Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

vận dụng lý luận về phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để xác định chiến lược đầu tư khi bạn có một nguồn tiền nhàn rỗi (phân tích chứng khoán ssi và hsc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.76 KB, 34 trang )

Nhóm 1

Lớp SB 16E

A. Mở đầu

Kinh doanh chứng khốn

Page 1


Nhóm 1

Lớp SB 16E

B. Nội dung
I. Những vấn đề chung về phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
1.1. Phân tích cơ bản
1.1.1. Khái niệm phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là q trình phân tích mơi trường kinh tế vĩ mơ, phân tích ngành và tình
hình tài chính của cơng ty niêm yết, đánh giá xu hướng và tiềm năng phát triển của công
ty.
1.1.2. Nội dung của phân tích cơ bản
1.1.2.1. Phân tích mơi trường đầu tư
- Phân tích nền kinh tế tồn cầu => rút ra xu hướng vận động của nền kinh tế
Diễn biến về chính trị trong khu vực của từng quốc gia.
• Tốc độ tăng trưởng GDP của các khu vực và từng quốc gia.
• Chiến lược và chính sách kinh tế, tài chính của các quốc gia (chính sách tỷ giá cố
định hay thả nổi, chính sách bảo hộ, chính sách lãi suất, hàng rào thuế quan,…)
• Sự can thiệp của các tổ chức tài chính quốc tế, các liên kết của các khu vực, quốc
gia, các tập đồn kinh tế.




- Phân tích tình hình kinh tế, chính trị - xã hội quốc gia
Phân tích mơi trường chính trị - xã hội – pháp luật
• Điều kiện kinh tế vĩ mơ (GDP, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, thâm hụt ngân
sách, sự lạc quan/bi quan của công chúng, chu kỳ của nền kinh tế, chính sách của
chính phủ…)
• Phân tích thị trường tài chính và chứng khốn: đánh giá thực trạng xu hướng phát
triển của thị trường, phân tích mối quan hệ tương tác giữa các mảng thị trường (tín
dụng với chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, thị trường vàng…)
• Phân tích ngành: thực chất là phân tích quan hệ cung cầu một, hoặc một nhóm
hàng hóa, dịch vụ do 1 ngành nào đó đảm nhận, bao gồm:
- Phân tích chu kì sống của sản phẩm.
- Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành.
- Xác định hệ số rủi ro của ngành (β) để xác định mức sinh lời mà NĐT địi hỏi
E(r)= + β.(- Phân tích hệ số P/E của ngành, mối quan hệ giữa P/E của ngành với P/E bình
qn của thị trường.


Kinh doanh chứng khoán

Page 2


Nhóm 1
-

Lớp SB 16E
Ước tính EPS.
Ước tính tỷ suất doanh lợi kỳ vọng


=>Quyết định đầu tư hay khơng?
1.1.2.2. Phân tích doanh nghiệp
- Phân tích chung về doanh nghiệp








Lịch sử của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo của doanh nghiệp.
Người lao động của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Khách hàng và nhà cung cấp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích mơ hình SWOT.
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh tài chính.
• Phương pháp phân tích:
- So sánh(giữa thực tế với kế hoạch, kì này với kì trước, giữa doanh nghiệp với
trung bình ngành).
- Phân tích tủ lệ (đánh giá mối quan hệ giữa bộ phận với tổng thể).
- Phân tích xu hướng
- Nội dung phân tích

 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh tốn


Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Hệ số nợ =
Hệ số tự tài trợ = 1 – Hệ số nợ
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp được thể hiện như sau:
Hệ số đầu tư vào TSNH =
Hệ số đầu tư vào TSDH =
Cơ cấu đầu tư =
Kinh doanh chứng khoán

Page 3


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Chỉ tiêu phản ánh kết quả knh doanh và phân phối thu nhập:
Hệ số lợi nhuận/doanh thu =
Hệ số lợi nhuận/tài sản (ROA) =
Hệ số lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) =
Thu nhập ròng 1 CPT (EPS) =
Giá trị sổ sách 1 CPT (NAV) =
Cổ tức 1 CPT (DIV) =
Hệ số chi trả cổ tức (Hd) =
Tỷ suất cổ tức hiện hành =

Chỉ tiêu phản ánh triển vọng phát triển công ty:
Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – Hd
Hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) =
Hệ số giá trên giá trị sổ sách (NAV) =
Tốc độ tăng trưởng (g) = b x ROE
1.1.3. Mơ hình Canslim trong phân tích cơ bản
Canslim là một phương pháp chọn muc chứng khoán nổi tiếng được nhiều người biết đến
do William J.Oneil người sáng lập ra tờ Investor’s Business Daily đã đúc kết 7 yếu tố cần
thiết để nhận dạng những cổ phiếu có khả năng sinh lời lớn trong tương.
Canslim là tập hợp 7 chữ cái đầu tiên của 7 yếu tố mà theo William J.Oneil nhận định là
rất hiệu quả khi sử dụng để đánh giá cổ phiếu, đó là:
- C (Current Quaterly Earning Per Share) - Lợi nhuận trong quý hiện tại: Nghiên cứu
của J.Oneil cho thấy hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý
năm trước (tỉ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ
phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ.
- A (Annual Earnings Increase) - Gia tăng doanh lợi hàng năm: Theo J.Oneil, cổ phiếu
tốt là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc biệt
lưu ý tới các cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy
nhiên cũng nên chú ý tới chu kì kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo J.Oneil,
tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khoảng 80% các cổ phiếu tồi.
- N (New Products, Management, Heights, More People Trading the Stock) - Cổ phiếu
tăng bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản phẩm
Kinh doanh chứng khoán

Page 4


Nhóm 1

Lớp SB 16E


mới của cơng ty của cơng ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lí mới, hay mức giá
trần mới của cổ phiếu.
- S (Supply and Demand) - Số cung và số cầu: Quy luật cung cầu quyết định giá của hầu
hết các hàng hóa và cổ phiếu không phải là một ngoại lệ. Theo J.Oneil, cổ phiếu của các
công ty lớn không phải luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp
sẽ dễ dàng gia tăng giá hơn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn. Cổ phiếu được các nhà
quản trị hàng đầu nắm giữ với tỉ lệ lớn thường là cổ phiếu có độ an tồn cao. Đặc biệt cần
lưu ý đến các cổ phiếu được công ty mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỉ lệ nợ dài
hạn trên vốn tự có vừa phải. Đối với các cơng ty có chênh lệch lớn về cung cầu thì khả
năng tăng giá của cổ phiếu là dễ dàng hơn.
- L (Leader and Laggard) - Cổ phiếu hàng đầu hay bị xếp hạng thấp: Theo J.Oneil chỉ
nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong tồn nhóm. Đặc biệt tránh mua các cổ phiếu tăng
theo đi vì các cổ phiếu này khơng sớm thì muộn cũng sụt giá.
- I (Institutional Sponsorship) - Các định chế nói tới ở đây thường là các cơ quan chức
năng, các cơ quan chính phủ chuyên về tài chính đầu tư. Nếu các cơ quan này nắm giữ số
lượng cổ phiếu nhất định của một cơng ty nào đó thì cơng ty ấy sẽ có sự ủng hộ và trợ
giúp mạnh mẽ từ các định chế đó, rất thuận lợi cho giá cổ phiếu tăng mạnh. Tuy nhiên cần
chú ý đối với những cổ phiếu được các định chế này nắm giữ với số lượng quá lớn.
- M (Market Direction) - Chiều hướng biến động của thị trường: Bạn có thể đúng trong
tất cả các tiêu chí kể trên nhưng nếu bạn sai lầm về phương hướng thị trường, thì có thể 3
trong số 4 cổ phiếu bạn mua sẽ giảm giá và bạn sẽ mất tiền. Yếu tố thị trường đặc biệt
quan trọng vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cổ phiếu. J.Oneil nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của việc nghiên cứu đồ thị biến động giá chứng khóan theo ngày.
1.2. Phân tích kỹ thuật
1.2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật là phương pháp dự đoán sự biến động của giá cả chứng khoán và các
xu hướng thị trường trong tương lai trên cơ sở nghiên cứu các dữ liệu của thị trường trong
quá khứ và hiện tại
PTKT được áp dụng như là một khâu trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao

dịc trên thị trường tài chính. Với yếu tố chú trọng tính thời điểm, PTKT được dùng để
giúp đỡ người đầu tư hoặc người giao dịch nếu họ muốn:
+ Xác định thời điểm đầu tư ban đầu của một xu hướng giá trên thị trường
+ Tiến hành giao dịc tùy theo xu hướng giá đó
Kinh doanh chứng khoán

Page 5


Nhóm 1

Lớp SB 16E

+ Xác định thời điểm kết thúc của một xu hướng giá trên thị trường
+ Thoát khỏi thị trường hoặc tiến hành đổi chiều giao dịch
1.2.2. Các giả định của phân tích kỹ thuật
Thứ nhất, xu hướng biến động của thị trường phản ánh tất cả. Sự biến động của thị giá
chứng khoán là kết quả tổng hợp của các nhân tố bao gồm cung cầu, các yếu tố chính trị
kinh tế và các ảnh hưởng tâm lý
Thứ hai, luôn luôn tồn tại các dạng thức ứng xử của thị trường. Giá cả của các chứng
khoán và giá trị của tồn bộ thị trường có khuynh hướng biến động theo xu thế. Do đó
PTKT nhận dạng các dạng thức ứng xử của thị trường qua theo dõi xu thế thị trường.
Thứ ba, lịc sử lặp lại. Các nhà tâm lý học cho rằng tâm lý loài người ít thay đổi theo thời
gian cho nên những dạng thức gioa dịch đã được thừa nhận và được phân lại trong hơn
một thế kỉ qua vẫn cịn có thể lặp lại trên cơ sở hợp lý
1.2.3 Một số lý thuyết cơ bản trong phân tích kỹ thuật
1.2.3.1. Lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được sử dụng để đánh gai thị trường trong dài hạn và ngắn hạn, xác định
thời điểm kết thúc của xu hướng thị trường. Theo lý thuyết Dow, thị trường có 3 xu
hướng biến động giá cổ phiếu:

Xu hướng biến động cấp 1: Đây là xu hướng mang tính chất dài hạn của giá cổ phiếu,
được biểu thị bằng một xu thế đi lên hoặc đi xuống của thị giá cổ phiếu kéo dài trong một
hoặc vài năm. Có hai xu hướng biến đọng cấp một là mơ hình thị trường con bị tót ( Bull
market) và mơ hình thị trường con gấu ( Bear market)
Mơ hình thị trường con bị tót bao gồm 3 giai đoạn: tích tụ, tăng giá mạnh và bùng cháy.
Giai đoạn đầu, tình hình thị trường rất tồi tệ, kết quả giao dịch ảm đạm. Sau giai đoạn tích
tụ, thị trường có xu hướng mua vào mạnh. Trong giai đoạn bùng cháy, các nhà đầu tư lao
vào giao dịch, giá cổ phiếu tăng mạnh
Mơ hình con gấu bao gồm 3 giai đoạn: Khởi động, hoảng loạn và tạo đáy. Giai doạn khởi
động có xu hướng bán dần cổ phiếu đang nắm giữ. Sau đó, khối lượng cổ phiếu chào bán
tăng đột ngột, số lượng chào mua giảm đáng kể, chứng khốn có lượng dư bán cao, khả
năng thanh khoản của thị trường giảm mạnh, thúc đẩy thị trường vào thế hoảng loạn. Giai
đoạn cuối của thị trường đó là đợt phản ứng giá tóc đọ châm hơn do hành vi bán chứng
khốn có tính bắt buộc.
Xu thế cấp 2: Đây là phản ứng của thị trường làm ngắt quãng quá trình tăng hoặc giảm
giá của xu thế cấp một. Có thể nhận biết xu hướng biến đơngh cấp hai đó là sự diễn biến
giá cả đi ngược lại với xu hướng biến động cấp một và kéo dài từ vài tuần đến vài tháng,
sự đảo chiều làm điều chỉnh giá cổ phiếu từ 1/3 đến 2/3 mức giá so với đợt điều chỉnh
trong xu thế cấp 1
Kinh doanh chứng khoán

Page 6


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Xu thế cấp 3: Đây là các biến động nhỏ thường diễn ra trong một vài ngày, thường xuất
hiện trung gian giữa xu thế cấp 1 và xu thế cấp 2. Đây là dễ bị thị trường thao túng và

lũng đoạn.
1.2.3.2. Lý thuyết lượng chưa được bù đắp
Bán khống được thực hiện trên cơ sở hợp đồng vay chứng khốn. Nhà đầu tư bán khống
sẽ phải hồn trả lại chứng khốn đã vay, do đó họ phải mua lại chứng trong tương lai. Lý
thuyết chưa được bù đắp đề cập tới tổng số chứng khoán đã được bán khống và sự thay
đổi số lũy kế chứng khoán bán khống theo thời gian sẽ là dấu hiệu của sự điều chỉnh giá
1.2.3.3. Lý thuyết lô lẻ
Lý thuyết lô lẻ phản ánh tính quy luật của các nhà đầu tư nhỏ. Theo lý thuyết lô lẻ, các
nhà đầu tư nhỏ thương mua và bán tại thời điểm không phù hợp. Do đó các nhà phân tích
kĩ thuật cho rằng khi lệnh bán tăng so với lệnh mua lô lẻ là tín hiệu mua vào và ngược lại
1.2.3.4. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại
Các nhà phân tích kĩ tuật cho rằng việc định giá chứng khoán chỉ đánh giá chứng khoán
một các độc lập với chứng khoán khác và với rủi ro thị trường và chẳng có nhà đầu tư nào
có thể định giá chứng khốn đúng theo góc độ tổng thể của thi trường.
1.2.4. Một số dạng thức đồ thị
Đường xu thế (Trendline)
Đường xu thế được hình thành trên cơ sở nối các điểm tại mức giá đã đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định

Kinh doanh chứng khoán

Page 7


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Dạng thứ giao dịch
Dạng thứ giao dịch được hình thành bằng cách vẽ một đường nối các điểm đỉnh và một

đường nối các điểm đáy của giá chứng khoán trong một thời gian nhất định

Cận dưới
Cân dưới cịn gọi là mức hỗ trợ mà tại đó xu thế giảm giá có xu hướng chững lại do cầu
chứng khoán lớn hơn cung chứng khoán. Theo lý thuyết phân tích kĩ thuật thì cận dưới là
mức thấp nhất của thị giá chứng khoán trong quá khứ

Kinh doanh chứng khoán

Page 8


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Cận trên
Cận trên là mức kháng cự, đây là mức giá mà theo phân tích kĩ thuật có thể liên tuc bán ra

Đầu và vai
Dạng thức này thông báo một sự đảo chiều của xu thế, nếu hình thành dạng thức này giá
chứng khốn tiếp tục giảm , ngược lại giá chứng khoán tiếp tục tăng

Đáy kép
Với dạng thức này, thị giá chứng khốn khơng thể giảm sau hơn mức đáy. Nếu giá tiếp
tục giảm, thị trường sẽ xác lập mức giá đáy mới
Kinh doanh chứng khoán

Page 9



Nhóm 1

Lớp SB 16E

Đỉnh kép
Giá chứng khốn thi trường khơng tăng cao vượt quá mức đỉnh cao trước đó. Nếu vượt
qua điểm dỉnh kép đây chính là điểm đột phá, giá chứng khoán sẽ đạt đỉnh cao mới.

Lá cờ
Dạng thức lá cờ là một dạng thức có đồ thị giống đường viền lá cờ kết vời đường thẳng
đúng một bên. Dạng thức lá cờ phản ánh giai doạn củng cố một xu thế, diễn ra sau đợt
giảm gái hoặc tăng giá mạnh.
Kinh doanh chứng khoán

Page 10


Nhóm 1

Lớp SB 16E

1.2.5 Các chỉ báo kinh tế cơ bản
 Đường trung bình trượt (MA)
Ý nghĩa:
- MA là chỉ báo hữu ích dùng để theo dõi khuynh hướng biến động giá chứng khoán và sự
đảo chiều của những khuynh hướng này.
- MA có tác dụng làm trơn sự biến động của giá CK trên TTCK nhằm loại bỏ những biến
động nhỏ và cho ta cái nhìn chính xác về xu thế chính của thị trường.
Một số đường MA cơ bản:

- SMA : Đường trung bình trượt giản đơn
Nhân tố cốt yếu trong việc tính tốn Trung bình trượt đó là việc xác định khoảng thời gian
để tính tốn. Việc lựa chọn cho mỗi số trung bình trượt phụ thuộc vào đối tượng phân
tích, khoảng thời gian phổ biến nhất thường được sử dụng là 9/10, 18/20, 40/50, 100 và
200 đơn vị thời gian.
SMA của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng giá đóng cửa của nó trong
khoảng thời gian nhất định rồi chia tổng tìm được cho tổng các đơn vị tính trong khoảng
thời gian thời gian trên.
SMA =
Trong đó: Pi là mức giá đóng cửa ngày I, n là thời gian tính tốn (số ngày)

Kinh doanh chứng khoán

Page 11


Nhóm 1

Lớp SB 16E

- EMA : Đường trung bình trượt theo hệ số mũ
EMA của một loại chứng khoán được tính bằng cách cộng một phần giá ngày hơm nay
với giá trị SMA ngày hơm qua của chính loại chứng khốn đó theo một tỷ trọng nào đó.
EMA = today’s close*0.09 + yesterday’s SMA*0.91

-

WMA: Đường trung bình trượt tuyến tính có trọng số

Kinh doanh chứng khốn


Page 12


Nhóm 1

Lớp SB 16E

VMA : Đường trung bình trượt biến đổi
- TMA : Đường trung bình trượt hồi quy theo thời gian
 Đường trung bình động hội tụ/phân kì (MACD)
Ý nghĩa:
- MACD là chỉ báo cho thấy sự quy tụ hay phân kỳ của trung bình chuyển động.
- MACD cho sự khẳng định dấu hiệu thị trường khi đường MA ngắn hạn giao nhau với
đường MA dài hạn.
Một số đường MA cơ bản:
- MACD chuẩn: thường sử dụng đường MACD với sự chênh lệnh của hai đường EMA 12
và EMA 26 ngày.
-

- Đường MACD – Histogram:
MACD-Histogram do Thomas Aspray xây dựng năm 1986
MACD-H = MACD (26,12) – EXP(9)
Ý nghĩa:
- MACD-H phản ánh độ lệch giữa hai đường MACD và đường tín hiệu của nó. Khi nào
MACD xun chéo qua đường tín hiệu thì MACD-H xun chéo qua đường số khơng.
- MACD-H được dùng để dự báo trước sự thay đổi trong khuynh hướng biến động giá
chứng khoán.

Kinh doanh chứng khoán


Page 13


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Tín hiệu từ đường MACD-H
- Tín hiệu tăng giá khi MACD-H hình thành phân kỳ dương và MACD hướng lên trên
đường tín hiệu.
- Tín hiệu giảm giá khi đường MACD-H hình thành một phân kỳ âm và MACD xuyên
chéo xuống phía dưới đường số tín hiệu.
 Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
RSI là một chỉ số động lượng đo sức mạnh tương đối của một chứng khoán nhất định
hoặc của cả thị trường.
RSI được đo theo thang độ từ 0% đến 100% và lấy hai đường 30% và 70% làm hai đường
chỉ báo kỹ thuật.
• Cơng thức toán học:
RSI = 100 RS = =

Kinh doanh chứng khoán

Page 14


Nhóm 1

Lớp SB 16E


 Dải Bollinger band

Là miền thể hiện sai lệch xung quanh giá trị trung bình và được xác định theo một tỷ lệ
phần trăm nhất định phía trên và phía dưới đường MA
Bollinger gợi ý thời kỳ trễ của đường MA là 20 và tỷ lệ phần trăm là 2% sẽ cho những kết
quả tính tốn đáng tin cậy.

II. Vận dụng lý luận của 2 phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để
xác định chiến lược kinh doanh khi bạn có một nguồn tiền nhàn rỗi.
Kinh doanh chứng khoán

Page 15


Nhóm 1

Lớp SB 16E

2.1. Phân tích mơi trường đầu tư ở Việt Nam
Đối với nền kinh tế thế giới như chúng ta đã biết năm 2012 là một năm có nhiều biến
động về kinh tế cũng như chính trị, theo các tổ chức đánh giá tín nhiệm kinh tế hàng đầu
thế giới đều đồng loạt hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2012. Cuối tháng
9/2011, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng xuống còn 4% cho năm
2012, thấp hơn 0,3% so với dự báo hồi tháng 6/2011. Nền kinh tế châu Âu có nhiều biến
động, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với khơng ít thách thức, đặc biệt là khu vực châu
A, trong đó có VN, điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế của chúng
ta, do chúng ta đang dần tiến tới một nền kinh tế cơng nghiệp hóa mở cửa, nền kinh tế của
chúng ta năm 2012 có những biến động khó lường trước được, đồ thị kinh tế VN hàng
tuần, hàng tháng diễn biến theo hình sin. Trong năm nay kinh tế của N vừa phải khắc
phục hậu quả của năm 2011, vừa bắt đầu tái cơ cấu nền kinh tế theo mơ hình tăng trưởng

mới. Các kịch bản kinh tế năm 2012 tùy thuộc vào tình hình thế giới diễn biến theo hướng
như thế nào và việc chủ động ứng phó của VN. Năm 2012, cả tài chính vĩ mơ và vi mơ
đều có những tín hiệu màu xám hơn năm 2011 do các ngân hàng cơng ty tài chính tiếp tục
căng thằng về thanh khoản và thu hồi nợ, nhất là những khoản cho vay với lãi suất cao
trong các lĩnh vực kinh doanh, bất động sản chứng khoán, nếu khơng có một cơ chế tố có
thể gia tăng rủi ro mới gắn với giảm giá mạnh của thị trường bất động sản kể cả bất động
sản thế chấp. Điều này gây thiệt hại trực tiếp và giảm giá trị tài sản nợ của các ngân hàng,
công ty đầu tư tài chính có lượng tài sản nhận thế chấp các khoản cho vay và đầu tư bằng
bất động sản. Sau đây là một số chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế VN năm 2012
Tăng trưởng GDP từ 6-6,5%.
- Xuất khẩu tăng 13%, nhập siêu là 11 – 12 %.
- Bội chi ngân sách dưới 4,8% GDP.
- Đầu tư phát triển xã hội khoảng 3,35% GDP.
- Lạm phát dưới 10% GDP.
- Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 4%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%.
Kinh doanh chứng khoán

Page 16


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Dự báo về tình hình kinh tế và xu hướng của nền kinh tế VN năm 2013 là một năm “ vất
vả” về kinh tế, các nhà nghiên cứu cũng chỉ giám đưa ra con số mục tiêu tăng trưởng
GDP năm 2013 ở mức là 4% -5%
Thị trường chứng khốn VN hiện nay vẫn cịn nhiều bất cập và chưa thực sự phát triển

theo đúng nghĩa của nó, TTCK VN được thành lập từ tháng 7 năm 2000, hiện nay có 710
cơng ty niêm yết, 5 loại chứng chỉ quỹ đầu tư và 500 loại trái phiếu niêm yết, với giá trị
vốn hóa thị trường đạt 36,5% GDP năm 2011. Tuy vậy trong suốt 4 năm trở lại đây , sự
giảm điểm liên tục xảy ra cùng với những khó khăn của kinh tế vĩ mơ mà đỉnh điểm là
chính sách thặt chặt tiền tệ năm 2011 đã đẩy thị trường vào tình trạng trì trệ, đến những
ngày cuối năm 2011, VN-Index sắp về mốc 300 điểm, HNX về 50 điểm, 70% cổ phiếu
trên 2 sàn có giá dưới mệnh giá. Theo con số từ UBCK, chỉ số giá CK cuối năm 2011
giảm 24% so với năm 2010. Đã có những DN niêm yết tỏ ra chán nản và tuyên bố rời sàn.
Tuy nhiên các nhà đầu tư có thể trơng chờ vào cuộc tái cấu trúc sâu rộng diễn ra trên thị
trường chứng khoán năm 2013 Triển khai giao dịch T+2; phân loại và tái cấu trúc hoạt
động khối Cơng ty chứng khốn (CTCK); cho phép công ty quản lý quỹ nội địa cung cấp
sản phẩm quỹ mở…
2.2. Vận dụng phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để xác định chiến
lược kinh doanh.
Nhóm 1 lựa chọn phân tích đầu tư chứng khốn của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Sài
Gịn (SSI) và Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) để so sánh
và đưa ra quyết định đầu tư.
2.2.1. Phân tích đầu tư chứng khốn của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn
(SSI)
2.2.1.1. Phân tích chung về doanh nghiệp


Lịch sử của doanh nghiệp
- 30/12/1999: SSI được thành lập với trụ sở chính tại TP. HCM với hai nghiệp vụ Mơi
giới và Tư vấn đầu tư chứng khốn. Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng, SSI đã trở thành tổ
chức tài chính hàng đầu thực hiện sứ mệnh kết nối vốn và cơ hội đầu tư.
- 07/2001: SSI tăng vốn điểu lệ lên 20 tỷ đồng, cung cấp có 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn
Đầu tư, Mơi giới, Tự doanh và Lưu ký chứng khốn.
- 09/07/2002: SSI mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán
trên địa bàn từ Bắc vào Nam.

Kinh doanh chứng khoán

Page 17


Nhóm 1

Lớp SB 16E

- 4/2004: SSI tăng vốn điều lệ lên 23 tỷ đồng.
- Năm 2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng, bổ sung 2 nghiệp vụ Quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và Bảo lãnh phát hàng chứng khoán.
- Năm 9/2006: SSI tăng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng, trở thành công ty chứng khốn có
quy mơ vốn lớn nhất trên thị trường chứng khốn Việt nam tại thời điểm đó. Ngày
15/12/2006, cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Năm 2007: SSI tăng vốn điều lệ lên 799.999.170.000 đồng, thành lập công ty Quản lý
Quỹ SSI, công ty TNHH một thành viên của SSI. SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh).
- SSI liên tục tăng vốn điểu lệ qua các năm. Đến 30/01/2012, vốn điều lệ của SSI lên đến
3,526,117,420,000 VND. SSI đã đạt nhiều giải thưởng và thành tựu to lớn.


Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Tại SSI, trên con đường hướng tới sự thành công và phát triển của khách hàng, SSI hiểu
rằng chất lượng và hiệu quả dịch vụ ln gắn liền với trình độ và năng lực của đội ngũ
nhân sự. Trong bối cảnh nền tài chính Việt Nam đang trên đà liên tục phát triển, SSI luôn
nỗ lực tuyển dụng, đào tạo và hoàn thiện nguồn nhân lực bao gồm những cá nhân xuất sắc
nhất, với bề dày kinh nghiệm từ các tập đồn quốc tế và nội địa. SSI cũng ln chú tâm
xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, khuyến khích nhân viên phát huy tối

đa năng lực bản thân và khả năng sáng tạo, nhằm đem lại lợi ích và sự hài lịng tối đa cho
khách hàng. Vì vậy, cùng với danh tiếng và thương hiệu SSI, nguồn nhân lực chất lượng
cao chính là tài sản quý giá nhất của cơng ty.



Người lãnh đạo của doanh nghiệp.

Kinh doanh chứng khoán

Page 18


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SSI
Trong đó, đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp gồm có:
Ơng Nguyễn Duy Hưng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám đốc SSI.
Ông David Kadarauch: Giám đốc Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư.
Bà Nguyễn Ngọc Anh: Giám đốc Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Bắc.
Ơng Peter Sorensen: Giám đốc Phụ trách Phát triển Kinh doanh.
Ông Phạm Quang Thắng: Giám đốc Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Bắc.
Bà Chử Thị Ánh Nguyệt: Giám đốc dự án - Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Bắc.
Kinh doanh chứng khốn

Page 19



Nhóm 1

Lớp SB 16E

Ơng Nguyễn Thế An: Giám đốc dự án - Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Nam.
Bà Nguyễn Thị Thùy Dương: Giám đốc dự án-Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Nam
Ơng Trần Quốc Sách: Giám đốc dự án - Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư phía Nam.


Người lao động của doanh nghiệp.
SSI ln đặt một sự quan tâm lớn đến các kỹ năng và sáng tạo mà đội ngũ của chúng tôi
mang lại cho hoạt động kinh doanh, cũng như để đưa chúng tơi đến gần hơn với tầm nhìn
“Chúng ta cùng thành cơng”. Những giá trị chính của chúng tơi bao gồm:
Chúng tôi tin rằng bằng việc chọn lọc tuyển dụng nhân tài, giúp đỡ đội ngũ nâng cao về
kỹ năng chuyên mơn, khuyến khích và nâng cao sự chủ động trong công việc tại khắp các
cấp bậc, các chức năng kinh doanh, chúng tơi có thể tìm ra được những phương cách tối
ưu nhất để mang lại thành công cho công ty và khách hàng của chúng tơi.



Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Dịch vụ chứng khoán: SSI cung cấp đầy đủ các dịch vụ, từ mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, và các sản phẩm khác. SSI đã không ngừng cung cấp những cơ hội đầu tư đa dạng
từ những cổ phiếu được niêm yết, IPO, M&A.
- Quản lý quỹ: SSI cung cấp các sản phẩm đầu tư bao gồm các quỹ đầu tư và quản lý
danh mục đầu tư thông qua công ty quản lý quỹ SSI.
- Dịch vụ ngân hàng đầu tư: SSI cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng bao gồm bảo
lãnh phát hành, tư vấn về phương thức huy động vốn, cổ phần hóa, niêm yết và nhiều dịch
vụ tư vấn khác, với năng lực chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và chiến lược
của khách hàng.

- Giao dịch và tự doanh đầu tư: SSI góp phần thúc đẩy các giao dịch của khách hàng và
thị trường thông qua hoạt động giao dịch tự doanh cũng như đầu tư vào các sản phẩm trái
phiếu, cổ phiếu.
- Phân tích và tư vấn đầu tư: Song song với các mảng kinh doanh chính, SSI cịn cung cấp
các sản phẩm nghiên cứu phân tích thơng qua bộ phận Phân tích và Tư vấn đầu tư. Đây
chính là các dịch vụ giá trị gia tăng cốt lõi phục vụ các khách hàng tổ chức và cá nhân của
công ty, đồng thời là thành phần cấu thành gói dịch vụ của Dịch vụ Chứng khốn, Dịch
vụ Ngân hàng đầu tư và Quản lý Quỹ. Các báo cáo phân tích tập trung vào phân tích cơ
bản cổ phiếu, phân tích kinh tế, và phân tích chiến lược đầu tư.
2.2.1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kinh doanh chứng khoán

Page 20


Nhóm 1

Lớp SB 16E

2.2.1.2.1. Phân tích cơ bản
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ, cơng bố ngày 30/6/2012 của
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn, ta có các số liệu về tình hình kinh doanh của
công ty như sau:
(đơn vị: đồng)
STT

Nội dung

Số tiền


1

Tổng tài sản

8.228.936.390.749

Trong đó:
Tài sản ngắn hạn

4.909.098.817.550

Tài sản dài hạn

3.319.837.573.199

2

Tổng nợ

3.159.770.974.466

3

Tổng nguồn vốn

8.228.936.390.749

4

Tổng vốn chủ sở hữu


4.986.605.615.189

5

Lợi nhuận chưa phân phối (LNST)

917.196.139.113

6

Doanh thu thuần

395.244.424.700

7

Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

349.564.842

8

Số lượng cổ phiếu ưu đãi

0

9

LNST dành trả cổ tức cho CPT


254.492.683.453

Ta có thể tính được các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như sau:


Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp = = = 2,604
Khả năng thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ của SSI được đảm bảo bằng 2,604 đồng
tài sản. Hệ số này tương đối cao => khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, doanh
nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh.



Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Hệ số nợ = = = 0,384
Hệ số tự tài trợ = 1 – Hệ số nợ = 1 – 0,384 = 0,616
Hế số tự tài trợ tương đối cao => SSI có khả năng chủ động về vốn trong kinh doanh, điều
này được thể hiện bằng việc không ngừng tăng vốn điều lệ trong suốt những năm qua.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp được thể hiện như sau:
Kinh doanh chứng khoán

Page 21


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Hệ số đầu tư vào TSNH = = = 0,597

Hệ số đầu tư vào TSDH = = = 0,403
Cơ cấu đầu tư = = = 0,481


Chỉ tiêu phản ánh kết quả knh doanh và phân phối thu nhập:
Hệ số lợi nhuận/doanh thu = = = 2,321
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu thuần mà công ty SSI thực hiện trong kỳ
thu được 2,321 đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số lợi nhuận/tài sản (ROA) = = = 0,111
ROA phản ảnh 1 đồng tài sản sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra 0,111 đồng lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) =
= = 0,184
ROE là chỉ tiêu được sử dụng để so sánh giữa các cổ phiếu trên thị trường khi nhà đầu tư
cân nhắc ra quyết định đầu tư. ROE cho thấy một đồng vốn của cổ đông tạo ra 0,184 đồng
lợi nhuận.
Thu nhập ròng 1 CPT (EPS) =
= = 2623,823 (đ/cp)
Giá trị sổ sách 1 CPT (NAV) =
= =14.501,359(đ/cp)
Cổ tức 1 CPT (DIV) = = = 728,027 (đ/cp)
Hệ số chi trả cổ tức (Hd) = = = 0,277 hay 2,77%
Giá đóng cửa cổ phiếu SSI ngày 30/6/2012 là 20.800 đ/cp, ta tính được tỷ suất cổ tức hiện
hành như sau:
Tỷ suất cổ tức hiện hành = = = 0,035 hay 3,5%



Chỉ tiêu phản ánh triển vọng phát triển công ty:
Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – Hd = 1 – 0,035 = 0,965
Hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) = = = 7,927

P/E cho thấy giá cổ phiếu ở thời điểm đó cao hơn thu nhập 7,927 lần; hay nhà đầu tư phải
trả 7,927 đồng cho mỗi đồng thu nhập.
Hệ số giá trên giá trị sổ sách (NAV) = = = 1,434
Chỉ tiêu NAV cho biết cứ 1 cổ phiếu thường được đảm bảo bằng 1,434 đồng tài sản rịng
của cơng ty.
Kinh doanh chứng khốn

Page 22


Nhóm 1

Lớp SB 16E

Tốc độ tăng trưởng (g) = b x ROE = 0,965 x 0,184 = 0,17756
2.2.1.2.2. Phân tích kỹ thuật

Biểu đồ phân tích kỹ thuật chứng khốn SSI từ tháng đầu năm 2012
Dựa vào đồ thị kỹ thuật của SSI ta có thể thấy rằng:
- Khoảng thời gian từ đầu năm đến nay, SSI có khoảng 5 đợt đảo chiều giá, sự biến động
của giá theo một chu kì tăng, giảm.
- Bắt đầu ngày 3/1/2012, đường MACD chuẩn cắt đường tín hiệu từ dưới lên, tín hiệu xác
nhận cổ phiếu bước vào giai đoạn tăng giá. Giá đóng cửa tại ngày 1/2/2012 là 20.000đ,
giá tăng so với các phiên giao dịch tháng 1/2012. Tổng khối lượng được khớp lệnh là
40230 CP, với tổng giá trị giao dịch là 804.600.000 đ.
- Tuy nhiên, bước sang phiên giao dịch ngày 2/2/2012, tín hiệu đường MACD chuẩn cắt
đường tín hiệu từ trên xuống xác nhận rằng cổ phiếu SSI bước vào giai đoạn giảm giá,
xuống còn 19.500đ, giá cổ phiếu giảm 2,5%, tuy nhiên khối lượng giao dịch đạt 92.680 cổ
phiếu.
- Bước sang phiên giao dịch ngày 1/3, tín hiệu cho thấy thay đổi xu hướng từ giảm sang

tăng hoặc sang đi ngang hoặc tăng. Vì vậy suốt khoảng thời gian từ 1/3 đến 10/3 các
phiên giao dịch đều có xu hướng tăng
- Phiên giao dịch ngày 17/04/2012, cổ phiếu SSI đóng cửa tăng trần tại mức giá 23.100
đồng với hơn 3,6 triệu lượt cổ phiếu khớp lênh thành công (tăng nhẹ so với ngày giao
Kinh doanh chứng khoán

Page 23


Nhóm 1

Lớp SB 16E

dịch liền trước). Ngày giao dịch 17/04/2012, SSI tăng mạnh trong phiên và vượt trend
tăng giá trên mạnh mẽ.
- Những phiên giao dịch sau đó đến phiên ngày 3/5 đều có xu hướng giảm giá, các dấu
hiệu nhận biết xu hướng giảm giá là: đường MFI đang lớn hơn 70 và có dấu hiệu giảm,
tín hiệu cho thấy sự đảo chiều của giá, đường MACD chuẩn cắt đường tín hiệu từ trên
xuống.
- Phiên giao dịch ngày 9/5 đến ngày 17/5 giá cả giảm mạnh, có những phiên giao dịch
giảm tới 5%. Cùng với đó, giá cả cổ phiếu SSI tăng giảm thất thường đến phiên giao dịch
ngày 10/8. Xu hướng chủ yếu là giảm giá cổ phiếu trong thời gian dài. Những dấu hiệu
nhận biết thời kỳ giảm giá dài là: đường trung bình trung hạn cắt đường trung bình dài
hạn từ trên xuống, giá trị của MACD12 < 0, cổ phiếu bước vào giai đoạn giảm giá dài
hạn.
- Sau phiên giao dịch ngày 10/8 đến hết phiên giao dịch ngày 31/8, thị trường tăng trưởng
trở lại, giá cổ phiếu SSI có xu hướng tăng lên, có một vài phiên có sự thay đổi giá giảm,
cịn lại tăng giá. Tuy nhiên, mỗi phiên giảm giá thì giảm khá mạnh khoảng 4 – 5%, còn
các phiên tăng giá thì tăng nhẹ khoảng 1 – 2%. Sau đợt tăng giá đó, giá cổ phiếu của SSI
có sự thay đổi phức tạp, sự thay đổi chiều liên tục của các phiên giao dịch.

- 10 phiên giao dịch gần đây cho thấy sự biến động giá cả phức tạp của SSI. Phiên giao
dịch ngày 24/9 cho thấy, giá cắt cận trên của dải Borllinger từ trên xuống, tín hiệu cho
thấy khả năng cổ phiếu SSI sẽ giảm giá tới chạm cận dưới của dải Bollinger, % R< -95.
Ngày 5/10, giá mở cửa và giá đóng cửa đạt 15.800đ. Khối lượng giao dịch đạt 788.770 cổ
phiếu với tổng giá trị giao dịch đạt 12.462.566.000 đ.
Nhìn chung, dựa vào phân tích kỹ thuật của mã cổ phiếu SSI phân tích tình hình thay đổi
giá cả thì rút ra kết luận: Từ đầu năm 2012 đến nay giá cả cổ phiếu SSI thay đổi thất
thường và xu hướng giảm là xu hướng chủ đạo. Nguyên nhân chủ yếu là do sự ảnh hưởng
của thị trường chứng khoán trong nước và nền kinh tế trong nước và thế giới.
2.2.2. Phân tích đầu tư chứng khốn của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh (HSC)
2.2.2.1. Phân tích chung về doanh nghiệp


Lịch sử của doanh nghiệp

Kinh doanh chứng khoán

Page 24


Nhóm 1

Lớp SB 16E

- Năm 2003: HSC chính thức thành lập sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp
Giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001573 vào ngày 23/04/2003, và Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép Hoạt động Kinh doanh số 11/UBCK-GPHĐKD
ngày 29/04/2003.
Với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng, HSC là một trong số ít các cơng ty chứng khốn trong

nước có số vốn điều lệ lớn nhất trong năm 2003.
Tổng Giám đốc: Ông Đỗ Hùng Việt.
Địa điểm: 27 Đường Pasteur, TP. Hồ Chí Minh.
- Năm 2006: HSC tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng. Trụ sở chính và Phịng giao dịch
được chuyển đến toà nhà Capital Palace, số 6 Thái Văn Lung, Quận 1, TP. HCM.
Thay đổi nhân sự: Tổng Giám đốc mới là Ông Nguyễn Hữu Nam .
- Năm 2007: HSC tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng. thành lập chi nhánh Hà Nội tại số 6
Lê Thánh Tơng, Quận Hồn Kiếm, đồng thời phát hành cổ phiếu cho các cổ đông chiến
lược HDBANK và IDICO.
Tổng Giám đốc mới: Ông Johan Nyvene.
- Năm 2008: HSC tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 394,634 tỷ đồng.
Quan hệ đối tác chiến lược vững chắc với DAISHIN, một trong ba công ty chứng khoán
hàng đầu tại Hàn Quốc.
Ra mắt Trung tâm hỗ trợ khách hàng PBX và hệ thống giao dịch trực tuyến VI-Trade cho
phép mở giao dịch qua Internet.
Thành lập Phịng giao dịch Hậu Giang tại TP. HCM.
- Năm 2009:
Chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
với mã cổ phiếu là HCM.
Nâng cấp hệ thống giao dịch trực tuyến VI-Trade và ra mắt hệ thống giao dịch trực tuyến
VIP-Trade, phiên bản cao cấp hơn với cổng thông tin giao dịch thời gian thực.
Thành lập Phòng giao dịch Láng Hạ tại Hà Nội.
Được cơng nhận là một trong 4 cơng ty chứng khốn có thị phần lớn nhất trong hơn 100
cơng ty chứng khoán trên cả nước.
- Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lên 600 tỉ đồng.
Kinh doanh chứng khoán

Page 25



×