Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và thi công cơ giới sông đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.16 KB, 46 trang )


Phần mở đầu
Có thể nói xây dựng là ngành kinh tế có truyền thống lâu đời, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tạo ra hạ tầng có sở cho xã
hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Đồng thời xây dựng cũng là ngành
đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân.
Trong những năm gần đây với chính sách đổi mới cơ chế và Mở cửa, nền
kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng đã có những chuyển biến cả về chất
và lợng. Thị trờng hàng hoá bắt đầu hình thành và đi kèm với nó là yếu tố cạnh
tranh xuất hiện nh một tất yếu khách quan và ngày càng trở nên gay gắt. Điều này
đòi hỏi các nhà doanh nghiệp cần phải có sự thay đổi trong sản xuất kinh doanh
cũng nh quản lý.
Và với chức năng là công cụ quản lý, công tác kế toán cũng cần phải đợc
hoàn thiện.
Đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, hiện nay chủ yếu áp dụng phơng thức đấu
thầu. Để thắng thầu các doanh nghiệp xây lắp cần phải tạo ra những sản phẩm có
chất lợng cao nhng giá thành phải thấp để đảm bảo có lãi. Muốn vậy phải quản lý
chặt chẽ chi phí và tính toán chính xác giá thành sản phẩm do kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Thông tin vè chi phí và tính giá thành sản phẩm do
kế toán cung cấp sẽ giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá tính hình sử dụng vật
t, lao động, tiền vốn và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để từ đó có quyết
định phù hợp.
Nhận thức rõ vai trò của hoạt động xây lắp, hiểu đợc tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực
tạp tại Công ty Xây Lắp và Thi công cơ giới Sông Đà 9 tôi đã đi sâu nghiên cứu đề
tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
công ty xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 9.
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp .
Chơng II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 9.
Chơng III: Những nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty xây lắp và thi công cơ
giới Sông Đà 9.
Thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn Chuyên đề sẽ còn nhiều thiếu sót
mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
1

Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo nên hạ
tầng cơ sở cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Mặt khác
nó góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao
động góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. So với ngành
sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng, thể hiện ở quá trình tạo ra sản phẩm và sản phẩm mà ngành tạo ra.
Quá trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản chính là quá trình xây
dựng các công trình, bắt đầu từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng. Thời gian này kéo dài bao lâu thờng phụ
thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp kỹ thuật của từng công trình. Ngời ta thờng
chia quá trình thi công thành các giai đoạn khác nhau nh: chuẩn bị thi công ( kho
chứa nguyên vật liệu, đờng làm tạm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi
công, chuẩn bị lán trại cho công nhân và máy móc), thi công công trình và hoàn
thiện công trình. Mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều phần việc khác nhau và phần lớn
phải thực hiện theo một trình tự nhất định, công việc này hoàn thành mới có thể

làm đợc công việc tiếp theo.
Trong cùng một thời gian, doanh nghiệp thờng phải triển khai nhiều hợp
đồng xây dựng khác nhau, trên những địa điểm khác nhau, phần lớn là ngoài trời
và chịu ảnh hởng nhiều vào điều kiện tự nhiên. Mặt khác mỗi công trình lại có yêu
cầu thiết kế kỹ thuật riêng nên có thể nói quá trình thi công mang tính chất không
ổn định.
Những công trình xây dựng hoàn thành bàn giao và thanh quyết toán cho
chủ đầu t có thể xem là sản phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận. Đây là những sản
phẩm sẽ phát huy tác dụng trong sản xuất cũng nh trong sinh hoạt hàng ngày. Sản
phẩm xây lắp là sản phẩm mang tính chất đặc biệt, nó thờng đợc sản xuất theo đơn
đặt hàng( hợp đồng xây dựng) có thời gian thi công dài, cố định tại một vị trí đã
xác định trớc. Sản phẩm xây lắp có chu kỳ tính giá thành dài, không nhất quán giá
trị lớn và rất khác nhau, kết cấu phức tạp.
Có thể nói ngành xây dựng cơ bản là một ngành đặc thù, có nhiếu đặc điểm
khác với các ngành sản xuất vật chất khác, đặc điểm này ảnh hởng lớn đến yêu cầu
2

quản lý cũng nh công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.1 2 Yêu cầu quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp,
việc quản lý đầu t và xây dựng là hết sức khó khăn. Chỉ cần một chút lơi lỏng trong
quản lý có thể dẫn đến những tổn thất lớn. Đặc biệt từ khi chuyển đổi cơ chế, các
doanh nghiệp xây lắp đứng trớc một thử thách rất lớn là làm sao quản lý doanh
nghiệp đợc tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Về phía Nhà nớc cũng đặt ra yêu cầu mới: một mặt phải tạo ra môi
trờng kinh doanh năng động cho các doanh nghiệp, mặt khác vẫn phải giám sát
chặt chẽ hoạt động của ngành xây dựng cơ bản để đảm bảo cho các khoản đầu t
của Nhà nớc đợc sử dụng hợp lý và hiệu quả. Nhà nớc đã ban hành một số văn bản

quy định các điều khoản nhằm bảo vệ nâng cao hiệu quả ngành xây dựng nh:
Trong điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ( Ban hành theo quyết định số 177/CP
ngày 20/10/1994 của Chính phủ) đã quy định một số yêu cầu cơ bản của quản lý
đầu t và xây dựng là:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng đ-
ợc mụ tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t trong nớc cũng
nh đầu t nớc ngoài, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm lực lao động, đất đai và
các tiềm lực khác đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiến tiến,
mỹ quan. Xây dựng phải đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình.
Ngoài ra để quản lý hiệu quả chi phí trong ngành xây dựng cơ bản, Nhà nớc
đã ban hành các chính sách chế độ về giá, các nguyên tắc lập dự toán, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật để xác định mức vốn đầu t cho các công trình, hạng
mục công trình. Các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các chế độ mà Nhà nớc ban
hành.
Mặt khác bản thân các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác
định chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của mình làm cơ sở
cho việc hạch toán lãi lỗ cũng nh việc quản lý chi phí để tìm ra những biện pháp
3

tác động nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay, lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng thức đấu thầu. Để
thắng thầu các doanh nghiệp xây lắp cần phải đa ra một giá thầu hợp lý, một mặt
chấp hành đúng định mức, đơn giá do Nhà nớc ban hành, đáp ứng yêu cầu kỹ, mỹ

thuật mà vẫn phải đảm bảo có lãi. Muốn làm đợc điều này, các doanh nghiệp phảo
tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trớc hết là quản lý sản xuất, quản lý chi phí
và giá thành. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp đợc coi là một công việc trọng tâm.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, con ngời luôn
quan tâm đến hiệu quả của công việc, tức là tiến hành so sánh những chi phí mà họ
đã bỏ ra và kết quả mang lại. Họ luôn có mong muốn tăng lợi ích của mình bằng
cách giảm thiểu các chi phí, muốn vậy họ phải quản lý các chi phí đó. Con ngời đã
sử dụng nhiều công cụ khác nhau để quản lý, song có thể nói kế toán là một công
cụ quản lý hữu hiệu. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát một
cách thờng xuyên liên tục sự vận động của vật t, tiền vốn, kế toán cung cấp cho các
nhà quản lý những con số chính xác về chi phí của từng bộ phận cũng nh của toàn
doanh nghiệp. Thông qua những dữ liệu mà kế toán cung cấp, các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng sản
phẩm cũng nh kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật t lao
động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để từ đó có quyết định thích
hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh
nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thực tế, tập hợp theo
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t, nhân công, máy
thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, h
hỏng trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

-Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp theo đối tợng tính
giá thành đã xác định.
4

-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
thep từng công trình, hạng mục công trình vạch ra khả năng, biện pháp hạ giá
thành một cách hữu hiệu, hợp lý.
-Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng xây lắp hoàn
thành. Đinh kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
xác định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp thời lập
báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp.
I.2 Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
I.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất của
doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khac phát sinh trong quá trình xây
lắp và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Nh vậy nội dung chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp nh: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ đợc gọi là
chi phí lao động vật hoá.
- Chi phí về tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình
sản xuất đợc gọi là chi phí lao động sống.
- Các chi phí khác nh bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn.
độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai
nhân tố chủ yếu là khối lợng lao động, t liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả t liệu
sản xuất, tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí.
Chi phí sản xuất chỉ là những chi phí đợc phép hạch toán vào các khoản

mục chi phí sản xuất trong kỳ theo quy định của nhà nớc, nó không bao gồm các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhng không đợc tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ, ví dụ nh: chi phí về tiền vay quá hạn, chi phí về tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Để tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý chi phí và công tác hạch toán chi
phí, cần phải phân loại chi phí. Có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên những
tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
sản xuất toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đợc phân thành các
yếu tố chi phí sau:
5

1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn chi phí về các loại đối tợng
lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vật liệu thiết bị xây dựng.
2) Chi phí nhân công là chi phí về sức lao động bao gồm toàn bộ số tiền
lơng, phụ cấp và các khoản trích trên lơng phải trả cho ngời lao động trong
doanh nghiệp.
3) Chi phí khấu hao TSCĐ: đây chính là hao phí về t liệu lao động, là
toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi trả về các loại dịch vụ thuê
ngoài, mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
5) Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí bằng tiền dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên.
Cách phân loại này hco biết kết cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất là
cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, cũng nh để phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh
cho kỳ sau.

- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các khoản mục sau:
1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí cho các loại vật liệu chính,
vât liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chhuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây
lắp.
2) Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ
cấp, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để
tạo thành sản phẩm xây lắp.
3) Chi phi sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng xe máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, động
lực, tiền lơng của công nhân điều khiển và những chi phí khác của máy thi
công.
4) Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ
máy quản lý đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nh dựa vào quá trình mô tả các hoạt
động sản xuất thì có chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi; dựa vào mối quan hệ
và khả năng quy nạp vào các đối tợng kế toán chi phí thì có chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp. Mỗi cách phân loạicó một ý nghĩa nhất định trong việc quản lý, hạch
6

toán chi phí trong doanh nghiệp. Tuy nhiên hai cách phân loại trên là phổ biến mà
các doanh nghiệp xây lắp áp dụng.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là
toàn bộ chi phí đãchi ra cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành chính là một bộ phận chi phí chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.

Đứng trên góc độ doanh nghiệp, nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn
bộ chất lợng hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp, khi giá bán chính là giá đấu thầu do công ty
xác định trớc thì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến
mức lãi lỗ của công trình.
Nh vậy ta có thể thấy chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt
biểu hiện của quá trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống
nhau về mặt chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất nhng
hai khái niệm này không đồng nhất với nhau, Về mặt phạm vi, chi phí sản xuất gắn
với một thời kỳ nhất định còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm hay công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Về mặt nội dung (lợng) chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biểu hiện.
Z = D đk + C - Dck
Trong đó:
Z: tổng giá thành sản phẩm
D đk: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D ck: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp đợc phân chia thành nhiều loại khác
nhau:
a) Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật của đơn giá Nhà nớc. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp
của từng công trình hay hạng mục công trình ta có thể xác định giá thành dự toán
của chúng.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán Lãi định mức
Do đó:
7


Giá thành dự toán = Giá trị dự toán Lãi định mức
Giá trị dự toán đợc xác định trên các định mức, đơn giá của cơ quan có thẩm
quyền ban hành dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Do vậy nó không phản ánh đ-
ợc thực chất giá trị của từng công trình. Chính vì vậy giá thành dự toán cũng chỉ là
một tiêu chí để doanh nghiệp xây lắp phấn đấu hạ thấp chi phí. Doanh nghiệp cần
phải xác định giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
b) Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành
kế hoạch đợc tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
c) Giá thnàh thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp đợc thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế
không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế khác khoong nằm trong kế hoạch dự toán nh mất mát, hao hụt vật t do
nguyên nhân chủ quan trong bản thân doanh nghiệp.
d) Giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng hoàn
thành quy ớc: xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp,
để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
giá thành trong doanh nghiệp xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành
của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng hoàn thành quy ớc. Giá thành
của khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình/hạng mục công trình
đã hoàn thành đảm bảo chất lợng kỹ thuật đúng thiết kế đợc chủ đầu t nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán. Khối lợng hoàn thành quy ớc là khối lợng xây lắp đã
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế, đảm băo chất lợng kỹ thuật
- Phải đạt đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý

- Khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể, đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và thành toán.
1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các
chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn để tập hợp chi phí có thẻ là nơi phát sinh chi phí (đội săn xuất)
hoặc nơi gánh chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Việc
8

xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó
phục vụ cho việc tăng cờng công tác quản lý chi phí, thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kinh tế taong doanh nghiệp, phát huy vai trò và chức năng của
kế toán. Việc xác định chính xác đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
cho việc xác định đối tợng tính giá thành và tạo điều kiện tính giá thành đợc chính
xác.
Khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ngời ta thờng dựa vào
một số căn cứ nh: đặc điểm công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc
điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ daonh nghiệp, yêu
cầu tính giá thành cho từng đối tợng cụ thể, khả năng và trình độ quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng.
Đối với ngành xây dựng, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng công trình/ hạng mục công trình hay tổ/ đội/ xí nghiệp xây dựng.
1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và thực hiện cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành một
cách đầy đủ chính xác. Khi xác định đối tính giá thành ngời ta cũng phải dựa vào

một số nhân tố cụ thể nh: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, các yêu
cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp,
khả năng và trình độ quản lý hạch toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Nh vậy trong một số trờng hợp đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành trùng nhau, tuy
nhiên đây là hai khái niệm khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ
để tổ chức hạch toán chi tiết chi phí theo đối tợng chịu chi phí, dựa vào đặc điểm
phát sinh chi phí. Mục tiêu của nó là tăng cờng công tác quản lý chi phí và thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế. Đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để lập bảng
biểu chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục
vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Bởi thế một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành sản xuất và ngợc lại.
9

1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán viên có thể áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí cho phù hợp.
Có hai phơng pháp cơ bản là phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Theo phơng pháp này các chi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác
hạch toán kế toán, ghi chép ban đầu cho phép thì quy nạp trực tiếp các chi phí
này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đợc áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và không thể tập

hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Khi đó cần phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý
để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Ci = C/Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất cho đối tợng i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ dùng cho đối tợng i
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể áp dụng phơng
pháp kế toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kê khai định
kỳ, Đối với mỗi phơng pháp thì việc áp dụng tài khoản và cách thức tập hợp chi phí
sản xuất cũng khác nhau.
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí sản xuất đợc thực hợp theo từng khoản
mục sau:
1.4.1.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm xây lắp bao gồm giá thực tế của
toàn bộ nguyên vật liêụ chính, vật liệu phụ, cấu kiện và các bộ phận kết cấu công
trình đã sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công
trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
vật liệu cho đối tợng quản lý công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao
gồm cả chi phí cốp pha, dàn giáo công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
10

Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp. Tài khoản 621 đợc mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp và các giai đoạn
công việc có dự toán riêng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
nh: 111, 112, 152, 153, 331. Quá trình kế toán nguyên vật liệu trực tiếp đợc mô tả

qua sơ đồ sau: (Hình 1)
TK 152,153 TK 621 TK 154
Trị giá NVL xuất kho dùng cho
hoạt động xây lắp
TK 111, 112, 331 Trị giá NVL thực
dùng cho HĐ XL
Giá trị NVL mua ngoài trực tiếp
cho hoạt động xây lắp
TK 133
Thuế VAT
đợc khấu trừ

Hình 1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT
1.4.1.1.2 kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền
lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực
11

tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền thuê ngoài lao động trực tiếp xây lắp để hoàn
thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích trên tiền lơng của công nhân xây
lắp, tiền lơng phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội
công trình và tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công
trực tiếp cũng đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 đợc mơ chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn công việc. Quá trình kế
toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau (Hình 2)
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả cho

Ngời lao động
TK 111 Kết chuyển chi phí
nhân công cuối kỳ
Hình 2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NCTT
1.4.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sủ dụng máy để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy
theo phơng pháp thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công bao gồm các khoản sau
đây:
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển xe.
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ xuất dùng cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài dùng cho máy thi công.
12

- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử
dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 đợc mở 6 tài
khoản cấp 2 nh sau:
6231 - Chi phí nhân công
6232 - Chi phí vật liệu
6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 - Các loại chi phí bằng tiền
Phơng pháp hạch toán: Phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công
a) Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho từng đội máy có tổ chức kế toán riêng thì:

- Hạch toán các chi phí có liên quan đến đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất đợc căn cứ vào
giá thành ca máy ( theo giá thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối t-
ợng xây lắp. Tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa
đội máy thi công với đội xây lắp để ghi.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận ghi:
Nợ Tk 623 (6238)
Có TK 154
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ - 1331)
Có TK 333 (Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc - 3331)
Có TK 512 (511)
b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức dế toán riêng biệt thì quá trình
tập hợp chi phí sử dụng máy thi công đợc thể hiện sơ đồ sau (hình 3)
13

TK 152, 153 TK 623 TK 154
Trị giá NVL xuất kho sử dụng
cho máy thi công
TK 111, 112, 331 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí thi công máy
Trị giá NVL mua ngoài xuất dùng
cho thi công

TK 133
Thuế VAT
đợc khấu trừ
TK 111, 112, 331
Thuế VAT
đợc khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 331, 111
Tiền lơng phải trả cho CN
14

TK 214
Khấu hao xe máy thi công ở
đội máy thi công
Hình 3: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.1.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản
lý đội thi công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ
quy định của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên điều
khiển xe máy thi công; chi phi vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội; chi
phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công sử dụng ở đội, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khac bằng tiền.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài
khoản 627- Chi phí sản xuất chung. tài khoản này cũng đợc mở các tài khoản cấp 2
để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố.
6271: chi phí nhân công
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí công cụ dụng cụ
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí khác bằng tiền
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung đợc phản ánh qua sơ đồ dới đây
(Hình 4)
15

TK 152, 111, 112, 331 TK 627 TK 154
Trị giá NVL dùng cho quản lý đội xe
TK 133
TK 111, 112, 331 Phân bổ chi phí SX
chung cho từng đội
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền dùng cho quản lý đội xe
TK 214

Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội xe
TK 214
Lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, của CN
Hình 4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.4.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có quy mô
nhỏ, chỉ tiến hành một hoạt động khác với trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 (giá thành sản xuất) để
tập hợp chi phí sản xuất. Còn tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm
làm dở ( chi phí sản xuất kinh doanh) đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm
kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không căn cứ vào số
liệu tổng hợp là các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn

16

đầu kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để
tính toán.
Trị giá thực tế Trị gía thực tế Trị giá thực tế Trị gía thực tế
= + -
NVL xuất dùng NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
Còn việc tập hợp cũng giống nh ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ có thể mô tả trong sơ đồ dới đây ( Hình 5)
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631
Kết chuyển giá trị công trình dở dang đầu kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
17

TK 623
Kết chuyển chi phí máy thi công trực tiếp
TK 611 TK 621
Kết chuyển giá trị NVL, CCDC k/c chi phí NVL
Sử dụng một kỳ trực tiếp

TK 627
k/c chi phí SX chung
Hình 5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai định kỳ
1.4.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang có thể là công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc

bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính , xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ
cho khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá chính các sản
phẩm dở dang cuối kỳ là cơ sở để xác định chính xác giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động xây lắp mà trong
doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang là rất phức tạp và khó có thể
thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Để đánh giá đúng sản phẩm dở dang cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động xác
định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang một cách chính xác.
Đối với các đơn vị quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau
khi đã hoàn thành toàn bộ, trong kỳ kế toán, mọi công trình hoặc hạng mục công
trình cha bàn giao thanh toán đều đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi
phí đã phát sinh thuộc công trình hay hạng mục công trình đó đều coi là chi phí
sản phẩm dở dang. Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đợc bàn
giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh mới đợc tính vào giá
thành sản phẩm.
18

Nếu những công trình, hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo từng
giai đoạn xây dựng, lắp đặt, thì những giai đoạn xây dựng dở dang cha bàn giao
thanh toán là sản phẩm dở dang. Khi đó các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng
một trong các phơng pháp sau để đánh giá sản phẩm dở dang:
1.4.2.1 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định theo công thức:
Chi phí thực
tế của KLXL
=
=
Chi phí thực

tế của KLXL
dở + dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí dự toán
của
KLXL
dở dang cuối
kỳ
Chi phí dự
toán của
KLXL hoàn
thành bàn
giao trong kỳ
+
Chi phí dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
Dở dang cuối
kỳ
1.4.2.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng hoàn thành
tơng đơng:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Chi phí
thực tế

của LXL
=
Chi phí thực tế
của LXL dở
+ dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
đã chuyển
dở dang
cuối kỳ Chi phí dự toán
của KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Chi phí dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ đã
chuyển theo sản
lợng hoàn thành
tơng đơng
theo sản lợng
hoàn thành tơng
đơng
1.4.2.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:

19

Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính theo công thức sau:
Chi phí
thực tế
của KLXL
=
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự
toán củ
dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán
củ KLXL
hoàn thành
bàn giao trong
kỳ
+
Giá trị dự toán của
KLXL dở dang cuối
kỳ

KLXL dở
dang cuối
kỳ
1.4.3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành trong kỳ tính
giá thành đã đợc xác định. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành
cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho công trình. Tuỳ theo đặc điểm củ
từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và đoói tợng tính giá tnhành mà kế toán sử dụng phơng pháp tính giá
thành cho thích hợp. Thông thờng trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thờng áp
dụng các phơng pháp tính giá thành sau đây:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn;
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng;
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
1.4.3.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( Phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay vì sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng trùng với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa phơng pháp này cũng
cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính lại
đơn giản, dễ thực hiện.
Đối với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
thì chi phí sản xuất phát sinh của công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế. Trờng hợp công trình, hạng mục
20

công trình cha hoàn thành toàn bộ nhng có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao
cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành

thực tế của
KLXL hoàn
thành bàn
giao
=
Chi phí thực
tế của KLXL
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực
tế của KLXL
sở dang cuối
kỳ
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhng
cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình đảm nhận mà không có
điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng chi phí riêng cho từng hạng mục công trình
thì những loại chi phí đã tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải phân bổ cho các
hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình sẽ là:
Z
i
= G
dti
x H
Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế (H = C/G

dt
x 100%)
C: Tổng chi phí thực tế của các hạng mục công trình
G
dt
: Tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình
G
dti
: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i
1.4.3.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này quá trình tính giá thành đợc thực hiện theo trình tự
các bớc sau:
B1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc tính toán căn cứ vào
các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toans chi phí đợc duyệt. Nó bao
gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp.
B2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Do giá thành định mức sản phẩm xây lắp đợc tính theo các định mức
hiện hành nên khi các định mức này thay đổi giá thanhf định mức cần phải đợc
tính toán lại. Việc thay đổi định mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng do đó tính
toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tiến hành cho số sản phẩm làm dở
đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trớc) vẫn đợc tính theo
định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
B3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó
21

Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vợt chi

trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình. Tuỳ thuộc các khoản
mục chi phí mà xác định các thoát ly định mức:
Thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Sau khi xác định đợc giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức
và do thoát ly định mức giá thành thực tế sản phẩm xây lắp sẽ đợc tính nh sau:
Giá
thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
Chênh lệch do thay
đổi định mức

Chênh lệch do
thoát ly định mức
Đây là phơng pháp có nhiều u điểm, nó cũng phù hợp với đặc điểm
của ngành xây lắp là đã xác định đợc các định mức kinh tế kỹ thuật tơng đối hợp
lý, chế độ này cho phép kiểm tra thờng xuyên, kịp thời, chuẩn xác những chi phí v-
ợt định mức ngay từ khi xảy ra để có biện pháp tác động kịp thời, động viên mọi
tiềm năng, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Sau khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm kế toán kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo định
khoản.
Nợ TK 632
Có TK 154 (631 - Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ)
22

Chơng II
Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp
và thi công cơ giới sông đà 9
2.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty xây lắp và thi công cơ giới Sông
Đà 9.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây lắp và thi công cơ giới sông đà 9- Tổng công ty Xây dựng sông
đà là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định 128/BXD- TCLĐ
ngày 26/3/1993 của Bộ trởng bộ xây dựng. Công ty là một tổ chức kinh tế có t
cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng. Hiện nay trụ sở chính của Công ty tại tầng 7- Nhà G10 Thanh Xuân Nam-
Quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội.
Công ty đợc nhà nớc giao vốn và có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Hiện nay Công ty đang sản xuất kinh
doanh nhiều sản phẩm xây dựng khác nhau nh:
- Xây dựng các công trình dân dụng: Xây dựng cải tạo trụ sở cơ quan, trờng
học, nạo vét bằng cơ giới các công trình xây dựng.
- Xây dựng công nghiệp: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, xây
dựng kỹ thuật hạ tầng- đô thị và khu công nghiệp, đờng dây trạm biến áp, các công
trình giao thông.
Trong xuốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh với hơn 1000 cán bộ công nhân viên lành nghề giàu kinh nghiệm. Các
công trình Công ty tham gia xây dựng đã đợc khách hàng, chủ đầu t thừa nhận đạt
chất lợng xây dựng cao nh: Nhà máy Thuỷ Điện Hoà Bình, Nhà máy Thuỷ điện
Yaly, Nhà máy Thuỷ điện Sông Hinh.
Một số chỉ tiêu Công ty đã đạt đợc tong những năm gần đây
.
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm1998 Năm 1999 6 tháng đầu
năm 2000
Giá trị SL thực
hiện

145.862.123.722 256.806.866.000 82.086.808.000 38.933.955.000
Doanh thu 136.3211.636.810 266.724.132.093 67.839.707.109 24.994.848.367
23

Các khoản nộp
NS
7.091.368.257 11.303.399.309 608.3423.081 875.168.214
Lợi nhuận 8.938.420.206 2.390.706.074 7.263.987.099 136.911.477
Thu nhập bình
quân
950000 1500000 900000 850.000
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đặc thù nên mỗi công trình đều
đợc thiết kế và đợc lập dự toán riêng. Tuy nhiên các công trình đều trải qua các
giai đoạn thi công nh: Khảo sát thiết kế, san nền giải phóng mặt bằng, đào đất
đóng cọc ( nếu công trình phải gia cố móng), thi công phần thô ( xây, đổ bê tông),
giai đoạn hoàn thiện ( trát, ốp, lát, trang trí nội thất)
Sơ đồ đặc điểm quy trình công nghệ
2.1.3 Đặc điểm về công tác quản lý và tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý.
Hiện nay công ty có một xí nghiệp và 3 chi nhánh đại diện nằm rải rác trên
các địa bàn nh: Hà Tây, Gia Lai, Lâm Đồng, Hàm Thuận. Để phù hợp với điều
kiện kinh doanh trong cơ chế thị trờng, bộ máy của công ty đợc tổ chức dới dạng
trực tuyến, bộ máy quản lý gọn, nhẹ theo cơ chế một thủ trởng.
24
Ký kết hợp đồng kinh tế
Chuẩn bị
biện pháp thi
công
Chuẩn bị
NVL

Tổ chức tại
công trình
Giải phóng mặt
bằng, chuẩn bị lán
trại
Các biện pháp an toàn
và trang bị bảo hộ LĐ
Lệnh khởi công công
trình
Ban Giám đốc
Phó Giám
đốc kinh tế
P.Giám đốc Kỹ
thuật thi công
P.Giám đốc
vật t cơ giới
Phòng kinh
tế kỹ thuật
Phòng tài
chính K
.toán
Phòng vật t
Cơ giới
Phòng tổ chức
hành chính
Chi nhánh
19-8
Chi nhánh
901


Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý
Hiện nay Công ty có hơn 1000 cán bộ công nhân viên làm việc trong các bộ
phận khác nhau. Đứng đầu là Giám đốc- ngời giữ vai trò lãnh đạo chung toàn
Công ty, là ngời đại diện hợp pháp của Công ty trớc pháp luật, đại diện cho quyền
lợi của CBCNV trong toàn Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là 3 Phó giám đốc: 1
Phó giám đốc kinh tế, 1 Phó giám đốc kỹ thuật thi công, 1 Phó giám đốc vật t- cơ
giới, ngoài ra còn có các phòng ban chức năng: Phòng tổ chức- hành chính, Phòng
tài chính- kế toán, Phòng kinh tế- Kỹ thuật, Phòng vật t- Cơ giới. Dới Công ty là
các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc: Chi nhánh 19-8, chi nhánh 901, chi nhánh
902, xí nghiệp xây lắp & TCCG Sông Đà 903.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây lắp & TCCG
Sông Đà 9:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh cũng
nh trình độ của đội ngũ kế toán, công tác kế toán của Công ty đợc tổ chức theo
hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Phòng tài chính kế toán Công ty gồm một kế
toán trởng, một phó kế toán trởng và 6 nhân viên kế toán. Kế toán trởng là ngời
chịu trách nhiệm trớc giám đốc, đồng thời là ngơì giúp giám đốc trong công tác tài
chính, kế toán toàn Công ty là ngời đợc kế toán trởng uỷ quyền khi tạm vắng mặt,
kế toán tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị toàn Công ty, kế toán nhật ký
chung là ngời chịu trách nhiệm trong việc nhập các chứng từ phát sinh trong quá
trình sản xuất tại đơn vị theo hớng dẫn hạch toán của kế toán trởng hoặc phó kế
toán trởng, kế toán theo dõi thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu
phải trả, kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi và
một thủ quỹ.
25
Chi nhánh
902
XN xây lắp
&TCCG
Sông Đà 903

Kế toán
trởng
Phó kế
toán tr-
ởng
Kế toán
theo dõi
NKCT
Kế toán
theo dõi
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ,VT
Kế toán
vốn
bằng tiền
Thủ
q
u

×