Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.03 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Lời mở đầu
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh muốn tồn
tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập. Quản lý và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn
đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự chủ
sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang kinh
tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vấn đề
quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phơng thức, biện pháp huy động
vốn và sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi
hỏi của cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này không những không huy động phát
triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng mất dần vốn do công tác
quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định
trong thanh toán
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng Ba Đình mà em chọn đề tài Vốn lu
động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình là đề tài rất cần thiết đối với
Công ty trong giai đoạn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,


chuyên đề gồm ba chơng.
Chơng I : Những lý luận cơ bản về vốn lu động và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
Chơng II : Thực trạng về tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần và đầu t xây dựng Ba Đình.
Chơng III : Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động ở công ty cổ phần và đầu t xây dựng Ba Đình.
Với thời gian thực tập , điều kiện nghiên cứu và lợng kiến thức tích lũy
đợc có hạn , nên mặc dù em cố gắng nhng chắc chắn cuốn chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót . Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô , các cán bộ trong công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình .

Hà Nội , tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Đỗ Quang Huy


Chơng I
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về vốn lu động và sự cần thiết
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
I. Vốn lu động và các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
của doanh nghiệp.
1.1.Vốn lu động và đặc điểm vốn lu động.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Vốn Lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc để hình thành tài

sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên , liên tục . Vốn lu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần ,tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trờng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng cần 3 yếu tố: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động.
Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố
đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với các t liệu lao động, đối tợng lao động
khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù
đắp khi doanh nghiệp bán đợc sản phẩm và thu tiền về .
Những đối tợng sản xuất: Gồm những vật t dự trữ để phục vụ cho quá
trình sản xuất đợc liên tục nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu . Những vật t đang nằm trong quá trình chế biến nh sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định còn gọi là công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lu động lu thông, gồm các sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định(TSCĐ) sản xuất và
TSCĐ lu thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá cho nhau. Chính đặc
điểm mang tính quy luật này làm quá tình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nền TSCĐ sản xuất
và TSCĐ lu thông buộc doanh nghiệp cần thiết phải có một số vốn tiền tệ
ứng trớc để hình thành các TSCĐ đó. Số vốn ứng trớc này đợc gọi là vốn lu
động. Do quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục
nên vốn lu động cũng vận động không ngừng,lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi
là sự chu chuyển của vốn lu động. Sự vận động của vốn lu động lần lợt trải

qua các giai đoạn cho đến khi trở về hình thái ban đầu gọi là tuần hoàn của lu
động thể hiện qua sơ đồ:
T H sản xuất . H T (T = T + T)
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, quá trình vận động của vốn lu
động trải qua hai giai đoạn theo trình tự.
T H T (T = T + T)
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thu đợc một
lợng tiền T (T = T + T) mà lợng tiền này lớn hơn lợng tiền T bỏ ra ban đầu
thì doanh nghiệp đã thành công trong kinh doanh.
Khác với vốn cố định gía trị của nó đợc địch chuyển dần dần giá trị và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi đẫ khấu hao hết . Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lu động cũng tuần
hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển tiền vốn.
Qua phần trình bày trên ta có thể thấy đợc trong cùng một thời gian vốn
lu động của doanh nghiệp đợc phân bố nên tất cả các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Vậy muốn cho quá trình sản xuất đợc
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lu động(VLĐ) để đầu t cho từng khâu,
khiến cho chúng có mức chuyển vốn đợc diễn ra nhanh hơn tạo nhiều lợi
nhuận hơn. Nếu nh một doanh nghiệp mà không đủ vốn lu động thì việc tổ
chức sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn gặp nhiều khó khăn và đó sẽ làm cho
quá trình sản xuất bị trở ngại hoặc gián đoạn.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại vốn lu động.
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lu động có một vai trò quan
trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lu động tốt thì sẽ đạt đợc kết quả
cao trong sử dụng vốn. Vốn lu động đợc quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ
chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nh vậy lợng vốn nhất
định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý
sử dụng vốn lu động tốt thì việc phân loại vốn lu động là rất cần thiết. Có một

số cách phân loại vốn lu động sau:
1.1.2.1: Căn cứ vào vai trò của vốn lu động với quá trình sản xuất,
vốn lu động đợc chia thành 3 loại.
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là biểu hiện bằng tiền của
những NVL chính, vật liệu phu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói,
công cụ dụng cụ lao động nhỏ, những khoản vốn này đợc dự trữ để chuẩn bị
cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm
đang chế tạo bán thành phẩm tự chế, chi phí trả trớc, số vốn này đáp ứng cho
doanh nghiệp có sản phẩm để bán liên tục.
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho biết kết cấu vốn lu
động theo vai trò. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kết cấu vốn lu động cho phù
hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2.2: Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động.
- Vốn vật t hàng hoá: Là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để
đảm bảo nhu cầu vật t hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản
xuất kinh doanh có đủ vật t tiến hành bình thờng, liên tục.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền nh: tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Vốn kinh doanh
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thờng xuyên
TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Các phân loại này giúp doanh nghiệp biết vai trò của từng loại vốn, là
căn cứ để xác định mức độ tồn cũ tối thiểu và mức dự trữ vật t hợp lý tạo điều

kiện sử dụng vốn lu động tiết kiện và có hiệu quả cao.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phơng pháp phân
loại vốn lu động để phát huy u điểm của từng phơng pháp.
1.2. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu vốn thì VLĐ đợc hình thành từ hai
nguồn, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động nợ phải trả. Cách
phân loại này nhằm tạo khả năng xem xét và đa ra các phơng án tối u để huy
động các nguồn vốn sao cho đạt đợc nguồn vốn tối u.
+ Tài trợ vốn lu động thờng xuyên cần thiết bằng nguồn vốn dài hạn và
vốn lu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn( mô hình 1)

+ Tài trợ vốn lu động thờng xuyên và một phần vốn lu động tạm thời bằng
nguồn vốn dài hạn, một phần vốn lu động tạm thời còn lại bằng vốn ngắn hạn
(mô hình 2).
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Nguồn vốn ngắn hạn
Thời gian
Nguồn vốn dài hạn
Vốn kinh doanh
TSLĐ tạm thời
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thờng xuyên
TSCdcố
địnhsản
Nguồn vốn ngắn hạn
TSLĐ thờng xuyên
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Vốn kinh doanh



Tài trợ phần vốn lu động thờng xuyên và vốn lu động tạm thời bằng vốn
ngắn hạn (mô hình 3)
Mỗi hình thức huy động đều có u nhợc điểm nhất định nên các doanh nghiệp
phải lựa chọn sao cho có hiệu quả từ các nguồn tài trợ mang lại là lớn nhất.
1.3:Nhu cầu vốn lu động và cách xác định nhu cầu vốn lu động.
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết thấp nhất
đảm bảo cho quá trình sản xuất cảu doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng
liên tục. Do vậy xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần
thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động taì chính doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lu thông là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt các nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho
hoạt động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ
không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến
khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh này
nên tình trạng đầu t thừa ứ đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật t dự trữ, thành
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Nguồn vốn ngắn hạn
Thời gian
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn
TSCĐ
Thời gian
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng
giá thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ
gây nên tình trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất
bị ngừng trệ do thiếu vốn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với
những điều kiện nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Quan trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện đợc các

hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất uy tín
trong quan hệ mua bán, không giữ đợc khách hàng.
Xác định đúng nhu cầu vốn lu động là căn cứ để kiểm tra tình hình vốn
lu động của doanh nghiệp trong` quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở
cho việc luân chuyển VLĐ đợc thuận lợi. Mặt khác, xác định đúng nhu cầu
VLĐ còn là một trong những căn cứ để xác lập mọi quan hệ tài chính giữa
doanh nghiệp với ngân hàng trong việc cập nhập VLĐ không phải là khi
doanh nghiệp mới đợc thành lập. Tuy nhiên nhu cầu VlĐ không phải là cố
định mà thờng có sự biến động do nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của giá cả hàng hoá, trình độ
tổ chức quản lý vốn
Để xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết, doanh nghiệp có thể
sử dụng các phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình.
Sau đây là phơng pháp chủ yếu:
1.3.1.Phơng pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tó ảnh hởng
trực tiếp đến việc dữ trữ vật t vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định
nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu
của doanh nghiệp.
Công thức tính toán tổng quát nh sau:






ì

=


=
=
NjMi
n
j
k
i
Vnc
11
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ củ doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i: Số khâu kinh doanh (i = l,k).
j: Loại vốn sử dụng (j = l,n).
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó trong
khâu tính toán bằng tổng mức tiêu thụ dùng trong kỳ (theo dự toán chi
phí) chia cho số ngày trong (tính chẵn 360 ngày/năm).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác định căn cứ vào
các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn nào đó trong từng
khâu tơng ứng.
Ưu điểm : Xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản ý, sử dụng vốn theo
từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhợc điểm: Việc tính toán tơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian, nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật t trong sản xuất.
1.3.2. phơng pháp gián tiếp:
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiêm

về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
để xác định nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
M
i
Vnc = Vlđo x (1+t%)
M
n
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: là tổng mức luân chuyên VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
Vld
0
: So d bình quân VLĐ năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với
năm báo cáo.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
k
i
k
o
t% = x 100
k
o
Trong đó:
K

i,,
k
o
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, có thể sử
dung công thức
VLĐnc =
Li
Mi
Trong đó:
Li: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
Ưu điểm : Trơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc tính nhanh chóng
nhu cầu lu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhợc điểm : Độ chính xác của kết quả tính toán bị hạn chế
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.4.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp có thể đo bằng hai
chỉ tiêu là số lần chu chuyển (số vòng quay) và kỳ chu chuyển vốn (số ngày
của một vòng quay vốn). Số lần chu chuyển vốn lu động đợc phản ánh số vòng
quay vốn đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một
năm. Công thức tính toán nh sau:
L =
M
V


Trong đó:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
L: là số lần chu chuyển (số vòng quay) của số vốn lu động trong năm.
M: Tổng mức chu chuyển vốn trong năm.
VlĐ: là vốn lu động bình quân trong năm
Kỳ chu chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lu động. Công thức xác định nh sau:

360 V


ì
360
K = hay K =
L M
Trong đó:
K: kỳ chu chuyển vốn lu động
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ chu chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ số vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức chu chuyển vốn phản ánh tổng giá
trị tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc xác
định bằng tổng doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán
bị trả lại và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách
nhà nớc). Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển đợc xác định bằng doanh thu
thuần tính theo giá bán cha có thuế giá trị gia tăng(đầu ra) của doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số vốn l-

u động trong quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:
V

=
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+V
q4
4
V

=
V
đq1
+ V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+
V
cq4
2 2
4
Trong đó:

V

: vốn lu động bình quân trong năm.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
V
q1
V
q2
V
q3
V
q3
V
q4
: Vốn lu động bình quân ở các quý 1,2,3,4.
V
đq1
: là vốn lu động đầu quý 1.
V
cq1
V
cq2
V
cq3
V
cq4
: là vốn lu động cuối quý 1,2,3,4.
1.4 .2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc trong kỳ do tăng

tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trớc.
Công thức xác định nh sau:
V
tktgd
=
M
1
ì
( K
1
- K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgd
: vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
, K
1

: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có mức tiết kiệm tơng đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ
báo cáo.
1.4.3.Hàm lợng VLĐ( Mức đảm nhận VLĐ)
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu thuần. Đây là
chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng vốn lu động và đợc tính
bằng:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Hệ số đảm nhận
VLĐ
=
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần
1.4.4.Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận đợc tính bằng cách lấy tống số lợi nhuận trớc thuế
(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số vốn lu động bình quân trong
kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế hoặc (lợi nhuận sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng lớn.
1.4.5. Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ và đầu t ngắn hạn - hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
Trong đó:

TSLĐ và đầu t ngắn hạn bao gồm giá trị các nguyên liệu vật liệu, sản
phẩm dở dang, hàng hoá chờ tiêu thụ, và các khoản đầu t mang tính chất
ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn : bao gồm toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dới một năm
tính từ thời điểm lập báo cáo tài chính nh các khoản phải nộp, phải trả, phải
thanh toán cho các chủ thể có liên quan
Vật t hàng hoá tồn kho bao gồm các loại vật t, công cụ, dụng cụ, thành phẩm
tồn kho
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong 1 khoảng thời gian
ngắn
Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Hệ số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số d bình quân vốn vật t hàng tồn kho trong kỳ
Trong đó:
Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán
tính theo giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ còn đối
với doanh nghiệp thơng mại thì tính theo giá trị giá vốn của hàng xuất bán
Số d bình quân của vật t hàng hoá tồn kho trong kỳ: phản ánh giá trị
bình quân giữa hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ của khoản vật t hàng hoá
gồm: vật t dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang và vốn về hàng hoá thành
phẩm chờ tiêu thụ
Số vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu có thuế
Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ

Các khoản phải thu chủ yếu là giá trị các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp, ngoài ra còn bao gồm các khoản trả trớc
cho ngời bán, các khoản phải thu trong nội bộ doanh nghiệp và các khoản phải
thu khác.
Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp
trong kỳ là nhanh hay chậm.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu x360
Doanh thu có thuế
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào môi trờng và chính
sách tín dụng hàng hoá của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Từ những chỉ tiêu tài chính này giúp cho các
nhà quản trị tài chính đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của kỳ trớc từ đó
đa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý vốn lu động
ở kỳ tiếp theo.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có các hệ số tài chính khác nhau, thậm
chí ở một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cũng có hệ số tài chính
khác nhau. Do đó ngời ta coi hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất
về tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.5.Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng
vlđ và phơng hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vlđ.
1.5.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ:
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
chịu rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử

dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nhng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hởng là
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.5.1.1. Nhân tố khách quan.
- Tác động cuả cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay
đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lợng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình
trạng giảm giá vật t hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng nhữg tiến bộ KHKT
mới nhất đa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnhíuản xuát tránh tình
trạng tồn đọng.
- Rủi ro: Trong quát rrình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể gặp phải những rủi ro bất thờng nh: hoả hoạn, thiên tai làm mất
vốn.
1.5.1.2. Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có những nhân tố chủ quan
làm ảnh hởng tới sử dụng VLĐ.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: Các chính sách của Nhà nớc có vai
trò nhất định đến một khía cạch riêng biệt tác động đến doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc
biệt là các DNNN hiện nay lên đến 15,7% là nguyên nhân gây mất vốn kinh
doanh nói chung là VLĐ nói riêng.
- Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ
1.6 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng có rất nhiều các biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiện, đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất với các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ
thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới đây em

xin trình bày một số giải pháp chủ yếu sau:
1.6.1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết đợc quyết định bởi việc doanh nghiệp có
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì? Tiêu thụ ở đâu? với giá
nào? để nhằm huy động mọi nguồ lực vào hoạt động với múc đích sinh lời.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất sản xuất kinh
doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trờng chi
phối, khả năng nhận biết, dự đoán thị trờng, nắm bắt thời cơ là nhân tố
quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vây, giải pháp có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng VLĐ là phải
chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất, kinh doanh những
sản phẩm không phù hợp với yêu cầu thị trờng, sản phẩm không tiêu thu đợc,
vốn bị ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.6.2. Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động tự dó có phơng án
huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Doanh nghiệp cần có phơng án để xác định chính xác vốn lu động tối
thiểu cho sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kết hoạch với lãi suất
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
cao. Nếu thua vốn, doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt nh: đầu t
mở rộng vốn, doanh nghiệp, cho các đơn vị khác vay tránh để tình trạng vốn
ứ đọng không sinh lời, không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
1.6.3. Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ.
- Quản lý tốt vốn bằng tiền bằng việc định mức vốn quỹ hợp lý và các
hoạt động là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hoá, vật liệu và thành toán
các chi phí cần thiết cho hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Ngoài ra,
quản trị lành mạnh VLĐ đòi hỏi duy trì một mức tiền mặt hợp lý đó.
Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ đề hớng triết

khấu mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực
tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những tỷ số trên gần với tiêu chuẩn
trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao thì doanh nghiệp
có thể mua hàng thanh toán chậm và vay dễ dàng các ngân hàng.
Thứ ba: Có tiền mặt doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt để kinh
doanh. Và trong trờng hợp các rủi ro bất ngờ xẩy ra thì doanh nghiệp có thể dễ
dàng ứng phó.
- Quán trịêt tốt các hoạt động thanh toán: Nó phản ánh chất lợng công tác
tài chính. Quản lý hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và nó ảnh hởng trực tiếp đến quản lý vốn
bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt sẽ đảm bảo lợng tiền
cho hoạt động kinh doanh mang lại khả năng thanh toán dồi dào cho
doanh nghiệp. Với t cách chủ nợ doanh nghiệp phải đa ra các chính
sách tín dụng lập kế hoạch và kiểm soát các khoản phải thu. Để kiểm
soát các khoản này cần phân loại và theo dõi số dự nợ cảu từng nhóm
khách hàng theo tập quán thơng mại của họ, đồng thời tiến hành lập
bảng phân tuổi các khoản phải thu. Trên cơ sở đó có thể phân tích mức
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
độ trả nợ và không trả nợ đúng hạn của khách hàng. Doanh nghiệp cần
chú trọng phòng 0
- ngừa bằng việc bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính khi rủi ro xảy ra.
Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý
tránh bị hàng ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn sản xuất,
không bị thiết sản phẩm hàng hoá để bán dồng thời tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.
1.6 .4. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng

nhanh tấc độ luân chuyển VLĐ.
- Tổ chức tốt quát rình thu mua, bảo quản vật t
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động.
- Tổ chức đa dạng hoá hình thức tiêu thụ sản phẩm,mở rộng thị trờng
tiêu thụ trong và ngoài nớc nhằm tiêu thụ nhanh số lợng nhiều.
- Tiết kiệm tối u chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu đông nhằm
tăng lợi nhuận.
1.6.5. Đầu t công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.
Việc đa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt
cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ vì nhờ đó mà rút gắn
đợc thời gian sản xuất. Tuỳ nhiên khi quyết định đầu t vào TSCĐ thì cần lu ý
đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn khả năng khai thác sản xuất và
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
1.6.6 Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng VLĐ.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏ doanh nghiệp phải tăng cờng công tác
kểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn nói chung là VLĐ nói riêng trong
tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tại doanh nghiệp. Trong thực tế, do mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
khác nhau ( trong từng ngành , từng nghề và toàn bộ nền kinh tế ) nên mối
doanh nghiệp cần cứ vào những phơng hớng biện pháp chung để đa ra cho
doanh nghiệp mình những phơng hớng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm
đẩy mạnh công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh
nghiệp mình.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Chơng II

Thực trạng về tổ chức sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu t
xây dựng ba đình.
2.1.Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức SXKD
của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình đợc UBND thành phố Hà
nội ra quyết định thành lập vào tháng 5 năm 2004, giấy chứng nhận kinh
doanh số 0103000109. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số 270 Thuỵ Khê,
Ba Đình, Hà nội. Công ty có quan hệ tín dụng và đặt tài khoản giao dịch tại
ngân hàng công thơng chi nhánh quận Ba Đình.
Vốn điều lệ của công ty đợc ghi nhận trong điều lệ công ty là
17.465.700.000 đồng, trong đó:
* Vốn Nhà nớc: 4.200.000.000 đồng, chiếm 24,1% vốn điều lệ chia
thành 42000 cổ phần
* Vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty là
12.500.000.000đồng, chiếm 71,6%, đợc chia thành 125000 cổ phần
* Vốn của cổ đông khác là 765.700.000 đồng, chiếm 4,3%, đợc chia
thành 7657 cổ phần.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp xây dựng phát triển nhà Ba đình, đợc
cấp phép hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 1988, xí nghiệp có truyền thống
trong ngành xây dựng với những hạng mục công trình dân dụng cũng nh công
trình công nghiệp.
Nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng nh kế thừa truyền thống xây dựng và
trởng thành của xí nghiệp, hiện công ty đã và đang thực hiện những bớc mở
rộng quy mô khối lợng và chất lợng của sản phẩm, và đang có chiến lợc mở
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
rộng địa bàn kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực kinh doanh trong thị tr-
ờng nội địa cũng nh thị trờng nớc ngoài nh Lào, Campuchia.

Sau gần 20 năm hoạt động, công ty đã thực hiện đợc những công trình
lớn và chất lợng tại thủ đô Hà nội cũng nh các tỉnh lân cận nh: khách sạn Hữu
nghị, chợ Hôm- Đức viên, khu nhà ở 11 tầng Yên Ninh, khu nhà ở Vạn phúc
thợng, Khu nhà ở 4 tầng- công ty nông sản Bắc ninh, nhà giới thiệu sản phẩm
của công ty nông sản Bắc ninh, Trụ sở công an Kim mã, khu nhà ở 285 Đội
cấn, dự án nhà ở 251 Đội cấn, công trình Hồ Kẻ khế, nhà làm việc Cục hậu
cần cùng hàng trăm công trình lớn nhỏ, khác.
Với kinh nghiệm cũng nh uy tín lâu năm nh vậy, công ty đã và đang bắt
nhịp cùng với sự biến động của cơ chế thị trờng, làm ăn có lãi trong nhiều
năm liên tục, và có uy tín cao trên thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty cũng
nhận đợc nhiều bằng khen của thành phố, cũng nh của ngành. Ngoài ra, công
ty còn đợc đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý:
* Huân chơng lao động hạng ba năm 1989
* Huân chơng lao động hạng hai năm 2002
*Tháng 8 năm 2004, công ty đợc phong tặng huân chơng lao động
hạng nhất.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Những năm gần đây, với yêu cầu và nhiệm vụ mới của thị trờng, xã hội,
nhiệm vụ sản xuất và ngành nghề kinh doanh của công ty ngày càng đợc mở
rộng và thu hút sự tin cậy từ phía khách hàng.
Quyền hiện nay của công ty là:
+ Đợc chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luạt doanh
nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ ghi trên giấy phép và quyết định thành
lập công ty.
+ Đợc vay vốn từ các nguồn vốn của cơ quan Nhà nớc, kể cả kiều bào
nớc ngoài, nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu
trách nhiệm trang trải nợ theo kế kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
khác nhau, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc liên doanh, liên kết,

hợp tác đầu t hoặc nhận uỷ thác theo chức năng.
+ Đợc đàm phán ký kết hợp đồng với các tổ chức trong và ngoài nớc.
+ Đợc đặt đại diện, chi nhánh của công ty ở trong và ngoài nớc.
Và đợc phép kinh doanh trong một số lĩnh vực sau:
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu t phát triển nhà, khu dân c,
khu đô thị mới, cùng các công trình kè, cảng.
* T vấn về đầu t và xây dựng cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc, gồm
các khâu: cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách về đầu t và xây dựng, lập dự án đầu t, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời
thầu, tổ chức đấu thầu.
* T vấn và dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng
và nhà đất.
* Xuất khẩu lao động.
* Kinh doanh bất động sản: nhà ở, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà
hàng, nhà trẻ, trờng học, chợ, siêu thị .
2.1.3. Đặc điểm của công ty:
2.1.3.1: Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý:
Để tăng cờng bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ tất
cả các khâu trên các phơng diện các sản phẩm, các công trình lớn, nhỏ của
quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo
mô hình trực tiếp tham mu và theo cơ cấu của công ty cổ phần
Tổng số nhân viên của công ty là: 327 ngời. Trong đó:
- Nhân viên quản lý: 29 ngời
- Nhân viên sản xuất và phục vụ khác: 298
Thông qua tìm hiêu cơ cấu lao động của công ty có thể thấy rằng đã
công ty đã rất quan tâm vào công tác thuê lao động có trình độ tay nghề, hiểu
biết chuyên môn cao, lao động có trình độ đại học tăng dần qua các năm . Lực
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
lợng lao động phổ thông cũng có sự phân tách về bậc thợ, kinh nghiệm, gồm

thợ nề, thợ mộc, công nhân xây dựng trực tiếp và các nhân viên phục vụ khác.
Hiện nay, do tính chất các công trình có địa điểm thi công khác nhau,
thời gian xây dựng dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên công ty đợc tổ
chức gồm tất cả 9 đội thi công chuyên ngành, 1 đội sửa chữa xe cơ giới cùng
với 5 phòng ban nghiệp vụ. Mỗi đội xây dựng có các đội trởng, chủ hạng mục
công trình và nhân viên kinh tế kỹ thuật. Ngời đứng ra ký kết các hợp đồng
sản xuất là giam đốc công ty. Các đội thi công chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thi công xây lắp các công trình theo hợp đồng đã ký kết và chịu sự giám
sát, quản lý chặt chẽ về kinh tế kỹ thuật của các phòng ban chức năng của
công ty.
Công ty cổ phần đầu t xây dựng Ba Đình đợc tổ chức quản lý theo mô hình
trực tiếp tham mu và theo cơ cấu của công ty cổ phần, nghĩa là Hội đồng quản
trị là bộ phận quản lý, điều hành trực tiếp.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý:

Đặc thù tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông, có
toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công
ty phù hợp với pháp luật nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, từ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc điều hành là ngời đại
diện hợp pháp của công ty trớc pháp luật và các cơ quan Nhà nớc, chủ trì đại
hội cổ đông và triệu tập, chủ trì họp Hội đồng quản trị, kiểm tra, phân công
trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản trị và tình hình thực hiện quyết
định của Hội đồng quản trị, hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật, điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông về mọi hoạt động.
+ Ban kiểm soát: do Đại hội cổ đông bầu ra hoặc bãi nhiễm theo đa số
phiếu của cổ phần hiện diện theo hình thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Chức

năng của bộ phận này là tiến hành kiểm soát hoạt động kinh doanh và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, giám sát đối với hành vi vi phạm pháp luật,
điều lệ công ty, giám sát hành vi của Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành
trong quá trình thức hiện nhiệm vụ.
+ Phó giám đốc điều hành kỹ thuât: đảm nhiệm về kỹ thuật, thiết kế
xây dựng, tiến hành giám sát các phòng kỹ thuật thiết kế, phòng kế hoạch.
+ Phó giám đốc điều hành phụ trách công việc theo dõi các phòng tài
chính, kế toán, phòng kinh doanh, phụ trách đời sống hàng ngày cho cán bộ
công nhân viên thông qua việc theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao động,
phòng hành chính bảo vệ.
Các phòng ban của công ty chịu sự giám sát của các phó giám đốc, bao
gồm:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tàI
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh tế
kế hoạch

Phòng
kỹ
thuật
Các đội công trình( từ
dội I đến đội IX)
Đội sửa chữa thiết bị cơ
giới
Phó giám đốc điều
hành
Phó giám đốc điều
hành kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
+ Phòng tổ chức hành chính: theo dõi các vấn đề về tổ chức, quản lý bộ
máy lao động, theo dõi thi đua, công tác văn th, giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ
tài sản, tiếp khách, tuyển dụng và hợp tác lao động.
+ Phòng tài chính- kế toán: Hạch toán tài vụ cũng nh quá trình sản xuất,
kinh doanh của công ty. Ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế
tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả đồng vốn.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch
giá thành, ký hợp đồng sản xuất, quyết toán côngtrình.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách ván đề xây dựng và quản lý các quy trình
trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đa vào sản xuất, hớng
dẫn nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên, cung cấp vậtliệu cho
sản xuất.
+ Phòng kinh doanh: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trớc,
trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ công tác với các cấp, lập hồ sơ
dự toán công trình, định giá, lập phiếu thanh toán, tham mu đảm bảo tính hợp
pháp của các hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lợng
công trình, nghiệm thu công trình.

Giữa các phòng ban đều vừa có những nhiệm vụ khác nhau, vừa có mối
quan hê chặt chẽ với nhau, hợp thành tổng thể các hoạt động trong doanh
nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động không bị xáo trộn, tăng cờng tính hiệu quả
cho công tác sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán:
Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà mô hình
kế toán đang áp dụng là mô hình kế toán tập trung theo phơng pháp chứng từ
ghi sổ. Công ty tổ chức một phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác
kế toán toàn công ty. ở các đội sản xuất và thi công công trình chỉ bố trí các
nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, và gửi chứng từ kế toán
theo định kỳ.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy

×