Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vị trí của chính sách tiền tệ .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.9 KB, 22 trang )

Trong nền kinh tế hiện nay- nền kinh tế thị trường, chính sách tiền tệ là
một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của nhà nước. Thông
qua các hoạt động của mình NHTW có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các
mặt : lưu lượng, chi phí, giá trị... từ đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, tạo công ăn việc làm... Để đạt được các mục tiêu của chính sách
tiền tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó là có vai trò cơ bản, quyết định.
I/ Chính sách tiền tệ
1. Khái niệm ngân hàng trung ương : (hay còn gọi là ngân hàng dự trữ hay
ngân hàng hữu trách về tiền tệ)
Ngân hàng trung ương là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của
các quốc gia hoặc nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ chịu trách nhiệm thi hành
chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của NHTW là ổn định giá trị của tiền tệ,
ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết
các NHTW thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất
định đối với chính phủ.
2. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương
khởi thảo và thực thi thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các
mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế…
(Theo điều 2 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 12/12/1997)

3. Vị trí của chính sách tiền tệ
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách
tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp
vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính
sách kinh tế vĩ mô khác: chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách
kinh tế đối ngoại…
Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách
tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều làm cho chính sách
tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.
4. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ


4.1. Ổn định giá trị đồng tiền
NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng
tiền của nước mình.Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua
đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua
đối ngoại(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).Tuy vậy ,CSTT hướng
tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì như vậy nền
kinh tế không thể phát triển được,để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận
một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
4.2. Tạo công ăn việc làm
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu
qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ
lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp
nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
4.3. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định
các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn
định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng
tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai
mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không
tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể
mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt được các mục tiêu
trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối
hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Để thực thi chính sách tiền tệ thực hiện chức năng và vai trò của mình,
NHTW đã sử dụng hàng loạt các công cụ như : nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ
bắt buộc, chính sách tái chiết khấu... Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hành riêng
và ưu nhược điểm khác nhau. Do đó tùy thuộc vào điều kiện thực tế của nền
kinh tế để sử dụng nó một cách phù hợp, hiệu quả. Nhìn chung, các công cụ này

tác động đến hai đầu mối chủ yếu là ngân hàng trung gian và thị trường mở.
5.1. Nghiệp vụ thị trường mở
a) Khái niệm:
Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị
trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
Là công cụ linh hoạt nhất, quan trọng nhất
b) Chủ thể tham gia:
Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ thuộc
vào quy định riêng của mỗi nước mà các thành viên tham gia vào NVTTM là
khác nhau. Thông thường chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các tổ chức tín
dụng, các tổ chức phi tín dụng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… nhưng
không phải tất cả các chủ thể đều có thể tham gia mà phải có những điều kiện
cần thiết. Có 3 điều kiện để xem xét phạm vi thành viên, đó là:
- Thứ nhất: NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm
cả tiền mặt và tiền gửi, về mặt lý thuyết thành viên tham gia mua bán trong
trường hợp này được mở rộng không những chỉ gồm các tổ chức tín dụng mà
còn gồm cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân nếu họ có tiền mặt
và tiền gửi.
- Thứ hai: Nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo
hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay thì phạm
vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ.
- Thứ ba: Khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Nếu cá nhân không có
sec hoặc tiền trên tài khoản gửi tại Ngân hàng trung ương thì không thể tham gia
mua bán được trên thị trường mở, nếu tổ chức tín dụng không có mạng kết nối
với NHTW trong điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành
thành viên.
c
) Cơ chế hoạt động
- Việc mua bán chứng khoán của NHTW ảnh hưởng tới dự trữ của NHTM
thông qua tác động đến tiền gửi của NHTM tại NHTW và tiền gửi của khách

hàng tại NHTM.
- Việc mua bán chứng khoán của NHTW còn tác động gián tiếp đến lãi suất thị
trường.
Ví dụ:
+ Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị trường sơ cấp để phát
hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua chứng khoán. Đó là nghiệp
vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy với nghiệp vụ này NHTW đã hút bớt một
lượng tiền ra khỏi lưu thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm làm giảm
khối lượng cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ,
số nhân tiền tệ làm lượng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị trường tăng.
+ Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát hành
tiền vào lưu thông qua thị trường mở, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng
khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các tổ chức tín dụng. Khi cá nhân hay tổ
chức bán chứng khoán cho NHTW, chứng khoán về tay NHTW ngược lại tiền
mặt trong nền kinh tế tăng. Như vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã
thêm một lượng tiền vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lãi suất
thị trường giảm.
d) Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm :
- Nghiệp vụ thị trường mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTW, trong
đó NHTW hoàn toàn kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên việc
kiểm soát này là gián tiếp không nhận thấy được.Ví dụ trong nghiệp vụ chiết
khấu NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các NHTM, chỉ
thông báo lãi suất chiết khấu , mà không kiểm soát trực tiếp khối lượng cho
vay chiết khâú.
- Nghiệp vụ thị trường mở tương đối linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở
bất kỳ mức độ nào. Khi muốn thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ của các
ngân hàng trung gian ở biên độ nhỏ, NVTTM có thể đạt được bằng cách mua
hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự
trữ của các ngân hàng trung gian ở biên độ nhỏ, NHTW cũng có đủ khả năng

thực hiện thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các
chứng khoán.
- Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đảo chiều : nếu NHTW có mắc sai sót nào
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, thì có thể ngay tức khắc
sửa sai sót đó bằng các nghiệp vụ bán(nếu như trước đó mua vào quá nhiều)
hay mua (nếu như lúc đó bán ra quá nhiều ).
- Nghiệp vụ thị trường mở có tính an toàn cao: giao dịch trên thị trường mở
hầu như không gặp rủi ro, xét trên cả góc độ của NHTW hay NHTM; vì cơ sở
bảo đảm cho các giao dịch trên thị trường mở đều là những giấy tờ có giá, có
tính thanh khoản cao, không rủi ro tài chính.
- Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp
phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính: khi NHTW muốn thay đổi lượng
tiền cung ứng thì chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán
và sau đó việc mua bán sẽ được thực hiện ngay.
 Nhược điểm :
- Các NHTW không nhất thiết phải tăng hoặc giảm lượng cung ứng tín dụng và
đầu tư khi dự trữ tăng lên hay giảm đi do các tác động của nghiệp vụ thị
trường mở. Vì có một số yếu tố ngăn cản các NHTM sử dụng tối đa dự trữ
thừa cho việc MR tín dụng : nhu cầu trả nợ NHTM, nhu cầu sử dụng tiền mặt
tăng...
- Khi lãi suất tiền tệ giảm, không nhất thiết khối lượng tín dụng tăng lên tương
ứng. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức
RR...
- Vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các
chủ thể khác tham gia trên thị trường.
- Để sử dụng công cụ này có hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ
của thị trường tiền tệ, vốn.
5.2. Dự trữ bắt buộc
a) Khái niệm
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : là tỷ lệ % giữa số lượng phương tiện thanh toán bị vô

hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, tức là NHTM phải gửi tại NHTW một
phần của tổng số tiền gửi mà NHTW nhận được từ dân cư và các thành phần
khác trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định.
b) Cơ chế tác động
NHTW sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc nhằm tăng, giảm qui mô tín dụng của
các NHTM bằng cách tăng giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ
trong cơ chế tạo tiền của các NHTM.
Nếu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì sẽ làm khả năng cho vay của các NHTM
giảm, từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm. Và ngược lại, nếu giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc sẽ làm khả năng cho vay của các NHTM tăng, từ đó làm cho lượng
cung ứng tiền tăng.
c) Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm :
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có tác động như nhau và tác động một cách đầy quyền
lực đến các ngân hàng.
- Giúp NHTW chủ động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng.
 Nhược điểm :
- Rất khó khăn để thực hiện những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ.
- Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộcsẽ ảnh hưởng tới khả năng thu doanh lợi
của các NHTM. Hơn nữa, nếu thường xuyên thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
cũng sẽ gây ra tình trạng không ổn định cho các NHTM và làm cho việc quản
lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng này khó khăn hơn. Do đó, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra mức phù hợp.
- Tính linh hoạt không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn
kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
5.3. Chính sách tái chiết khấu
a) Khái niệm
Đây là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các NHTM

thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu
(đối với thương phiếu) và hạn mức cho vay chiết khấu (cửa sổ chiết khấu).
b) Cơ chế tác động
Khi NHTW tăng (giảm) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến khích) việc
các NHTM vay tiền tại NHTW làm cho khả năng cho vay của các NHTM giảm
(tăng), từ đó làm cho mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng). Mặt khác khi
NHTW muốn hạn chế NHTM vay chiết khấu của mình thì thực hiện việc khép
của sổ chiết khấu lại.
c) Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm :
- Chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối
cùng đối với các NHTM khi các NHTM gặp khó khăn trong thanh toán, và có
thể kiểm soát được hoạt động tín dụng của các NHTM.
- Đồng thời có thể tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh
tế thông qua việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể.
 Nhược điểm :
- Hiệu quả của công cụ này còn phụ thuộc vào hoạt cho vay của các NHTM.
- Mặt khác, lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông tin về
cung cầu vốn trên thị trường.
- Là công cụ thụ động của NHTW vì yếu tố chủ động vay và không vay nằm ở
NHTM tức là NHTW phải chờ NHTM đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ
phiếu đến để xin tái cấp vốn.
- Nếu NHTW tăng lãi suất chiết khấu quá cao thì các NHTM có thể tìm đến
các nguồn vay khác với lãi suất thấp hơn như tại các ngân hàng khác của
nước ngoài.
5.4. Hạn mức tín dụng
a) Khái niệm
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
b) Chủ thể tham gia

Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng
tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này ngân hàng yêu cầu đảm bảo tín dụng.
c) Cơ chế tác động
Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng,
việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nên kinh tế có quan hệ
thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
d) Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm :
- Thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho
ngân hàng thấp.
- Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ
khác kém hiệu quả.Đặc biệt có tác dụng nhất thời cao trong những giai đoạn
phát triển quá nóng, tỷ lệ làm pháp quá cao của nền kinh tế.
 Nhược điểm :
- Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập từ lãi cho vay thấp.

×