Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vốn kinh doanh và các phương hướng , biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty may thăng long hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 58 trang )

Lời m ở đ ầ u
Đất nớc ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhằm mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong tiến
trình đó, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm mang tính nền tảng cho sự
phát triển scủa toàn bộ xã hội. Phải xây dựng đợc một nền kinh tế thực sự ổn
định và phát triển bền vững, huy động đợc mọi nguồn lực cả trong và ngoài nớc
vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Mục tiêu trên chỉ có thể thực hiện đợc khi các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, ngày càng đem lại nhiều lợi
ích về cho bản thân doanh nghiệp, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để doanh nghiệp hoạt động đợc và ngày càng phát triển, doanh nghiệp cần
phải có vốn, ngày càng huy động đợc nhiều vốn để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình, làm cho đồng
vốn vận động mang lại lợi nhuận ngày một nhiều cho bản thân doanh nghiệp, cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, góp phần vào sự đi lên của toàn bộ nền
kinh tế.
Vấn đề này càng trở nên bức thiết đối với các doanh nghiệp Việt nam ,trớc
hết là các doanh nghiệp Nhà nớc,khi không còn nhận đợc sự bao cấp của Nhà nớc
nh trớc kia.Các doanh nghiệp phải tự bơn chải trong cơ chế thị trờng,chịu sự cạnh
tranh không chỉ các doanh nghiệp trong nớc mà cả các doanh nghiệp nớc ngoài.
Trên cơ sở phân tích ,đánh giá thực trạng công tác sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của Công ty may Thăng Long. Em mong muốn đợc đóng góp một
số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
qua đề tài:
Vốn kinh doanh và các phơng hớng ,biện pháp cơ bản nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty may Thăng Long - Hà
Nội.
Nội dung của Luận văn bao gồm:
Ch ơng 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Ch ơng 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty may Thăng
Long - Hà Nội.
Ch ơng 3: Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của Công ty May Thăng Long - Hà Nội.
Ch ơng 1:
Những vấn đề lí luận cơ bản về vốn kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.Doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1/ Khái niệm:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế Việt
Nam hiện nay, với chủ trơng đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, các loại hình
doanh nghiệp phát triển rất đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Nếu dựa vào hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp thì có các loại doanh
nghiệp:
- Doanh nghiệp Nhà nớc.
- Công ty cổ phần.
2
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Tất cả các loại doanh nghiệp trên đều hoạt động dới sự điều tiết của cơ chế thị
trờng, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đa phần các doanh nghiệp là những đơn vị
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thị trờng và xã hội với
mục đích sau cùng là tối đa hoá lợi nhuận và đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Bên cạnh đó, cũng có một số doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc hoạt động không vì

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà nhằm thực hiện nhiệm vụ cung cấp các hàng hoá,
dịch vụ cần thiết cho xã hội tức là nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội là công bằng
và bình đẳng. Trong phạm vi nghiên cứu ở bài viết này chúng ta chỉ quan tâm đến các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ, để có đ-
ợc các yếu tố cần thiết trên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định.
Vốn chính là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh nào.
Số vốn này là số tiền ứng trớc để hình thành lên TSCĐ và TSLĐ phục vụ cho
các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các t liệu lao động, đối tợng lao động mà doanh nghiệp phải đầu t mua sắm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù ở mỗi góc độ khác nhau có thể đa ra những quan niệm khác nhau về
vốn kinh doanh nhng vốn kinh doanh luôn phải mang một số đặc trng cơ bản sau đây:
-Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
-Vốn phải vận động để sinh lời, đạt đợc muc tiêu cuối cùng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng.
-Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
vào đầu t và xác định hiệu quả đồng vốn bỏ ra.
-Vốn kinh doanh phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định.
-Vốn kinh doanh phải đợc quản lý chặt chẽ.
-Vốn đợc quan niệm là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt, nó có
thể đợc mua hay bán quyền sử dụng trên thị trờng.
Để quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện và liên tục phát triển

thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đợc vận động không ngừng
3
tạo nên sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ
sản xuất, có thể biểu diễn nh sau:
TLLĐ
T - H SX H' - T'
ĐTLĐ
Vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ, chuyển sang hình thái vật t, tài sản hàng hoá,
hay đó là t liệu lao động và đối tợng lao động, trải qua quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, vốn chuyển sang hình thái hàng hoá, sản phẩm cuối cùng khi
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, vốn trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Lợng tiền tệ này phải
có một sức mua lớn hơn sức mua của lợng tiền tệ bỏ ra ban đầu.
Lợng tiền tệ thu đợc sau chu kì sản xuất kinh doanh phải dành một bộ phận để
bù đắp giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn, bù đắp chi phí vật t đã tiêu hao, trả lơng
cho ngời lao động, một bộ phận đợc dùng để trích lập các quỹ của doanh nghiệp, một
bộ phận phục vụ cho quá trình tái sản xuất, tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Sự vận chuyển của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách liên tục, không ngừng do vậy tại một thời điểm, vốn kinh doanh của doanh nghiệp th-
ờng tồn tại dới các hình thức khác nhau trong sản xuất vàlu thông.
Căn cứ vào vai trò, đặc trng và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn sản xuất
kinh doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lu động. Chúng
ta cần đi sâu tìm hiểu từng loại vốn này.
1.1.2/ Phân loại vốn kinh doanh:
1.1.2.1- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh.
Nó là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. TSCĐ của

mỗi doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp T liệu lao động
đợc coi là TSCĐ của doanh nghiệp phải thỏa mãn hai tiêu chuẩn sau:
* Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên
* Có giá trị tối thiểu ở một mức nào đó theo quy định của từng quốc gia trong
từng thời kỳ phát triển khác nhau. ở Việt Nam hiện nay tối thiểu là 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng).
4
Tài sản cố định, khác với đối tợng lao động, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của tài
sản cố định sẽ đợc chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm sản xuất ra nhng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị h hỏng.
Có rất nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau .
Nếu dựa vào hình thái biểu hiện của TSCĐ có thể chia TSCĐ thành :
+ TSCĐ hữu hình (TSCĐ có hình thái vật chất) là những t liệu lao động chủ
yếu đợc biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải Những tài sản này có thể là từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng
chế
Nếu dựa vào công dụng kinh tế thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
+ TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
Nếu dựa vào tình hình sử dụng thì có:
+ TSCĐ đang dùng.
+ TSCĐ cha cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.

Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp nhng
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định chịu sự chi phối mang tính quyết
định của đặc điểm vận động của TSCĐ. Ta có thể khái quát một số nét đặc thù nh sau:
* Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Đặc diểm này có
đợc là do TSCĐ đợc sử dụng lâu dài tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
* Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong đó các chu kỳ sản
xuất, bởi vì TSCĐ khi tham gia vào các chu kỳ sản xuất không thay đổi hình thái ban
đầu nhng tính năng công dụng của nó sẽ bị giảm dần và kéo theo là giá trị của TSCĐ
cũng bị giảm dần. Từ đó vốn cố định đợc tách thành hai bộ phận:
+ Một bộ phận tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào chi phí sản xuất
sản phẩm dới hình thức chi phí khấu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau
khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao đợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ,
để duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Bộ phận còn lại của vốn cố định đợc cố định ngay trong TSCĐ, tức là phần
giá trị còn lại của TSCĐ.
5
* Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất, cụ
thể:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận vốn dịch chuyển vào giá trị sản phẩm tăng
lên, còn bộ phận vốn cố định trong TSCĐ lại giảm đi tơng ứng với mức suy giảm giá
trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình vận động ngợc chiều này là lúc TSCĐ hết
thời hạn sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Nh chúng ta đều biết, vốn cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Và nh
những phân tích ở trên thì đặc điểm luân chuyển của vốn cố định lại tuân theo quy
luật riêng do vậy quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định là
những yếu tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2- Vốn lu động của doanh nghiệp:

Nh đã nêu ở trên, vốn lu động cũng là một bộ phận của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động (TSLĐ).
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên
tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài những t liệu lao động,
doanh nghiệp còn phải có đối tợng lao động. Đối tợng lao động trong donh nghiệp
bao gồm: Bộ phận tài sản, vật t dự trữ để chuẩn bị cho khâu sản xuất nh nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu một bộ phận khác là tài sản đang trong quá trình sản xuất chế
biến nh sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Hai bộ phận này phục vụ cho quá
trình dự trữ và quá trình sản xuất sản phẩm nên đợc gọi là TSLĐ sản xuất.
Ngoài ra quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu
thông. Trong khâu lu thông luôn phải tiến hành một số công việc nh dự trữ thành
phẩm, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, bảo quản thành phẩm, dự trữ các khoản vốn
bằng tiền, tồn tại các khoản phải thu. Các khoản này đợc gọi là TSLĐ lu thông. Khác
với TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thờng là trong vòng một năm hay
một chu kỳ sản xuất. Nó có đặc điểm là luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình luân chuyển với tốc độ cao.
Chính vì vậy, vốn lu động với t cách là hình thái biểu hiện giá trị của TSLĐ có
đặc điểm là: Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Đồng thời, quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục do vậy vốn lu động cũng
tuần hoàn liên tục có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Sự
chu chuyển của vốn cũng diễn ra không ngừng do vậy vốn lu động thờng xuyên có
các bộ phận tồn tại cùng một lúc dới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất
và lu thông.
6
Nếu dựa vào vai trò của vốn lu động trong quá trình tái sản xuất có thể phân
chia vốn lu động thành các loại sau:
* Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm.

+ Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền thể hiện giá trị các loại vật t dự trữ cho
sản xuất khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị vật t dự trữ cho sản xuất giúp hình thành lên sản
phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị những vật liệu dùng để đóng gói trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: Thực chất là giá trị t liệu lao động nhng giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn.
* Vốn lu động trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là giá trị những sản phẩm dở dang đang trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến
tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm: Cũng là giá trị những sản phẩm dở dang nhng khác sản
phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một số giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn chi phí chờ phân bổ: Là những chi phí đã chi ra trong kỳ nhng có tác
dụng cho nhiều kỳ sản xuất mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ tiếp sau.
* Vốn nằm trong quá trình lu thông gồm:
+ Vốn thành phẩm: Biểu hiện bằng tiền giá trị sản phẩm hoàn thành đã nhập
kho, chờ tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng kể cả các loại ngân
phiếu. Những nét đặc điểm này rất cần đợc quan tâm tìm hiểu, đề ra các giải pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng, vốn kinh doanh nói chung.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lu
động là yếu tố quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Vậy vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ đâu? Đặc điểm của các
nguồn hình thành đó nh thế nào?
1.1.3/ Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều nguồn hình thành lên vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các
7
nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời phải lựa chọn đợc phơng pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù
hợp đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Để làm đợc điều trên, cần phân loại nguồn vốn cũng nh nắm đợc những đặc
điểm cơ bản của từng loại nguồn.
- Nếu căn cứ vào đặc điểm sở hữu, thì nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: nợ do vay ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải
trả, phải nộp nhà nớc, ngời bán, cán bộ, công nhân viên doanh nghiệp.
Ta có:
Tổng tài sản của doanh nghiệp = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Thông thờng, doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kết cấu hai nguồn vốn này đợc coi là hợp lý chi khi đã đánh
giá đúng đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình phát triển của
nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành:
+ Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp
có thể sử dụng và đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời (thời hạn sử dụng dới 1

năm) phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ phải trả ngời bán, các khoản vay nộp ngân sách nhà nớc, các khoản phải
trả công nhân viên
+ Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng lâu dài (thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm). Nguồn vốn này bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay dài hạn.
Việc phân loại theo tiêu thức này sẽ giúp cho ngời quản lý kinh doanh mà trớc
hết là đội ngũ cán bộ tài chính của doanh nghiệp, xem xét, lựa chọn các nguồn vốn để
huy động sao cho phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng nh phù hợp về thời gian sử
dụng để đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh việc đầu t mua sắm, xây dựng tài sản cố định, bộ phận vốn lu động tối thiểu
thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng đợc
đáp ứng bằng nguồn vốn dài hạn.
8
Đồng thời cũng qua cách phân loại này, các nhà quản lý doanh nghiệp có điều
kiện lập các kế hoạch tài chính hình thành lên các mục tiêu về tổ chức nguồn vốn
trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô, số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn
và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác có hiệu quả các nguồn tài
chính tiềm năng. Tất cả đều nhằm mục tiêu tổ chức và sử dụng đồng vốn đợc huy
động với hiệu quả cao nhất.
Nói tóm lại, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành bởi tổ
hợp của nhiều loại nguồn vốn khác nhau có u nhợc điểm riêng. Mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp là phải xác lập đợc một cơ cấu nguồn vốn thích hợp, chủ động khai thác
các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở tăng cờng và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn hiện có. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là yêu cầu tiên quyết của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng. Tại sao lại nh vậy và
lấy gì để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Chúng ta cần đi tìm câu trả lời thật đúng đắn và đầy đủ.

1.2./Các ph ơng h ớng ,biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng.
1.2.1.1- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai mặt: Là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội, trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp hết các khoản chi
phí đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả
đó.
Có thể xác định hiệu quả kinh tế qua công thức sau:
=
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chính là phải có nhiều lợi nhuận
nhất từ số vốn sản xuất kinh doanh đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
9
Hiệu quả
kinh tế
Kết quả đầu ra (Doanh thu)
Chi phí đầu vào (Chi phí)
doanh nghiệp. Nói cách khác phải thu đợc doanh thu nói chung, lợi nhuận nói riêng
ngày càng cao trong điều kiện tiết kiệm tối đa lợng vốn đa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Lợi nhuận ở đây là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để đạt
đợc thu nhập đó từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đợc xác định qua công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (= Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh - chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh) và lợi nhuận từ các hoạt động khác nh lợi nhuận từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hay nói một cách cụ thể
hơn là không ngừng tối đa hoá lợi nhuận với số vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị
trờng, đây là vấn đề cực kỳ quan trọng với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế mà trớc hết là các doanh nghiệp Nhà nớc - bộ phận giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Thật vậy, trong cơ chế quản lý cũ, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc cấp
vốn để hoạt động, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm dựa trên các quyết định
mang tính kế hoạch tập trung của Nhà nớc, Nhà nớc bù lỗ khi doanh nghiệp làm ăn
không có hiệu quả. Các doanh nghiệp không phải lo trả chi phí sử dụng vốn, số vốn
đó gần nh đợc cho không doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh gần nh chỉ là hình thức, nó không đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng nhất là khi
Nghị định 59/CP đợc ban hành ngày 3/10/1996 với quan điểm Nhà nớc chỉ đầu t một
phần vốn ban đầu cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có nhiệm vụ trang trải mọi chi phí,
đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo toàn, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng và phát
triển vốn. Với yêu cầu đó, trong điều kiện nền kinh tế cha phát triển ổn định, lạm phát
còn tồn tại, thậm chí ở mức cao thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là yêu cầu vừa mang tính trớc mắt, vừa mang tính lâu dài để doanh nghiệp tồn
tại và không ngừng phát triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh
nghiệp thờng xuyên duy trì và phát triển đợc năng lực sản xuất của mình, đứng vững
trong cạnh tranh, ngày càng thu đợc nhiều lợi nhuận. Điều này ảnh hởng mạnh mẽ
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao quyền tự chủ của doanh nghiệp
trong sử dụng vốn, trong đầu t, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Ngợc lại, nếu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đựoc sử dụng
hiệu quả, doanh nghiệp không đợc sử dụng hiệu quả, nhất là kéo dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh thì quy mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ dần bị thu hẹp do kết
10
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh không đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất
nh bình thờng, làm ảnh hởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất và nguy cơ phá
sản là điều không tránh khỏi.
Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp là mục tiêu và cũng là điều kiện để nền
kinh tế không ngừng tăng trởng, trật tự xã hội ngày càng ổn định, làm tiền đề xây
dựng một xã hội công bằng văn minh và thực sự phát triển. Điều này chỉ có khi doanh
nghiệp đánh giá đúng tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn
bỏ ra nói riêng và các nguồn lực đợc sử dụng nói chung.
Nh vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cực
kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng ngày nay.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp trớc tiên
phải đánh giá đợc tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình trong những
thời kỳ đã qua. Việc đánh giá này đợc thực hiện thông qua xem xét, phân tích các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
Trớc khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ta cần đánh giá kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp để thấy mức độ độc lập tài
chính cũng nh mức rủi ro tài chính với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh bao
gồm các chỉ tiêu:
Tổng nợ của doanh nghiệp
* Hệ số nợ =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng nợ ngắn hạn
* Hệ số nợ ngắn hạn =
Tổng TSLĐ & ĐTNH

Hai chỉ tiêu trên phản ánh tình hình huy động vốn vay để đáp ứng các nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này phải đợc xác định phù hợp
từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo an toàn cho sụ tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 1/- Đối với vốn lu động:
Giá vốn hàng bán
* Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
11
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng có hiệu quả.
Doanh thu thuần
* Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp .
Doanh thu thuần
* Vòng quay VLĐ =
Vốn lu động bình quân trong kỳ (VLĐ)
Trong đó vốn lu động bình quân trong năm có thể xác định bằng:
VLĐ =
Với VLĐ
I
, VLĐ

II
, VLĐ
III
, VLĐ
IV
lần lợt là vốn lu động bình quân quý I, II, III,
IV năm phân tích.
Hoặc: VLĐ =
Với VLĐ
d
, VLĐ
c
lần lợt là vốn lu động đầu năm và cuối năm phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 năm, vốn lu động của doanh nghiệp luân chuyển
đợc bao nhiêu vòng hay 1 đồng vốn lu động bình quân trong năm tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
* Doanh lợi vốn lu động =

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân trong năm tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần.
12
VLĐ
I
+ VLĐ
II
+ VLĐ
III
+ VLĐ
IV
4

VLĐ
d
+ VLĐ
c
2
Lợi nhuận thuần
VLĐ
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
phân tích
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
gốc
* Mức tiết kiệm vốn lu động
= x -
Với:
Thời gian
1 vòng luân chuyển VLĐ =
Doanh nghiệp càng tăng đợc vòng quay VLĐ thì càng có khả năng tiết kiệm đ-
ợc VLĐ, càng nâng cao đợc hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.1.2.2/- Đối với vốn cố định:
Vốn cố định là hình thái giá trị của tài sản cố định, do vậy để đánh giá đợc ta
cần đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu:
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng sinh lời của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
* Hệ số hao mòn TSCĐ =
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu thuần
* Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân (VCĐ)
Trong đó VCĐ =
Với VCĐ
đ
, VCĐ
c
lần lợt là vốn cố định đầu và cuối năm.
13
Doanh thu thuần kỳ phân tích
360
360
Số vòng quay VLĐ
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số khấu hao luỹ kế
Tổng nguyên giá TSCĐ
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân (VCĐ)
VCĐ
đ
+ VCĐ
c
2

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
* Doanh lợi VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần cho doanh nghiệp.
1.2.1.2.3/- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Trong đó: VKD = VCĐ + VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Nó đo lờng xem 1 đồng vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Doanh lợi vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
để kinh doanh trong kỳ. Đây là chỉ tiêu trung tâm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Nó cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đồng vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng thu lợi càng gia tăng của các
chủ doanh nghiệp. Vì vậy chỉ tiêu này rất đợc các chủ sở hữu doanh nghiệp quan tâm.
Tuy vậy sự gia tăng của chỉ tiêu này cũng có những mặt trái của nó. Đó là hiện tợng
do hệ số nợ của doanh nghiệp rất cao, nhng lợi nhuận của doanh nghiệp mặc dù thu đ-
ợc ở mức vừa phải so với các doanh nghiệp cùng điều kiện thì chỉ tiêu này cũng sẽ rất
cao. Nếu chỉ nhìn riêng vào sự gia tăng của chỉ tiêu này sẽ không thể thấy đợc tình
trạng tài chính kém an toàn của các doanh nghiệp. Mà sự an toàn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng là yếu tố cực kỳ quan trọng
cho doanh nghiệp, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không có sự an toàn cần thiết
thì không thể có ổn định từ đó dẫn đến nguy cơ phát triển không bền vững, khó có thể
tồn tại lâu dài trên thơng trờng.

14
Lợi nhuận thuần
VCĐ
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân (VCĐ)
Lợi nhuận thuần
VKD bình quân
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tóm lại, để đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp, chúng ta thờng thông qua phân tích đánh giá các chỉ tiêu đã trình bày ở trên nh-
ng không đơn lý mà phải trong một hệ thống, trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Có
nh vậy chúng ta mới nhìn nhận tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác.
1.2.2/ Các ph ơng h ớng, biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nh đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là
yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn làm đợc việc đó doanh nghiệp
phải phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ đã qua, từ đó
đa ra các giải pháp mang tính cụ thể, sát hợp tình hình của doanh nghiệp trên cơ sở
xác định một phơng hớng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhìn chung phơng hớng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là không ngừng đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm,
gia tăng mạnh mẽ chỉ tiêu tổng doanh thu nhất là doanh thu thuần đồng thời tổ chức
sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý.
1.2.2.1./- Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
Với phơng hớng cơ bản trên, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống các
giải pháp phù hợp điều kiện thực tế của doanh nghiệp trong đó bao gồm các giải pháp

cơ bản sau đây:
1.2.2.1.1- Các biện pháp chung:
Thứ nhất ,doanh nghiệp cần phải lựa chọn phơng án đầu t có hiệu quả, phơng án
sản xuất kinh doanh phù hợp năng lực sản xuất quy mô của doanh nghiệp.
Biện pháp này đặt ra một yêu cầu đối với doanh nghiệp rằng các dự án đầu t, các
phơng án sản xuất kinh doanh cần phải đợc doanh nghiệp đánh giá nghiêm túc về nhu
cầu vốn đầu t, về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu Phải
đánh giá các dự án, phơng án đó trên khả năng huy động các nguồn vốn của doanh
nghiệp để đáp ứng các nhu cầu của dự án. Bởi thực tế đã chứng minh có rất nhiều dự án
đầu t đợc khẳng định rất hiệu quả nhng không phải doanh nghiệp nào đầu t cũng đều có
khả năng thu lợi do khả năng tài chính có hạn, khả năng kỹ thuật cha thể đáp ứng
Nếu không lựa chọn đợc phơng án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh không hiệu quả
thì việc đầu t của doanh nghiệp sẽ hoàn toàn không có tác dụng đến sự phát triển của
doanh nghiệp, đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng. Kết quả tất
yếu là đồng vốn doanh nghiệp đa vào sử dụng không thu lợi cho doanh nghiệp tức là
không hiệu quả.
15
Vì vậy doanh nghiệp luôn phải phân tích đánh giá để chọn cho đợc dự án đầu t,
phơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất để đầu t thực hiện.
Thứ hai , phải xác định chính xác nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn phơng án đầu t, phơng án sản xuất có hiệu quả là tiền đề để doanh
nghiệp xác định chính xác nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cả
trớc mắt và lâu dài. Xác định chính xác nhu cầu vốn sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tổ
chức huy động các nguồn vốn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với một cơ cấu
hợp lý, đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Nếu không xác định chính xác nhu
cầu vốn của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gây ra tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn.
Thiếu vốn sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn nhất là vốn đi vay, làm cho đồng vốn của
doanh nghiệp bị ứ đọng trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh gây nên tình trạng d thừa năng lực sản xuất một

cách giả tạo. Tất cả đều ảnh hởng tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm, đến vòng quay của đồng vốn. Tức là
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công tác xác định nhu cầu vốn bao gồm xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản cố
định của doanh nghiệp. Việc xác định đợc kế hoạch khấu hao đúng đắn hợp lý sẽ cho
phép đảm bảo một lợng vốn nhất định từ bản thân doanh nghiệp cho các dự án đầu t, cho
các nhu cầu của các phơng án sản xuất kinh doanh vì xây dựng đợc kế hoạch khấu hao sẽ
cho biết quy mô của quỹ khấu hao tại từng thời điểm trong năm kế hoạch do vậy sẽ tạo
thế chủ động cho công tác tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tiếp theo đó phải xác định đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết.
Đây là lợng vốn lu động tối thiểu để duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong mọi sự
biến động.
Việc xác định nhu cầu này có thể bằng nhiều phơng pháp. Đó là phơng pháp
trực tiếp là xác định nhu cầu vốn lu động của từng khoản vốn trong từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh sau đó tổng hợp lại thành nhu cầu của toàn doanh nghiệp.
Cũng có thể xác định nhu cầu này bằng phơng pháp gián tiếp trên cơ sở kinh
nghiệm của các doanh nghiệp cùng ngành vào các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp
để xác định mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch, tỷ lệ giảm số ngày luân
chuyển VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo từ đó xác định theo công thức:
V
NC
= VLĐ
0
x ( 1 - t%)
Với V
NC
: Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch
V
LĐ0
: VLĐ bình quân sử dụng kỳ báo cáo

M
0
, M
1
: Lần lợt là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ báo cáo và kế hoạch.
t %: Tỷ lệ giảm số ngày luân chuyển của VLĐ kế hoạch so với báo cáo
16
M
1
M
0
Từ đó xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu của quá trình sản xuất. Ngoài ra
còn có một phơng pháp xác định nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp rất đơn
giản và dễ thực hiện đó là phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn ngắn hạn theo tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu. Nhu cầu này đợc xác định dựa trên sự chênh lệch về tỷ lệ phần
trăm của các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu doanh thu giữa phần tài sản
và phần nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản, cùng với mức độ tăng trởng dự kiến của
chỉ tiêu doanh thu.
Nói tóm lại xác định nhu cầu vốn theo các phơng pháp trên nhằm mục đích có
đợc một nhu cầu chính xác, phù hợp từ đó sẽ tổ chức huy động nguồn đáp ứng thích
hợp, có vậy hiệu quả sử dụng đồng vốn mới không ngừng đợc nâng cao.
Thứ ba , tổ chức quản lý sử dụng vốn hợp lý. Đây là biện pháp cực kỳ quan
trọng. Đã xác định đúng nhu cầu, đã tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng số
vốn đó nhng còn phải quản lý sử dụng số vốn đó sao cho tiết kiệm và hợp lý, hợp lý ở
chỗ phân bổ đúng nơi, đúng chỗ, đúng thời điểm khi nhu cầu phát sinh. Có vậy vừa
đáp ứng đợc nhu cầu, vừa tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải lập kế hoạch tài chính tác nghiệp thực chất là sự dự đoán nhu cầu vốn bằng tiền
của doanh nghiệp bao gồm cả dự đoán nhu cầu và dự đoán thời điểm phát sinh nhu
cầu. Kế hoạch này sẽ vạch rõ thời điểm cần vốn cũng nh cần bao nhiêu, tạo thế chủ
động cho doanh nghiệp trong công tác quản lý sử dụng vốn.

Thứ t , không ngừng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Trong kinh tế thị trờng,
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao nhng cha đủ mà phải tiêu thụ đợc
sản phẩm đó tức là giá trị của sản phẩm phải đợc thực hiện qua trao đổi trên thị trờng.
Có vậy doanh nghiệp mới có nguồn bù đắp những hao phí sản xuất sản phẩm. Hơn thế
nữa còn phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bởi lợi nhuận mà doanh nghiệp chỉ tăng lên
khi doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc chi phí sản xuất giảm xuống. Nhng chi phí sản
xuất không thể giảm quá thấp vì vậy tăng doanh thu là con đờng cực kỳ quan trọng.
Doanh thu chỉ tăng lên khi công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thúc đẩy nhanh chóng,
hiệu quả sử dụng vốn có đợc nâng cao hay không chịu ảnh hởng mạnh mẽ của công
tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Bên cạnh những giải pháp chung kể trên, mỗi loại vốn do những đặc điểm
riêng có của nó lại đòi hỏi phải có những giải pháp riêng biệt để giải quyết yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng do sự ảnh hởng của những nguyên nhân mang tính đặc thù
cụ thể.
1.2.2.1.2 -Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Đặc trng cơ bản của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, nó chỉ hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau nhiều chu kỳ sản xuất do vậy những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn cố định thậm chí mất vốn cố định thờng là doanh nghiệp lựa chọn phơng án
đầu t TSCĐ không hợp lý, không thu hồi đủ vốn để tái sản xuất, giản đơn TSCĐ do
17
không thờng xuyên đánh giá TSCĐ, lựa chọn phơng pháp khấu hao không phù hợp.
Đặc biệt với các tài sản có định hiện đại luôn chịu ảnh hởng mạnh mẽ của hao mòn vô
hình do tiến bộ của khoa học công nghệ. Do vậy cần phải có những biện pháp hạn chế
loại trừ những ảnh hởng tiêu cực trên bao gồm:
Thờng xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định. Biện pháp này sẽ giúp xác
định đợc chính xác giá trị của TSCĐ, là căn cứ để tính khấu hao TSCĐ.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao và mức khấu hao phù hợp. Phơng pháp khấu
hao thích hợp sẽ thu hồi đầy đủ vốn cố định đã đầu t vào TSCĐ, tạo điều kiện để tái
sản xuất TSCĐ, hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hởng của hao mòn vô hình.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác sửa chữa lớn TSCĐ, sửa chữa phục
hồi tính năng tác dụng tài sản cố định là công việc cần thiết nhng không phải khi nào
cũng thực hiện mà trớc khi sửa chữa cần đánh giá hiệu quả để quyết định nên sửa
chữa hay nên đầu t mới, đảm bảo cho sự đầu t mang lại hiệu quả nh mong đợi.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất. Đây là yêu cầu thờng
xuyên để đảm bảo năng lực sản xuất, chất lợng sản phẩm, có vậy mới tiêu thụ đợc sản
phẩm, từ đó mới có điều kiện thu hồi đợc đầy đủ vốn cố định.
Có các biện pháp giải quyết kịp thời những TSCĐ không cần dùng, chờ
thanh lý. Thực hiện yêu cầu này sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đợc lợng
còn tồn tại trong các tài sản này. Nhanh chóng tập trung lại để đầu t vào các mục đích
kinh doanh khác làm cho đồng vốn liên tục vận động, vận động không ngừng để sinh
lợi cho doanh nghiệp. Đó chính là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đi lên.
1.2.2.1.3- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động;
Vốn lu động với ba bộ phận chủ yếu là vốn bằng tiền, các khoản phải thu và
vốn hàng tồn kho. Đặc trng cơ bản của vốn lu động là dịch chuyển toàn bộ vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động là sự giảm sút
tốc độ luân chuyển vốn lu động do vốn bị đọng lại tại các khâu của quá trình sản xuất.
Cụ thể là do vốn bằng tiền bị ứ đọng do không xác định đợc chính xác mức tồn quỹ
tối u của doanh nghiệp, thừa hoặc thiếu vốn bằng tiền ảnh hởng trực tiếp đến khả năng
chớp thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm sự linh hoạt, năng động của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Với các khoản phải thu, thờng xảy ra tình
trạng nhất là với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là để cho khách hàng chiếm
dụng vốn quá nhiều. Doanh nghiệp có vốn trên danh nghĩa nhng không đợc sử dụng
mà họ lại phải đi vay hoặc chiếm dụng của ngời khác để sử dụng. Vấn đề này sẽ ảnh
hởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đa doanh nghiệp vào thế
18
luôn bị động về tài chính, hoạt động kinh doanh trở nên không ổn định, tất yếu hiệu
quả sử dụng vốn sẽ không đạt yêu cầu.
Với các khoản vốn hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ bị đọng hoặc để lợng dự trữ

không hiệu quả thờng là do không xác định đợc lợng dự trữ hợp lý có đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất, làm cho lợng dự trữ lúc thừa, lúc lại thiếu gây tình trạng
gián đoạn hoạt động sản xuất, đồng vốn không đợc vận động thờng xuyên.
Để giải quyết những khó khăn trên cần áp dụng các giải pháp:
- Trớc hết, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình hoạt động của mình xác định cho
đợc mức tồn quỹ tối u đi đôi với việc dự toán và quản lý các luồng nhập và xuất ngân
quỹ. Thực hiện đợc điều này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán, trong kinh
doanh khi xuất hiện nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền.
- Hai là ,không ngừng đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ. Muốn làm đợc trớc
hết doanh nghiệp phải lựa chọn khách hàng có uy tín, có độ tin cậy cao để cung cấp
tín dụng, không cung cấp tín dụng cho khách hàng cha xác định độ tín nhiệm trong
thanh toán. Đồng thời phải thông báo cho khách hàng đợc cung cấp tín dụng khi thời
hạn thanh toán đã gần kề, tìm các giải pháp hợp lý để doanh nghiệp vừa thu đợc nợ
vừa đảm bảo hoạt động của khách hàng kể cả biện pháp gia hạn nợ.
- Ba là, xác định đợc mức tồn kho tối u để phục vụ có hiệu quả nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu ở đây là phải đảm bảo lợng vật
t, hàng dự trữ cho quá trình sản xuất đợc liên tục, nhịp nhàng đồng thời giảm đợc chi
phí cũng nh lợng vốn xuống mức thấp nhất trong dự trữ.
Có thể xác định lợng hàng nhập tối đa cho mỗi lần nhập, nhập theo phơng pháp
tổng chi phí tối thiểu nh sau:
Q
max
=
Với Q
n
: Khối lợng vật t, hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
c
1
: Chi phí lu kho đơn vị tồn kho dự trữ
c

2
: Chi phí đơn vị mỗi lần thực hiện hợp đồng
Tóm lại, trên đây là những giải pháp cơ bản nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện, tình hình thực tế
của doanh nghiệp mà xác định đâu là giải pháp trọng yếu, cần quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên các giải pháp trên không đợc coi nhẹ giải pháp nào mà phải thực hiện đồng
bộ trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
19
2 x Q
n
x c
2
c
1
Ch ơng 2
Thực trạng tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
tại công ty may Thăng Long - Hà Nội
_________________
2.1- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
May Thăng Long.
Tên gọi : Công ty May Thăng long.
Tên giao dịch quốc tế : Thang long garment - Company.
Tên viết tắt : Thaloga.
Trụ sở của Công ty : 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
2.1.1./ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng Long (Thaloga)
.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Công ty
đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thơng với tên gọi :
Công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm.

Công ty đợc ra đời trong bối cảnh miềm Bắc đã đợc hoàn toàn giải phóng, bớc
vào thời kỳ phục hồi và cải tạo nền kinh tế tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, lần đầu tiên đa hàng
may mặc của Việt Nam ra thị trờng nớc ngoài. Đến cuối năm 1958, hàng may mặc
của Việt Nam do công ty may Thăng long sản xuất đã có mặt trên thị trờng Liên Xô,
dần thu hút những ngời tiêu dùng Matxcơva. Sản phẩm chủ yếu lúc bấy giờ là : sơ mi,
pigiam, măng tô nam và nữ
Sau năm đầu tiên đi vào sản xuất, công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đặt ra
với tổng sản lợng : 391.192 sản phẩm , đạt 112,8% kế hoạch, giá trị tổng sản lợng :
840.882 (đ).
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), công ty đã có một
số chuyển biến lớn : chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về cùng một địa điểm, trang bị
thêm một số máy may đạp chân và một số công cụ khác sản phẩm của Công ty đã đợc
xuất khẩu sang một số nớc mới nh : CHDC Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc
20
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng, Công ty may mặc xuất
khẩu đợc đổi tên thàh Xí nghiệp may mặc xuất khẩu.
Năm 1966, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do Mỹ chính thức mở rộng chiến
tranh ra Miền Bắc làm cho các đơn vị sản xuất phải phân tán, nguồn vật t, nguyên liệu
phục vụ sản xuất đã thiếu thốn lại càng thiếu hơn ,nhng lãnh đạo Công ty đã từng bớc
tháo gỡ nên sản lợng vẫn đạt vợt mức kế hoạch với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là
105,19%.
Những năm tiếp theo, Công ty luôn tìm mọi cách khắc phục khó khăn để sản
xuất theo kế hoạch đặt ra.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nớc, Công ty đã phải 4 lần theo đổi
cơ quan chủ quản, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi cán bộ chủ trì, tuy nhiên
Công ty vẫn tiến những bớc vững chắc vào thực hiện những nhiệm vụ to lớn hơn khi
Nhà nớc hoàn toàn thống nhất.
Bớc vào những năm 1990, tiến trình đổi mới đợc Đảng ta khởi sớng và lãnh đạo,
cơ chế bao cấp bị xoá bỏ, các doanh nghiệp bớc vào các hoạt động kinh tế đợc điều

chỉnh bởi cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo đinhk hớng XHCN, công ty
may Thăng Long cũng không nằn ngoài quá trình đó. Hơn nữa trong thời gian này,
một số thị trờng truyền thống của công ty không còn nữa hoặc bị thu hẹp nh thị trờng
Đông Đức, Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc Đứng trớc tình hình đó, Công ty đã quyết định
đầu t, trang bị thêm máy móc thiết bị nhất là những thiết bị hiện đại, sắp xếp lại sản
xuất cải tiến phơng pháp quản lý, tinh gọn bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu
mới. Công ty đã tích cực tìm kiếm thị trờng nh thị trờng Tây Âu, Nhật Bản, chú ý hơn
nữa đến thị trờng các sản phẩm may nội địa do đó Công ty đã dần thích ứng đợc với
cơ chế tinh tế mới, ổn định và không ngừng phát triển.
Năm 1991, Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngày may đợc Nhà nớc cấp giấy
phép xuất khẩu trực tiếp ra thị trờng thế giới.
Tháng 6 năm 1992, Công ty đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp)
cho phép chuyển đổi tổ chức và hoạt động. Từ xí nghiệp thành Công ty. Công ty may
Thăng Long chính thức ra đời từ đây và là đơn vị may đầu tiên trong xí nghiệp phía
Bắc đợc chuyển sang mô hình tổ chức công ty.
Hiện nay sản phẩm chủ yếu của công ty là sơ mi nam, nữ, quần âu, com lê, Jac
ket các loại, quần áo bò các loại, áo khoác, bộ đồng phục ngời lớn và trẻ em, quần áo
thể thao, quần áo dệt kim.
21
Sản phẩm của công ty có mẫu mã đẹp, mới lạ đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu
dùng cả trong và ngoài nớc trong đó có đến 80% sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu.
Điều đó đã khẳng định đợc tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trờng.
Nói tóm lại, công ty may Thăng Long kể từ khi đợc thành lập cho đến nay, với
hơn 40 năm trởng thành và phát triển, công ty đã vơn lên là một trong những doanh
nghiệp đứng đầu của ngành dệt may Việt Nam.
Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất, vừa tiêu
thụ sản phẩm làm ra, công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc,
mang lại lợng ngoại tệ lớn cho đất nớc từ hoạt động xuất khẩu, không ngừng nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2./ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty :

Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công
hàng may mặc theo quy định công nghệ khép kín từ A đến Z (bao gồm : Cắt, may, là,
đóng gói, đóng hòm, nhập kho). Tính chất sản xuất các loại sản phẩm trong công ty là
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn,
quy mô sản xuất lớn, mô hình sản xuất của công ty bao gồm nhiều xí nghiệp thành
viên.
2.1.2.1./ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty :
Đây là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm đợc trải qua nhiều
giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Quy trình này đợc áp dụng cho tất cả các sản phẩm
may mặc của Công ty với các chủng loại, mẫu mã khác nhau.
Cụ thể : Nguyên vật liệu chính là vải, đợc nhận về từ kho nguyên vật liệu theo
từng chủng loại mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu theo từng mã hàng. Vải đợc đa vào nhà
cắt, tại nhà cắt, vải đợc trải, đặt mẫu đánh số và cắt thành bán thành phẩm. Sau đó
may trong xí nghiệp.
ở tổ may, đợc chia thành nhiều công đoạn : may cổ, may tay, ghép thân Các
công đoạn này đợc tổ chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng của dây chuyền may là
hoàn thành sản phẩm :
Trong tất cả các bớc của quy trình may đầu phải sử dụng các nguyên liệu phụ
nh : chỉ, cúc
Các sản phẩm may xong đuợc chuyển xuống bộ phận là, sau đó đóng gói và
nhập kho thành phẩm.
2.1.2.2./ Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty :
22
Công ty có 8 xí nghiệp chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty. Trong mỗi xí nghiệp may này lại đuợc chia làm 5 bộ phận
chính có nhiệm vụ khác nhau.
- Văn phòng xí nghiệp.
- Tổ cắt.
- Tổ may.
- Tổ hoàn thiện sản phẩm.

- Tổ bảo quản.
Ngoài 8 xí nghiệp may chính công ty còn tổ chức các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ nh xí nghiệp phụ trợ, cửa hàng thời trang.
2.1.2.3./ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Công ty may Thăng Long thực hiện tổ chức quản lý theo kiểu chức năng trực
tuyến nghĩa là các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu với Ban Giám đốc
theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Ban Giám đốc điều hành, ra những
quyết định đúng đắn, có lợi cho công ty.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
- Ban Giám đốc : 4 ngời.
+ Tổng Giám đốc : Là ngời đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt động của công ty mình, đồng thời chỉ huy
toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận của công ty.
+ Giám đốc điều hành kỹ thuật : Có trách nhiệm giúp việc cho Tổng Giám đốc
về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế sản phẩm của công ty.
+ Giám đốc điều hành sản xuất : Có nhiệm vụ thay mặt Tổng Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc điều hành nội chính : Có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc biết về các
mặt đời sống công nhân viên, điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
- Các phòng ban chức năng bao gồm :
+ Văn phòng tổng hợp : Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, mặt tổ chức của
công ty, tham mu cho Tổng Giám đốc về mặt tổ chức.
23
+ Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu mã hàng theo đơn
đặt hàng của khách hàng và nhu cầu sản xuất của công ty.
+ Phòng KCS : Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợc sản phẩm nhằm phát
hiện các loại sản phẩm hỏng, sản phẩm mắc lỗi trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời
hạn theo yêu cầu của hợp đồng nói riêng và nhu cầu thị trờng nói chung.
+ Phòng thị trờng : Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm thị trờng tiêu

thụ theo sản phẩm của công ty.
+ Phòng kế toán : Có nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh về mặt số lợng và
giá trị, phân tích và tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn có bộ phận khác nh :
+ Cửa hàng dịch vụ.
+ Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm.
+ Cửa hàng thời trang.
+ Phòng kho.
2.1.2.4./ Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty :
Kể từ khi chính sách mở cửa nền kinh tế đợc Đảng và nhà nớc ta khởi sớng, lãnh
đạo, công ty đã không ngừng đầu t các máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao năng lực
sản xuất. Hiện nay, năng lực sản xuất của công ty khoảng 5 triệu sản phẩm một năm.
Các mặt hàng của công ty có kiểu dáng đẹp phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng trong và
ngoài nớc, do vậy thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty rất rộng lớn. Có thể chia
thành hai khu vực chủ yếu sau :
+ Thị trờng nội địa: Sản phẩm sản xuất phục vụ thị trờng nội địa luôn đợc công ty
quan tâm. Công ty đã nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu
dùng sau đó mới tổ chức
thiết kế mẫu và sản xuất. Những sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu là : Quần âu, áo
sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jac ket với kiểu dáng và số đo phù hợp
nên đợc ngời tiêu dùng a thích. Sản phẩm của Công ty đã đợc bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao .Công ty cũng đã chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nh-
ng chủ yếu là khu vực thành thị vì đa số là hàng chất lợng trung, cao cấp.
+ Thị trờng xuất khẩu : Công ty may Thăng Long đợc quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp sản phẩm may mặc của Công ty đợc xuất ra nớc ngoài theo hai con đờng chủ yếu
24
là : Gia công cho khách hàng và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Phơng
thức gia công đợc thực hiện với nguyên liệu, vật liệu phù hợp do khách hàng cung
cấp. Từ đó công ty có nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm và giao hàng đúng thời hạn quy
định. Phơng thức sản xuất theo đơn đặt hàng đợc thực hiện với việc công ty tự đảm

bảo các yêu cầu của đơn đặt hàng, giao hàng theo hợp đồng.
Hiện nay, khoảng 80% tổng giá trị sản xuất của công ty đợc xuất khẩu trong đó
75% giá trị xuất khẩu đợc thực hiện theo phơng thức sản xuất theo đơn đặt hàng bởi
công ty đã rất chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm, quan tâm đến công tác tiêu thụ
sản phẩm, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều nớc khác nhau. công ty đã có bạn
hàng quen thuộc ở trên 30 quốc gia khác nhau nh Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Công, Đức, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Mỹ
Trong thời gian tới công tác tìm hiểu bạn hàng vẫn luôn là một trong những nội
dung quan trọng bậc nhất của công ty.
Ngoài các sản phẩm may mặc, tại Hải Phòng công ty còn có xởng sản xuất nhựa
và kho ngoại quan, chủ yếu là để tiêu dùng nội bộ.
2.1.2.5./ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung, hình thức sổ kế toán đợc áp dụng là hình thức nhật kí chứng từ.
2.2./- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
một số năm gần đây :
Nh phần trên đã trình bày, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Công ty đợc quyền xuất, nhập khẩu trực tiếp
các sản phẩm của Công ty ra thị trờng thế giới. Trớc khi đi sâu phân tích tình hình sử
dụng vốn tại Công ty, chúng ta cần xem xét kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong một vài năm gần đây. Từ đó chúng ta có một cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt
25

×