Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổng quan về INCOTERMS.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 58 trang )

So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
I. Tổng quan về INCOTERMS
1. Mục đích của INCOTERMS
Trong thương mại quốc tế, thông thường cần tới 3 hợp đồng vận tải hàng hóa,
đó là:
Hợp đồng 1: từ cơ sở người bán (xưởng, kho, bãi,…) đến người chuyên chở
quốc tế trong nội địa nước người bán.
Hợp đồng 2: từ người chuyên chở quốc tế tại nước người bán đến một địa điểm
quy định tại nước người mua (cảng, sân bay đích…)
Hợp đồng 3: từ địa điểm hàng đến (vd: cảng đích…) tại nước người mua đến cơ
sở của người mua.
Như vậy, điều căn bản là phải xác định rõ ràng trách nhiệm của người bán kết
thúc ở đâu ? Và trách nhiệm của người mua bắt đầu từ đâu ?
Căn cứ chính làm cơ sở phân đoạn trách nhiệm giữa người bán và người mua
là: Ai là người chịu trách nhiệm trả cước phí vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục và
trả chi phí thông quan XK, NK, quá cảnh qua nước khác…Nếu không có sự phân
chia rõ ràng như vậy, thì sẽ rất khó khăn cho người bán và người mua định giá bán
và giá mua là như thế nào.
Hơn nữa, do thương mại quốc tế thưởng sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu sự
điều tiết về tập quán, luật lệ địa phương khác nhau dẫn đến sự hiểu lầm, tranh chấp
kiện tụng giữa các bên tham gia. Để hạn chế những bất đồng và thúc đẩy thương
mại quốc tế, Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã soạn thảo các “Điều kiện thương
mại quốc tế (International Commerce Terms – INCOTERMS)”
1
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
INCOTERMS là bộ qui tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ( ICC ) phát hành để
giải thích các điều kiện về thương mại quốc tế.
Do INCOTERMS hội tụ được tập quán phổ biến trong thương mại quốc tế nên
được toàn thế giới công nhận và áp dụng. INCOTERMS quy định những quy tắc
có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một
hoạt động thương mại quốc tế.


Được ban hành lần đầu tiên vào năm 1936, và được sửa đổi bổ sung vào các
năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và bây giờ là INCOTERMS 2010.
INCOTERMS 2010 là phiên bản mới nhất của INCOTERMS, được ICC xuất bản
tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
Như vậy, mục đích chính của INCOTERMS là:
- Cung cấp bộ quy tắc nhằm giải thích những Điều kiện Thương mại thông
dụng nhất trong Thương mại quốc tế.
- Giúp các bên tránh được hoặc hạn chế được đáng kể những rủi ro phát sinh
do những khác biệt trong cách giải thích các điều kiện INCOTERMS ở các
nước khác nhau. Khi hợp đồng tham chiếu đến INCOTERMS, các bên sẽ
xác định được rõ ràng nghĩa vụ tương ứng và hạn chế những rắc rối về mặt
pháp lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy giao dịch thương mại quốc tế.
2. Phạm vi điều chỉnh và tính chất pháp lý tùy ý của INCOTERMS.
a. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của INCOTERMS được giới hạn, bao gồm:
2
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Trong những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng mua
bán lien quan đến việc giao hàng ( với nghĩa là hàng hữu hình, mà không
bao gồm hàng “vô hình” ví dụ như các phần mềm máy tính…)
- INCOTERMS chỉ giải quyết mối quan hệ giữa người mua và người bán theo
hợp đồng mua bán và chỉ điều chỉnh một số khía cạnh cụ thể trong hợp đồng
này. Một thương vụ hoàn thành cần liên quan đến nhiều hợp đồng khác
nhau: như hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng tài trợ thương
mại, trong khi đó INCOTERMS chỉ liên quan đến một hợp đồng đó là hợp
đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, khi đã thỏa thuận áp dụng
INCOTERMS, thì INCOTERMS cũng được áp dụng cho các hợp đồng có
liên quan. Ví dụ: với điều kiện CFR hoặc CIF thì người bán không thể thực
hiện nghĩa vụ bằng các phương thức vận tải khác với vận tải bằng đường

biển. Hơn nữa, tính phù hợp của bộ chứng từ thanh toán theo L/C phụ thuộc
vào chứng từ vận tải quy định trong L/C, nên không thể tùy ý lựa chọn
phương thức vận tải khác.
- Cho dù INCOTERMS là cực kì quan trọng cho việc thực hiện hợp đồng mua
bán, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề mà INCOTERMS lại không điều chỉnh,
như việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc các quyền về tài sản khác, hành
vi vi phạm hợp đồng và hậu quả của những vi phạm đó cũng như quyền
miễn trách trong một số trường hợp. Những điều như vậy phải được điều
chỉnh bằng các quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán và theo luật áp
dụng.
- Về bản chất, INCOTERMS được áp dụng khi mua bán hàng hóa qua biên
giới, do đó, nó bao gồm các điều kiện thương mại quốc tế. Nhưng vì
INCOTERMS là văn bản quy phạm pháp luật tùy ý, nên đôi khi người ta lại
3
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
dùng nó cho thương mai nội địa, điều này là không khuyến khích và phải
thận trọng khi áp dụng các điều khoản INCOTERMS cho thích hợp.
Trong thực tế, có hai cách hiểu sai lầm phổ biến về INCOTERMS. Thứ nhất,
INCOTERMS thường bị hiểu lầm là áp dụng cho hợp đồng vận tải mà không phải
là hợp đồng mua bán hàng hóa. Thứ hai, đôi lúc INCOTERMS bị coi là bộ quy tắc
về mọi nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào hợp đồng.
Ngoài ra, thuật ngữ INCOTERMS còn được gọi bằng các thuật ngữ khác đan
xen như “Shipment Terms”, “Terms of Delivery” hay “Trade Terms”
b. Tính chất pháp lý tùy ý của INCOTERMS:
INCOTERMS là văn bản do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chức mang tính
xã hội (phi chính phủ) chứ không phải là một tổ chức liên chính phủ, do đó,
INCOTERMS không mang tính chất pháp lý bắt buộc đối với các hội viên cũng
như các bên liên quan. Tính chất pháp lý tùy ý của INCOTERMS thể hiện ở các
điểm chính:
- Tất cả các phiên bản INCOTERMS đều còn hiệu lực, nghĩa là phiên bản sau

không phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn chiếu INCOTERMS trong
hợp đồng mua bán phải nói rõ là áp dụng INCOTERMS nào.
- Chỉ khi trong hợp đồng mua bán có dẫn chiếu áp dụng INCOTERMS, thì nó
mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên liên quan.
- Các bên có thể thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán:
• Không thực hiện, hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều không
quy định trong INCOTERMS.
4
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
• Bổ sung những điều khoản trong hợp đồng mà INCOTERMS không đề
cập.
- Nếu nội dung INCOTERMS có xung đột với luật quốc gia, thì luật quốc gia
vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý, phán quyết của tòa án địa
phương có thể phủ nhận các điều khoản của INCOTERMS.
Do là văn bản pháp lý tùy ý, nên ICC sẽ được miễn trách khi có sai sót, tổn thất
phát sinh trong quá trình áp dụng. Các bên liên quan khi áp dụng INCOTERMS
cần phải hiểu thấu đáo nội dung, sử dụng thành thạo kĩ năng nghiệp vụ có liên
quan.
Do các mẫu hợp đồng mua bán thường được in sẵn, trong đó có điều khoản áp
dụng INCOTERMS, nên để tránh sự hiểu lầm, khi kí hợp đồng mua bán các bên
phải đặc biệt chú ý đến điều khoản áp dụng INCOTERMS. Nếu điều khoản
INCOTERMS in sẵn không thích hợp (phiên bản cũ), thì phải sửa lại theo ý chí
của các bên.
3. Lịch sử hình thành và phát triển của INCOTERMS:
Bộ Incoterms đầu tiên được ICC ban hành vào năm 1936 dưới tên gọi
INCOTERMS 1936. Ðể phù hợp với thực tế thương mại INCOTERMS đã được
sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và lần gần đây
nhất đã cho ra đời bộ INCOTERMS 2010.
INCOTERMS 1980
Gồm 14 điều kiện: Ex Works; Free Carrier; Free on Rail/Free on Truck; Fob

Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, insurance and
freight; Freight Carriage paid to; Freight Carriage and insurance paid to; Ex Ship;
Ex Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid.
5
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
INCOTERMS 1990
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES;
DEQ; DDU; DDP.
INCOTERMS 2000
Gồm 13 điều kiện: EXW; FCA; FAS; FOB; CFR; CIF; CPT; CIP; DAF; DES;
DEQ; DDU; DDP và được chia làm 4 nhóm (E, F, C, D)
INCOTERMS 2010
INCOTERMS 2010 là phiên bản thứ 8 sẽ có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1
tháng 1 năm 2011. INCOTERMS 2010 sẽ đưa vào áp dụng các thông lệ mới nhất
trong thương mại, cập nhật và tổng hợp một số các quy tắc cũ. Hệ thống phân loại
mới của INCOTERMS 2010 phân chia quy tắc của 11 thông lệ thương mại thành
hai nhóm riêng biệt: (1). Nhóm các quy tắc áp dụng cho tất cả các hình thức vận tải
và (2). Nhóm các quy tắc áp dụng cho vận tải đường thủy. Số điều kiện trong
INCOTERMS 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay
thế bốn điều kiện cũ của INCOTERMS 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai
điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại
bến và DAP – Giao tại nơi đến.
4. Tại sao phải sửa đổi INCOTERMS:
Nhằm tương thích với những thay đổi về môi trường và điều kiện thương mại
quốc tế, đặc biệt là:
Trong bối cảnh ngoại thương phát triển ngày càng sôi động và phức tạp dẫn đến
nhiều khả năng hiểu lầm và tranh chấp, khi hợp đồng không được soạn thảo chặt
chẽ.
6
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy

Sự phát triển các khu ngoại quan, miễn trừ thủ tục hải quan, việc gia tăng sử
dụng các phương tiện thông tin điện tử trong giao dịch thương mai cùng những
thay đổi tập quán vận tải.
Do đó, cho đến nay INCOTERMS đã được tu chỉnh 7 lần vào các năm 1953,
1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và 2010. Điểm đặc biệt cần lưu ý là, INCOTERMS
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sau hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hơn,
nhưng không vì thế mà phủ nhận tính hiệu lực của các lần trước đó. Điều này có
nghĩa là, tất cả các INCOTERMS do ICC phát hành ( bao gồm 8 INCOTERMS)
đều còn nguyên hiệu lực thi hành, do đó trong hợp đồng thương mại, các bên tham
gia có quyền chọn bất kì INCOTERMS nào, và phải dẫn chiếu rõ ràng
INCOTERMS mà các bên muốn sử dụng. Ví dụ: các bên muốn áp dụng
INCOTERMS 2010, thì trong hợp đồng mua bán phải có dẫn chiếu: “The contract
is governed by INCOTERMS 2010”.
5. Một số lưu ý khi sử dụng INCOTERMS:
Thực tiễn hoạt động thương mai quốc tế và Phòng thương mại quốc tế có đưa ra
các khuyến cáo sau đây cho các bên khi sử dụng INCOTERMS:
- INCOTERMS chỉ nên áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp
dụng cho hợp đồng nội thương.
- INCOTERMS chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất
(hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình: vd công
nghệ, phần mềm máy tính…)
- Các điều kiện INCOTERMS chỉ đề cập những nghĩa vụ chủ yếu có liên
quan hàng hóa như: giao nhận hàng, nghĩa vụ về vận tải hàng hóa, về chuyển
và nhận các chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu, chuyển rủi ro về hàng hóa…
Nên INCOTERMS không phải là hợp đồng vận tải, và cũng không thể thay
7
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
thế hợp đồng ngoại thương (Hợp đồng ngoại thương còn phải bao gồm các
điều kiện như: giá cả hàng hóa, bao bì, chất lượng, số lượng, điều kiện thanh
toán…)

- Không nên sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát
trong hoạt động buôn bán có tính chất địa phương hay khu vực, mà nên sử
dụng thống nhất INCOTERMS. Trường hợp, nếu các bên muốn áp dụng
khác đi so với quy định của INCOTERMS, thì phải quy định rõ ràng những
điểm khác đó trong hợp đồng ngoại thương, ví dụ như về chi phí bốc, dỡ,
san, xếp hàng, thuê tàu, địa điểm chuyển rủi ro.
- Xét từ lợi ích kinh tế vĩ mô và vi mô (tiết kiệm hoặc tăng thu ngoại tệ), khi
tham gia xuất nhập khẩu, chúng ta nên giành được quyền thuê phương tiện
vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa. Hiện nay, ở Việt Nam, khoảng trên 80%
các thương vụ, doanh nghiệp khi xuất khẩu lựa chọn điều kiện FOB, còn
nhập khẩu thì lựa chọn điều kiện CFR hoặc CIF là điều không có lợi. Các
doanh nghiệp thường cho rằng: xuất khẩu theo FOB mau chuyển rủi ro sang
cho người mua, nhập khẩu hàng hóa theo CFR hoặc CIF an toàn hơn vì
người bán nước ngoài phải chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu. Nhưng theo
quy tắc của INCOTERMS 2000, thì nơi chuyển rủi ro của cả 3 điều kiện
FOB, CFR và CIP đều là lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Vì những lí do bất lợi do không giành được quyền thuê phương tiện vận tải khi
lựa chọn điều kiện thương mại, các doanh nghiệp Việt Nam cần thay đổi khi xuất
khẩu nên chọn nhóm điều kiện C còn khi nhập khẩu nên chọn nhóm điều kiện F.
II. Một số điểm khác nhau cơ bản của incoterms 2000 và incoterms 2010:
1. Số lượng điều kiện:
8
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
Hai điều kiện mới (DAT và DAP) thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ,
DDU:
Số điều kiện trong Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này
là nhờ việc thay thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU)
bằng hai điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao
hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến.
INCOTERMS 2000 INCOTERMS 2010

• EXW EX Works
• FCA Free Carrier
• FAS Free Alongside ship
• FOB Free On Board
• CFR Cost And Freight
• CIF Cost Insurance and
freight
• CPT Carriage Paid To
• CIP Carriage, Insurance paid
to
• DAF Delivered At Frontier
• DES Delivered Ex Ship
• DEQ Delivered Ex Quay
• DDU Delivered Duty Unpaid
• DDP Delivered Duty Paid
• EXW EX Works
• FCA Free Carrier
• FAS Free Alongside ship
• FOB Free On Board (On
Board The Vessel)
• CFR Cost And Freight
• CIF Cost Insurance and
freight
• CPT Carriage Paid To
• CIP Carriage, Insurance paid
to
• DAT Delivered At terminal
• DAP Delivered At Place
• DDP Delivered Duty Paid
2. Cách phân loại:

Incoterms 2000 được chia thành 4 nhóm (E, F, C, D) trong khi incoterms 2010
được chia thành 2 nhóm:
 Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào
phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP,
DAT, DAP, DDP.
 Nhóm thứ hai gồm bốn điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Trong nhóm này,
địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì
thế, chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”.
9
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
3. Thuật ngữ:
Ở ba điều kiện FOB, CFR và CIF, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một
điểm giao hàng đã bị loại bỏ.
Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”.
Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hình ảnh đã khá
lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới tưởng tượng.
4. Phạm vi áp dụng:
Incoterms 2000 thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế, khi
có sự di chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia. Tuy vậy, tại nhiều nơi trên
thế giới, sự phát triển của các khối thương mại, như Liên minh châu Âu đã khiến
các thủ tục tại biên giới giữa các quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó, tiêu
đề phụ của Incoterms 2010 đã chính thức khẳng định chúng có thể được sử dụng
cho cả các hợp đồng mua bán quốc tế và nội địa.
5. Trao đổi thông tin bằng điện tử:
Incoterms 2000 đã chỉ rõ những chứng từ có thể được thay thế bằng thông điệp
dữ liệu điện tử. Tuy vậy, giờ đây Incoterms 2010 cho phép các trao đổi thông tin
bằng điện tử có hiệu lực tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy, miễn là
được các bên đồng ý hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển của các giao dịch điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms 2010 có

hiệu lực.
6. Bảo hiểm:
Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi Các điều
kiện bảo hiểm hàng hóa được sửa đổi và tính đến những thay đổi của các điều kiện
này. Incoterms 2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các
quy định về hợp đồng vận tải và bảo hiểm. Những điều khoản này được chuyển từ
các mục “những nghĩa vụ khác” trong Incoterms 2000 vốn được quy định chung
chung hơn. Ngôn từ liên quan tới bảo hiểm của incoterms 2010 cũng đã được hiệu
chỉnh nhằm làm rõ nghĩa vụ của các bên về vấn đề này.
7. Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục:
10
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
Hiện nay, mối quan tâm về an ninh trong quá trình vận tải hàng hóa ngày càng
gia tăng, đòi hỏi phải có bằng chứng xác nhận hàng hóa không gây nguy hiểm cho
con người hoặc tài sản vì bất kỳ lí do gì trừ bản chất tự nhiên của hàng hóa. Do đó,
Incoterms 2010 đã phân chia nghĩa vụ giữa người mua và người bán về việc tiếp
nhận sự hỗ trợ để làm thủ tục an ninh, như là thông tin vể quy trình trông nom, bảo
quản hàng hóa.
8. Bán hàng theo chuỗi:
Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán ra
nhiều lần trong quá trình vận chuyển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, người
bán ở giữa chuỗi không phải là người “gửi” (ship) hàng vì chúng đã được gửi bởi
người bán đầu tiên trong chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người
mua không phải bằng việc gửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã được gửi.
Nhằm làm rõ vấn đề này, Incoterms 2010 đưa thêm nghĩa vụ “mua hàng đã gửi”
như một phương án thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng trong các quy tắc Incoterms
thích hợp.
III. Incoterms 2000 và sự khác biệt của incoterms 2010.
1. EXW (Ex works – giao tại xưởng) .
Điều kiện EXW (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Ex Works" dịch ra tiếng Việt

là "Giao tại xưởng" có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hoá dưới quyền
định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm quy
định (ví dụ xưởng, nhà máy, kho tàng, v.v...), hàng hoá chưa được làm thủ tục
thông quan xuất khẩu và chưa được bốc lên phương tiện tiếp nhận. Điều kiện này,
11
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
thể hiện nghĩa vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu, và người mua phải chịu mọi
phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán.Tuy nhiên nếu các bên
muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện chuyên chở tại điểm đi
và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc hàng đó, thì điều này phải được quy định
rõ ràng bằng cách bổ sung thêm từ ngữ cụ thể trong hợp đồng mua bán. Không nên
sử dụng điều kiện này khi người mua không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm các
thủ tục xuất khẩu. Trong trường hợp như vậy, nên sử dụng điều kiện FCA, với điều
kiện người bán đồng ý sẽ bốc hàng và chịu chi phí và rủi ro về việc bốc hàng đó.
Tổng quan:rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển từ người bán sang người mua kể
từ khi người bán giao hàng cho người mua tại xưởng của mình
Nghĩa vụ chính của người bán:
- chuẩn bị hàng hóa theo đúng hợp đồng.kiểm tra,bao bì,kí mã hiệu
- Cung cấp hàng phù hợp với hợp đồng: Người bán phải cung cấp hàng hoá
và hoá đơn thương mại, hoặc thông điệp điện tử tương đương
- Đặt hang tại nơi quy định,giao hàng chưa bốc lên phương tiện vận chuyển
của người bán
- Không phải lấy giấp phép thông quan xuất khẩu,nhưng nếu người mua yêu
cầu,với chi phí và rủi ro thuộc về người mua,người bán phải trợ giúp người
mua lấy giấy phép xuất khẩu và làm thủ tục thong quan xuất khẩu.
- Phải chịu mọi rủi ro,chi phí về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho
đến thời điểm hàng đã được giao.
- Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua về thời gian và địa điểm
mà hàng hoá sẽđược đặt dưới quyền định đoạt của người mua.
- Phải cung cấp những thông tin cần thiết cho người mua để mau bảo hiểm

hang ngay khi được yêu cầu.
Nghĩa vụ chính của người mua:
- Phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
12
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy được giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu
hoặc sự cho phép chính thức khác và thực hiện, nếu có qui định, mọi thủ tục
hải quan đối với việc xuất khẩu hàng hoá.
- Kí hợp đồng vận tải,trả cước để chuyên chở hàng hóa
- Nhận hàng,chịu mọi rủi ro,chi phí liên quan tới hàng hóa kể từ khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
- Trong trường hợp người mua có quyền quyết định thời điểm trong thời hạn
quy định và/hoặc địa điểm nhận hàng, thông báo cho người bán đầy đủ về
các chi tiết đó
- Người mua phải trả phí tổn cho việc giám định trước khi gửi hàng kể cả việc
kiểm tra được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu.
- Phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông
điệp điện tử tương đương và hoàn trả cho người bán những phí tổn mà người
bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định
Lưu ý: Đối với điều kiện EXW thì
-Được áp dụng cho mọi phương thức vận tải
-Căn cứ lựa chọn điều kiện EXW
+Người mua có khả năng làm thủ lục thông quan,vận tải
+Người mua có đại diện tại nước xuất khẩu
+Thị trường thuộc về người bán
+Thường được các nhà xuất khẩu lớn sử dụng khi mua hàng từ những nhà xuất
khẩu nhỏ.
-Người bán thường không được gọi là người xuất khẩu


So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010:
Trong incoterms 2010 đã đề cập đến những vấn đề mà trong incoterms 2000
chưa hề đề cập đến:
13
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng
khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
- Điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa trong khi điều kiện FCA
thường thích hợp hơn trong thương mại quốc tế.
- Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng quy
định…
- Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người
bán liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số
thông tin, chẳng hạn để tính thuế hoặc báo cáo.
- Bất cứ chứng từ nào có thể là một văn bản điện tử hoặc thủ tục điện tử tương
đương nếu đãvăn bản điện tử hoặc thủ tục điện tử tương đương nếu đã được
thỏa thuận giữa các bên hoặc theo tập quán (A1,B1)
- Người bán không có nghĩa vụ với người mua để ký kết hợp đồng bảo
hiểm.Tuy nhiên,theo yêu cầu của người mua,do người mua chịu rủi ro và chi
phí,người bán phải cung cấp cho người mua những thong tin mà người mua
cần đến để mua bảo hiểm.(A3)
- Nếu không có địa điểm cụ thể nào được người mua thông báo ở nơi giao
hàng qui định,và nếu có một số địa điểm có thể giao hàng,người bán có thể
chọn địa điểm tại nơi giao hàng phù hợp nhất cho việc giao hàng.Người bán
phải giao hang vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận.(A4)
- Người bán chịu phí tổn đóng gói bao bì,trừ khi theo tập quán của ngành
buôn bán loại hàng mua bán được vận chuyển không có bao bì.Người bán có
thể đóng goí bao bì cho hàng hóa theo cách thức thích hợp cho việc vận
chuyển hàng,trừ khi người mua đã thông báo cho người bán những yêu cầu
cụ thể về bao bì trước khi ký hợp đồng mua bán.(A9)

- Nếu có các thông tin liên quan đến an ninh,theo yêu cầu của người mua,do
người mua chịu rủi ro và chi phí,người bán phải giúp đỡ người mua để có
được những thông tin đó.(A10)
- Người bán phải kịp thời thông báo cho người bán bất cứ yêu cầu nào về
thông tin an ninh.(B10)
14
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
2. FCA (free carrier – giao hàng cho người chuyên chở).
Điều kiện FCA (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh: "Free Carrier" dịch ra tiếng
Việt là "giao cho người chuyên chở") có nghĩa là người bán, sau khi làm xong các
thủ tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người mua
chỉđịnh, tại địa điểm quy định.Cần lưu ý rằng địa điểm đượ chọn để giao hàng có
ảnh hưởng tới nghĩa vụ bốc và dỡ hàng ở địa điểm đó. Nếu việc giao hàng diễn ra
tại cơ sở của người bán, người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn
ra tại địa điểm không phải là cơ sở của người bán, người bán không có trách nhiệm
dỡ hàng.
Điều kiện này có thể được sử dụng cho mọi phưong thức vận tải kể cả vận tải
đa phương thức. "Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, mà theo một hợp đồng
vận tải, cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng
đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa hoặc kết
hợp các phương thức vận tải đó.
Nếu người mua chỉ định một người nào đó, không phải là người chuyên chở,
tiến hành nhận hàng thì người bán được coi như đã làm xong nghĩa vụ giao hàng
khi hàng đã được giao cho người được chỉ định đó.
15
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
Tổng quan:người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng cho
người mua thông qua người vận tải đầu tiên do người mua chỉ định tại địa điểm
quy định
Nghĩa vụ chính của người bán:

- Cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại, hoặc ,thông điệp điện tử tương
đương,theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó
nếu hợp đồng yêu cầu.
- Người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự
cho phép chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải
quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu hàng hoá
- Nếu người mua có yêu cầu hoặc nếu đó là tập quán thương mại và người
mua không có chỉ thị ngược lại trong thời hạn hợp lý, thì người bán có thể
ký hợp đồng vận tải theo điều kiện thông thường với chi phí và rủi ro do
người mua chịu.
- Giao hàng cho người chuyên chở quy định tại địa điểm quy định nằm trong
nước người bán
- Bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua nếu địa điểm giao hàng là
tại cơ sở của mình hoặc giao hàng cho người vận tải trên phương tiện vận tải
chở đến chưa dỡ ra nếu giao tại một địa điểm khác cơ sở của mình.
- Cung cấp chứng từ giao hàng
- Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất
lượng, đo lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc giao
hang, đóng gói hàng hoá, được ghi ký mã hiệu phù hợp.
- Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua,
các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Nghĩa vụ chính của người mua
- Phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán
- Phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu
16
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Người mua phải ký hợp đồng vận tải và chịu chi phí vận chuyển hàng hoá từ
địa điểm quy định, trừ trường hợp người bán ký hợp đồng vận tải
- Thông báo cho người bán về thời gian và địa điểm giao hàng
- Chịu mọi rủi ro về mất mát,hư hỏng hàng hóa kể từ khi người bán hoàn

thành việc giao hàng cho người chuyên chở do mình chỉ định
- Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi
việc giám định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền
của nước xuất khẩu
- Hoàn trả cho người bán những phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong
việc giúp đỡ người mua
Lưu ý: Khi sử dụng FCA:
+Áp dụng cho mọi phương thức vận tải,đặc biệt khi vận tải bằng container
+Nên sử dụng FCA thay FOB nếu không có ý định giao hàng lên tàu.
So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010:
Trong incoterms 2010 đã đề cập đến những vấn đề mà trong incoterms 2000
chưa hề đề cập đến:
- Bất cứ chứng từ nào có thể là một văn bản điện tử hoặc thủ tục điện tử tương
đương nếu đãvăn bản điện tử hoặc thủ tục điện tử tương đương nếu đã được
thỏa thuận giữa các bên hoặc theo tập quán (A1,B1)
- Đối với hợp đồng vận tải,nếu người mua yêu cầu hoặc đó là tập quán thương
mại và người mua không kịp thời đưa ra chỉ dẫn khác người bán có thể ký
hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với rủi ro và chi phí
người mua chịu.(A3)
- Đối với hợp đồng bảo hiểm,nếu người mua yêu cầu,do người mua chịu rủi
ro và phí tổn,người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin mà
người mua cần đến để mua bảo hiểm.(A3)
17
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Nếu không có địa điểm cụ thể nào được người mua thông báo ở nơi giao
hàng qui định,và nếu có một số địa điểm có thể giao hàng,người bán có thể
chọn địa điểm tại nơi giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình.(A4)
- Trừ khi người mua có thông báo khác cho người bán,người bán có thể giao
hàng để chuyên chở theo cách thức mà số lượng và/hoặc tính chất của hàng
có thể đòi hỏi.(A4)

- Người bán chịu phí tổn đóng gói bao bì,trừ khi theo tập quán của ngành
buôn bán loại hàng mua bán được vận chuyển không có bao bì.Cũng như
phải chịu chi phí cho việc kiểm tra trước khi gửi hàng theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.(A9)
- Nếu có các thông tin liên quan đến an ninh,theo yêu cầu của người
mua,người bán phải giúp đỡ người mua để có được những thông tin đó.
(A10)
- Người bán phải kịp thời thông báo cho người bán bất cứ yêu cầu nào về
thông tin an ninh.(B10)
- Người mua phải hoàn trả cho người ban tất cả những chi phí và lệ phí mà
người bán phải chịu để lấy được những thông tin liên quan đến an ninh.
(A10,B10)
3. FAS (Free Alongside Ship – Giao hàng dọc mạn tàu).
18
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
“Giao hàng dọc mạn tàu” nghĩa là người bán giao hàng khi hàng được đặt
dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng qui định.
Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thủy nội địa.
Nghĩa vụ của người bán:
- Phải đặt hàng dọc mạn tàu do người mua chỉ định, tại cảng bốc hàng quy
định và phải chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng, cho đến thời điểm
hàng đã được giao.
- Phải cung cấp hàng hóa, hóa đơn thương mại, các bằng chứng phù hợp khác
theo yêu cầu của hợp đồng mua bán. Đồng thời, thông báo đầy đủ cho người
mua là hàng đã được giao theo quy định.
- Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải lấy giấy phép xuất khẩu và hoàn
thành các thủ tục thông quan xuất khẩu và trả mọi chi phí liên quan đến hàng cho
đến khi hàng đã được giao.
Nghĩa vụ của người mua:
- Phải nhận hàng khi hàng đã được chuyển giao theo quy định.

- Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng từ thời điểm hàng được giao
đúng quy định và từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn nhận hàng (phát sinh
do người mua không thông báo cho người bán đầy đủ về tên tàu, địa điểm
bốc hàng và thời gian giao hàng cần thiết) hoặc do tàu người mua chỉ định
19
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
đến không đúng hạn, hoặc không thể nhận hàng, hoặc ngưng bốc hàng sớm
hơn thời gian thông báo, nhưng với điều kiện hàng thuộc hợp đồng đã được
tách riêng biệt.
- Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải ký hợp đồng vận tải để đóng chở
hàng từ cảng bốc quy định, phải lấy giấy phép nhập khẩu và hoàn thành các
thủ tục thông quan nhập khẩu và quá cảnh hàng qua các nước khác.
- Phải trả tiền hàng và mọi chi phí liên quan đến hàng kể từ thời điểm giao
hàng,cộng với mọi chi phí phát sinh thêm do lỗi của bên mua.
- Phải trả mọi chi phí về kiểm định hàng trước khi giao, trừ khi việc kiểm định
đó là theo lệnh của cơ quan chức năng của nước xuất khẩu.
So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010:
Điều kiện FAS trong incoterms 2010 vẫn giống như trong incoterms 2000 về
thời điểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm cơ bản giữa người mua và người bán,
tuy nhiên có những dẫn chứng, giải thích cụ thể hơn:
- Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt điểm bốc hàng tại cảng bốc hàng
quy định, vì các chi phí và chi phí và rủi ro tính đến điểm đó do người bán
chịu và các chi phí này cùng với phí xếp dỡ có liên quan có thể rất khác
nhau tùy theo tập quán của từng cảng.
- Khi hàng được đóng trong container, có đặc thù là người bán phải giao hàng
cho người chuyên chở tại điểm tập kết chứ không phải dọc mạn tàu. Trong
những trường hợp như vậy qui tắc FAS không thích hợp mà nên sử dụng qui
tắc FCA.
- FAS đòi hỏi người bán thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu
hàng hóa, và quá cảnh hàng hóa qua bất cứ nước nào trước khi giao hàng,

nếu có.Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp
thuế nhập khẩu hoặc thực hiên bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
- Người bán không có nghĩa vụ với người mua để ký kết hợp đồng vận tải.
Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu hoặc theo tập quán thương mại và người
mua không có chỉ dẫn khác kịp thời, người bán có thể ký hợp đồng vận tải
theo những điều kiện thông thường do người mua chịu rủi ro và phí tổn.
Trong bất cứ trường hợp nào, người bán có thể từ chối ký hợp đồng vận tải,
nếu từ chối, người bán phải thông báo ngay cho người mua.
20
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Nếu người mua không quy định địa điểm bốc hàng cụ thể, người bán có thể
chọn địa điểm ở cảng bốc hàng qui định phù hợp nhất với mục đích của
mình. Nếu các bên đã thỏa thuận một thời hạn cho việc giao hàng, người
mua có quyền chọn ngày giao hàng trong thời hạn đó.
- Do người mua chịu rủi ro và phí tổn, người bán phải thông báo cho người
mua hoặc hàng đã được giao theo quy định hoặc con tàu không nhận hàng
trong thời hạn đã thỏa thuận.
4. FOB (Free On Board - giao hàng lên tàu).
“Giao hàng lên tàu” có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua khỏi
lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định .
Ðiều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thuỷ nội địa.
Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu, thì nên sử dụng điều
kiện FCA.
Nghĩa vụ của người bán:
- Phải giao hàng lên con tàu do người mua chỉ định, tại cảng bốc hàng quy
định và phải chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng, cho đến thời điểm
hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định.
21
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
- Phải cung cấp hàng hóa, hóa đơn thương mại, các bằng chứng phù hợp khác

theo yêu cầu của hợp đồng mua bán. Đồng thời, thông báo đầy đủ cho người
mua là hàng đã được giao theo quy định.
- Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải lấy giấy phép xuất khẩu và hoàn
thành các thủ tục thông quan xuất khẩu và trả mọi chi phí liên quan đến hàng
cho đến khi hàng đã được giao.
Nghĩa vụ của người mua:
- Phải nhận hàng khi hàng đã được chuyển giao theo quy định.
- Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng từ thời điểm hàng đã qua lan
can tàu tại cảng bốc quy định và từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn nhận
hàng (phát sinh do người mua không thông báo cho người bán đầy đủ về tên
tàu, địa điểm bốc hàng và thời gian giao hàng cần thiết) hoặc do tàu người
mua chỉ định đến không đúng hạn, hoặc không thể nhận hàng, hoặc ngưng
bốc hàng sớm hơn thời gian thông báo, nhưng với điều kiện hàng thuộc hợp
đồng đã được tách riêng biệt.
- Với rủi ro và chi phí thuộc về mình, phải ký hợp đồng vận tải để đóng chở
hàng từ cảng bốc quy định, phải lấy giấy phép nhập khẩu và hoàn thành các
thủ tục thông quan nhập khẩu và quá cảnh hàng qua các nước khác.
- Phải trả tiền hàng và mọi chi phí liên quan đến hàng kể từ khi hàng qua lan
can tàu tại cảng bốc quy định, cộng với mọi chi phí phát sinh thêm do lỗi
của bên mua.
- Phải trả mọi chi phí về kiểm định hàng trước khi giao, trừ khi việc kiểm định
đó là theo lệnh của cơ quan chức năng của nước xuất khẩu.
22
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010:
Điều kiện FOB trong incoterms 2010 vẫn giống như trong incoterms 2000 về
thời điểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm cơ bản giữa người mua và người bán,
tuy nhiên có những dẫn chứng, giải thích cụ thể hơn:
- Thuật ngữ “lan can tàu” đã được thay thế bằng “ở trên tàu" . Theo đó, người
bán sẽ chuyển rủi ro của lô hàng mình bán thực sự cho người mua khi hàng

thực sự “ở trên tàu” chứ không phải "lan can tàu” như trước nữa.
- FOB có thể không thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở
trước khi lên tàu, ví dụ hàng trong container, có đặc thù là giao tại điểm tập
kết. Trong những trường hợp như vậy, nên sử dụng quy tắc FCA.
- FOB đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu hàng hóa và quá cảnh hàng
hóa qua bất cứ nước nào trước khi giao hàng, nếu có. Tuy nhiên, người bán
không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực
hiên bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
- Người bán không có nghĩa vụ với người mua để ký kết hợp đồng vận tải.
Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu hoặc theo tập quán thương mại và người
mua không có chỉ dẫn khác kịp thời, người bán có thể ký hợp đồng vận tải
theo những điều kiện thông thường do người mua chịu rủi ro và phí tổn.
Trong bất cứ trường hợp nào, người bán có thể từ chối ký hợp đồng vận tải,
nếu từ chối, người bán phải thông báo ngay cho người mua.
- Nếu người mua không quy định địa điểm bốc hàng cụ thể, người bán có thể
chọn địa điểm ở cảng bốc hàng qui định phù hợp nhất với mục đích của
mình.
- Do người mua chịu rủi ro và phí tổn, người bán phải thông báo cho người
mua hoặc hàng đã được giao theo quy định hoặc con tàu không nhận hàng
trong thời hạn đã thỏa thuận.
5. CFR ( Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí):
23
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
Điều kiện CFR có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu
tại cảng bốc quy định.
Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng
đến quy định nhưng rủi ro về mất mát và hư hại đối với hàng hoá cũng như mọi chi
phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển
từ người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.
Điều kiện CFR đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hoá .

Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địa. các
bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu thì nên sử dụng điều kiện CPT.
Nghĩa vụ của người bán:
- Cung cấp hàng và các hóa đơn phù hợp cho người mua
- Phải lấy giấy phép xuất khẩu và hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu.
Đồng thời chịu mọi chi phí có liên quan.
- Ký hợp đồng vận tải để vận chuyển hàng đến cảng đích bên nước người
mua.
- Phải giao hàng đúng hạn tại cảng bốc hàng.
- Chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng hàng hóa cho đến thời điểm giao hàng.
- Chịu mọi chi phí liên quan đến hàng cho đến khi hàng được giao lên tàu, các
chi phí kiểm tra hàng và các loại cước phí, chi phí phát sinh trong việc vận chuyển
24
So sánh incoterms 2010 và incoterms 2000 GVHD: Th.s Phan Chung Thủy
hàng đến cảng đích kể cả chi phí bốc hàng và dở hàng nếu chi phí này được quy
định do người bán chịu trong hợp đồng.
- Phải thông báo cho người mua mọi thông tin cần thiết về việc giao hàng,
cũng như việc vận chuyển hàng.
- Giúp người mua có được các chứng từ được ký phát tại nước xuất khẩu cũng
như các thông tin cần thiết khác.
Nghĩa vụ của người mua:
- Lấy các giấy phép, thủ tục thông nhập khẩu và quá cảnh hàng hóa. Đồng
thời chịu mọi chi phí có liên quan đến trừ khi các chi phí này đã được bao gồm
trong cước phí của hợp đồng vận tải
- Nhận hàng đúng thời điểm giao hàng quy định.
- Chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng khi hàng qua khỏi lan can tàu,
từ ngày thỏa thuận hoặc ngày hết hạn giao hàng.
- Phải chịu mọi chi phí liên quan đến hàng khi hàng được chuyển đến cảng
đích, chi phí kiểm tra hàng trước khi hàng được giao trừ khi việc kiểm định đó là
theo lệnh của cơ quan chức năng của nước xuất khẩu. Các chi phí phát sinh sau

ngày giao hàng do người mua không thông báo cho người bán về quyết định của
người bán về thời gian và địa điểm giao hàng mà người mua được phép định đoạt.
Các chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng, chi phí dở hàng lõng hàng, chi phí
cầu cảng trừ khi các chi phí này đã được tính cho người bán theo hợp đồng vận tải.
Ngoài ra còn phải trả cho người bán các chi phí mà người bán bỏ ra để giúp người
mua lấy được các chứng từ, thông tin từ nước xuất khẩu.
- Phải thông báo đầy đủ cho người bán về thời gian và địa điểm giao hàng nếu
người mua được quyết định.
So sánh giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010
Các điều khoản C trong Incoterms 2010 so với Incoterms 2000 về các quy tắc
cơ bản là giống nhau. Incoterms 2010 chỉ làm rõ thêm các quy định này về nghĩa
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×