Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5a3 trường tiểu học mỹ phước a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.46 KB, 20 trang )

Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
-Trong thời đại ngày nay, giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Vì
vậy, để xây dựng nền tảng cách mạng vững chắc thì giáo dục đóng vai trò quan
trọng nhất. Lời của Bác năm xưa vẫn in đậm trong tâm trí mỗi con người Việt
Nam “ Vì lợi ích mười năm trồng cây – Vì lợi ích trăm năm trồng người”. Thật
vậy, giáo dục là nơi xây dựng và đào tạo nhân tài cho đất nước, cho thế hệ mai
sau, xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh và hiện đại. Chính vì vậy trong
quá trình giáo dục và giảng dạy, người giáo viên phải luôn chú trọng đến việc
truyền đạt những tri thức cơ bản cho các em, để từ đó có phương pháp giảng dạy
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hoá cho các em. Thời gian qua,
giáo dục ở nước ta đã và đang thực hiện những thay đổi trong quá trình dạy học.
Việc đổi mới mục tiêu giáo dục theo hướng toàn diện hơn nhằm đáp ứng cho sự
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hoà nhập vào sự tiến bộ
chung của khu vực, của thế giới đã được khẳng định rõ trong Luật giáo
dục.Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng khẳng định : “Giáo dục và Đào tạo
là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhân tài.” Rèn
luyện khả năng sáng tạo cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ
thông. Trong các môn học, môn toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp học
sinh nhiều trong việc rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp các em rèn
luyện nhiều đức tính quý báu khác như: cần cù và nhẫn nại ,tự lực cánh sinh, ý
chí vượt khó, yêu thích chính xác ,ham chuộng chân lý…
-Qua thực trạng, thực tiễn dạy học kết hợp nội dung chương trình sách giáo
khoa mới và trình độ của đối tượng học sinh ngay từ đầu năm nên em đã quyết
Trang 1
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3


Trường tiểu học Mỹ Phước A
định chọn đề tài “ Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở
lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu nội dung Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại
lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A.
- Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng về các dạng toán đại lượng và
đo đại lượng ở trường tiểu học. Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đổi mới
phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học
Mỹ Phước A”.
3)Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nhằm nêu lên những vấn đề chung liên quan đến việc nghiên cứu đề tài”
đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường
tiểu học Mỹ Phước A”.
-Tìm hiểu làm sáng tỏ nhiều nội dung toán học liên quan đến việc dạy học về
đại lượng và đo đại lượng .
-Định hướng một số giải pháp thiết thực và cụ thể hóa nhằm giúp cho giáo
viên và học sinh dạy và học phần kiến thức này đạt hiệu quả cao.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo
đại lượng ở lớp 5A
3

Trường tiểu học Mỹ Phước A
- Khách thể nghiên cứu: Tập thể học sinh lớp 5A
3
Trường Tiểu Học Mỹ
Phước A.
III.Phạm vi nghiên cứu:
-Do điều kiện thời gian và bản thân bận công tác nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài em chỉ tìm hiểu trong phạm vi lớp 5A
3
Trường Tiểu học Mỹ Phước A năm
học 2009-2010.
II. PHẦN NỘI DUNG:
Trang 2
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
I.Cơ sở lý luận:
-Trong dạy học toán ở trường tiểu học, giải toán chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng. Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức, củng
cố, luyện tập kiến thức, giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư duy của học
sinh.
-Chúng ta đã biết rằng chương trình toán ở tiểu học là chương trình thống
nhất nhưng khả năng tiếp thu bài ở các em không đồng đều. Đối với học sinh khá
giỏi các em dễ dàng tiếp thu và giải được các dạng toán ở nhiều dạng khác nhau.
Tuy nhiên đối với học sinh trung bình khá thường hay có sự nhầm lẫn ở một số
dạng toán. Vì vậy việc chọn phương pháp giải phù hợp là rất quan trọng.
-Quan niệm đổi mới giáo dục hiện nay là phương pháp dạy học dựa trên định
hướng hình thành con người năng động, sáng tạo, nên cách dạy của giáo viên
hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm. Để các yêu cầu nêu trên việc lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của từng em trong

lớp là hết sức quan trọng và tương đối khó, đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, sáng
tạo, nhạy bén với sự đổi mới hiện nay. Nếu dạy học mà không nắm được khả
năng nhận thức ở học sinh thì việc dạy học sẽ không đạt hiệu quả cao. Vì vậy
người thầy phải hiểu trẻ với đầy đủ ý nghĩa của nó mới dạy học toán thành công.
II-Thực trạng
a-Thực trạng ở lớp:
-Học sinh lớp 5A
3
Trường Tiểu học Mỹ Phước A là môi trường thuộc vùng
nông thôn sâu của xã Mỹ Phước . Đa số học sinh là con nông dân , đời sống kinh
tế người dân ở đây còn rất thấp ngoài giờ học các em còn phải làm công việc phụ
giúp cha mẹ. Nhìn chung hoàn cảnh sống của học sinh lớp tôi phần đông chỉ đủ
ăn đủ mặc. Các em tự học là chính, chưa được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
b-Thực trạng giáo viên:
Trang 3
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
-Hiện nay, một số giáo viên vẫn còn dạy toán đại lượng và đo đại lượng lớp 5
với phương pháp dạy học truyền thống, thiên về chủ yếu truyền đạt thông tin, coi
giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học. Nhiều giáo viên còn dạy “chay” áp
đặt, chỉ đưa ra quy tắc, công thức rồi cho học sinh áp dụng vào bài tập mà không
tổ chức, hướng dẫn các em từng bước hình thành kiến thức mới. Kết quả là học
sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe theo, suy nghĩ và làm theo thầy giáo, ít
có sự sáng tạo; việc học của học sinh vì thế diễn ra nặng nề, đơn điệu. Học sinh
không hứng thú học tập.
-Mặt khác chương trình toán về đại lượng và đo đại lượng lại không có đồ
dùng trực quan, nên rất dễ gây nhàm chán cho các em.
-Tâm lí học cho rằng: Học tập là một quá trình, trong đó người học xây dựng
kiến thức cho mình bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với những kiến

thức và kinh nghiệm sẵn có, thông thường ở mỗi học sinh đã có một quan niệm,
kinh nghiệm nào đó gần gũi hoặc liên quan tới kiến thức mới, chúng có thể tạo
thuận lợi cho quá trình nhận thức mới của các em. Trong thực tế, một số giáo
viên ít quan tâm đến vấn đề này, tự cho mình quyền áp đặt kiến thức, làm hạn
chế rất nhiều đến việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
c. Thực trạng học sinh:
- Tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ – nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng
còn chậm.
- Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với
hành động đồ vật, khó nhận biết được các hình khi thay đổi vị trí, kích thước,
khó phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể
còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học sinh khó hiểu nên học sinh
khó hiểu bản chất của phép đo đại lượng.
- Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức
được. Phần lớn học sinh không thích học tuyến kiến thức này.
Trang 4
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
- Trong thực hành học sinh còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức
mới.
Ví dụ: khi đổi các đơn vị đo diện tích, thể tích các em còn nhầm lẫn đổi thành
đơn vị đo độ dài
3.Giải Pháp đề ra:
-Để giải được các bài toán ngoài việc nắm vững các kiến thức còn cần phải có
kĩ năng giải toán, kinh nghiệm cá nhân tích luỹ được trong quá trình học tập,
giáo viên có vai trò trong việc giúp học sinh nắm vững một số phương pháp giải
toán.
-Trong quá trình thực hiện giải pháp trên, điều em suy nghĩ trước tiên là làm
sao để học sinh thực sự yêu thích môn Toán . Để làm tốt những vấn đề trên cần

tổ chức thực hiện những yêu cầu sau:
1.1 Đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng và đo đại lượng :
- Những phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh. Để thực hiện điều đó, việc đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng
và đo đại lượng phải chú ý các định hướng:
a.Đề cao vai trò chủ thể của người học tập, tăng cường tính tự giác, tích
cực và sáng tạo của hoạt động học tập:
-Cần phải thực sự coi học sinh là chủ thể nắm tri thức, rèn luyện kỹ năng; các
em không phải hoàn toàn thụ động làm theo những điều bắt buộc của thầy giáo.
Để làm được điều này trong dạy học, thay cho thuyết trình, đọc, nói theo tài liệu,
giáo viên huy động tối đa kinh nghiệm và vốn tri thức có sẵn của học sinh vào
việc dẫn dắt các em tự phát triển tri thức mới của bài học. Giáo viên thiết kế hệ
thống câu hỏi, bài tập giao cho học sinh thực hiện với sự hướng dẫn cần thiết, tổ
Trang 5
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
chức các hoạt động như quan sát, thực hành trò chơi học tập động viên các em
tham gia tích cực nhằm qua đó lĩnh hội kiến thức.
-Dạy học nhưng thực chất là việc tổ chức cho học sinh học trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực sáng tạo để học sinh tự phát hiện và tự chiếm
lĩnh tri thức mới, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau của cuộc
sống . Đó là dạy học đề cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh.
b.Dạy tự học cho học sinh
-Trong nhà trường học sinh không thể học hết khối lượng tri thức nhân loại
ngày càng tăng lên nhanh chóng trong mọi lĩnh vực.Việc học cần phải diễn ra
suốt đời của mỗi một người. Giáo viên cần rèn luyện cho các em tự học ngay

trong quá trình học tập ở trên ghế nhà trường.Vì vậy quá trình dạy học bao gồm
cả dạy tự học. Đề cao vai trò chủ thể của học sinh trong học tập chính là điều
kiện quan trọng trong việc dạy tự học. Bởi vì các em là “sự biến đổi bản thân
mình trở nên có giá trị, bằng nổ lực của chính mình để chiếm lĩnh những giá trị
mới lấy từ bên ngoài là một hành trình nội tại, được cắm mốc bởi kiến thức,
phương pháp tư duy là sự thực hiện tự phê bình, để tự tìm hiểu bản thân mình.”
c. Đưa cái mới vào dạy học một cách hợp lí để tạo ra sự phát triển mới để
nâng cao hiệu quả đào tạo mà vẫn giữ được ổn định.
-Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các
phương pháp dạy học truyền thống.
-Các phương pháp dạy học truyền thống gồm: quan sát, hỏi-đáp, thuyết
trình….trong khi sử dụng các phương pháp này, giáo viên phải sử dụng nó theo
quan điểm phát triển, kích thích và phát huy vai trò chủ động, tích cực nhận thức
của người học. Giáo viên không nên làm bài thay tất cả cho học sinh mà nên tăng
cường tối đa sự tham gia của học sinh và giảm đến mức tối thiểu sự áp đặt của
giáo viên trong quá trình dạy học.
Trang 6
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
-Liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi phải được cải tiến
thiết bị dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học.
1.2. Nội dung chương trình "Đại lượng và đo đại lượng" Toán lớp 5.
- Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng.
- Bổ sung các đơn vị đo diện tích: dam
2
, hm
2
, mm
2

, ha.Thực hành chuyển đổi
giữa các đơn vị đo diện tích thông dụng.
- Khái niệm các đơn vị đo thể tích thông dụng: m
3
, dm
3
, cm
3
. Thực hành
chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thể tích thông dụng.
- Bảng đơn vị đo thời gian, thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời
gian thông dụng.
- Thực hành tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo.
- Nhân, chia các số đo đơn vị thời gian có đến hai tên đơn vị đo với số tự
nhiên khác 0.
- Biểu tượng về khái niệm vận tốc và đơn vị đo vận tốc. Biết tính vận tốc của
một chuyển động đều.
-Ôn tập tổng kết, hệ thống hóa kiến thức về đại lượng và đo đại lượng.
1.3.Đặc điểm của việc dạy học đại lượng và đo đại lượng:
a. Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo:
* Biện pháp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc (thuộc) bảng hệ thống đơn vị đo,
hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Quan tâm rèn kỹ năng thực hiện phép
tính trên số tự nhiên và số đo đại lượng.
- Phải nắm được các giải pháp và thao tác thường dùng để chuyển đổi số đo.
. Giải pháp: Thực hiện phép tính, sử dụng các hệ thống đơn vị đo.
. Thao tác:
+ Viết thêm hoặc xóa bớt chữ số 0.
+ Chuyển dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3 chữ số.
Trang 7

Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng:
Dạng 1: Đổi đơn vị đo đại lượng có một tên đơn vị đo.
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé.
Ví dụ 1: ( Bài 3 trang 153): Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
0,5 = cm ; 1,2075km= m ; 0,064kg= g
Khi chuyển đổi tứ đơn vị mét sang cm thí số đo theo đơn vị mới phải gấp lên
100 lần so với đơn vị cũ. Ta có:
0,5 x 100 = 50. Vậy: 0,5m = 50cm.
+ Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:
Ví dụ 2: (Bài 3 trang 154): Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
3576m= km ; 53cm = m ; 5360kg = tấn.
Khi chuyển đổi tứ đơn vị cm sang đơn vị m thì số đo tiếp theo đơn vị mới
phải giảm đi 100 lần so với đơn vị cũ. Ta có:
53 : 100 = 0,53. Vậy 53cm = 0,53m.
Trong thực tế chuyển đổi số đo đại lượng ( trừ số đo thời gian) học sinh có
thể dùng cách dịch chuyển dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị liền
sau (liền trước) thì ta chuyển dấu phẩy sang trái ( sang phải):
.1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng.
.2 chữ số đối với số đo diện tích.
. 3chữ số đối với số đo thể tích.
Ví dụ: a. 4,3256km = m.
Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị(độ dài) liền sau ( km hm
dam
m) nên ta chuyển dấu phẩy sang phải 3 chữ số.
4,3256km = 4325,6m.
b. 156mm
2

= dm
2
.
Trang 8
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Từ mm
2
đến dm
2
trải qua 2 lần chuyển sang đơn vị (diện tích) liền trước (mm
2
cm
2
dm
2
) nên ta dời dấu phẩy sang trái 2 x 2 = 4 chữ số.
156mm
2
= 0,0156dm
2
.
Khi thực hành học sinh viết và nhẫm như sau: 56mm
2
(chấm nhẹ đầu bút sau
chữ số 6 tượng trưng cho dấu phẩy) 01cm
2
( Viết thêm 0 trước chữ số 1 và chấm
nhẹ - chấm không để lại mực tren giấy đầu bút sau chữ số 1) 0dm

2
( đánh dấu
phẩy trước chữ số 0 viết thêm một chữ số 0 nữa trước dấu phẩy).
Ta có: 156mm
2
= 0,0156dm
2
.
Dạng 2: Đổi số đo đại lượng có tên hai đơn vị đo:
- Đổi từ số đo có 2 tên đơn vị sang số đo có 1 tên đơn vị đo.
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
5 tấn7kg = kg ; 17dm
2
32cm
2
= dm
2
; 2dcm
2
5mm
2
= cm
2
.
Học sinh có thể suy luận và tính toán:
5tấn 7kg = 5tấn + 7kg = 5000kg + 7kg = 5007kg.
Hoặc có thể nhẩm: 5(tấn) 0(tạ) 0(yến) 7(kg). Vậy 5tấn7kg = 5007kg.
Tương tự học sinh có thể suy luận:
2cm
2

5mm
2
= 2
100
5
cm
2
= 2,05cm
2
.
Riêng với số đo thời gian thường chỉ dùng cách tính toán:
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 4 ngày 18 giờ = giờ.
Ta có: 4 ngày 18 giờ = 4 ngày + 18 giờ = 24giờ x 4 + 18 giờ = 114 giờ .
- Đổi từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có 2 tên đơn vị đo.
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ trống:
a. 5285m = km m.
Phân tích: 1m =
1000
1
km.
5285m=
1000
5285
km = 5
1000
285
km= 5km 285m.
Trang 9
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3

Trường tiểu học Mỹ Phước A
Cách ghi: 5285m = 5km 285m.
b. 3,4 giờ = giờ phút.
Phân tích (cách làm): 1 giờ = 60 phút.
3,4 giờ = 3,4 giờ x 60 phút = 204 phút.
204 phút = 60 phút x 3 + 24 phút = 3 giờ + 24 phút.
Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.
Hoặc: 3,4 giờ = 3
10
4
giờ = 3 giờ +
10
4
giờ.
10
4
giờ = 60 phút x
10
4
= 24 phút.
Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.
Lưu ý học sinh: Cần chú ý đến quan hệ giữa các đơn vị đo của từng loại đại
lượng để có thể chuyền đổi đúng các số đo đại lượng theo những đơn vị xác
định, đặc biệt là trong những trường hợp phải thêm hay bớt chữ số 0. Đối với
việc chuyển đổi số đo thời gian cần chú ý học sinh nắm vững quan hệ giữa các
đơn vị đo thời gian và kỹ năng thực hiện các phép tính với số tự nhiên hoặc số
thập phân trong việc giải các bài tập. Đối với diện học sinh đại trà khong nên ra
những bài tập về chuyển đổi đơn vị liên quan đến những đơn vị đo cách xa nhau
hoặc xuất hiện tới 3 đơn vị cùng một lúc.
Ví dụ: 5 ngày 8 giờ = phút.

b. Dạng toán so sánh hai số đo:
* Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học
sinh tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.
Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số, số
thập phân.
Bước 3: Kết luận.
Trang 10
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Thay cho bước 1 và bước 2 đã nêu, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập
công thức tinh1cac1 giá trị cần so sánh rồi so sánh các yếu tố trong công thức
vừa lập.
Trong bài toán tính tuổi lưu ý học sinhđôi khi cần chọn 1 thời điểm chung thì
mới so sánh được.
Ví dụ: ( Bài 1 trang 155)Điền dấu thích hợp vào ô trống.
a. 8m
2
5dm
2
805dm
2
b. 6hm
2
15dam
2
1350dam
2
30m

2
c. 3kg 2hg 2300g.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi hai số đo so sánh về cùng một đơn vị đo:
a. 8m
2
5dm
2
= 805dm
2
.
b. 6hm
2
15dam
2
= 61500m
2
.
1350dam
2
30m
2
= 135030m
2
.
c. 3kg 2hg = 3200g.
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh số tự nhiên.
a. 805 = 805.
b. 61500 > 135030.
c. 3200 >2300.

Bước 3: Kết luận:
a.Điền dấu =.
b. Điền dấu >.
c. Điền dấu >.
c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện
tập cho học sinh thành thạo các 4 phép tính: + , - , x , : trên tập hợp số tự nhiên
và nắm chắc qui tắc chuyển đổicác đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm.
Trang 11
<
>
=
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Nếu bài toán dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì em tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1: Đặt đúng phep tính ( nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo).
Riêng phép + , - phải lưu ý học sinh viết các đơn vị đo cùng đơn vị thẳng cột dọc
với nhau.
Bước 2: Tiến hành thực hiện các phép tính. Đối với các số đo độ dài, diện
tích, thể tích, khối lượng, dung tích được thực hiện như trên các số tự nhiên; đối
với các số đo thời gian và các phép tính được thực hiện như trên số tự nhiên chỉ
trong cùng một đơn vị đo vì số đo thời gian được ghi trong nhiều hệ.
Bước 3: Chuyển đổi đơn vị ( nếu cần thiết) và kết luận.
Ví du1: Thực hiện phép tính sau:
a. 9m 75cm + 2m43cm.
b. 1dam
2
5m

2
- 36m
2
.
Hướng dẫn:
Bước 1: Đặt tính theo cột dọc ( mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo).
Bước 2 : Thực hiện tính như các số tự nhiên và giữ nguyên đơn vị đo ở từng
cột.
a. 9m75cm b. 1dam
2
5m
2
0dam
2
105m
2
+
2m43cm
-
36m
2

-
36m
2

11m118cm 0dam
2
69m
2


= 12m18cm
Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho học
sinh cách thực hiện các phép tính như sau:
Cộng, trừ số đo thời gian:
Lưu ý: đối với các số đo có 1 tên đơn vị: học sinh làm giống như đối với số tự
nhiên hoặc số thập phân.
Ví dụ: 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ ; 3,4 giờ + 1,6 giờ = 5 giờ.
Trang 12
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
3,5 ngày - 1,2 ngày = 2,3 ngày.
+ Đối với các có 2 tên đơn vị đo: học sinh có thể lần lượt tiến hành các thao
tác như đã nêu ở trên.
. Để thực hiện phép tinh nhân ( chia) 1 số đo thời gian với một số tự nhiên
cần lưu ý hoạc sinh cách trình bày, thực hiện và viết kết quả tính, nếu cần thiết
có thể chuyển đổi đơn vị đo.
Ví dụ: 3 giờ 15 phút
x 5
15 giờ 75 phút = 16 giờ 15 phút.
* Nếu bài toán không cho dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại
lượng thì trước hết ta lập mối liện hệ giữa các yếu tố đã cho, giữa các yếu tố đã
cho với các yếu tố chưa biết ( cần cho việc giải toán) hoặc các yếu tố cần tìm;
sau đó đưa bài toán về dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
d. Dạng toán chuyển động đều.
* Biện pháp: Khi dạy toán chuyển động đều em đã hướng dẫn học sinh tìm
tòi lời giải ( tìm hiểu đề toán và lập kế hoạch giải) theo các bước sau:
Bước 1: Nhắc lại công thức tính hoặc các kiện thức cần thiết có liên quan.
Bước 2: Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm.

Bước 3: Quan sát dữ kiện nào thay được vào công thức, còn dữ kiện nào phài
tìm tiếp.
Bước 4: Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho vào các yếu tố phải tìm, có
thể lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho để tìm các yếu tố cần cho công thức
hoặc cần cho những yếu tố phải tìm.
Bước 5: Thay các yếu tố đã cho vào các yếu tố tìm được vào công thức tính
để tính theo yêu cầu bài toán.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán, lập kế hoạch giải theo các bước
trên em cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá – khai thác lời giải.
Trang 13
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Song cần lưu ý:
* Về trính bày bài giải:
Cẩn phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận.
Mỗi phép tính cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời câu
hỏi đúng.
* Về kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
- Kiểm tra nhằm phát hiện sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán .
Thay các kết quả của bài toán vừa tìm được vào bài toán để tìm ngược lại các
dữ kiện đã cho.
- So sánh kết quả với thực tiễn.
- Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả không.
Đây là một việc làm rất quan trọng, sau khi tiến hành xong 3 bước học sinh
thường hay bó qua bước này. Ví thế nhiếu em hay còn nhầm lẫn không biết
chính xác bài làm đúng hay sai.
Dạng toán chuyển động đếu là một trong những dạng toan điển hình do đó
giáo viên vừa rèn được kỹ năng giải dạng toán này vừa rèn được kỹ năng giải
toán.

Một số điểm lưu ý là phải chọn đơn vị đo thích hợp trong các công thức.
Chẳng hạn nếu quãng đường được chọnđo bằng km, thời gian đo bằng giờ thì
vận tốc phải là km/giờ. Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ gặp khó khó và sai
lầm trong tính toán.
Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 30km/giờ, sau đó đi từ B quay vế
A với vận tốc 40km/giờ. Thời gian tứ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B là 40
phút. Tính quãng đường AB.
Hướng dẫn:
- Nhắc lại công thức tính quãng đường: s= v x t.
Trang 14
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
- Liệt kê các dữ kiện đã cho: V
A
= 30km/giờ ; V
B
= 40km/giờ; thời gian về
ít hơn thời gian đi 40 phút =
3
2
giờ.
- Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm:
S = v
A
x t
A
= v
B
x t

B
; t
A
= t
B
+
3
2
Lời giải: ( cách thứ nhất).
Thời gian ô tô đi từ A là:
30
s
Thời gian ô tô đi từ B về A là:
40
s
Thời gian chênh lệch giữa hai lần đi, về là:
30
s
-
40
s
=
3
2
(giờ) hay
120
s
=
3
2

(giờ).
Quãng đường AB là:
( 120 x 2) : 3 = 80 (km).
Đáp số: 80 km.
Cách 2: Giả sử ô tô đi từ A đến B chỉ hết thời gian bằng số số thời gian mà ô
tô trở về từ B đến A. Khi đó, ô tô còn cách B là:
30 x
3
2
= 20(km).
Vận tốc ô tô trở về hơn vận tốc của nó khi đi là:
40 - 30 = 10 (km)
Như vậy mỗi giờ khi về ô tô đi nhanh hơn khi đi 10km. Vì thế về ô tô đi
nhanh hơn khi đi 20kmnen6 thời gian ô tô đi từ B về A là:
20 : 10 = 2 (giờ).
Quãng đường AB là:
40 x 2 = 80(km)
Đáp số: 80 km.
Trang 15
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
Các bài toán chuyển động đếu có nhiều dạng, mức độ phức tạp khác nhau
điếu quan trọng là nắm vững công thức giải, nhận dạng đúng bài toán, áp dụng
đúng công thức đã biết. Chẳng hạn:
* Loại đơn giản: Xuất phát từ công thức trong chuyển động đều là:
s = v x t , nếu biết 2 trong 3 đại lượng thì sẽ xác định được đại lượng còn lại.
Ta có 2 bài toán cơ bản sau:
Bài toán 1: Cho biết vận tốc và thời gian chuyển động, tìm quãng đường:
Công thức giải: Quãng đường = vận tốc x thời gian ( s= v x t).

Ví dụ: ( Bài 2 trang 141 – Toán 5). Một người đi xe đạp trong 15 phút với
vận tốc 12,6km/giờ. Tính quãng đường người đó đi được.
Bài toán 2: Cho biết quãng đường và thời gian chuyển động, tìm vận tốc:
Công thức giải: Vận tốc = quãng đường : thời gian ( v = s : t).
Ví dụ: ( Bài 1 trang 139 – Toán 5). Một người đi xe máy trong 3 giờ được
105km. Tính vận tốc người đi xe máy đó.
Bài toán 3: Cho biết vận tốc và quãng đường chuyển động, tìm thời gian.
Công thức giải: Thời gian = quãng đưởng chia cho vận tốc ( t = s: v).
Ví dụ: ( Bài 3 trang 143 – Toán 5). Vận tốc bay của một con chim đại bàng là
96km/giờ. Tính thời gian của con đại bàng đó bay được quãng đường 72km.
Loại phức tạp: Từ các bài toán cơ bản tren6ta có các bài toán phức tạp sau:
Bài toán 4a: ( chuyển động ngược chiều cùng lúc).
Hai động tử cách nhau quãng đường S khởi hành cùng lúc với vận tốc tương
ứng là v
1,
v
2
đi ngược chiều nhau để gặp nhau. Tìm thời gian gặp nhau và vị trí
gặp nhau.
Công thức giải: Thời gian để gặp nhau là: t = s: (v
1
+ v
2
).
Quãng đường đến chỗ gặp nhau là: s
1
= v
1
x t ; s
2

= v
2
x t.
Ví dụ: ( Bài 1 trang 144 – Toán 5). Quãng đường AB dài 180km. Một ô tô đi
từ A đến B với vận tốc 54km/giờ, cùng lúc đó có một xe máy đi từ B đến A với
Trang 16
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
vận tốc 36km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ ô tô gặp xe máy? Chỗ
gặp cách A bao nhiêu km?
Bài toán 4b: ( chuyển động ngược chiều không cùng lúc).
Hai động tử cách nhau quãng đường S, khởi hành không cùng lúc với vận tốc
tương ứng là v
1
và v
2
, đi ngược chiều nhau để gặp nhau. Tìm thời gian để gặp
nhau và vị trí để gặp nhau.
Các bước giải:
Bước 1: Tìm quãng đường động tử khởi hành trước:
s
1
= v
1
x thời gian xuất phát trước.
Bước 2: Tìm quãng đường mà hai động tử khời hành cùng lúc:
s
2
= s – s

1
.
Bước 3: Tìm thời gian gặp nhau:
t = s
2
: ( v
1 +
v
2
).
Bước 4: Tìm vị trí để gặp nhau.
Ví dụ: Hai người ở thành phố A và B cách nhau170km. Một người đi từ A
đến B với v = 40km/giờ, một người đi từ B đến A với v = 30km/giờ. Người đi từ
B xuất phát trước 1 giờ. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau? ( kể từ lúc người từ
A xuất phát).
Bài toán 5: ( chuyển động cùng chiều, cúng lúc, đuổi nhau).
Yêu cầu tìm thời gian để đuổi kịp nhau và vị trí gặp nhau.
Công thức giải: Thời gian để gặp nhau là:
t = s : (v
1
- v
2
) (v
1
> v
2
)
Quãng đường đến chỗ gặp nhau là: s
1 =
v

1
x t ; s
2
= v
2
x t .
Để nâng cao chất lượng trong dạy học tuyến kiến thức này giáo viên cần giới
thiệu cho học sinh các dạng toán sau.
Dạng toán chia
Trang 17
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
III-KẾT QUẢ:
-Với những kiến thức cũng như phương pháp trên giúp học sinh nắm vững
nội dung "Đại lượng đo đại lượng". Bản thân em nhận thấy học sinh đã từng
bước thành thạo về chuyển đổi cũng như vận dụng đại lượng và đo đại lượng vào
làm giả toán.
-Kết quả: qua ba vòng kiểm tra định kỳ, các mạch kiến thức về đại lượng và
đo đại lượng đạt yêu cầu 100%. Nhìn chung hiện nay, kiến thức về đại lượng do
đại lượng các em tiến bộ rõ rệt qua các lần kiểm tra cũng như các lần thi so với
giai đoạn mới học.
- Tự đánh giá: Qua nghiên cứu đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng
dạy học về " Đại lượng và đo đại lượng" vận dụng vào thực tế và qua kết quả cụ
thể của lớp, em tự đánh giá như sau:
- Học sinh thuộc, nắm chắc tất cả các bảng đơn vị đã học ( độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích) cũng như nắm được nối quan hệ giữa hai đơn vị liền kề của
từng bảng đơn vị đo.
- Học sinh biết chuyển đổi các đơn vị đo, biết vận dụng đại lượng và đo đại
lượng vào thực hiện phép tính giải toán.

- Kỹ năng viết tên đơn vị rõ, đẹp.
- Làm bài tập đạt tốt.
- Cách tính bảng đơn vị đo đại lượng có khoa học.
IV.PHẦN KẾT LUẬN
-Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi trí tuệ và tình cảm đang được phát triển. Cũng từ
đấy các em bước vào một môi trường có học tập đi lên , nó đòi hỏi các em phải
nhớ lâu.
-Biết suy luận và tìm hiểu. Nó đánh dấu mầm móng ban đầu cho sự phát
triển một con người. Vì vậy, giáo viên phải giúp học sinh có thái độ ham thích
Trang 18
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
học tập, biết tự rèn luyện và nghiêm túc với bản thân để đạt được kết quả tốt.
Muốn vậy giáo viên phải hết sức kiên nhẫn. Nắm vững giáo án, dạy đúng
phương pháp mới, phát âm chuẩn có kế hoạch rõ ràng trong quá trình giảng
dạy. Thường xuyên trao đổi kết quả học tập của học sinh với phụ huynh.
-Tóm lại: Muốn có tiết dạy tốt, học tốt không thể coi nhẹ việc chuẩn bị đồ
dùng dạy học , thiết kế bài dạy, phiếu giao việc , phiếu học tập, thực hành. Nắm
rõ trình độ của học sinh sẽ giúp giáo viên có cách tổ chức dạy học phù hợp từng
loại tiết, kiểu bài .Để hoạt động của thầy trò nhịp nhàng đồng bộ , tránh tình
trạng giáo viên nói nhiều , làm việc nhiều , giáo viên phải có cơ cấu tổ chức hợp
lí tạo không khí đoàn kết, thân ái, thống nhất một số kí hiệu quy ước làm việc.
+Tôn trọng vai trò chủ động, tích cực của học sinh, quan tâm rèn luyện các
em có nếp tự học, tự làm việc, nghiên cứu, tìm hiểu để nắm được tri thức, chú
trọng phát triển óc sáng tạo, tư duy toán học bồi dưỡng lòng say mê ham thích
học tập, thường sử dụng hình thức vui học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh
tiểu học để lớp học sinh động, không gây nhàm chán, buồn tẻ.Tạo cho các em
mạnh dạng .Tự tin khi trình bày ý kiến của mình, biết trình bày bài làm rõ ràng,
khoa học tính toán cẩn thận, chính xác vận dụng bài học vào thực tiễn.

+ Trước yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học để nâng cao chất
lượng, bài học lớn nhất của bản thân là sự nhiệt tình, yêu nghề làm việc nghiêm
túc, không ngừng tự học, tự rèn luyện để bổ sung tri thức, nâng cao trình độ,
không ngừng sáng tạo để đạt kết quả trong dạy học cao hơn.
-Việc đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng và đo đại lượng nói
riêng và tất cả các môn học nói chung là cần thiết và cấp bách .
I. Bài học kinh nghiệm:
-Đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng và đo đại lượng lớp 5 là
một quá trình lâu dài, vì phải thay đổi nhận thức và thói quen thường ngày của
giáo viên dạy lớp 5, thậm chí của cả cha mẹ học sinh. Vì vậy không thể nôn
Trang 19
Đổi mới phương pháp dạy học về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5A
3
Trường tiểu học Mỹ Phước A
nóng , cũng không thể cực đoan, bảo thủ mà cần phải có kế hoạch thực hiện từng
bước và không nên thoả mãn với những gì đã đạt được.
-Đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng và đo đại lượng lớp 5 gắn
chặt với các đổi mới về mục tiêu, nội dung, cơ sở vật chất và thiết bị, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, cách chỉ đạo và đánh giá.Vì vậy cần thực hiện đồng bộ những
đổi mới trong giáo dục tiểu học để tạo điều kiện cần thiết hỗ trợ cho đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các môn học.
-Trong đổi mới phương pháp dạy học toán về đại lượng và đo đại lượng lớp
5, càng tập trung vào học sinh càng đòi hỏi giáo viên có nhiều năng lực chuyên
môn, năng lực tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập. Vì vậy, giáo viên phải chủ
động, sáng tạo trong dạy học, vai trò và vị trí của giáo viên càng quan trọng,
trình độ đào tạo giáo viên càng phải cao hơn trước.
. Để tôi và đồng nghiệp áp dụng vào việc giảng dạy cho học sinh đưa chất
lượng của học sinh ngày một đi lên.
Rất mong được sự góp ý kiến của đồng nghiệp . Xin chân thành cảm ơn !
Mỹ Phước A, ngày 15 tháng 3 năm 2010

Người viết


Trang 20

×