Sáng kiến kinh nghiệm 9
1- ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường là nơi con người sinh ra, lớn lên, tồn tại phát triển. Môi trường
còn là nơi con người nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người,những yếu tố của môi trường ảnh
hưởng trực tiếp,gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi. Nhưng
hiện nay môi trường ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức
tạp như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động
đất Các thành phần của môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những mối
quan tâm của toàn cầu. Ở nước ta ngày 17-10-2001 Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định số 1363/QĐ-TTG : Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo
dục Quốc dân. Sách giáo khoa sinh học 9 có đoạn nêu rõ : Mỗi quốc gia cần
có biện pháp khôi phục môi trường, bảo vệ thiên nhiên để phát triển bền vững.
Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học, về thế
giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích
cực trong việc giáo dục thế giới quan nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao
chất lượng của cuộc sống. Môn sinh học ở trường phổ thông có khả năng tích
hợp các nội dung giáo dục BVMT, đặc biệt trong phần II của chương trình
sinh học 9 : “ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG ”.
Để hình thành cho các em có những kiến thức về môi trường, mối quan hệ
con người và môi trường, tài nguyên và môi trường, ô nhiễm môi trường, suy
thoái môi trường. Có thái độ hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, có tình cảm yêu quý thiên
nhiên, đất nước tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản văn hoá, có thái độ
thân thiện với môi trường
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
1
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Với lí do trên tôi đã chọn đề tài giáo dục bảo vệ môi trường. Với thời gian
có hạn, khả năng có hạn tôi giới hạn đề tài trong phạm vi đưa ra một vài
“BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN SINH VÀ
VẬT MÔI TRƯỜNG TRONG SINH HỌC 9 ”
2- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.1- Cơ sở lý luận
2.1.1- Nghị Quyết số 41 của Trung Ương ngày 15-11-2004 của bộ
chính trị về môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá. hiện đại hoá đất
nước đã chỉ rõ : Đưa nội dung giáo dục BVMT , sách giáo khoa của hệ
thống giáo dục quốc dân , tăng dần thời lượng tới hình thành môn học
chính khoá đối với cấp học phổ thông.
2.1.2- Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên, giáo dục BVMT đượcBộ
Giáo Dục Tào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục
BVMT xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010 cho giáo dục phổ
thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ
môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các
hoạ động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường Xanh - Sạch - Đẹp phù
hợp với các vùng, miền.
2.1.3- Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa
phải là môn học chính khoá nên việc tich hợp giáo dục BVMT vào môn
học có liên quan đến kiến thức về môi trường là đều cần thiết. Nhưng kiến
thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài học nào củng được,
mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường
mới có thể tích hợp được.
Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường, phương
pháp tích hợp, mục tiêu tích hợp, địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
2
Sáng kiến kinh nghiệm 9
2.1.4- Mục tiêu giáo dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho
học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng
bảo vệ môi trường. Các em phải í thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường
sống phải từ các hoạt động bình thường ,ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ
ngơi, sinh hoạt trong gia đình, nơi công cộng. Xa hơn nữa lúc làm việc trên
đồng ruộng, trồng rừng, trong nhà máy công sở. Và có khả năng cải tạo môi
trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả, cũng có thể
nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về BVMT trong giới trẻ.
2.2- Cơ sở thực tiễn
2.2.1- Những thuận lợi khi thực hiện đề tài này .
Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái, con
người dân số và môi trường, bảo vệ môi trường sách giáo khoa viết rất rõ ràng .
Các khái niệm : Môi trường, quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ sinh
thái sách giáo khoa trình bày rõ ràng dễ hiểu.
Luật môi trừng được quốc hội sữa đổi thông qua năm 2005.
Tài liệu giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở được Bộ giáo
dục đào tạo đưa về nhà trường.
2.2.2- Những khó khăn .
Kiến thức về môi trường trong từng bài học nhiều, thời gian trong tiết dạy
thì có hạn.
Giáo viên giảng dạy (bản thân) môn sinh học chưa được tập huấn về
phương pháp tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong tiết học. Dẫn đến việc
giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo dục BVMT
và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảovệ môi trường còn lúng túng.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
3
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Một số bộ phận học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường,
không có ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng, còn xả rác Giữa nhận thức và
hành vi BVMT chưa thật sự thống nhất.
Nhà vệ sinh cho giáo viên, học sinh của nhà trường chưa đảm bảo số
lượng, chất lượng.
2.3- Kết quả khảo sát đầu năm
Năm học
2010-2011
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
Lớp 9A
Tổng số: 21
HS
0 0 5 23,8 11 52,4 4 19,0 1 4,8
Lớp 9B
Tổng số: 22
HS
0 0 6 27,3 12 54,5 3 13,6 1 4,5
3- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các biện pháp thực hiện.
3.1- Biện pháp 1:
Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật, quần xã sinh
vật hệ sinh thái, phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này, và
cho được ví dụ về quần thể, quần xã sinh vật, hệ sinh thái. Phân biệt được sự
khác nhau cơ bản giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác.Hiểu được vì
sao có sự khác nhau đó.Từ đó học sinh thấy đựơc con người có tác động tích
cực ,tiêu cực đến môi trường.
3.2- Biện pháp 2:
Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
4
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Bài Nội dung tích hợp
Bài 41:Môi trừơng và
các nhân tố sinh thái.
Bài 42 - 43:Các nhân tố
sinh thái ảnh hưởng đến
đời sống sinh vật
Bài 44: Ảnh hưởng lẩn
nhau giữa các sinh vật.
Bài 45 – 46 Thực hành.
Bài 48 :Quần thể người
Bài 49 : Quần xã sinh vật
.
Khái niệm môi trường,vai trò các nhân tố sinh thái
Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến
đời sống sinh vật
Bảo vệ đa dạng sinh hoc,giữ cân bằng sinh học
tránh sự cạnh tranh
Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời
sống sinh vật.
Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái
môi trường, ô nhiễm môi trường,tàn phá rừng và
tài nguyên khác.
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết
với nhau. Số lượng cá thể trong quần xã luôn
được khống chế ở mức độ phù hơp với khả năng
của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học
trong quần xã.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
5
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Bài 50 : Hệ sinh thái.
Bài 51 - 52 : Thực hành
hệ sinh thái.
Bài 53: Tác động của
con người đối với môi
trường
Bài 54 :Ô nhiễm môi
trường.
Bài 56-57:Thực hành
tìm hiểu tình môi trường
ở địa phương .
Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau
bởi nhiều mối quan hệ, trong đó quan hệ dinh
dưỡng có vai trò quan trọng được thể hiện qua
chuổi thức ăn, lưới thức ăn. Giáo dục ý thức bảo
vệ đa dạng sinh học.
Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảovệ
hệ sinh thái. Đề xuất các biện pháp bảo vệ các
loài sinh vật đang bị lùng bắt khai, khai thác.
Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả xấu
đối với môi trường, làm biến mất một số loài sinh
vật ,làm giảm các hệ sinh thái hoang dã, làm mất
cân bằng sinh thái. Phá huỷ thảm thực vật, gây ra
xoá mòn, thoái hoá đất, ô nhiễm môi trường, hạn
hán, lũ quét.
Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc
bảo vệ môi trường sống của mình
Thực trạng ô nhiễm môi trường Nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường . Đề xuất biện pháp khăc phục.
Hậu quả ô nhiễm môi trường.Biện pháp chống ô
nhiễm môi trường ở địa phương.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
6
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Bài 58 : Sử dụng hợp lí
tài nguyên thiên nhiên.
Bài 59: Khôi phục môi
trường và giữ gìn thiên
nhiên hoang dã .
Bài 60: Bảo vệ đa dạng
hệ sinh thái.
Bài 61: Luật bảo vệ
môi trường.
Bài 62: Thực hành vận
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận,
chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và
hợp lí vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên
của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài
các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau. Bảo vệ
rừng và cây trên trái đất sẽ có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài
nguyên sinh vật khác.
Bảo vệ vác khu rừng hiện có, kết hợp với trồng
cây gây rừng là biện pháp rất quan trọng nhằm
bảo vệ và khôi phục môi trường đang bị suy
thoái. Mỗi chúng ta đều trong việc giữ gìn và cải
tạo thiên nhiên .
Các hệ sinh thái quan trọng cần bảo vệ: Hệ sinh
thái rừng ,hhẹ sinh thái biển, hệ sinh thái nông
nghiệp. Mỗi quốc gia và mọi người dân đều phải
có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái, góp phần
bảo vệ môi trừơng sống trên trái đất.
Luật bảo vệ môi trường được ban hành những
hành vi gây ônhiễm môi trường, khác phục những
hậu quả xấu do hoạt đông của con người và thiên
nhiên gây ra cho môi trường tư nhiên.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
7
Sáng kiến kinh nghiệm 9
dụng luật bảo vệ môi
trường vào việc BVMT
ở địa phương.
Nâng cao ý thức của học sinh trong viêc BVMT ở
địa phương bằng những việc làm thiết thực, hiệu
quả
3.3- Biện pháp 3 :
Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí.
3.3.1- Phương pháp trần thuật kể chuyện:
Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường
như: kể về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như: Núi Non Nước ở
Đà Nẵng, Động Phong Nha ở Quảng Bình Hay những đặc sản nổi tiếng ở
một số nơi của nước ta như: Nhãn lồng ở Hưng Yên, cam xã Đoài, xoài Lái
Thiêu, các vùng trồng lúa đặc sản để tiến Vua ở Mường Thanh, thời chế độ
Phong Kiến. Để giữ mãi những vùng đặc sản nổi tiếng của đất nước, cần thiết
phải chú ý giữ gìn điều kiện tự nhiên cho vùng đó. Một khi môi trường bị ô
nhiễm, như đất đai, nguồn nứơc thì đặc sản vùng đó cũng không còn.
Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đừờng phố, người ta
thường lập nên những công viên cây xanh. Cây, hoa, cỏ được coi là những
máy lọc không khí tự nhiên : hút bụi giảm tiếng ồn, diệt khuẩn, hấp thụ khí
cacbonic và cung cấp khí ô xi cho con người.
3.3.2- Phương pháp giảng giải :
Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó. Cần nêu lí lẽ, các dẫn
chứng để làm rõ những kiến thức mới khó về môi trường.
Ví dụ bài hệ sinh thái, giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh, tương
đối ổn định như sau: Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh, mọi thành phần của
nó được cân bằng, thực vật cung cấp thức ăn và ô xi cho động vật, sản phẩm
thải của động vật được tái chế trong đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
8
Sáng kiến kinh nghiệm 9
sinh trưởng phát triển. Sau khi động vật thực vật chết đi, xác của chúng được
vi sinh vật phân giải vào trong đất, bay hơi trong khí quyển. Như vậy động
vật, thực vật, vi sinh, các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại cùng nhau,
tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất: Đó là một hệ
sinh thái bền vững.
Bài quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã:
Các nhân tố vô sinh ( khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm ) các nhân tố hữu sinh như
thức ăn, kẻ thù, dịch bệnh. Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể
trong quần xã, nhưng giữa các quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối
quan hệ hổ trợ và đối địch, chính mối quan hệ đói địch này làm cho số lượng
cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng
của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.
Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng
trừ sâu bệnh bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt
sâu bệnh, không gây ô nhiễm môi trường. Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ
động vật có ích.
3.3.3- Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời, hoặc
ngược lại.
Ví dụ bài quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có
thể hỏi:
- Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và
lạc hậu là do đâu?
- Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì ?
- Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số?
Bài tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh:
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
9
Sáng kiến kinh nghiệm 9
- Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm?
- Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước?
- Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
- Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh ?
Giáo viên kết luận: Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở,
lương thực,thực phẩm, thuốc men, học hành tăng nhanh dẫn tới quá trình đô
thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, đường xá, cầu cống đều tăng nhanh.
Đây chính là nguyên nhân vừa trực tiếp, vừa gián tiếp làm cho môi trường tự
nhiên bị suy giảm nhanh.
Theo tôi việc sử dụng các câu hỏi hợp lí này khuyến khích học sinh quan
tâm đến các vấn đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường xảy ra trong
tương lai.
3.3.4- Sử dụng phương tiện trực quan:
Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp, những loài thú
quý hiếm từ các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng intenet. Nếu có điều kiện giáo
viên có thể dùng băng hình, bài giảng điện tử vì tranh ảnh trong băng hình,
trong giáo án điện tử sẽ sinh động, phong phú về số lượng, hình ảnh âm thanh
tốt nhát, gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn
tài nguyên của đất nước, có thái độ thân thiện với môi trường.
3.3.5- Phương pháp học tập hợp tác:
Ví dụ bài 54 - 55 dạy bài này dưới dạng hội thảo. Yêu cầu cả lớp xem
trước nghiên cứu kỹ nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiễm, các tác nhân
gây ô nhiễm, hậu quả của ô nhiễm môi trường, đề xuất biện pháp khắc phục.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
10
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình. Đại diện tổ báo
cáo, cả lớp thảo luận từng chuyên đề mà giáo viên giao cho tổ. Sau đó giáo
viên tổng kết nhấn mạnh những ý cần lưu tâm.
3.4- Biện pháp 4 :
Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành .
Trong chương trình có một số tiết thực hành, thường là các tiết đơn lẻ trong
thời khoá biểu, nên rất khó thực hiện. Cho nên ta phải giao cho học sinh làm
các bài tập thực hành ở nhà theo tổ. Qua tiết thực hành hình thành cho các em
kỹ năng học tập kỹ năng bảo vệ môi trường .
Ví dụ bài thực hành 54-55: Thực hành hệ sinh thái. Khi bắt đầu học bài
quần xã sinh vật ,giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành, cho học sinh tìm hiểu
các bảng 51.1, 51.2, 51.3, 51.4. Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành điều
tra, gợi ý cho học sinh chọn hệ sinh thái cánh đồng ruộng, hay hệ sinh thái
nhân tạo V.A.C để dễ quan sát.
Giáo viên phân nhóm theo địa bàn dân cư, mỗi nhóm từ 8 đến 10 em. Có
thể địa điểm thực hành các em tự chọn.
Khi quan sát ghi lại đầy đủ các thông tin theo bảng trong bài thực hành.
Quan sát tìm thấy số lượng loài có trong hệ sinh thái đòng ruộng ( giáo viên
gợi ý) như: Cá, cua, ếch, rắn, sâu, chim, chuột, rong, bèo Nhận xét về số
lượng loài mật độ cá thể trong loài. Sau khi quan sát học sinh thảo luận viết
thu hoạch. Tiết sau cho đại diện của nhóm báo cáo kết quả.
Yêu cầu học sinh thảo luận toàn lớp theo câu hỏi.
- Vì sao trên đồng ruộng hiện nay, số lượng các loài : Cá, tôm, cua, ếch,
rắn, chim lại ít đi ?
- Đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh thái đồng ruộng .
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
11
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Qua thực tế, học sinh có thể giải thích được nguyên nhân nghèo nàn về các
loài sinh vật trong hệ sinh thái đồng ruộng, do con người khai thác quá mức
các loài như : ếch, rắn, để phục vụ cho lợi ích cá nhân, mua bán, ăn uống xa
xỉ. Dùng thuốc trừ sâu quá mứt gây ô nhiễm nước, làm cho các sinh vật sống
trong môi trường nước bị chết dần.
Giáo viên nhấn mạnh : Trên đồng ruộng hiện nay đang mất cân bằng sinh
thái. Hậu quả làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người như mất mùa, nông
sản bị nhiễm thuốc trừ sâu gây ngộ độc thức ăn.
GV có thể đưa ra xây dựng mô hình ao sinh thaí ở nông thôn : Bờ ao chỉ
xây kè hợp lý chống lở đất, quanh ao trồng các cây bản địa có sức sống cao
như: sung, ngái, trúc, khế, dừa xen kẽ những loại cây nhỏ: cúc tần, rau
má Rễ cây hút chất bẩn trong nước cao, tán cây ngăn bụi bặm tạo bóng mát
vừa phải, dưới ao trồng sen, súng tạo phong cảnh đẹp. Thả một vài loại cá có
sức sống khoẻ như: cá chép, cá rô, cá quả. Nước ao nhờ khả năng làm sạch
của các sinh vật dưới nước lẫn trên bờ, có thể dùng nước trong ao để tắm giặt.
Trên mặt nước có thể thả bè rau muống để lấy rau ăn. Nhờ ao sinh thái này mà
không khí quanh nhà luôn mát mẻ. Những ao sinh thái như vậy ở nông thôn
xây dựng cũng không khó.
GV cũng có thể giới thiệu những nhà vườn chuyên trồng rau không dùng
thuốc trừ sâu, phân bón hoá học cung cấp rau sạch cho siêu thị.
Có thể cung cấp thêm thông tin hệ sinh thái rừng phòng hộ của huyện Tiên
Phước bị giảm sút. Một số nơi rừng bị thu hẹp, động vật rừng không có nơi để
sinh sống. Ở Tiên Hiệp, Tiên Lãnh có hiện tượng voi xuống làng phá hại vườn
tược, nhà cửa.
Bài thực hành 56-57 : Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
12
Sáng kiến kinh nghiệm 9
Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn liên cư liên địa.Chọn địa điểm
tiêu biểu nổi cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như : khu vực chợ,
bệnh viện, một tổ dân phố đông dân cư.
Nội dung điều tra : Các tác nhân gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, hậu quả do
ô nhiễm gây ra. Đề xuất biện pháp khắc phục.
Các nhóm tiến hành báo cáo theo mẫu bảng 56.1- 56.2 (SGK) và trình bày
trước lớp.
Cho HS thảo luận và trả lời câu hỏi GV đưa ra:
1. Môi trường xung quanh nới em sống có bị ô nhiễm không? Nếu có thì
nguyên nhân chủ yếu là gì?
2. Em làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
3. Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường? Biện
pháp khắc phục?
Qua bài thực hành giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn. Vì vậy hình thành cho HS kĩ năng học tâp, kĩ năng bảo vệ môi trường.
3.5- Biện pháp 5 :
Phối hợp với các GV bộ môn khác.
Không chỉ riêng ở bộ môn sinh học có thế mạnh khai thác các kến thức bảo
vệ môi trường mà kòn có các bộ môn khác như: văn, mỹ thuât, các tiết hoạt
động ngoài giờ lên lớp cũng khai thác được nội dung bảo vệ môi trường.
Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể tổ chức các hoạt động trò chơi chủ
đề về môi trường như: dân số và môi trường, ví dụ : trò chơi về gia tăng dân
số ảnh hưởng đến môi trường. GV quy định có 2 HS ngồi học thoả mái. Mỗi
học sinh đóng vai là một nông dân, khi GV hô “ đi làm rẫy ” thì 2 bác nông
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
13
Sáng kiến kinh nghiệm 9
dân đó vào vị trí ngồi trong bàn HS, sau đó tăng số lượng lên 3, 4, 5 em. GV
hỏi: “ Lúc nào trong bàn ngồi thoải mái nhất : 2 hay 3, 4 hoặc 5 ? ”.
GV giải thích ý nghĩa của trò chơi: bàn học tượng trưng cho diện tích đất
đai, số lượng HS nhiều hơn sau mỗi lần chơi tượng trưng cho sự gia tăng dân
số. Nếu số lượng càng nhiều thì chỗ ngồi càng chật, nếu nhiều quá thì không
đủ chỗ. GV đưa ra câu hỏi : “ Hậu quả của việc gia tăng dân số ? ”. HS có thể
trả lời: “ Dân số đông con người không đủ lương thưc để ăn, nhà để ở nên
buộc phải phá rừng lấy gỗ làm nhà, lấy đất làm nương rẫy, săn bắn thú rừng
Rừng bị tàn phá, môi trường bị ảnh hưởng, động vật giảm về số lương, đất bị
xói mòn, lũ lụt, hạn hán, đời sống con người ngày một khó khăn hơn. GV kết
luận: “ Con người vừa là nguyên nhân vừa là nạn nhân của ô nhiễm môi
trường ”.
Ở bộ môn văn, mỹ thuật HS có thể chuyển tải những thông điệp, ý tưởng
mong muốn, bày tỏ thái độ của mình với môi trường, thông qua những bài
luận văn, những bài tập vẽ hoặc tham gia hội thi “ Tuyên truyền về giáo dục
và bảo vệ môi trường ”. Từ đó các em có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ
môi trường xanh, sạch, đẹp ở trường học, khu dân cư, đường phố Có thái
đô, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường.
4- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình giảng dạy, thực hiện lồng ghép biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường cho HS thông qua phần sinh vật và môi trường trong Sinh Vật 9
tôi nhận thấy đật được những kết quả nhất định.
4.1- Về mặt kiến thức:
HS nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Thành phần môi
trừờng, quan hệ giữa chúng. Cấu trúc hệ sinh thái, dân số và môi trường, ô
nhiễm và suy thoái môi trường
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
14
Sáng kiến kinh nghiệm 9
4.2- Thái độ tình cảm.
Từ chỗ nắm vững kiến thức môi trường các em chuyển thành thái độ,
cách cư xử với môi trường, bức xúc với hiện trạng của môi trường. Có ý thức
bảo vệ giữ gìn tài nguyên môi trường, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối
trong sân trường, không bẻ cành vặt lá. Biết bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh
thái, các địa danh thắng cảnh của quê hương đất nước.
4.3- Kỹ năng.
Biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch
hay không sạch ô nhiễm hay không ô nhiễm.
Kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học: Giữ vệ sinh lớp
học, sân trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh,
lau bảng bằng khăn ẩm
5- BÀI TẬP KIỂM TRA.
Bài 1 : Khoanh tròn chữ cái đầu câu đứng trước phương án đúng.
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
a. Dân số tăng nhanh phá rừng để lấy gỗ làm nhà, đất canh tác sử dụng
các nhu cầu khác của con người.
b. Khai thác khoáng sản bừa bãi.
c. Phát triển giao thông.
d. Đô thị hoá nhanh.
Câu 2: Nguyên nhân chủ yếu gây ra xói mòn và thoái hoá đất?
a. Nước ta có đồi núi nhiều, có độ dốc cao.
b. Do lượng mưa nhiều.
c. Do nước biển dạt vào.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
15
Sáng kiến kinh nghiệm 9
d. Do rừng bị chặt phá nhiều.
Câu 3: Hậu quả của việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón hoá học?
a. Làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm đất, nước.
b. Giảm tính đa dạng sinh học ở vùng nông thôn.
c Giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh đối
với thuốc bảo vệ thực vật.
d. Tất cả các ý trên.
Bài 2: Mỗi học sinh cần phải làm gì để khôi phục môi trường và bảo vệ
hệ sinh thái?
Đáp án:
Bài 1: Câu 1 chọn a; câu 2 chọn d; câu 3 chọn d.
Bài 2: Yêu cầu học sinh nêu được các ý:
1. Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh công cộng làm sạch
môi trường.
2. Không chặt phá cây cối, không săn bắt động vật có ích và bảo vệ chúng.
3. Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động để bảo vệ môi trường.
6- KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
Năm học 2010 - 2011 trong quá trình dạy học tôi đã đi sâu vào các biện
pháp GDBVMT, thực hiện các biện pháp đã nêu trong đề tài (áp dụng với lớp
9B). Kết quả đạt được như sau :
Năm học
2010-2011
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL Tỷ
lệ
SL Tỷ
lệ
SL Tỷ lệ
(%)
SL Tỷ
lệ
SL Tỷ
lệ
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
16
Sáng kiến kinh nghiệm 9
(%) (%) (%) (%)
Lớp 9A
Tổng số: 21
HS
0 0 5 23,8 14 66,7 2 9,5 0 0
Lớp 9B
Tổng số: 22
HS
2 9,1 7 31,8 13 59,1 0 0 0 0
7- KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Giáo dục BVMT ở nhà trường phổ thông, phải trang bị cho học sinh một hệ
thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường.
Kiến thức và kĩ năng này phải được thích hợp vào nội dung bài học có liên quan.
Để tìm được các biện pháp thích hợp hợp lí, đòi hỏi người giáo viên phải
chịu khó tìm tòi, sáng tạo tổ chức các hoạt động dạy học. Bản thân tuy đã cố gắng
nhưng mới chỉ nêu được một vài biện pháp và đẫ thực hiện trong quá trìng dạy
học. Chắc hẳn vẫn còn nhiều biện pháp hay hơn, mang tính khả thi, nhưng bản
thân chưa nghĩ ra được. Rầt mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội
dung giáo dục BVMT vào giảng dạy ở bộ môn sinh học ngày càng tốt hơn.
Đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của hội
đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin thành thật cảm ơn!
Mường Chiềng, ngày … tháng … năm 2011
NGƯỜI VIẾT
Hoàng Thị Duy
8- NHỮNG KIẾN NGHỊ
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
17
Sáng kiến kinh nghiệm 9
8.1- Để giáo viên sinh học thực hiện tốt nộidung giáo dục BVMT vào
bài giảng đề nghị phòng GD&ĐT mở lớp hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng về
phương pháp kĩ năng khai thác kiến thức BVMT thông qua tiết dạy.
8.2- Cung cấp tài liệu về nhà trường để GV tham khảo vì hiện nay tài
liệu môi trường ở nhà trường còn ít ỏi.
8.3- Các cấp chính quyền quan tâm đến cơ sở vật chất để đảm bảo vệ
sinh môi trường trong nhà trường ngày càng tốt hơn.
9- TÀI LIỆU THAM KHẢO:
9.1- Sách giáo khoa sinh học 9 NXB Giáo Dục.
9.2- Bài giảng sinh học 9 của Trần Hồng Hải NXB Giáo Dục.
9.3- Giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở của Ngô Văn
Hưng Phan Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Phan Thị Hồng The NXB Giáo Dục.
9.4- Luật BVMT.
Giáo viên : Hoàng Thị Duy
18
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÀ BẮC
TRƯỜNG THCS XÃ TIỀN PHONG
Người thực hiện: Hoàng Thị Duy
Tổ: Khoa học tự nhiên
ĐỀ TÀI
MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA PHẦN
“ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG ” TRONG SINH HỌC 9
NĂM : 2012