Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng gv ở trường tiểu học minh tân kinh môn hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.45 KB, 24 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng vị trí
con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Văn
kiện hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã nêu: "Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của
xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phải quán triệt về
chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người".
Ngày nay "Muốn tién hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển mạnh Giáo dục-Đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững" (Nghị quyết TƯ II - khoá 8)
Đứng trước yêu cầuđó của cách mạng, Giáo dục - Đào tạo phải đào tạo
những con người tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề
thường gặp , tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó
góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Thực hiện được nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục, không ai khác ngoài vai
trò của người thầy giáo, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết
định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục- đầo tạo. Bàn về vị trí, vai trò của người
thầy giáo trong sự nghiệp Giáo dục, nguyên thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói:
"Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy thầy giáo phải không ngừng
phấn đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng về mọi mặt, để thực sự xứng đáng là người
thầy giáo xã hội chủ nghĩa". Thủ tướng cũng chỉ rõ "Vấn đề lớn nhất trong giáo
dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ GV dần dần trở thành
một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mạng của mình. Chất lượng giáo
dục trước mắt và tương lai tuỳ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho sự phát triển
về giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo chất lượng đội ngũ giáo viên."
Đặc trưng hiện đại của mỗi nghề nghiệp là sự đòi hỏi người thực hành nghề
nghiệp luôn luôn thay đổi phương pháp và thói quen sử dụng phương tiên lao động


mới ngày nay hiện đại hơn. Nghề dạy học cũng yêu cầu người GV không thể bằng
lòng với cách suy nghĩ "Học một lần làm cả đời". Cần phải quan tâm tới vấn đề bồi
dưỡng thường xuyên làm phong phú và cập nhật kiến thức, sự hiểu biết và kĩ năng
nghề nghiệp cho bản thân mình.
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng sau đào tạo là khâu quan trọng bậc nhất
trong quá trình xây dựng độ ngũ và quản lí nguồn nhân lực. Trước xu thế toàn cầu
hoá, trước nền kinh tế tri thức đang phát triển mạnh mẽ, trước sự phát triển nhảy
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
1
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
vọt của công nghệ thông tin, việc bồi dưỡng đội ngũ GV thường xuyên là nhu cầu
tất yếu không thể thiếu trong Giáo dục- Đào tạo.
Nghị quyết TƯ II: về chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước dã đề ra, một trong các giải pháp thực hiện
chiến lược là "Xây dựng đội ngũ GV tạo động lực cho người dạy, người học" GV
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục được xã hội tôn vinh, GV phải có đủ
đức, đủ tài để đảm đương sứ mệnh của Đảng và của ngành giao.
Quán triệt nhận thức, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng GV trong
những năm qua cùng với toàn ngành Giáo dục - Đào tạo của cả nước, của địa
phương và của trường tiểu học Minh Tân - Kinh Môn đã thực hiện được và đạt
một số kết quả đáng khích lệ, nhà trường có được một đội ngũ GV đoàn kết nhất
trí cao trong nhận thức và hành động giáo dục, có nhiều đ/c chuyên môn cao,
nghiệp vụ vững vàng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường, ổn định phát triển vững chắc. Nhà trường luôn giữ vững là đơn vị tiên tiến
xuất sắc của bậc học, là đơn vị có chất lượng cao của huyện, là địa chỉ đáng tin cậy
của các bậc cha mẹ HS và của nhân dân địa phương. Tuy nhiên so với yêu cầu của
sự nghiệp phát triển giáo dục , của Đảng cùng với đặc điểm là đơn vị trung tâm
chất lượng cao của bậc học . Vì vậy vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV của cơ
sở cần dược đẩy mạnh hơn nữa.
Từ nhu cầu thực tế của lao động sư phạm, nhu cầu thực tế của công tác quản

lý GV và quán triệt Nghị quyết của Đảng về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục
cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng GV và cần xem đó là một đòi hỏi cấp
bách cần được giải quyết.
Cần có sự nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đúng đắn, góp phần giải
quyết những vướng mắc về chất lượng của đội ngũ GV tiểu học để nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phươngvới yêu cầu của tiểu luận cuối khoá lớp
trung học chính trị, bản thân được được qua thực tế quản lí Nhà nước về Giáo dục
- Đào tạo. Đề tài này được đề cập đến thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác bồi dưỡng GV ở trường Tiểu học Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng của công tác bồi
dưỡng GV tiểu học ở trường tiểu học Minh Tân để đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ GV trong toàn trường.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học trường tiểu học Minh Tân.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm thực tiễn về công tác bồi dưỡng GV.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
2
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
- Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác bồi dưỡng GV để có cơ
sở đề xuất biện pháp.
- Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV trường tiểu học Minh
Tân.
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tài liệu.
2. Điều tra khảo sát, thu thập và xử lí thông tin.
3. Tổng kết kinh nghiệm.
4. Trao đổi, đàm thoại, phỏng vấn (phương pháp bổ trợ).
VI. Phạm vi nghiên cứu:

Thực trạng và biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV trường tiểu học Minh Tân.
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Một số khái niệm cơ bản:
Trong quá trình công tác của mỗi người GV, việc đào tạo và bồi dưỡng là
một quá trình nối tiếp nhau và liên tục với xu thế học tập suốt đời, nhất là khi sống
và làm việc trong một thời đại phát triển. Thời đại của thông tin khoa học và công
ngh4ệ, những thay đổi, phát triển diễn ra hàng ngày, hàng giờ thì việc học tập để
nâng cao nhận thức, nâng cao hiểu biết về tự nhiên xã hội, môi trường cùng các tri
thức khoa học khác của mỗi con người là yêu cầu cần thiết và vô tận.
Sự vận động, phát triển và tính thích nghi liên tục của con người với điều
kiện thực tiễn của kinh tế - xã hội - môi trường và lô gic cơ bản của sự tồn tại trong
quá trình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trong quan điểm giáo dục liên tục cho
GV.
Trong sự phát triển chung của xã hội hiện nay, công tác Giáo dục -Đào tạo
có ba quá trình đan xen và kết hợp chặt chẽ với nhau là:
- Đào tạo.
- Bồi dưỡng.
- Đào tạo lại.
Đó là những quá trình nối tiếp, vừa xen kẽ lẫn nhau trong suốt cuộc đời hoạt động
của mỗi người. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta coi sự phát triển
nhanh và bền vững, coi giáo dục của mỗi cán bộ quản lí và mỗi GV cần phải hiểu
một cách rõ ràng các khái niệm trên để có nhận thức đúng đắn và tích cực về công
tác bồi dưỡng GV. Một trong những biện pháp quan trọng nhất là phát triển đội
ngũ, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
3
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
nghiệp xây dựng đất nước và phát triển kinh tế xã hội. Có thể hiểu các khái niệm
đó như sau:

1. Đào tạo:
Trước hết theo cách giải nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì "Đào tạo" là tổ
chức cho học tập để có khả năng làm những công việc, nghề nghiệp nhất địng.
Với quá trình đào tạo của người GV là quá trình được tiến hành ở các trường
sư phạm, với những thời gian nhất định , theo mục tiêu, chương trình, nội dung
chính thống của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Cuối khoá học được cấp bằng
tốt nghiệp sư phạm.
Như vậy: Đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kĩ năng từ ban đầu,
đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho HS, sinh viên để học có thể trở
thành người lao động có kĩ thuật.
2. Bồi dưỡng:
Theo cách giải nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì:"Bồi dưỡng" là giữ và tăng
thêm (Về sức khoẻ, khả năng, trình độ hiểu biết hoặc tư cách đạo đức).
Bồi dưỡng với mục đích là nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để
củng cố và mở rộng hoặc nâng cao một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng
chuyên môn, nghiệp vụ có sẵn để làm việc đạt hiệu quả cao hơn (Không nhằm mục
đích để đổi nghề). Điều này càng thiết thực với người làm công tác giáo dục.
3. Đào tạo lại:
Là quá trình đào tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực
chuyên môn mới, nhằm mục đích để chuyển đổi nghề khác khi xã hội có nhu cầu
chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện xã hội phát triển.
II. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học trong sư nghiệp giáo
dục:
Mục đích đào tạo của bậc tiểu học - trường tiểu học đã được cụ thể hoá tại
luật giáo dục và điều lệ trường tiểu học mà nhà nước và bộ giáo dục ban hành.
GV tiểu học là người tổ chức quá trình phát triển của trẻ em bằng phương
pháp và những nhiệm vụ của người GV được nêu trong luật và điều lệ là: "Phải
thường xuyên học tập văn hoá và bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức và tác
phong để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao theo tiêu chuẩn quy định đối với người

GV tiểu học".
Đứng trước yêu cầu đó của bậc học, người GV tiểu học phải có khả năng
toàn diện, dạy đủ 6 môn (Đối với lớp 1,2,3) và 9 môn (đối với lớp 4,5) nhằm đạt
yêu cầu chuẩn về kiến thức và kĩ năng cơ bản (Chưa kể một số môn tự chọn).
Vì vậy trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm ở GV rất đa dạng và phức tạp, có
tính tổng hợp cao. Vấn đề bồi dưỡng cho GV tiểu học về phẩm chất dạo đức, về
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
4
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và vấn đề nghề nghiệp luôn thường xuyên
được xã hội coi trọng.
III. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu
học:
Công tác bồi dưỡng GV có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ. Người GV với yêu cầu nâng cao về phẩm chất đạo đức, nhận thức
về vị trí nghề nghiệp cùng với kiến thức khoa học, chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng sẽ tạo nên uy tín, năng lực thực hành nghề nghiệp làm nên chất lượng hiệu
quả của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của ngành , của đơn vị công tác.
Chất lượng đội ngũ GV phụ thuộc chủ yếu vào công tác dào tạo, công tác
bồi dưỡng: (Bồi dưỡng thường xuyên) trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.
Khi xã hội đang vận hành cùng với công cuộc đổi mới, sự nghiệp Giáo dục đang
đứng trước những yêu cầu, những thách thức mới thì vai trò của người GV càng
quan trọng. Họ phải không ngừng trau dồi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm giảng
dạy cùng với việc mở mang kiến thức mới để tồn tại và đáp ứng được đòi hỏi to
lớn của xã hội hiện đại.
Đội ngũ GV trường tiểu học Minh Tân trước đây còn nhiều bất cập so với
yêu cầu của Giáo dục - Đào tạo thì công tác bồi dưỡng có tầm quan trọng đặc biệt
quan trọng. Qua quá trình bồi dưỡng, giúp cho GV bổ sung được kiến thức bị mai
một, cập nhật cho họ được những kiến thức mới, giúp họ vững vàng, có năng lực
tổ chức, quản lí dạy học, có niềm tin trong sự nghiệp "trồng người", tìm ra được

những phương pháp giáo dục tối ưu.
Bồi dưỡng GV phải trở thành một nhu cầu không thể thiếu, phải tiến hành
liên tục và suốt cả cuộc đời làm việc của mỗi người.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng giáo viên:
Cũng như chất lượng giáo dục, chất lượng của công tác bồi dưỡng GV cũng
chịu sự tác động và chi phối của nhiều nhân tố.
Trước hết là quan điiểm, đường lối lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo
dục- Đào tạo ( Giáo dục - Đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu) là sự nghiệp
của Nhà nước, của toàn Đảng, toàn dân.
Nghị quyết trung ương II xác định: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ tha thiết gắn bó với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và
phát huy những giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa dân tộc,
phát huy tiềm năng của dân tộc và của con người Việt Nam, có tác phong công
nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật đồng thời có sức khoẻ để trở thành những người
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
5
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
kế thừa việc xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn của
Bác Hồ vô vàn kính yêu.
Vấn đề xây dựng đội ngũ GV, tạo động lực cho người dạy, người học. Nghị
quyết cũng chỉ rõ: GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội
tôn vinh. GV phải có đủ đức, đủ tài thực hiện chương trình bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng chuẩn hoá nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ GV.
Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ GV cũng như đội ngũ cán bộ
quản lí giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ (Phát
biểu của đ/ c Đỗ Mười tại hội nghị BCH trung ương lần thứ II khoá VIII).
Sự ra đời của luật giáo dục (1998)và các luật có liên quan đến giáo dục như:

luật bảo vệ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em (1991), công ước quốc tế về quyền trẻ em
(1991), luật phổ cập giáo dục tiểu học (1991), là những ảnh hưởng mạnh mẽ đến
bất kỳ một người GV nào, bởi không những làm nhiệm vụ dạy học mà người giáo
viên còn là việc thực hiện nghĩa vụ, thực hiện pháp luật của người công dân. Vì
vậy đòi hỏi phải có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện.
Bên cạnh sự chuyển đổi của nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản
lí của Nhà nước cũng có tác đông sâu sắc đến công tác GV cả mặt tích cực lẫn mặt
tiêu cực. Điều đó đòi hỏi phải có một đội ngũ GV có bản lĩnh chính trị vững vàng,
năng động và có trình độ hiểu biết rộng, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, tìm
ra các hướng đi và sự tồn tại của ngành.
Sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam hơn 50 năm qua là sự chuyển đổi
mạnh mẽ từ nội dung, phương pháp, mục tiêu thay đổi theo từng thời kỳ của cách
mạng Việt Nam, thay đổi theo xu hướng phát triển đi lên của thời đại, sự bùng nổ
của công nghệ thông tin đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ GV phải thường xuyên bồi
dưỡng để cập nhật về phương pháp, tri thức khoa học đáp ứng với sự phát triển
nhanh chóng của thời đại.
Trước yêu cầu chung có tính chất toàn ngành, việc bồi dưỡng GV ở Trường
tiểu học Minh Tân cũng có sự nghiên cứu vận dụng cho phù hợp, sát thực với địa
phương( Đơn vị trung tâm chất lượng cao của huyện), nhưng phải đáp ứng nhu cầu
chumg. Trên cơ sở của sự phát triển các nhân tố ảnh hưởng trên đây cần vận dụng,
phát huy các điểm mạnh có tác động tích cực đến việc bồi dưỡng đội ngũ GV và
hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu, để công tác bồi dưỡng đội ngũ
GV có hiệu quả cao, thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
MINH TÂN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
6
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục

I. Thực trạng giáo dục ở trườmg Tiểu học Minh Tân:
1. Về phía học sinh:
* Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển số lượng và chất lượng diáo dục:
Trường được thành lập vào tháng 8/1990, được tách ra từ trường PTCS
Minh Tân với quy mô năm đầu là 1246 HS, với 34 lớp và có 49 cán bộ giáo viên,
công nhân viên. Trong quá trình xây dựng và phát triển đến nay, trường luôn ổn
định về quy mô trưiờng hạng 1 với trên dưới 1000 học sinh, trường có chất lượng
cao và ổn định.
Số lượng GV, học sinh và chất lượng của nhà trường được biểu thị qua các
biểu mẫu cụ thể sau:
Biểu mẫu 1:
Kết quả thực hiện số lượng học sinh 5 năm học
( 2001-2002)- (2005-2006)
Năm học TS
Lớp
TS
HS
Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5
Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS
2001- 2002 31 1005 6 198 6 191 6 196 6 188 7 232
2002- 2003 30 960 6 163 6 202 6 201 6 204 6 190
2003- 2004 29 973 6 192 5 160 6 210 6 209 6 202
2004- 2005 28 958 5 165 6 205 5 167 6 213 6 208
2005- 2006 27 964 5 179 5 173 6 214 5 171 6 227

Qua bảng tổng hợp cho thấy số lượng học sinh của nhà trường trong 5 năm
học liền kề đến nay cơ bản là ổn định và có giảm ít. Có được kết quả như vậy là do
nhà trường thực hiện tốt kết quả luật phổ cập giáo dục Tioêủ học với các chỉ số cao
trong cụm dân cư trong toàn thị trấn. Ngay trong năm học( 1990-1991) nhà trường
đã được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học và luôn được duy trì, ổn

định, chất lượng từ năm học( 1998-1999) đến nay nhà trường được công nhận là
hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học giai đoạn II đúng đọ tuổi.
Trường thực hiện đồng loạt dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới và
học 10 buổi/ tuần, đồng thời tổ chức lớp học bán trú cho các em theo nhu nhu cầu
của các bậc phụ huynh học sinh.
Biểu mẫu 2:
Về kết quả chất lượng giáo dục
Năm học
TSH
S
Xếp loại kết quả học lực Xếp loại kết quả hạnh
kiểm
HSG tỉnh
HSGQG,
HSHTCTTH
Giỏi Khá T.Bình
THĐĐ(T) CĐĐ(KT)
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
7
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
SL % SL % SL % SL % SL %
2001- 2002 1005 272 27,0 545 54,2 188 18,8 892 88,7 113 11,3 4HSG cấp tỉnh,
232 HSTNTH
2002- 2003 960 238 24,8 575 59,9 147 15,3 862 89,8 98 10,2 3HSG cấp tỉnh,
190 HSTN-TH
2003- 2004 973 294 29,9 566 58,2 116 11,9 909 93,4 64 6,6 10HSG cấp tỉnh,
202 HSTN-TH
2004- 2005 958 369 38,5 503 52,6 86 8,9 921 96,2 37 3,8 8 HSG cấp tỉnh,
208 HSHTCTTH
2005- 2006 964 371 38,5 507 52,6 86 8,8 927 91,2 37 8,8 5 HSG cấp tỉnh,

3HSG cấp QG,
227 HSHTCTTH

Quán triệt việc thực hiện nghiêm tinh thần chỉ thị, nhiệm vụ năm học của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ dạy và học của Vụ
giáo dục Tiểu học, Sở giáo dục- Đào tạo, phòng gioá dục đối với bậc học. Trường
Tiểu học Minh Tân luôn đổi mới, cải tiến công tác quản lí, chỉ đạo, thực hiện hoạt
động dạy và học và các hoạt động giáo dục phối hợp giáo dục theo các chỉ đạo của
ngành. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đày đủ 100%, sách tham khảo
và trang thiết bị dạy học luôn được coi trọng và bổ sung phong phú. Nhà trưòng
thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS theo thông tư 15 và QĐ/30 Bộ
Giáo dục- Đào tạo. Thực hiện nghiêm túc các đợt kiểm tra( khảo sát) đánh giá chất
lượng giáo dục theo quy định đầu kì, giữa kì và cuối năm học.
Qua thóng kê chất lượng giáo dục 5 năm học cho thấy chất lượng giáo dục
của nhà trường luôn ổn định và khá cao kể cả về chất lượng đại trà và kết quả HS
đạt giải cấp tỉnh, năm học ( 2005-2006) có HS đạt giải Quốc gia trong hội thi "
Đọc hay- Viết đẹp".
2. Về đội ngũ giáo viên:
2.1. Số lượng:
Đội ngũ GV trường Tiểu học Minh Tân tương đối ổn định trong những năm
qua, đạt mức quy định biên chế của Bộ giáo dục- Đào tạo. Đội ngũ có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ khá tốt. Tuy nhiên do đặc điểm của bậc học, hệ đào tạo
gioá viên Tiểu học phong phú, tạo ra trình độ GV không đều. Số GV dạy giỏi toàn
năng chưa nhiều, GV dạy chuyên các môn năng khiếu còn thiếu ( Âm nhạc, Mĩ
thuật…), việc dạy theo yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học còn gặp nhiều
khó khăn.
Tình hình thực tế về đội ngũ GV trong trường được biểu thị qua biểu mẫu
sau:
Biểu mẫu 3:
Cơ cấu đội ngũ của 5 năm học từ ( 2001- 2002)- ( 2005-2006)

Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
8
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
Năm học 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006
Tổng số
CBGV-CNV
46 42 39 40 42
Nữ 44 39 37 38 41
CBQL 3 3 3 3 3
Giáo viên 40 36 33 34 36
Nhân viên 3 3 3 3 3
Đảng viên 22 20 20 24 28
Đoàn viên 13 10 10 9 9

2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên với cơ cấu độ tuổi:
+ Giáo viên dưới 30 tuổi trường có 10 đồng chí, xấp xỉ 25%. Đây là lực
lượng trẻ có sức khoẻ tốt, được đào tạo chính quy, có chuyên môn cơ bản, nhận
thức tốt và nhạy bén với cái mới, kĩ năng nghề nghiệp khá, nhiệt tình sôi nổi trong
công tác. Tuy nhiên klinh nghiệm ( nghiệp vụ ) còn có hạn, với thực tế giảng dạy,
giáo dục còn ít. Vậy vấn đề bồi dưỡng cho đôí tượng này cần tập trung vào công
tác tổ tổ nchức quản lí dạy học, kĩ năng giao tiếp nghệ thuật sư phạm, năng lực xử
lí tình huống trong giáo dục, khả năng ứng xử và hoạt động xã hội…
+ Số GV từ 30- 45 tuổi thường là từ 20- 25 người chiếm 50-60%. Đây là lực
lượng chính nòng cốt của nhà trường, lực lượng này được đào tạo chuẩn của bậc
học, có nghiệp vụ thâm niên khá, có nhiều kinh nghiệm thực tế phong phú và ổn
địnhgia đình về kinh tế và con cái, yên tâm công tác. Đây là lực lượng có thế
mạnh, phát huy hiệu quả giảng dạy, giáo dục chất lượng. Trong số Gv đạt giải các
hội thi thường là lực lượng này. Số GV này trong nội dung bồi dưỡng cần thường
xuyên cập nhật kiến thức mới, đào tạo nâng trên chuẩn, bồi dưỡng đổi mới phương
pháp giảng dạy.

+ Số GV trên 45 tuổi thường có từ 5-7 người chiếm 10-15% là những GV có
nhiều năm công tác, có trình độ chuyên môn đào tạo ở nhiều loại hình khác
nhau( Thái Nguyên, Quảng Ninh…), nâng chuẩn trung học hoàn chỉnh, chuyển hệ
GV cấp 1 ( Tiểu học). Số GV này qua thực tế bộc lộ về chuyên môn, nghiệp vụ
mức độ thấp, khó khăn trong việc giảng dạy học đủ 9 môn. Đặc biệt là dạy theo
chương trình, SGK mới và theo cách dạy đổi mới phương pháp như hiện nay.

2.3. Về trình độ chuyên môn đào tạo:
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
9
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
Trường Tiểu học Minh Tân hiện nay có đội ngũ cayanr là 100%. Tuy nhiên, trình
độ đào tạo tồn tại nhiều hệ, đa dạng: THHC ( 10+2),( 12+2), Cao đẳng tiểu học,
Đại học sư phạm khoa Tiểu học( hệ chính quy, hệ tại chức và từ xa). So với mục
tiêu phấn đấu chuẩn đội ngũ của bậc học đối với khu vực của huyện là tốt. Tuy
nhiên so với mục tiêu phấn đấu chuẩn đội ngũ của bậc học đến năm 2010 đối với
khu vực trung tâm của huyện thì còn ở mức độ thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu
đơn vị chất lượng cao của bậc học.
Biểu mẫu 4:
Trình độ đào tạo của đội ngũ trường Tiểu học Minh Tân
Năm học ( 2001-2002)- (2005-2006)
Năm học 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006
Tổng số
46 42 39 40 42
(10+2)và (12+2)
35 25 21 19 13
Tốt nghiệp ĐH
2 5 7 10 17
Tốt nghiệp CĐ
3 5 6 6 8

Đào tạo khác
5 4 4 4 3
T.cấp kế toán
1 1 1 1 1

Qua số liệu của bảng thống kê cho thấy trình độ đào tạo của đội ngũ GVnhà
trường không đều, còn tồn tại ở nhiều hệ đào tạo, chất lượng đào tạo khác nhau
dẫn đến chất lượng giảng dạy cơ bản cũng khác nhau. Đội ngũ GV đào tạo chuẩn
( 10+2), ( 12+2) được nâng lên chuẩn ( Cao đẳng và Đại học), có kiến thức chuyên
môn vững vàng, làm nòng cốt cho công tác bbồi dưỡng, trao đổi chuyên mmôn,
nghiệp vụ cho đồng nghiệp trong trường.
Hiện tại:+ GV có trình độ ( 10+2) và ( 12+2) là: 13/42=30,9%
+ GV đã tốt nghiệp cao đẳng và đại học là 25/42= 59,5%
Như vậy so với năm học ( 2001-2002) thì năm học ( 2005-2006) số GV có trình độ
trên chuẩn tăng nhanh từ 5 lên 25 đồng chí( không kể Gv đang đi học). Số GV này
được nhà trường và ngành tạo điều kiện đào tạo nâng trên chuẩn tại trường Cao
đẳng sư phạm và TT giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương, sau khi tốt nghiệp đã
thực sự gpó phần tạo nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng chuyên môn
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
10
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
nghiệp vụ dạy học, giáo dục của nhà trường, có đồng chí đạt bằng giỏi của lớp học
và của bậc học.
2.4. Về chất lượng đội ngũ:
Để chủ động khắc phục những hạn chế bất cập của trình độ đào tạo so với
yêu cầu của sự phát triển giáo dục phù hợp với đặc điểm cảu khu vực. Nhà trường
đã tiến hành công tác bồi dưỡng đội ngũ tập trung bằng cách tổ chức phong phú
các hình thức hội thi, hội thảo chuyên đề, đào tạo và tự bồi dưỡng nhằm vào mục
tiêu bổ sung cập nhật kiến thức, kĩ năng, phương pháp sư phạm…Kết quả đã góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ số giáo viên có trình độ

chuyên môn cao và nghiệp vụ giảng dạy giỏi các cấp ngày một tăng lên, được
ngành đánh giá là đơn vị có đội ngũ mạnh, nhà trường không còn giáo viên yếu về
chuyên môn nghiệp vụ.
Biểu mẫu số 5:
Chất lượng đội ngũ giáo viên Trường tiểu học Minh Tân qua 5 năm.
Năm học TS
GV
GV
giỏi
huyện
GV
giỏi
tỉnh
Xếp loại chuyên môn
nghiệp vụ
Số GV cần bồi dưỡng các
mặt
Giỏi Khá TB
Kiến
thức
P.Pháp
N.Vụ
SP
2001 - 2002 340 5 1 10 22 6 9 10 12
2002 - 2003 36 5 2 18 13 5 7 8 7
2003 - 2004 33 5 2 22 6 3 4 5 5
2004 - 2005 34 7 2 24 7 3 3 3 3
2005 - 2006 36 9 2 26 8 2 3 2 2
Qua điều tra thống kê cho thấy số GV xếp loại chuyên môn yếu không có, số
GV có loại chuyên môn TB ( đạt yêu cầu ) thực chất là chuyên môn nghiệp vụ

không đáp ứng yêu cầu ở trương trung tâm chất lượng cao, có số lượng giảm dần,
số GV này đã có thời gian công tác trong ngành nhiều năm được đào tạo TH hoàn
chỉnh gốc là 7 + 1, 7 + 2. Số GV này được bồi dưỡng nhiều song chuyển biến còn
chậm, chưa khắc phục dứt điểm những thiếu sót về kiến thức cơ bản và cập nhật
phương pháp dạy theo hướng đổi mới lấy HS làm trung tâm.
Qua nghiên cứu tìm hiểu cho thấy do các nguyên nhân là:
- Kiến thức khoa học cơ bản ( trình độ phổ thông ) của một số GV tuyển vào
học sư phạm còn yếu. Do vậy trình độ nhận thức trong học tập, bồi dưỡng chuyển
biến còn chậm, khả năng rèn luyện tay nghề còn yếu.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
11
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
- Mặt bằng đào tạo ban đầu còn thấp, thường là những GV có gốc 7 + 1, 7 +
2, bồi dưỡng tại chức TH hoàn chỉnh do đào tạo quá lâu, kiến thức mai một dần,
việc bồi dưỡng, tự học trước đây coi trọng chưa đúng mức, việc tích luỹ kiến thức,
kinh nghiệm và cập nhật tri thức không thường xuyên, không được bổ sung kịp
thời. Mặt khác do chưa có sự chỉ đạo chặt chẽ về công tác bồi dưỡng nên phong
trào tự học, tự bỗi dưỡng của GV rất hạn chế. Đời sống GV gặp nhiều khó khăn
nên chưa tập trung, chưa đầu tư đúng mức cho chuyên môn, cho việc tự học, tự rèn
luyện nghề.
- Muốn nâng cao chất lương GD một cách toàn diện cần phải quán triệt chú
trọng đẩy mạnh công tác bồi dưỡng GV. Chỉ có thể bằng công tác bồi dưỡng đội
ngũ thường xuyên, liên tục với những chương trình nội dung kiến thức, phương
pháp cụ thể mới giải quyết được những tồn tại nêu trên của đội ngũ GV. Thực hiện
nâng cao chất lượng GD, thực tế không có một giờ dạy tốt nếu như GV đó chưa
được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng sư phạm cần thiết đối với môn học, tiết
dạy muốn làm tốt, nhà trường phải thường xuyên phân loại GV thông qua kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra chuyên đề và đặc biệt là kiểm tra đột xuất có sự đánh giá
xếp loại chính xác về đội ngũ, phân tích thấy được những mặt mạnh, mặt yếu để có
kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp gaio nhiệm vụ công tác thích hợp để tạo điều kiện

đồng thời giúp cho GV nhận thức đúng về trình độ, khả năng của bản thân để có
hướng phấn đấu học tập, bồi dưỡng tự hoàn thiện.
3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng giáo viên:
3.1.Tình hình chung về công tác bồi dưỡng GV ở Trường tiểu học Minh
Tân
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 - 2000 và chu kì 2003 -
2007. Do Bộ GD - ĐT ban hành được nhà trường quán triệt chỉ đạo thực hiện tốt.
Đội ngũ GV hưởng ứng tích cực tự giác 100% cán bộ GV tham gia với chất lượng
đạt các chứng chỉ khá và tốt cao. Không có GV không đạt yêu cầu .
Thông qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên, đã giúp cho GV cập nhật
kiến thức mới cùng phương pháp dạy mới thông qua các chuyên đề bộ môn, hội
thảo khoa học thực hiện đa dạng các hình thức bồi dưỡng tập trung giải quyết vấn
đề trình độ- nghiệp vụ cho GV trong trường.
Biểu mẫu số 6
Kết quả đạt được sau chu kì bồi dưỡng 1997 - 2000

Môn học
Tổng số
CB- GV
Tổng số
GV tham
Kết quả đạt loại khá - giỏi Không đạt
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
12
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
Tổng số %
Tiếng Việt 46 45 35 77,1
Toán 46 45 37 82,2 0
Đạo đức 46 45 40 88,8 0
TN - XH 46 45 38 84,4 0

3.2. Nội dung bồi dưỡng GV đã tiến hành trong các năm qua
3.2.1. Bồi dưỡng phẩm chất nhân cách
Đây là nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, nhân sinh quan của
người thầy giáo, tạo ra sự nhạy bén, mẫn cảm và khả năng thích ứng xã hội trong
công cuộc đổi mới hiện nay.
- Nội dung của bồi dưỡng nhân cách bao gồm:
Bồi dưỡng tư tưởng chính trị: Đây là nội dung quan trọng nhàm nâng cao
nhận thức về thề giới quan, đồng thời nhờ có những phẩm chất đó, sức mạnh của
niềm tin và lí tưởng chứa đựng trong nó sẽ thấm sâu vào từng bài giảng, từng hoạt
động giáo dục, làm cho chúng trở lên thắm đượm ý nghĩa xã hội. Đó là định
hướng, là mục tiêu quan trọng nhất của lao động sư phạm.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta, phẩm chất chính trị hàng đầu
của mỗi người đó là thái độ tích cực đối với công cuộc đổi mới do Đảng công sản
Việt Nam lãnh đạo, đó là sự trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc- XHCN vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị phải được tiến hành thường xuyên thông
qua việc tổ chức học tập nghị quyết, nghe thời sự, đọc báo Đảng, báo Giáo dục
thời đại…
Những nhận thức tư tưởng mà từng giáo viên nhận thức được phải biến
thành hành động cụ thể, thiết thực. Là công dân mẫu mực, sống và làm việc theo
Hiến pháp và Pháp luật, có lối sống tác phong chuẩn mực lành mạnh. Nghiêm khắc
phê phán những tư tưởng lệch lạc, không thực hiện đúng đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
3.2.2 Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm:
Tình thương yêu, thương con người là cái gốc của đạo lí làm người, đặc biệt
đối với người thầy giáo, tình thương yêu con người là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa,
vì lí tưởng nhân văn là đặc trưng của GD. Tình yêu thương HS là điểm xuất phát
của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho người GV có trách nhiệm cao với công
việc của mình. Xukhônlinxiki nói " Nhờ có sức mạnh của tình thướng yêu đó mà
các nhà sư phạm có tâm hồn cao thượng, tinh thần sảng khoái, trí tuệ sáng suốt,

tình cảm nhạy bén và tinh tế. Nếu thiếu phẩm chất đó thì lao động sư phạm trở
thành một điều khổ ải".
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
13
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho GV là trách nhiệm của người quản lí ,
cần làm cho họ hiểu rõ ý nghĩa và tạo điều kiện cho họ thể hiện lòng yêu thương
HS thông qua các hoạt đông dạy học và GD cần nêu gương người tốt, việc tốt phê
phấn một số biểu hiện không tốt của một số GV.
3.2.3.Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp
Yêu nghề là yếu tố cơ bản nhất để dẫn đến thạo nghề và giỏi nghề. Yêu nghề
thể hiện ở sự say sưa hứng khởi, sự kiên trì, bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn
trong việc học tập, rèn luyện và bồi dưỡng với người thầy giáo, tình yêu thương
con người gắn với tình yêu nghề nghiệp.
Câu nói của cố Tổng bí thư Lê Duẩn " Càng yêu người bao nhiêu, càng
yêu nghề bấy nhiêu" nói lên trách nhiệm cao cả của người thầy giáo.
Người cán bộ quản lí cần giáo dục cho GV tình yêu nghề, say sưa với nghề,
tự hào về nghề. Muốn vậy phải đáp ứng được những yêu chính đáng của GV để họ
có thể sống bằng chính nghề của mình, phải quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng
lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cốt cách nhà giáo, ý trí và hoài bão vươn lên của
đội ngũ GV để họ có bản lĩnh, lí tưởng nghề nghiệp vững vàng.
3.2.4.Bồi dưỡng năng lực sư phạm( nghiệp vụ sư phạm):
Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức, quá trình dạy học và năng lực
tổ chức quá trình giáo dục. Đây là một trong những nội dung của chương trình bồi
dưỡng thường xuyên của đội ngũ GV.
3.2.5.Bồi dưỡng tri thức chuyên môn:
Tri thức học sâu và học rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Muốn có tri
hức đảm bảo chất lượng giảng dạy GV phải học tập và tự học.
Nhà trường đã bố trí và tạo điều kiện cho GV đi học tập trung hoặc tại chức
về Cao đẳng và Đại học để đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.Đồng thời cử các GV

đi học các chuyên môn khác như: Tin học, ngoại ngữ, nhạc, hoạ,…
Bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự bồi dưỡng nghiên cứu khoa học.
3.2.6.Bồi dưỡng năng lực liên kết, phối hợp các lực lượng giáo dục:
Năng lực tổ chức các hoạt động tập thể.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực tiếp cận và giáo dục HS cá biệt.
3.2.7.Bồi dưỡng phong cách và nghệ thuật sư phạm:
Chúng ta biết rằng khi lên lớp GV đồng thời phải tập trung chú ý để nhớ
được nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức cho HS học tập, tập trung theo
dõi cả lớp, phát hiện và giúp đỡ từng HS khi các em gặp khó khăn. Có thể coi việc
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
14
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
dạy học của người GV Tiểu học là công việc vừa có tính khoa học, vừa có tính
nghệ thuật. Lao động sư phạm không phải là loại lao động giản đơn mà là loại lao
động đồi hỏi trí tuệ, tâm hồn và kĩ năng nghề nghiệp. Do đó người GV phải được
bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết về tri thức khoa học
đồng thời phải tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp giảng dạy Tiểu học, đặc trưng
phương pháp từng bộ môn theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học. Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm hướng vào việc hình thành và phát huy những kĩ năng
học, cách học, phát huy vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV.
Song song với việc bồi dưỡng tri thức khoa học, vốn hiểu biết, vốn sống thì
người GV Tiểu học còn cần phải bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm tức là bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng về nghệ thuật khi lên lớp sao cho mỗi bài dạy
mang lại hiệu quả cao nhất, tuân thủ theo các kiến thức về nội dung dạy học,
nguyên tắc dạy. phương pháp và hình thức dạy học.
3.2.8.Bồi dưỡng vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên Tiểu học:
Thực hiện đúng các chế độ chính sách tiền lương, ưu đãi, phụ cấp… đối với
GV. Không ngừng chăm lo sức khoẻ, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho GV để họ yên tâm phấn khởi, toàn tâm, toàn ý chăm lo giảng dạy,

không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Việc bbồi dưỡng nhân cách và phẩm
chất cho GV cần được tiến hành thường xuyên, liên tục theo một chương trình hợp
lí, trong đó cần kết hợp giữa việc tổ chức bồi dưỡng tập thể với việc tự bbồi dưỡng
của cá nhân. Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng cần sáng tạo, linh hoạt để
phù hợp với đặc điểm và điều kiện của đơn vị. Đây chính là việc nhằm nâng cao và
phát huy tiềm năng, trí tuệ của người GV để đạt được nhiều hiệu quả cao trong
giáo dục.

3.3. Hình thức bbồi dưỡng:
Thực hiện phương thức đa dạng hoá hình thức bbồi dưỡng và linh hoạt vận
dụng để phù hợp với điều kiện của GV và của nhà trường. Trong điều kiện thực tế
của trường Tiểu học Minh Tân đã áp dụng các hình thức sau:
3.3.1.Bồi dưỡng tập trung dài hạn:
Tạo mọi điều kiện động viên và hỗ trợ kinh phí để GV đi học Cao đẳng và
Đại học khoa Tiểu học, GV học các chuyên ngành chuyên môn như: Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thể dục…
3.3.2.Bồi dưỡng tập trung ngắn hạn: GV đi học Cao đẳng, Đại học hệ tại
chức.
3.3.3.Bồi dưỡng từ xa: GV đi học Đại học hệ từ xa.
3.3.4.Bồi dưỡng tại trường:
Thực hiện chu kì bồi dưỡng thường xuyên( 2003-2007) gồm:
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề, hội thảo.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
15
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
+ Bồi dưỡng dưới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm.
3.3.5.Hình thức tự bồi dưỡng:
GV tự nghiên cứu tài liệu, tập san, sachs tham khảo, học hỏi đồng nghiệp,
viết sáng kiến kinh nghiệm…

3.4.Đối tượng bồi dưỡng:
3.4.1. Bồi dưỡng nâng chuẩn:
Những GV đã có trình độ đào tạo chính quy( 12+2), nhà trường đã vận động
tạo điều kiện nâng chuẩn Cao đẳng, Đại học khoa Tiểu học.
3.4.2.Bồi dưỡng kiến thức và phương pháp cập nhật cho giáo viên đại
trà:
Bồi dưỡng thường xuyên thông qua hội thảo, hội giảng và chuyên đề, sinh
hoạt tổ chuyên môn, bồi dưỡng hè do Sở Giáo dục và Đào tạo, do Phòng Giáo dục
tổ chức.
3.4.3.Bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh giỏi:
Nhà trường mời chuyên viên của Sở Giáo dục, của Phòng Giáo dục để bồi
dưỡng các chuyên đề với các kiến thức nâng cao như phương pháp giải những bài
toán khó, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán, môn Tíng việt.
3.4.4.Bồi dưỡng giáo viên dạy môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục:
Do trường còn thiếu GV dạy môn Thể dục, Mĩ thuật và chưa có GV dạy
môn Âm nhạc được đào tạo chính quy trên để tổ chức dạy các môn học này để dạy
có chất lượng, nhà trường đã gửi GV đi học các đợt ngắn hạn. Hình thức này đã
đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục toàn diện HS.
Biểu mẫu số 7:
Bảng tổng hợp cxác nội dung, hình thức và kết quả bồi
dưỡng của đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Minh tân
Nội dung bồi
dưỡng
Thời gian tiến
hành
Hình thức bồi
dưỡng
Tổng số
GV tham
dự

Kết quả
đạt yêu
cầu
Ghi chú
Bồi dưỡng nâng
trên chuẩn( Cao
đẳng, Đại học)
1998-2006 Tại chức 29 21
8 đ/c đang
theo học
ĐH tại chức
Bồi dưỡng đại trà Hè các năm học Bồi dưỡng thường
xuyên
41 41
Bồi dưỡng
GV,HS giỏi( cốt
cán)
Thường xuyên
trong năm học
Chuyên đề,hội thảo,
mời chuyên gia 8 8
Bồi dưỡng Thường xuyên Tổ chức chuyên đề, 36 36
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
16
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
nghiệp vụ dạy
MT, ÂN, TD
trong năm học mời GV chuyên
3.5.Công tác tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng:
Nhà trường đã lên kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho việc bồi dưỡng GV tuỳ

theo các hình thức và đối tượng cần bồi dưỡng. Chủ động báo cáo, tham mưu với
Phòng Giáo dục, Trung tâm Giáo dục thường xuyên để giúp đỡ và tạo điều kiện
trong công tác bồi dưỡng GV.
- Tiến hành phân tích, khảo sát đội ngũ GV ngay từ đầu năm học trình độ
đào tạo, khả năng giảng dạy cụ thể các môn học để điều chỉnh kịp thời nội dung
bồi dưỡng cho tập thể và cá nhân. Qua điều tra, Ban giám hiệu nắm được từng GV
cần bồi dưỡng những mặt nào, môn nào? để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên. Dề xuất với Phòng Giáo dục cử GV đi học Đại học, Cao đẳng khoa Tiểu
học và động viên GV đi học để sau này trở thành GV có chuyên môn giỏi là cốt
cán của trường, của PGD và của Sở GD.
- Lên kế hoạch GV tham gia công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Chỉ đạo,
theo dõi sát sao, nắm bắt những yêu cầu đề xuất của GV để giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời đề xuất những yêu cầu của GV lên
cấp trên để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
* Những nhận xét về công tác bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học
Minh Tân:
Công tác bồi dưỡng GV ở Minh Tân đã thựuc sự được tiến hành có hiệu quả
trong thời gian qua. Cán bộ quản lí và GV đã nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng GV. Việc bồi dưỡng này đã làm cho 100%
GV nắm vững chương trình, SGK, cập nhật tốt những đổi mới về phương pháp
dạy. 100% GV đã vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng
dạy, nội dung của các chương trình bồi dưỡng có tác dụng thiết thực, lấp được
những lỗ hổng về kiến thức cho GV, bổ sung được những kiến thức mới, hiện đại,
giúp GV có tầm nhìn bao quát hơn trong quá trình giảng dạy. Việc bồi dưỡng này
đã góp phần nâng cao tay nghề và năng lực sư phạm cho GV và hiệu quả giáo dục
đã được nâng lên rõ rệt.
Biểu mẫu số 8:
Kết quả chuyên môn của giáo viên trong 5 năm học
( 2001-2002)- ( 2005-2006)


Năm học
TS
GV
Xếp loại chuyên môn Giáo viên giỏi
Tốt Khá T.Bình Giỏi
trường
Giỏi
huyện
Giỏi tỉnh
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
% SL %
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
17
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
2001-2002 40 23 57,5 12 30,0 5 12,5 8 20,0 14 35,0 1 2,5
2002-2003 36 21 58,3 12 33,3 3 8,4 6 16,6 13 36,1 2 5,5
2003-2004 33 23 69,6 8 24, 2 6,2 7 21,2 14 42,4 2 6,0

2004-2005 34 24 70,5 9 26,4 1 3,1 8 23,5 14 41,1 2 5,9
2005-2006 36 26 72,2 9 25,0 1 2,8 8 22,2 15 41,6 3 8,3
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
I. Một số nguyên tắc trong công tác bồi dưỡng giáo viên Tiểu học:
Xuất phát từ những yêu cầu bồi dưỡng Gv Tiểu học, trên cơ sở thực tế vận
dụng vào nhà trường, việc bồi dưỡng GV là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, của
cộng đồng xã hội và nhất là trách nhiệm của cán bộ quản lí trong nhà trường và
của từng GV Tiểu học.
Phải thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng chíng trị, phẩm chất đạo đức, tri
thức nghiệp vụ với nhiệm vụ dặt ra từ thực tiễn.
Thu hút GV vào các hình thức học tập và tự học, kết hợp giữa bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng toàn diện GV phải diền ra thường xuyên, liên tục
trong suốt quá trình hoạt động sư phạm.
- Phải chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân GV,
trên cơ sở đó để xác định nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng.
- Chú ý đến sự liên hệ mật thiết giữa chương trình đào tạo của các trường sư
phạm với những nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng, tự lực sư phạm
cần thiết theo hướng, cần gì học nấy với quan điểm học suốt đời.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn Quốc gia về trường Tiểu học và điều lệ trường Tiểu
học trong điều kiện để có nội dung bồi dưỡng tổng hợp.
- Gắn chặt kết quả bồi dưỡng của GV với các chế độ, chính sách động viên,
khuyến khích về vật chất và tinh thần đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác
bồi dưỡng GV.
II. Một số biện pháp bồi dưỡng GV tiểu học
1. Tổ chức, quản lí chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV.
Để làm tốt công tác bồi dưỡng GV tiểu học. Biện pháp tổ chức, quản lí phải
cụ thể khoa học, cần được khái quát hoá và cụ thể hoá với những cách thức tối ưu.
* Chiến lược phát triển đội ngũ GV:
Căn cứ vào các nội dung sau để xây dựng chiến lược:

- Căn cứ vào thực trạng của đội ngũ GV tiểu học Minh Tân, trình độ đào tạo
không đồng đều, chất lượng đội ngũ chưa cao.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
18
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
- Căn cứ vào mục tiêu của bậc học, xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng để đáp ứng yêu cầu phổ cập, đảm bảo GD HS theo hướng
phát triển toàn diện.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới đội ngũ GV, khoa học, kĩ thuật ngày càng phát
triển và tác động trên mọi lĩnh vực của cuộc sống con người, lượng thông tin ngày
càng phong phú, HS có thể tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy GV
không còn giữ vai trò độc tôn trong việc trang bị kiến thức mới.
1.1 Những định hướng chiến lược:
Để xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ GV tiểu học đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường.
Căn cứ vào mục tiêu của Bộ GD- ĐT đề ra cho ngành GD tiểu học đến năm
2005, tiếp tục thực hiện nghị quyết TU II khoá VIII và kết luận TU VI khoá I X về
GD- ĐT.
+ Hoàn thiện bậc Tiểu học theo điều lệ trường tiểu học mới ban hành.
+ Hoàn thiện mô hình trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia của thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Phổ cập Tiểu học 100% đúng độ tuổi.
1.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của đội ngũ giáo viên cần có một kế hoạch
tổng thể và những kế hoạch cụ thể cho công tác bồi dưỡng giáo viên tạo được
không khí sôi nổi, nhiệt tình và tự giác trong học tập cho mọi giáo viên, từ đó tạo
ra được môi trường mới về công tác bồi dưỡng. phong trào bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng liên tục theo nhu cầu cần thiết của mỗi giáo viên với quan điểm: Cần gì học
nấy và bồi dưỡng xây dựng đội ngũ trên cơ sở đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện có.

- Xây dựng kế hoạch dài hạn với mục tiêu nâng chuẩn: Xây dựng mục tiêu
phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% đội ngũ có trình độ trên chuẩn ( so với điều lệ
bậc học) trong đó có 55% có trình độ Cao đẳng Tiểu học và 45% có trình độ Đại
học.
- Kế hoạch ngắn hạn: Tập trung vào các nội dung bồi dưỡng cập nhật những
kiến thức phổ thông, khoa học kỹ thuật, phương pháp dạy học.
- Bồi dưỡng khắc phục những điểm yếu của giáo viên như: Phương pháp
giảng dạy mới, các kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục, kiến thức chuyên môn, kỹ
năng ứng xử các tình huống sư phạm… Với các hình thức chuyên đề, hội thảo, báo
cáo kinh nghiệm.
1.3 Biện pháp về chính sách nguồn lực:
- Cần có sự quan tâm thiết thực nhằm khuyến khích giáo viên để họ tự giác
tham gia công tác bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện triển khai công tác bồi dưỡng: Xây dựng hệ thống Kế
hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng một cách đồng bộ. Nội dung bồi dưỡng
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
19
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
cần chú ý đến các hệ đào tạo chuẩn ban đầu như trung học sư phạm, Cao đẳng và
Đại học. Chú ý đến các đối tượng giáo viên trẻ mới ra trường. Tùy từng thời điểm ,
giao đoạn phải căn cứ vào Bộ Giáo dục - Đào tạo để bồi dưỡng cho giáo viên
những nội dung thiết thực, kịp thời bù đắp những thiếu hụt cho đội ngũ giáo viên.
Tổ chức cho từng giáo viên tự đăng ký các chuyên đề cần học, cần bồi dưỡng để
giáo viên có thể lựa chọn những nội dung, thời gian học tập phù hợp. Sắp xếp
chương trình học tập, nội dung, thời gian bồi dương đảm bảo theo hướng phâm hóa
cao, theo nhu cầu người học.
Kiểm tra đánh giá công tác giáo viên: Cần đề ra các tiêu chí đánh giá công
việc học tập, bồi dưỡng của từng giáo viên. Đưa tiêu chuẩn bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng vào xếp lọai thi đua hàng năm, có như vậy mới khuyến khích được giáo
viên và công tác bồi dưỡng mới thực sự đi vào nề nếp và có chất lượng.

2- Biện pháp về nội dung bồi dưỡng:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng đội ngũ, thực trạng công tác bồi dưỡng giáo
viên. Những nội dung cần bồi dưỡng đó là kiến thức chuyên môn và các kỹ năng,
năng lực sư phạm.
-Hệ thống năng lực sư phạm cần bồi dưỡng là:
+ Năng lực phán đoán: Là năng lực nhận biết và phát hiện đầy đủ, chính xác
và kịp thời với sự phát triển của học sinh, những đặc điểm của sự phát triển đó và
những nhu cầu cần được giáo dục của từng học sinh.
+ Năng lực đánh giá: Là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức kỹ
năng, thái độ của học sinh, từ đó nhìn nhận được tính đúng đắn của chuẩn đoán.
+ Năng lực đáp ứng: Là năng lực đưa ra các nội dung, biện pháp giáo dục
phù hợp với nhu cầu của người hoc và yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
+ Năng lực triển khai chương trình dạy học: Tiến hành dạy và giáo dục căn
cứ vào mục đích và nội dung giáo dục được quy định nhưng phù hợp với đặc điểm
của đối tượng. Năng lực này có nội dung trong việc triển khai phương pháp dạy
học. Phương pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm.
- Về kiến thức: cần bồi dưỡng kiến thức ở tất cả các phân môn vì người giáo
viên Tiểu học cần phải có trình độ văn hóa rộng, cần có hiểu biết trên nhiều lĩnh
vực mà những kiến thức này trong quá trình đào tạo chưa đủ. Vì vậy cần phải được
cập nhật, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục để có sự hiểu biết đầy đủ.
- Hệ thống kỹ năng cần được bồi dưỡng:
+ Kỹ năng thiết kế bài dạy: Vận dụng các phương pháp dạy học nhằm đổi
mới phương pháp dạy học, đáp ứng với yêu cầu đổi mới về nội dung, chương trình
và sách giáo khoa hiện nay. Đặc biệt là: Kỹ năng nghe- nói- đọc –viết là một khâu
quan trọng của quá trình dạy học ở bậc Tiểu học.
+ Thiết kế cho từng giai đoạn cụ thể: Tuần- Tháng – Học kỳ – Năm học.
+ Thiết kế cho một bài học, một tiết học hay một hoạt động giáo dục.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
20
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục

Đây là một nôi dung cần bồi dưỡng cho giáo viên làm việc có kế hoạch tự
tin hơn, chủ động hơn. Nếu người giáo viên dự kiến được những tình huống có thể
xảy ra khi tiến hành một hoạt động giáo dục, dự kiến được biện pháp giải quyết
tình huống đó sẽ chủ động hơn và sử dụng thời gian được một cách tối ưu.
+ Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với học sinh: Kỹ năng này có tầm quan
trọng đặc biệt trong lao động sư phạm, vì đối tượng của lao động sư phạm là con
người, quan hệ giáo viên và học sinh là quan hệ hai chiều.
+ Những kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Kỹ năng viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp
dạy học.
+ Kỹ năng hoạt động xã hội.
+ Kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng.
3- Biện pháp về hình thực tổ chức công tác bồi dưỡng:
Muốn bồi dưỡng cho giáo viên để học có đủ khả năng, năng lực đáp ứng với
sự đổi mới và từng bước nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên, thì quá trình tổ chức
bồi dưỡng phải theo hướng: Đa dạng hóa các hình thức và phương thức bồi dưỡng
để phù hợp với từng trình độ và điều kiện của từng người.
Các hình thức bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học Minh Tân đã áp dụng và
thực hiện nhằm nâng cao chất lượng về đội ngũ đồng thời nâng cao chất lượng dạy
và học đã được áp dụng:
+ Bồi dưỡng tập trung.
+ Bồi dưỡng ngắn hạn.
+ Bồi dưỡng dài hạn.
+ Bồi dưỡng tại trường.
+ Tự bồi dưỡng.
+ Bồi dưỡng từ xa
III. Hiệu quả công tác quản lý góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở trường Tiểu học Minh Tân:
Trường tiểu học Minh Tân là một trường thuộc vùng sâu, vùng xa của
Huyện Kinh Môn. Trường luôn có số lớp, số học sinh cùng với đội ngũ giáo viên

và cán bộ quản lý đông nhất trong toàn huyện. Trường được tách ra từ năm học
1992- 1993, tổng số cán bộ giáo viên là 54 người có 42 lớp và luôn có trên dưới
1000 học sinh. Thời gian này trường gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất đặc
biệt là trình độ đội ngũ giáo viên cụ thể như sau:
Năm học 1992 – 1993
+ Trình độ giáo viên: Đại học: Không
Cao đẳng: Không
10+2: 27 đồng chí
7+1 : 11 đồng chí
Trung học hoàn chỉnh: 04 đồng chí
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
21
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
Trường Tiểu học Minh Tân có nhiều thuận lợi , có nhiều nhà máy, xí nghiệp
đóng trên địa bàn trong đó có Công ty xi măng Hoàng Thạch. Con em nhà máy
được phụ huynh quan tâm, vì vậy để đáp ứng việc nâng cao chất lượng của nhà
trường trên địa hình phức tạp, đòi hỏi trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và đội
ngũ giáo viên phải được nâng cao.
Do đó từ năm học 1996 – 1997 được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
ngành về chủ trương nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Nhà
trường đã lên kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho việc bồi dưỡng đội ngũ như: Đã
cử giáo viên đi học lớp cử nhân Cao đẳng và Đại học khoa Tiểu học do trung tâm
bồi dưỡng của huyện và của tỉnh tổ chức. Năm học 1997 – 1999 phòng giáo dục
Kinh Môn được sự đồng ý của sở giáo dục Hải Dương cho mở tiếp 03 lớp cử nhân,
mỗi năm nhà trường đều cử từ 02 đến 03 giáo viên đi học. Như vậy tính từ năm
học 1996 – 1999 đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường đã đạt trình
độ cử nhân Cao đảng và Đại học chuyên ngành Tiểu học là13 đồng chí.
Năm học 2000 – 2001 đến nay, hàng năm nhà trường đều chủ động lập kế
hoạch, tham mưu với phòng giáo dục huyện, trung tâm bồi dưỡng thường xuyên để
bồi dưỡng giáo viên theo chuyên ngành đào tạo. Mặt khác nhà trường tích cực

tham mưu với ủy ban nhân dân, phòng nội vụ, phòng tổ chức cán bộ giải quyết chế
độ chính sách cho giáo viên có trình độ 7+1, 7+2, trung học hoàn chỉnh nghỉ hưu
theo chế độ 09, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
của nhà trường.
Từ năm học 1999 đến nay:
- Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ Đại học là 02 đồng chí, trình độ Cao
đẳng 01 đồng chí.
- Đội ngũ giáo viên có 44 đồng chí trong đó trình độ Đại học 11 đồng chí,
trình độ Cao đẳng 21 đồng chí, trình độ trung học sư phạm 16 đồng chí ( trong đó
có 05 đồng chí tuyển mới).
- Năm học 2006 – 2007 nhà trường có 09 đồng chí đang theo học các lớp
Đại học tại chức: trong đó cán bộ quản lý 01, giáo viên văn hóa 05, giáo viên âm
nhạc 02, giáo viên thể dục 01.
Chỉ tiêu phâm đấu của nhà trường đến năm 2010 giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn 80%, đến năm 2015 đạt 100%.
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1- Kết luận:
Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên ở nhà trường đạt hiệu
quả thì việc đầu tiên là chúng ta phải biết chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên để
tạo động lực cho người dạy và học vì đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
22
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
định tới chất lượng giáo dục. Vì vậy nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ
nhà giáo chính là nâng cao địa vị kinh tế – Xã hội của giáo viên. Thực hiện tiêu
chuẩn hóa giáo viên, loại bỏ những yếu kém về phẩm chất đạo đức và chuyên môn
nghiệp vụ ra khỏi hệ thống giáo dục là một yêu cầu khả quan để cho nền giáo dục
của trường Tiểu học Minh Tân nói riêng và nền giáo dục Nước nhà nói chung phát
triển tốt đẹp.

Nhà nước và các cấp quản lý giáo dục cần tạo điều kiện để nâng cao chất
lượng đào tạo và đào tạo lại của các trường sư phạm. Khuyến khích những người
giỏi vào các trường sư phạm, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên như hiện nay ở
các bậc học, ở những vùng khó khăn như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng núi biên giới hải đảo…
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một hướng làm đúng đắn đáp ứng như cầu,
nguyện vọng của đông đảo giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Đồng thời
làm cho mỗi giáo viên thấy rõ tầm quan trong của công tác giáo viên, đây là một
nhiệm vụ cấp bách và cần phải làm và làm thường xuyên để nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực con
người trong điều kiện mới.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần phải căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng
của công tác bồi dưỡng cũng như các yêu cầu mới về hoạt động và nhân cách của
người giáo viên Tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
dưới sự tác động của nhiều nhân tố có ảnh hưởng.
Đề tài này đi sâu tìm hiểu và phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trường
Tiểu học Minh tân về số lượng, trình độ cơ cấu, chất lượng đội ngũ cũng như thực
trạng về công tác bồi dưỡng đã tiến hành trong những năm qua. Đồng thời cũng
phân tích thực trạng, tình hình học sinh nhà trường về số lượng và chất lượng giáo
dục để khẳng định hiệu quả rõ ràng của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Qua
phân tích, đề tài chỉ ra: Muốn công tác bồi dưỡng giáo viên đạt kết quả cần chú ý
các vấn Đề sau:
+ Đảm bảo được nguyên tắc phân loại giáo viên, phù hợp với nhu cầu lợi ích
của từng giáo viên, làm tốt công tác tư tưởng để từng giáo viên nhận thức được
rằng: Tự học, tự bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi giáo viên,
gắn kết quả học tập bồi dưỡng của giáo viên với các chế độ chính sách khuyến
khích về vật chất và tinh thần. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng để giáo viên
chủ động cho phù hợp với điều kiện của mình.
+ Phải có liên kết phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với phòng giáo dục và
trung tâm giáo dục thường xuyên – trường Cao đẳng sư phạm để làm tốt công tác

bồi dưỡng giáo viên.
Đề tài này cũng nêu lên một số biện pháp nhằm làm tốt công tác bồi dưỡng
giáo viên trên các mặt nhằm giúp các bạn đọc cùng tham khảo và bổ sung góp ý
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
23
Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
kiến để mỗi người cán bộ quản lý trong các nhà trường sẽ làm tốt hơn và có hiệu
quả hơn trong công tác chỉ đạo dạy và học.
2- Kiến nghị:
2.1 - Đối với Bộ giáo dục - Đào tạo:
Chỉ đạo các cấp quản lý giáo dục tổng kết đánh giá kết quả kinh nghiệm chu
kỳ bồi dưỡng thường xuyên 1997 – 2002 và 2003 – 2007 trong toàn ngành để xây
dựng thực hành tự bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ tiếp theo.
Với chương trình nội dung sâu sát, đặc biệt là đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới
chương trình sách giáo khoa mới.
2.2. Đối với sở Giáo dục - Đào tạo
Tham mưu tích cực và hiệu quả với ủy ban nhân dân các cấp trong công tác
lãnh đạo, quản lý đầu tư cho các trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố về tổ chức
nhân lực cơ sở vật chất, chất lượng tuyển sinh giúp các nhà trường thực hiện nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Tăng cường mở các chuyên đề cấp tỉnh cho đội ngũ cốt cán của huyện. Phát
huy tác dụng của các chuyên san, tạp chí giáo dục. Phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm, khích lệ các điển hình tiên tiến.
2.3. Đối với trường Cao đẳng và trường Đại học SP:
Cần tăng thêm các tiết cho sinh viên trong trường đi thực tế tại các lớp thực
hành để giúp các em vững vàng hơn về phương pháp dạy học.
2.4- Đối với phòng giáo dục:
Nâng cao trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các nhà trường thực
hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên – cán bộ quản lý. Đặc
biệt là chất lượng của việc bồi dưỡng thường xuuyên, hội thảo chuyên đề cấp

huyện.Tạo điều kiện và khuyến khích các trường tổ chức thăm quan học tập các
đơn vị tiên tiến điển hình.
Trường Cao đẳng sư phạm Hải Dương
24

×