Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889 – Tổng công tyXDCTGT 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.37 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt, để có thể
tồn tại và phát triển đợc, tất cả các doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm ra các
biện pháp tối u để giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh. Tuy nhiên để có thể
ổn định và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải tập trung vào công
tác quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn…
Đối với doanh nghiệp xây lắp, một trong những ngành kinh tế lớn của nền
kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật và tài sản cố định, nó có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và
xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối
với tốc độ tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy
nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trờng
sinh thái.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây dựng hàng
năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Nhng để có đợc bản hợp đồng xây
dựng, các doanh nghiệp xây lắp phải cạnh tranh gay gắt với nhau thông qua
quá trình đấu thầu; doanh nghiệp trúng thầu phải là doanh nghiệp có giá bỏ
thầu thấp ở mức hợp lý nhng vẫn phải đảm bảo đợc chất lợng công trình và
tiến độ thi công. Vấn đề đặt ra là làm sao doanh nghiệp tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả các khoản chi phí để hạ giá thành và xây dựng đợc mức giá đấu
thầu có lợi cho doanh nghiệp nhất.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một
phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng
hơn đối với các doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh


phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn
tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng,
đông thời là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuát và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, qua thời gian nghiên cứu lý
luận tại trờng cũng nh thực tiễn tổ chức công tác kế toán tại công ty XDCTGT
889, em đã chọn đề tài: “ Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889 – Tổng công ty
XDCTGT 8” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề của em đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Ch ơng 2: Tình hình thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889.
Ch ơng 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty XDCTGT 889.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác tổ chức
hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội,

xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và
trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Do có một vai trò tương đối đặc thù
như vậy nên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng của mình, và chính
những đặc điểm riêng đó đã ảnh hưởng nhiều đến việc tổ chức hạch toán kế
toán của ngành nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và
quá trình tái tạo sản phẩm của ngành.
Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi
công lâu dài và phân tán… Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi
công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản
lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình
sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp thường dài, tuỳ thuộc vào quy mô
và tính phức tạp của công trình. Do đó để đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
công các công trình thường được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán theo
từng hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự tóan).
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do
vây tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải
bảo đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao
cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao

công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
- Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện phục
vụ cho sản xuất như: xe máy, thiết bị thi công, người lao động…lại phải di
chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác
quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy công tác kế toán phải tổ chức
tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra còn phải thường xuyên tiến hành
kiểm kê vật tư, tài sản, nhằm phát hiện những hao hụt, hư hỏng và đưa ra biện
pháp sử lý một cách kịp thời,nhanh chóng.
Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm ngành xây lắp, vì vậy việc tổ chức
sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng:
* Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy
phải luôn thay đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất
lượng và tiến độ.
* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu tư ứ đọng, do
vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này dễ gặp phải rủi ro
ngẫu nhiên theo thời gian (như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên…)
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
* Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp, với số lượng công nhân
và vật liệu lớn, vì vậy đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải được sắp xếp hợp
lý, phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn
công việc.
* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện
tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một
tiến độ thích hợp, để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế
toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất

là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù
hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính
xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ
đủ ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành
xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để
tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động( gồm các loại máy móc
thiết bị, tài sản cố định ), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết
bị đưa đi lắp đặt ) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố
này trong quá trìmh sản xuất hình thành nên ba loại chi phí: chi phí về sử
dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động
sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới
dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta, có
thể rút ra kết luận: chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở,
công trình giao thông, nhà máy công nghiệp )
1.1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt chi phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất;
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi

phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong
kỳ.
Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản
phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và
tái sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ.
Mặt khác, trong cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày
càng đầu tư phát triển quy mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải
đem lại lợi nhuận.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của
quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí, còn giá thành sản
phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về bản
chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra.
Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản:
- Nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh
trong kỳ phục vụ sản xuất, thì giá thành lại là sự tổng hợp của các khoản phí
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp
nhất định để nghiệm thu và bàn giao.
- Chi phí sản xuất chỉ tính và được tập hợp trong kỳ còn giá thành sản
phẩm có thể liên quan đến chi phí sản xuất nhiều kỳ khác nhau chuyển sang.
Có chi phí sản xuất phất sinh kỳ này nhưng lại được kết chuyển ở kỳ sau.

- Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Có thể thấy không thể đồng nhất giữa chi phí và giá thành sản xuất, tuy
nhiên cần khẳng định rằng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình sản xuất. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở
cho công tác tính giá thành chính xác, đó là hai bước công việc kế tiếp nhau
của quy trình hạch toán.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Để thực hiện yêu cầu tập hợp chi phí phục vụ cho công tác hạch toán, chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp có thể được phân chia theo các tiêu thức sau:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
* Phân loại theo tính chất, nội dung chi phí: Căn cứ vào tính chất ban đầu
phát sinh chi phí, có thể xếp các chi phí có chung một tính chất kinh tế vào
cùng một yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính
(xi măng, thép, cát, đá…), vật liệu phụ (các chất phụ gia…); phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (cốt pha, đà giáo…),
loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi; nhiên
liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương trực tiếp, tiền lương gián tiếp,
phụ cấp, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi
công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ các chi phí khấu hao về

máy móc thiết bị thi công, nhà xưởng, thiết bị phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả về dịch vụ
phục vụ công tác sản xuất ở công trường hay các khoản phục vụ quản lý tại
các phân xưởng, tổ, đội.
- Chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí ngoài những khoản
đã kể trên.
Phân loại theo cách này có tác dụng cho phép xác định tỷ trọng và kết cấu
của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ, từ đó có
thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất trong kỳ và
làm cơ sở để xây dựng dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động
lao động cho các kỳ sau.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng: Căn cứ vào công
dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được thành các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ được dùng trực tiếp để sản xuất nên thực thể của các
công trình (không kể các khoản chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ
cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung, vật
liệu làm các công trình tạm như lán, trại, nhà ở tạm cho công nhân).
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các
công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ

vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động
thuê ngoài.
Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân điều khiển máy thi công và công
nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí về lương phải
trả cho công nhân điều khiển máy, nhiên liệu chạy máy, công cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao máy và các chi phí khác như chi phí thuê, tiền mua bảo hiểm
máy…Khoản chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: Chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
. Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy , chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi
phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ), chi phí khác bằng tiền.
. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trung tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, đường ray chạy máy ). Chi phí này được phân bổ trong thời gian sử
dụng máy.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi về tiền lương, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác phục vụ công
tác quản lý ở tổ đội phân xưởng, các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử
dụng máy thi công, nhân viên quản lý ở các tổ, đội, phân xưởng.
Cách phân loại này cho phép kế toán xác định rõ ràng từng khoản mục chi

phí trong giá thành để mở sổ sách và ghi chép hợp lý, phục vụ công tác quản
lý giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại chi phí theo phương pháp hạch toán vào các đối tượng liên
quan:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan
trực tiếp đến một đối tượng sử dụng chi phí, do đó kế toán có thể chỉ cần căn
cứ vào chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp vào các đối tượng lieen quan.
- Chi phí gián tiếp: là phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng sử
dụng, đối tượng gánh chịu chi phí. Do đó căn cứ vào chứng từ gốc kế toán
không thể hạch toán trực tiếp vào đối tượng kế toán có liên quan được mà
phải tiến hành phân bổ.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán về kế hoạch giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính toán. Theo cách
phân loại này, giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp được chia thành 3
loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà
nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.
Các khoản tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và
lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích
luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra.

- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định dựa trên cơ sở gía thành
dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn
thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán
cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt
vật tư do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành căn cứ vào giai đoạn tính giá. Theo cách phân loại
này, có hai loại giá thành: giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành
khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng
thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là toàn bộ chi phí
tính cho khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
. Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
. Phải được xác định cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán.
. Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh tổng chi phí
doanh nghiệp chi ra cho xây dựng công trình đạt đến một điểm dừng kỹ thuật
nhất định. Nhà quản trị có thể dựa vào chỉ tiêu này thu thập thông tin kịp thời
về chi phí cho từng giai đoạn thi công từ đó so sánh với dự toán thiết kế, phát
hiện kịp thời những chênh lệch bất hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân để điều
chỉnh cho phù hợp với giai đoạn sau.
1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác, công việc đầu tiên đòi hỏi
nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Sản phẩm của ngành xây lắp thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản
phẩm được tiến hành theo hợp đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi
công bàn giao, chi phí khác nhau. Ngoài ra phương thức khoán gọn cũng
thường được các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có hợp đồng khoán gọn các tổ,
đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi công cho tới lúc
hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng mục công
trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí tuỳ thuộc vào các căn cứ sau:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm sản xuất, quy trình chế tạo sản phẩm.
- Yêu cầu và tổ chức bộ máy quản lý.

- Yêu cầu số liệu và đối tượng tính giá thành.
Cũng dựa trên căn cứ trên, cùng với những ảnh hưởng của đặc điểm riêng
biệt của sản xuất và sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn
sản xuất, từng phân xưởng, tổ, đội, từng đơn đặt hàng…
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp, hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Xét theo cách thức
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng hai
phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí
liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tập hợp các chi phí này vào từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng cho các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán không
thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng được. Để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan, ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tiến hành
phân bổ theo công thức:
∑ C
C
i
=
n
x T
i

∑ T
i
i = 1
Trong đó:
C
i
: Là chi phí sản xuất tập hợp được phân bổ cho đối tượng i
∑C : Là tổng chi phí sản xuất tổng hợp được cần phân bổ
n
∑ T
i
: Là đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
i = 1
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
giá trị thực tế xuất dùng của toàn bộ nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện,
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
công cụ dụng cụ dùng trong công tác xây dựng và chúng tham gia cấu tạo nên
thực thể công trình.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK này phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm hay lắp đặt các công trình.
- Trong quá trình kế toán tập hợp chi phí theo các khoản mục, kế toán luôn
sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Về nội dung, TK
này phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh
làm dở đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất gia công chế biến …
Nhìn chung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong doanh nghiệp xây

lắp thường là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí,
do đó thường được tập hợp trrực tiếp và cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản liên
quan để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp. Trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khi xuất dùng
cho quá trình xây lắp không được xác định rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng
nào, kế toán sẽ tập hợp chung toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh, cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu
thức thích hợp sau đó mới thực hiện kết chuyển cho từng đối tượng để phục
vụ công tác tính giá thành.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp
có dự toán riêng). Các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không
phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002 “Vật tư hàng hoá nhận
giữ hộ, nhận gia công”.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Tk 152,153 Tk 621(1,2,3…) Tk 154(1,2,3…)

Xuất NVL dùng K/chuyển chi phí
cho sản xuất NVL trực tiếp
Tk 112.113,331
Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho Tk 152
Tk 141 Tk133 NVL dùng không
Thuế GTGT được hết nhập lại kho
khấu trừ (nếu có)
Quyết toán chi phí

NVL tạm ứng
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: toàn bộ
chi phí về tiền lương, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
và lao động thời vụ thuê ngoài.
Tài khoản sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền công cho công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp.
Tương tự như TK 621, trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công
trực tiếp được tập hợp vào TK 622 chi tiết cho từng đối tượng liên quan. Cuối
kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154
để tính giá thành sản phẩm.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Tk 334 Tk 622(1,2,3…) Tk 154(1,2,3…)
Phải trả CNV Kết chuyển chi phí
trong doanh nghiệp NC trực tiếp
Tk111,112
Lương công nhân
thuê ngoài
Tk141
Quyết toán chi phí
nhân công tạm ứng

1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục đặc thù của ngành
xây lắp và việc sử dụng cũng như tập hợp chi phí trên TK này của doanh

nghiệp xây lắp áp dụng ở đơn vị thi công kết hợp vừa sử dụng máy vừa làm
thủ công.
Tài khoản sử dụng:TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”.
Tài khoản 623 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK 6231- Chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải chi trả công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, phục vụ thi công như vận
chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe máy).
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
- TK 6232- Chi phí vật liệu (chi phí nhiên liệu: xăng, dầu, mỡ , vật
liệu khác phục vụ xe máy thi công).
- TK 6233- Chi phí dụng cụ (công cụ dụng cụ liên quan đến hoạt động
của xe, máy thi công).
- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi
công; bảo hiểm xe máy thi công; chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí
trả cho nhà thầu phụ ).
- TK 6238- Chi phí bằng tiền khác ( chi phí phục vụ cho hoạt động của
xe máy thi công, khoản chi cho lao động nữ ).
Các chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp riêng theo từng khoản
mục, chi tiết theo từng đối tượng sử dụng. Cuối kỳ, chi phí sử dụng máy thi
công sẽ được phân bổ, kết chuyển đến các đối tượng có liên quan để tính giá
thành.
Trình tự hạch toán mộ số nghiệp vụ chủ yếu:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho
các tổ, đội, xí nghiệp.
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng thì việc
hạch toán được tiến hành như sau:

Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đế đội máy thi
công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi
công). Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154 (1543, chi tiết đội máy thi công)
để tính giá thành ca (giờ) máy phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca
(giờ) máy và khối lượng phục vụ (số ca, giờ máy) phục vụ cho từng đối
tượng.
Cụ thể:
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công)
Có TK 111, 112, 152, 331, 334,…
- Cuối kỳ kế toán thực hiên kết chuyển, phân bổ số chi phí phát sinh đã
tập hợp được trong kỳ:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Xác định giá trị đội máy thi công đã phục vụ cho từng đối tượng:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả mà
thực hiện phương thức cung cấp lao vụ phục vụ lẫn nhau:
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng đối tượng phục vụ)
Có TK 154 (chi tiết cho đội máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ giữa các
bộ phận trong nội bộ kế toán sẽ phản ánh:
Nợ TK 632: Giá trị phục vụ nội bộ lẫn nhau
Có TK 154 (1543, chi tiết đội máy thi công)
Đồng thời ghi: Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 333 (chi tiết 3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC
(Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công và hạch toán kế toán riêng)
Tk 152, 153, 142 Tk 621 Tk 154 Tk 623 tổ đội SX

Xuất VL phục vụ K/chuyển chi Chi phí MTC
MTC phí NVL TT
19
(chi tiết đội máy thi công)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Tk 334, 338 Tk 622

Lương CN điều K/chuyển
khiển máy CP NC TT
Tk 214 Tk 627

Khấu hao MTC K/chuyển
CP SXC
Tk liên quan
Chi phí chung


* Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng hoặc có
tổ chức bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy:
- Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của nhân viên điều khiển máy:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 111, 334 (3341, 3342)…
- Tập hợp chi phí nguyên vậy liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)

Có TK 152, 153, 111, 112, 331…
- Chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
- Kế toán các khoản chi phí còn lại liên quan đến hoạt động sử dụng
máy thi công:
Nợ TK 623 (6237, 6238)
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- Trường hợp doanh nghiệp tạm ứng chi phí để giao khoán xây lắp nội
bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán về khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi
công:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng
sử dụng:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC
(Trường hợp không tổ chức đội MTC riêng)
Tk 111, 112, 334 Tk 623(1,2,3…) Tk 154(1,2,3…)
Tiền công của CN điều K/chuyển CP
khiển máy sử dụng MTC
Tk 141

Quyết toán chi phí MTC


Tk 152,153,111,112,331
Xuất mua NVL sử dụng cho MTC
21
(Chi tiết cho từng đối tượng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
Tk 133
Tk111,112,331 Thuế GTGT
(nếu có)
CP dịch vụ mua ngoài
hoặc bằng tiền khác
Tk 214
Khấu hao MTC

1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp thường bao gồm:
Lương, phụ cấp của nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội xây dựng;
tiền ăn ca, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, của toàn bộ cán bộ CNV trong các
phân xưởng, tổ, đội; chi phí về NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
TK 627 có các TK cấp hai sau:
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng (lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng,
tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp)).
- TK 6272- Chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng

TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội quản lý và sử dụng dùng để làm lán trại
tạm thời).
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất (công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của đội xây dựng).
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí phục vụ cho hoạt động
của đội xây dựng).
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Tk 334,338 Tk 627(1,2,3…) Tk111,112,138
Lương và các khoản Các khoản ghi
trích theo lương giảm CP (nếu có)
Tk 141
Quyết toán chi phí
tạm ứng Tk 154(1,2,3…)
Tk152,152,142
Xuất NVL,CCDC K/chuyển
cho PX, đội sản xuất CPSX Chung
Tk 214
Khấu hao TSCĐ

Tk111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
chi phí bằng tiền khác
Tk 133
Tk142,335 Thuế GTGT

(nếu có)
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh
sửa chữa TSCĐ của đội

1.3.2.5. Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Trong các doang nghiệp xây lắp, chi phí được tổng hợp theo từng khoản
mục (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC) và chi
tiết theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình…) vào bên nợ TK
154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 154 có các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 1541-Xây lắp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp
và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542-Sản phẩm khác: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543-Dịch vụ: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp
và phản ánh giá trị dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544-Chi phí bảo hành xây lắp: tập hợp chi phí bảo hành công
trình phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang
cuối kỳ.
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp
Tk152,153 Tk 621(1,2…) Tk 154(1,2…)
(1) (1a) (5a)

Tk 334 Tk 622(1,2…)
(2) (2a) (5b)
24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: §inh c«ng Kh¸nh

Tk 111,112,214 Tk 623(1,2,…)
141,331 (1b)
(2b) (5c)
(3) (3a)
Tk 338 Tk 627(1,2…)
(2c)
(1c) (5d)
(3b)
(4)
Chú thích:
(1) Xuất nguyên vật liệu dùng cho : (1a) : trực tiếp sản xuất
(1b): dùng cho máy thi công
(1c): dùng cho quản lý tổ, đội.
(2) Chi tiền lương, tiền công cho : (2a): nhân công trực tiếp sản xuất
(2b): công nhân sử dụng máy
(2c): nhân viên quản lý tổ đội.
(3) Chi khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền tính cho :
(3a): chi phí sử dụng máy thi công
(3b): chi phí sản xuất chung.
(4) BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong phân xưởng,
tổ, đội.
(5) Kết chuyển chi phí để tính giá thành:
(5a): kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
25

×