Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Lời nói đầu
Dệt may đợc xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế nớc ta (giá trị xuất khẩu đừng thứ hai sau dầu thô). Trong những năm
qua (đặc biệt là từ năm 1995) mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
nam liên tục tăng trởng mạnh, song những khó khăn thách thức còn nhiều. Do
vậy để dạt đợc mục tiêu xuất khẩu theo quy hoạch tổng thể của ngành dệt may
Việt nam đến năm 2005 khoảng 4 tỉ USD cả năm 2010 là khoảng 7 tỉ USD đòi
hỏi ngành phải duy trì và đạt đợc mức tăng trởng liên tục 14%/năm.
Hiệp định thơng mại Việt nam-Hoa kỳ có hiệu lực, hàng hoá xuất khẩu
Việt nam sang Mỹ sẽ đợc hởng quy chế thơng mại bình thờng (NTR). Đó là
một điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may phát triển. Tuy nhiên là thách thức
không nhỏ đối với việc xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trờng Hoa
kỳ. Dó là những vấn đề cấp bách đòi hỏi chúng ta phải xem xét kỹ lỡng những
cơ hội và thách thức cho hàng dệt may Việt nam khi xâm nhập vào thị trờng
Hoa kỳ mà hiệp định thơng mại Việt nam-Hoa kỳ mang lại.
Xuất phát rừ những vấn đề lý luận trên và những kiến thức đã đợc học, em
quyết định chọn đề tài " Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối
với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ" để nghiên cứu. Em xin
trân thành cám ơn Cô giáo: Th.S. Trần Thị Thạch Liên, Giảng viên bộ môn
Kinh tế và Quản lý Công nghiệp, Khoa QTKD, trờng ĐH KTQD đã giúp đỡ
em hoàn thành đề án này. Dù đã có rất nhiều cố gắng nhng vẫn không tránh
khỏi sai sót, em rất mong nhận đợc những đóng góp quí báu của Cô và bạn
đọc.
Nội dung
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
1
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Ch ơng 1 : Những qui định pháp lý đối với việc xuất khẩu hàng
dệt may của Hoa kỳ.
1. Những cơ quan liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
vào thị tr ờng Hoa Kỳ.
Khi hiệp định thơng mại Việt nam-Hoa kỳ có hiệu lực, hàng xuất khẩu của
Việt nam sang Mỹ sẽ đợc hởng quy chế thơng mại bình thờng. Tuy nhiên trong
hiệp định cũng quy định rằng dệt may sẽ bị hạn chế bằng kim ngạch. Hip định
về hàng dệt may giữa Việt nam-Hoa kỳ trong đó sẽ xác định các định mức xuất
khẩu hàng dệt may từ Việt nam sang Hoa kỳ.
Hiệp định về hàng dệt may đợc ký kết thì những vấn đề cơ bản cho việc
xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ cần tuân theo là: tuân thủ các quy định về hạn
ngạch và visa, nộp các bản kê khai về xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các quy định
về hoá đơn nhập, các quy định về nhãn mác hàng hóa, tuân theo các quy định
về dễ cháy. Các sản phẩm không đáp ứng đợc các quy định của Chính phủ Hoa
kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay tịch thu.
- Chính sách thơng mại về hàng dệt may của Mỹ do một bộ phận chuyên
trách của Chính phủ đảm nhiệm ban hành có tên viết tắt là USTR (Tổng thống
và đại diện thơng mại Mỹ US President and US Trade Presidentative). Mặc dù
tổng thống là ngời có quyền ban hành và phê chuẩn chính sách thơng mại
những USTR là cơ quan đứng đầu trong việc trình tổng thống những vấn đề có
liên quan tới thơng mại quốc tế. Chẳng hạn trởng đoàn đàm phán Mỹ đã dẫn dắt
việc ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ vào tháng 7 năm 2000 vừa
qua là ngài đại sứ Barshevsky.
- Uỷ ban về thực thi các hiệp định dệt may của Mỹ-CITA (The US
Commitive for the Implemetation of Textile Agreements). Cơ quan này thực
hiện các chơng trình nhập khẩu thờng nhật của Mỹ. Đây là một cơ quan chuyên
ngành bao gồm: đại diện của USTR chịu trách nhiệm về đàm phán và chính
sách thơng mại; văn phòng Chính phủ Mỹ US Department of State giải
quyết các vần đề ngoại giao nói chung; Bộ thơng mại Mỹ US Dapartment of
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
2
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
State giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi thơng mại, tác động của
thơng mại đến sự bền vững của nền kinh tế cũng nh mức độ cạnh tranh giữa các
ngành của Mỹ; kho bạc US Department of Treasury lên quan tới các vấn
đề tự do thơng mại; Bộ lao động US Department of Labor giải quyết các
vấn đề lao động trong nớc và các chính sách thơng mại liên quan tới quyền này.
- Phòng thơng mại dệt may - OTEXA (US Departmentof Commerce
Office of Textile and Apparel) là cơ quan trung tâm chịu trách nhiệm về điều
tiết thơng mại và kiểm soát chủng loại hàng dệt may của quốc gia có quan hệ
thơng mại với Mỹ.
- Quốc hội Mỹ US Congress ban hành cách vấn đề pháp lý liên
quan đến thơng mại. Các thành viên của ban này thờng từ các Bang sản xuất
nhiều sản phẩm dệt may và họ đa ra các đề xuất cho một chính sách thơng mại
phù hợp.
- Uỷ ban Hải quan Mỹ US Customs Service chịu trách nhiệm điều
tiết dòng vật lý của hàng dệt may và thu thuế nhãn mác, và các điều kiện nguồn
gốc cũng nh kiểm nghiệm tiêu chuẩn chống cháy của sản phẩm.
- Uỷ ban đảm bảo an toàn sản phẩm cho ngời tiêu dùng (CPSC US
Cosumer Product Safety Comimisson) chịu trách nhiệm quản lý hàng nhập khẩu
và kiểm tra xem có phù hợp với các điều kiện chống cháy FFA.
- Hội đồng thơng mại liên bang FTC Federal Trande Commisson -
quản lỹ những vấn đề liên quan đến nhãn hiệu hàng len dạ ( WPLA Wool
Product Labeling Act).
2. Luật điều tiết nhập khẩu hàng dệt may vào thị tr ờng Mỹ.
2.1 Quy định chung của hiệp định đa sợi-MFA (multi-Fibex arrangement)
Hoa kỳ là thành viên của tổ chức thơng mại Thế giới (WTO), có tham gia
hiệp định đa sợi MFA nên hàng dệt may vào Hoa kỳ phải tuân thủ theo
những nguyên tắc chung của MFA. Vì thế khi đa hàng dệt may vào thị trờng
Hoa kỳ cần nắm đợc quy định quan trọng sau đây:
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
3
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Hiệp định cho phép mỗi thành viên của MFA đợc xây dựng những thoả
thuận song phơng giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu hàng dệt may. Các nớc
đợc đơn phơng định đoạt các biện pháp khi thấy rằng thị trờng dệt may của
mình bị phơng hại. hiệp định còm cho phép dùng hạn ngạch để hạn chế số lợng
hàng dệt may nhập khẩu vào quốc gia mình. Hạn ngạch này sẽ dợc xoá bỏ vào
năm 2006 giữa các thành viên hiệp định đa sợi.
2.2. Quy định hệ thống hạn ngạch hàng dệt may Hoa kỳ.
Tính đến năm 1998 Hoa kỳ đã ký hiệp định song phơng với 45 nớc, trong
đó có 37 nớc là thành viên của WTO và hiệp định này đợc xây dng trên cơ sở
thơng lợng với thời hạn có hiệu lực từ 3-6 năm. Về cơ bản, mức quota nhập
khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa kỳ sẽ đợc xác định dựa trên cơ sở giá trị
hay khối lợng hàng dệt may đã đợc đa vào Hoa kỳ tại thời điểm đàm phán. Nếu
khối lợng hàng dệt đa vào Hoa kỳ đạt 100.000
tá
sản phẩm thì Hi quan của Hoa
kỳ bắt đầu theo dõi và khi khối lợng nâng đến 200.000
tá
sản phẩm thì Chính phủ
Hoa kỳ sẽ chính thức đề nghị đàm phán để xác định hạn ngạch nhập khẩu. Nh
vậy, để Việt nam có thể nhận đợc hạn ngạch nhập khẩu lớn thì trong 1-2 năm
đầu kể từ khi hiệp định có hiệu lực các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt
may phải nỗ lực tối đa để đa khối lợng hàng hoá lớn sang thị trờng này. Trên
thực tế ở Mỹ khi đã thoả thuận các hiệp định về hàng dệt may song phơng thì
không áp dụng hạn ngạch. Tuy nhiên Chính phủ Mỹ có quyền đơn phơng áp đặt
hạn ngạch trong những trờng hợp nhất định.
Có hai loại hạn ngạch:
Hạn ngạch tuyệt đối- Absolute quota. áp dụng cho một lợng hàng hoá nhất
định đợc nhập khẩu vào Mỹ trong một giai đoạn nhất định. Mỹ áp dung hạn
ngạch tuỳ theo từng Quốc gia. Trong trờng hợp nhập khẩu qua hạn ngạch thì
phần vợt quá sẽ đợc giữ lại trong kho ngoại quan và chờ cho tới gia hạn ngạch
trong thời gian tới hoặc phải đợc huỷ bỏ dới sự chứng kiến của hải quan. Thông
thờng các hiệp định thơng mại có xu thế mở rộng hạn ngạch. Hạn ngạch thuế là
áp dụng một mức thuế u đãi cho một lợng nhất định các sản phẩm dệt may nhập
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
4
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
khẩu vào Mỹ. Trong thời gian có hiệu lực của hạn ngạch, ngời ta không giới
hạn lợng hàng nhập khẩu nhng vợt quá số lợng cho phép trong hạn ngạch sẽ
chịu một mức thuế cao hơn. Giấy phép nhập khẩu hàng dệt (visa liciense hàng
dệt) là việc các quốc gia xuất khẩu hàng vào Mỹ phải xác nhập trên hoá đơn
hay giấy phép xuất khẩu về hàng hoá của mình. Điều này đợc sử dụng để hạn
chế việc hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ không xác định rõ chủ sở hữu. Visa có thể
áp dụng cho hàng có hạn ngạch hoặc không có hạn ngạch. Tuỳ vào nớc xuất
khẩu mà hàng hoá có hạn ngạch sẽ đợc áp dung đồng thời với visa hay không.
Có visa cũng không phải là điều kiện đủ để hàng hoá có thể vào thị trờng Mỹ.
Trong trờng hợp hết hạn ngạch thì mặc dù hàng có visa vẫn phải chờ cho
tới khi hạn ngạch đợc mở tiếp ELVIS- Electronic Visa information System là hệ
thốnng quản lý visa bằng điện tử của dịch vụ hải quan Mỹ với các sản phẩm dệt
nhất định xuất khẩu sang Mỹ.
2.3. Các loại thuế đánh vào hàng dệt may nhập khẩu.
Các loại thuế đánh vào hàng dệt may nhập khẩu đợc quy định trong bảng
thuế HTS (Hamonized Taiff System) của Mỹ. HTS phân loại hàng hoá thành mã
6 chữ số.
Bảng thuế xuất nhập khẩu của Hoa kỳ đợc chia thành 2 cột thuế suất: Cột
1 áp dụng đối với những nớc đã đợc nhận chế độ tối huệ quốc-MFN. Cột này đ-
ợc chia thành 2 cột thuế suất phổ thông áp dụng đối với các nớc đợc hởng MFN
đơn thuần và cột thuế suất u đãi hơn áp dụng đối với các nớc đợc áp dụng MFN
đồng thời lại đợc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập-GSP; cột 2 áp dụng đối
với các nớc cha đợc hởng chế độ MFN. Thuế suất tại cột này thờng cao hơn rất
nhiều so với cột 1 vì nó đợc quy định từ năm 1930 tại đạo luật thuế nhập khẩu
Smooth-Hawley nhằm bảo hộ ở mức cao sản xuất trong nớc.
Định giá tính thuế nhập khẩu hàng hoá-Nguyên tắc chung là đánh thuế
theo giá giao dịch, nhng giá giao dịch ở đây không phải là giá trên hoá đơn mà
phải cộng nhiều chi phí khác nh: tiền đóng gói, tiền hoa hồng cho trung gian
(nếu ngời mua phải trả), tiền máy móc thiết bị của các nhà nhập khẩu mua cấp
cho nhà sản xuất để giúp đỡ nhà sản xuất làm ra đợc món hàng cần đặt, tiền lệ
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
5
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
phí bản quyền, tiền thởng thêm cho ngời bán (nếu có) Ngoài ra giá giao dịch
để đánh thuế không tính phí vận chuyển và phí bảo hiểm lô hàng. Tuy nhiên, có
nhiều trờng hợp không nhập khẩuác định đợc giá giao dịch hoặc Hải quan Hoa
kỳ không chấp nhận giá giao dịch để xác định thuế thì khi đó Hải quan Hoa kỳ
sẽ phải dùng các nguyên tắc định giá khác nh: định giá theo món hàng giống
hệt tơng tự; tính suy ngợc (lấy giá bán lẻ trên thị trờng trừ đi các chi phí để tính
giá nhập khẩu; xác định giá thành (tính các chi phí để sản xuất ra món hàng để
auy ra giá gần với giá nhập khẩu).
3. Quy chế về nhãn mác hàng dệt may:
ở Mỹ có hai bộ luật quy định về nhãn mác hàng là TFPIA- Textile Fiber
Product Labeling Act và WPLA- Wool Products Labeling Act. Hai bộ luật này
đợc áp dung cho hầu hết các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào Mỹ với một số
quy định cụ thể nh sau:
Phân biệt tỉ trọng các loại sợi trong sản phẩm. Những loại sợi nào có tỷ
trọng>5% thì phải đợc ghi rõ tỷ trọng từng loại và đề ra là other liber ở cuối,
các loại sợi có có tỷ trọng nhỏ hơn hoặc bằng 5% sẽ đợc đề là other libers.
Tên nhà sản xuất hoặc số hiệu đăng ký tại FTC cho những thành viên tham
gia phân phối và buôn bán thành phẩm. Thơng hiệu phải đợc đăng ký tại cơ
quan sáng chế Mỹ (USPO-US patent office).
Quy định ghi tên quốc gia sản xuất hay gia công sản phẩm đợc quy định
trong điều luật về chứng thực sản phẩm dệt TPIA- Textile Products
Indentifycation Act. Đối với những lô hàng nhập khẩu vào Mỹ có gía trị từ
500USD trở lên phải tuân thủ những điều kiện sau: liệt kê tên các loại sợi cấu
thành sản phẩm (thờng ghi tên loại sợi có tỷ trọng từ 5% trở lên); tỷ trọng các
loại sợi cấu thành; tên quốc gia đăng ký theo FTC hoặc theo mục 3 của TFPIA;
tên của quốc gia sản xuất hay gia công sản phẩm đó. Riêng đối với các sản
phẩm len dạ thì co quy định riêng trong WPLA. Theo đó các sản phẩm len dạ
phải ghi rõ: tỷ trọng các loại sợi và len cụ thể cho len, len tái sinh, sợi có tỷ
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
6
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
trọng > 5% và tổng tỷ trọng của các laọi sợi còn lại; trọng lợng tối đa của sản
phẩm và tên quốc gia sản xuất hay gia công sản phẩm.
4. Quy định xuất xứ hàng dệt may.
Trong trờng hợp sản phẩm đợc sản xuất hoặc gia công từ một quốc gia duy
nhất, trên bao gói sản phẩm phải ghi rõ: số và nhãn mác đăng ký, tên quốc gia
sản xuất hay gia công sản phẩm đó, thành phần cấu tạo và phẩm chất, ngày xuất
khẩu.
Trong trờng hợp sản phẩm đợc hình thành từ nhiếu quốc gia, các thông tin
yêu cầu là: số và nhãn mác đăng ký xác nhận việc sản xuất hay gia công, tên
quốc gia gia công hoặc sản xuất, ngày xuất khẩu và nguyên liệu sử dụng.
Những quy định bắt buộc cho các sản phẩm dệt may không chịu kiểm soát
của điều 204 FFA- Flamable Fabric Act là: số nhãn mác đăng ký, miêu tả thành
phần cấu tạo và phẩm chất, nguồn gốc xuất xứ của hàng.
Có một quy định đặc biệt là hàng hoá gốc từ Hoa Kỳ đa sang nớc khác sắp
xếp lại, gia công thêm, đóng gói khi nhập khẩu cho phần nguyên liệu có gốc
Hoa Kỳ sẽ không phải đóng thuế nhập khẩu tài nguyên. Dựa vào quy định này
một số nớc nhận vải cắt sẵn của từ các công ty của Hoa Kỳ cung cấp may thành
quần áo rồi xuất khẩu trở lại cho Hoa Kỳ chỉ phải chịu thếu đối với phần phí gia
công.
Ch ơng 2 : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian qua.
1.Thực trạng ngành dệt may Mỹ.
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
7
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Ngành dệt may đang là một trong những ngành kinh doanh khó khăn của
Mỹ, vấn đề tài chính đang là nỗi lo lớn nhất của ngành. Các nhà phân tích cho
rằng sự suy giảm của của ngành dệt may Mỹ liên quan đến các vấn đề cơ bản
nh: giá sản phẩm giảm, kinh tế suy thoái, lạm phát.
Giá bông giảm xuống tới múc thấp nhất kể từ 15 năm nay, cộng với chi phí
lao động ở nớc ngoài giảm đang ảnh hởng tới sức cạnh tranh cảu ngành dệt may
Mỹ.
Các hãng dệt tên tuổi của Mỹ nh Wespoint Stevens Inc, Galey & Lord Inc,
Burlington Industries IC và Cone Mills-Crop đều thông bó thua lỗ hàng quý
gần đây vá dự kiến còn thua lỗ trong những tháng cuối năm.
Kinh tế suy thoái là một trong những lý do chính dẫn đến sự thua lỗ này.
Ngoài ra các công ty dệt lớn nh Galey & Lord Inc và Cone phụ thuộc gián tiếp
vào thời trang. Nếu các công ty nh Levisstravss giảm thu nhập thì mức tiêu thụ
vải Denim của hị sẽ giảm đi.
Kinh doanh sa sút nên các công ty đều cso xu hớng giảm đầu t, ngừng các
kế hoạch mở rộng. Vì vậy ngành dệt may Mỹ đang đi xuống.
Các thống đốc của 4 Bang sản xuất dệt lớn nhất Mỹ đã kiến nghị tổng
thống George W.Bush ra luật thơng mại và các kế hoạch khác nhằm chống lại
cái gọi là khủng hoảng sâu rộng trong ngành dệt Mỹ.
Theo chính quyền của Bang này thì những nỗ lục của ngành dệt may Mỹ
trong việc hiện đại hóa và duy trì sức cạnh tranh đã bị lu mờ bởi làn sóng hàng
nhập khẩu từ châu á với giá rẻ vào Mỹ trong những năm gần đây. Họ đã yêu cầo
ngành dệt may Mỹ, giống nh ngành thép, hãy hành động chống lại cuộc khủng
hoảng sống còn này. Bao gồm cả việc hãy ra các đạo luật, các nguyên tắc chống
mậu dịch phi pháp và cấm nhập từ những nớc sử dụng lao động trẻ em (vi phạm
SA 8000).
Hiệp hội các nhà sản xuất hàng dệt Mỹ gần đây đã khởi xớng chiến dịch
chống lại sự cạnh tranh từ phía nớc ngoài. Họ cho rằng việc tiền tệ Châu á giảm
đã làm giảm trung bình 40% chi phí hàng dệt may của các nớc Châu á xuất
sang Mỹ.
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
8
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Vải vóc và quần áo nhập lậu cũng đang là vấn đề đáng lo ngại với ngành
dệt Mỹ. Hiệp hội ớc tính hàng dệt may nhập lậu từ Châu á vào Mỹ mỗi năm lên
tới 500 triệu USD, làm cho 600 ngàn ngời lao động trong ngành dệt Mỹ mất
việc trong 12 tháng qua. Phần lớn vải nhập lậu vào Mỹ đến từ Trung Quốc. Và
vì vậy Bộ thơng mại Mỹ đề nghị ngành Hải quan giải quyết triệt để vấn đề này.
Cho đên nay triển vọng của ngành dệt may Mỹ vẫn còn mờ mịt. Nhiều ng-
ời cho rằng giai đoạn tồi tệ nhất của ngành vẫn cha qua.
2. Đánh giá chung về vị trí xuất khẩu hàng dệt may trong cơ cấu các
mặt hàng xuất khẩu nói chung của Việt Nam trong những năm qua
và trong thời gian tới.
Từ năm 1993, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Nếu
nh những năm đầu của thập kỷ 90 xuất khẩu dệt may mới ở những vị trí cuối
của những mặt hàng xuất khẩu thì đến cuối năm 1996, 1997 đã vơn lên vị trí số
1 trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Và đến năm 1998 đã
lùi xuống vị trí số 2, nhờng cho mặt hàng dầu thô, xuất khẩu dệt may có ý nghĩa
rất quan trọng là giải quyết đợc nhiều việc làm và phù hợp với đặc điểm phát
triển kinh tế của Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy có thể chọn lựa hàng dệt may
để đa mặt hàng này vào danh mục những mặt hàng xuất khẩu chiến lợc của Việt
Nam trong những năm tới.
Hiện nay, mặt hàng dệt may chiếm tỷ trọng từ 20%-25% trong cơ cấu các
mặt hàng xuất khẩu nói chung. Theo số liệu thống kê thì giá trị xuất khẩu hàng
dệt may từ năm 1995 tăng với tốc độ nhanh, cụ thể đợc thể hiện theo biểu đồ
sau :
Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
(Đơn vị : Triệu USD)
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
9
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
(*Theo thống kê của Tổng Công ty Dệt may
Tạp chí Kinh tế và phát triển số 68, năm 2003)
Nh vậy trong cơ cấu xuất khẩu chung thì dự kiến nhóm hàng công nghiệp
(Điện tử, dệt may, giày dép) sẽ phải nâng tỷ trọng lên đạt trên 40% vào năm
2010 trong cơ cấu xuất khẩu chung. Trong đó Chính Phủ rất kỳ vọng vào ngành
dệt may, nếu các doanh nghiệp biết tận dụng lợi thế của mình chắc chắn năm
2005 kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sẽ đạt 4-5 tỷ USD và đến năm
2010 là 7-8 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê đến nay cả nớc có 822 doanh nghiệp dệt may, trong
đó doanh nghiệp quốc doanh là 231, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 270 và
doanh nghiệp có vốn đầu t nứoc ngoài là 211 và có năng lực nh sau:
-Về thiết bị: Có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải, 450 máy dệt
kim và 190.000 máy may.
-Về lao động: Thu hút khoảng 1.600.000.000 lao động, chiếm 25% lực l-
ợng lao động công nghiệp.
Về thu hút đầu t nớc ngoài: Tính đến nay có khoảng 180 dự án sợi-dệt-
nhuộm-đan-len-may mặc còn có hiệu lực với số vốn đăng ký đạt gần 1,85 tỷ
USD trong đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho trên 50.000
lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp. Các doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài đã chiếm trên 30% giá trị sản lợng hàng dệt và trên 25% gí trị sản lợng
hàng may mặc của cả nớc.
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
10
1130
1440
1593
1747
1892
1975
2600
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
3.Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ tr ớc khi
hiệp định th ơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực.
Mỹ là thị trờng tiềm năng với sức mua lớn và đa dạng về sản phẩm dệt
may. Châu á là khu vực xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất sang thị trờng Mỹ,
tổng giá trị xuất khẩu năm 1999 là 30,8 tỷ USD chiếm 55% tổng chi phí nhập
khẩu của Mỹ cho mặt hàng này. Có thể nói yếu tố quan trọng nhất giúp cho
hàng may mặc của các nớc đang phát triển thiết lập và củng cố vị trí vững chắc
của họ trên thị trờng Mỹ là nhờ lợi thế chi phí nhân công thấp nên lợi thế này đã
góp phần làm cho chi phí sản xuất hàng may mặc của các quốc gia này thấp hơn
tơng đối so với các sản phẩm sản xuất tại Mỹ. Đây cũng chính là một yếu tố
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt Nam khi xem
xét quyết định tiếp cận và thâm nhập thị trờng đầy hấp dẫn này. Tuy nhiên hiện
tại Việt Nam đang phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia khác
đặc biệt là Trung Quốc. Các sản phẩm dệt may của Trung Quốc khi xuất sang
Mỹ phải chịu áp dụng hạn ngạch tuy nhiên họ lại đợc hởng chế độ MFN trong
nhiều năm nay, thuận lợi hơn khi nớc này chính thức là thành viên của tổ chức
Thơng mại Thế giới WTO. Điều này làm tăng lợi thế cạnh tranh nhờ giá rẻ của
các sản phẩm Trung Quốc.
Khi hiệp định Việt Nam Hoa Kỳ cha có hiệu lực thì mặc dù Hoa
Kỳ không áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam nhng áp dụng
mức thuế phi MFN làm cho giá cả hàng dệt may Việt Nam cao hơn và kém tính
cạnh tranh. (Mức thuế phi MFN cho hàng dệt may thờng cao gấp 2,5 lần mức
thuế xuất MFN.
Bảng 1: Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ.
(Đơn vị:1000USD)
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
11
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Năm
Loại hàng
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Hàng dệt
Hàng may mặc
Tổng
Tốc độ tăng trởng(%)
0,11
2,45
2.56
1,78
15,09
16,87
559
3,59
20,0
23,6
39,9
5,326
20,602
25,928
9,75
5,035
21,347
26,4
1,97
5,83
28,97
34,7
31,44
6,212
31,253
37,456
7,95
(* Nguồn:Bộ thơng mại Mỹ.
Tạp chí Kinh tế và phát triển tháng 11/2001)
Nh vậy mặc dù sản phẩm dệt may Việt Nam đã bắt đầu tìm thấy hy vọng
trên thị trờng Mỹ nhng kết quả bảng trên cho thấy nó cha có đợc vị trí vững
chắc trên thị trờng đầy hấp dẫn này. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị trờng này đạt 48 triệu USD.
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đã đợc ký kết đã mở ra triển
vọng mới cho quan hệ thơng mại hai nớc, dỡ bỏ sự phân biệt đối sử với hàng
hoá Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Mỹ, hạ thấp hàng rào thuế quan xuống
mức bình thờng. Nh vậy hàng dệt may Việt Nam, một trong những mặt hàng
xuất khẩu mũi nhọn sẽ có cơ hội tiếo cận và cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng Mỹ.
4. Tác động của hiệp định th ơng mại Việt Nam Hoa Kỳ tới hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
- Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ không chỉ đa lại những cơ
hội trực tiếp cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Mỹ nh
thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp của Việt Nam tiếp cận một thị trờng lớn nhất thế giới,
hàng hoá của Việt Nam sẽ đợc hởng các mức thuế u đãi góp phần tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ, và phát triển thơng mại toàn diện cả về bề rộng
và chiều sâu mà còn tác động gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ trong dài hạn nh tăng năng lực và khả năng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
Bảng 2: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ
Tên sản phẩm
Thuế suất %
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
12
Đề án Môn Học SV : Đăng Văn Hng, lớp CN 42A
Thuế MFN Thuế phi MFN
Sản phẩm may mặc 13,4% 68,5%
Sản phẩm dệt 10,3% 55,1%
(*Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ.
Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 5/2002.)
- Nhìn chung xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào cả hai khu vực thị tr-
ờng có sử dụng hạn ngạch và phi hạn ngạch có tăng nhng cha tơng xứng với
Việt Nam. Về mặt hàng sản xuất theo phơng thức gia công vẫn là chủ yếu và
gia công xuất khẩu thờng có xu hớng biến động từ 15%-20%/năm nên đã giảm
sút đáng kể kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may. Nguyên phụ liệu cho hàng
dệt may nớc ta chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu nên luôn thiếu sự
chủ động trong đầu vào. Chất lợng nguyên phụ liệu sản xuất trong nớc còn kém.
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực vào ngày 10-12-
2001 là cơ hội bằng vàng cho ngành dệt may Việt Nam. Hiệp định có hiệu lực
và thịo trờng đợc mở rộng cho phép hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN hoặc NTR) và có khả năng phía Mỹ sẽ
dành cho Việt Nam quy chế thuế quan u đãi phổ cập- GSP với thuế xuất 0%.
Đây là cơ hội tiên quyết để hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
mà không bị hạn ngạch hoặc giấy phép nhập khẩu của Chính Phủ Mỹ đang áp
dụng đối với các nớc khác, lợi thế này chỉ có thể kéo dài trong vòng một năm kể
từ khi hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực. Song nếu biết tận
dụng thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trờng này.
Các điều kiện trên đã đợc chứng minh bởi hiệu quả của nó trong 3 quý đầu
của năm 2002 (hiệu quả của ngay sau khi hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa
Kỳ có hiệu lực ngày 10-12-2001) và cũng đợc dự báo ngay sau 1 năm thực hiện
hiệp định.
Chủ tịch hội dệt may Việt Nam ông Lê Quốc Ân dự báo ngay năm đầu
tiên sau khi hhiệp địnhtm Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may sang Mỹ sẽ gia tăng tơng đơng 800triệu USD, gấp 16 lần so với
năm 2001 là 48 triệu USD. Mức tăng trởng trên hoàn toàn trong tầm tay bởi vì
Đề tài : Hiệp định thơng mại Việt Mỹ. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ
13