Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Vận dụng năng lực lãnh đạo đối của Billgate đối với tập đoàn Microsoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.03 KB, 37 trang )

Mục lục
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Năng lực lãnh đạo
2. Năng lực tổ chức
3. Năng lực sư phạm
II. VẬN DỤNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI BILLGATE VÀ TẬP
ĐOÀN MICROSOFT
1.Giới thiệu Bill Gates và tập đoàn Microsoft
2.Năng lực tổ chức lãnh đạo
3.Năng lực sư phạm
4.Mở rộng: Sự ra đi của Bill Gates
III. LIÊN HỆ THỰC TẾ
1, Đối với các doanh nghiệp hiện nay. 17
2.Đối với sinh viên 19
KẾT LUẬN 21

1
MỞ ĐẦU
Lãnh đạo là một nghệ thuật kích thích con tim và khối óc của những con
người bình thường để đạt được những kết quả phi thường. Chính vì vậy, để trở
thành một nhà quản trị giỏi phải có rất nhiều những phẩm chất như quyết đoán, cởi
mở, dân chủ, nhạy bén, thấu hiểu lòng nhân viên,…bên cạnh đó, nhà quản trị phải
mang trong mình một năng lực đặc biệt: năng lực lãnh đạo. Tất nhiên, không phải
một nhà quản trị nào cũng mang trong mình năng lực lãnh đạo giỏi ngay từ khi mới
bắt đầu mà nhà quản trị còn phải trải qua quá trình rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm
cho bản thân từ môi trường làm việc và thực tế cuộc sống, nhà quản trị phải biết
củng cố không chỉ là năng lực chuyên môn mà còn bao gồm cả năng lực lãnh đạo
tài ba sao cho nhân viên dưới quyền tâm phục khẩu phục, tự nguyện hết mình hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và vai trò của mình. Một nhà quản trị mà không có năng
lực lãnh đạo sẽ gây bất lợi cho công việc cũng như làm xấu đi hình ảnh cá nhân
trong mắt mọi người. Điển hình cho một nhà quản trị tài ba là ông chủ của tập đoàn


Microsoft, Bill Gates đã thể hiện mình là một nhà quản trị xuất sắc thông qua năng
lực của mình cùng các đồng sự đã đem đến thành công hôm nay cho tập đoàn
Microsoft.
Để tìm hiểu rõ hơn về năng lực lãnh đạo của nhà quản trị cần thiết như thế
nào đối với doanh nghiệp và chỉ ra những ví dụ cụ thể thể hiện năng lực lãnh đạo
của Bill Gates nhóm 5 đã làm bài thảo luận về đề tài: “ Phân tích và chứng minh
hiệu quả của yêu cầu năng lực lãnh đạo của một nhà quản trị trong doanh nghiệp
cụ thể.”
2
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Năng lực lãnh đạo: năng lực lãnh đạo bao gồm năng lực tổ chức
và năng lực sư phạm.
2. Năng lực tổ chức
2.1. Khái niệm năng lực tổ chức:
Năng lực tổ chức là một trong những đặc điểm tâm lý cá nhân quan trọng
đảm bảo cho người lãnh đạo thành đạt trong mọi hoạt động quản lý. Cấu trúc của
năng lực tổ chức là tổng hòa các thuộc tính tâm lý hoàn chỉnh như trí tuệ, ý chí,
tính sáng tạo, sự linh hoạt, tự tin và sự đam mê, yêu thích công việc.
2.2. Đặc điểm của năng lực tổ chức
2.2.1.Các đặc điểm chung.
Đó là những chức năng tâm lý phổ biến của mọi cá nhân.
Đây là những đặc điểm làm cơ sở, nền tảng cho cho sự hình thành năng lực
tổ chức ở người lãnh đạo. Các đặc điểm này bao gồm xu hướng cá nhân, sự đào tạo
về hoạt động tổ chức và những phẩm chất chung cần thiết.
- Xu hướng cá nhân:Nổi bật trước hết ở lý tưởng, lập trường giai cấp, tính tư
tưởng và đạo mới
- Sự đào tạo về hoạt động tổ chức.Bao gồm vốn kiến thức văn hóa và khoa
học (chuyên môn, và nhất là khoa học quản lý) cùng kinh nghiệm tương ứng với
yêu cầu của công tác được giao.
- Một số phẩm chất chung cá nhân:(Gọi là chung vì cả những người không

có năng lực tổ chức cũng có thể có phẩm chất này)
3
• Sự nhanh trí
• Tính cởi mở
• Óc suy xét sâu sắc
• Tính tích cực hoạt động
• Óc sáng kiến
• Tính kiên trì
• Tính tự kiềm chế
• Khả năng làm việc bền lâu
• Tính Tổ chức, tính tự lập
- Những phẩm chất kể trên có thể phát triển cao hay thấp ở từng người, song
không thể thiếu được một phẩm chất nào.Những phẩm chất rất quan trọng trong
đặc điểm chung cấu thành năng lực tổ chức là sự linh hoạt mềm dẻo của trí tuệ
- Tính kiên quyết, sự tự kiềm chế, thể hiện ý chí của nguời lãnh đạo. Người
lãnh đạo có ý chí sẽ có sư hăng hái, có khát vọng mong muốn thành đạt.
- Khả năng quan sát và óc sáng tạo là yếu tố không thể thiếu trong năng lực
tổ chức của người lãnh đạo. Khả năng quan sát giúp người lãnh đạo thu nhận
thông tin qua đó nắm bắt được cái chung, cái toàn thể để hiểu cái riêng cái cụa bộ
một cách sâu sắc.
- Óc sáng tạo là yếu tố giúp người lãnh đạo có những giải pháp trong những
tình huống độc đáo xẩy ra. Óc sáng tạo luôn giúp người lãnh đạo tìm ra cái mới,
đổi mới phương thức làm việc để nâng cao hiệu quả của mình .
2.2.2. Các đặc điểm chuyên biệt:
4
Đây là những phẩm chất tâm lý đặc biệt, nếu không có nó thì không có năng
lực tổ chức
Các đặc điểm chuyên biệt của năng lực tổ chức gồm:
- Sự nhạy cảm về tổ chức (linh cảm tổ chức, hay trực giác tổ chức)
• Thứ nhất: là sự tinh nhạy về tâm lý: Nhận biết được phẩm chất và

năng lực của người khác, đồng cảm với người khác
• Thứ hai: sự khéo léo ứng xử về mặt tâm lý
• Thứ ba: có đấu óc tâm lý- thực tế, tức là biết đặt mỗi người vào vị trí
thích hợp để đóng góp tốt nhất nhiều nhất cho công việc chung
- Khả năng lan truyền nghị lực và ý chí khơi dậy ở mọi người tính tích cực
họat động
Thể hiện khơi dậy ở người khác lòng nhiệt tình, yêu cầu cao đối với bản
thân, năng lực thuyết phục cảm hóa mọi người
- Hứng thú đối với hoạt động tổ chức
Người có hứng thú tổ chức là thường tự mình đứng ra tập hợp, tổ chức mọi
người khi có việc của đòan thể, công tác chuyên môn với bất kỳ công tác xã hội
nào. Trong việc tổ chức này, họ không đòi hỏi lợi lộc mà chủ yếu là do nhu cầu, có
hứng thú tổ chức.
2.2.3. Các đặc điểm cá biệt:
Đây là những phẩm chất tâm lý đảm bảo cho người lãnh đạo thực hiện chức
năng đặc trưng nhất của mình là chỉ huy, Lọai năng lực này không nhiều và không
phải ai cũng có, nó bao gồm:
- Tầm vực công tác: Là thể hiện ở trên nhiều lĩnh vực. Thể hiện ba mức độ
5
• Tầm vực chung ( trên nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, quan sự,
kinh tế)
• Tầm vực riêng (Chỉ có thể tổ chức tập hợp người trong một lĩnh vực
nhất định, chẳng hạn chỉ huy quân đội thì giỏi nhưng sang quản lý kinh tế thì kém)
• Tầm vực hẹp (ngay trong một lĩnh vực cũng chỉ tổ chức thực hiện
được ở một mặt nào đó ) Ví dụ: quản lý tổ chức sản xuất thì giỏi nhưng kinh doanh
lại kém.
Trên thực tế người lãnh đạo có có năng lực tổ chức ở tầm vực chung thường
ít hơn so với người lãnh có năng lực tổ chức ở tầm vực riêng và tầm vực hẹp.
Những hạn chế về tầm vực công tác đếu có thể khắc phục được thông qua
công tác và sự rèn luyện trong thực tế

- Giới hạn lứa tuổi: Có người lãnh đạo có thể tập hợp tổ chức được nhiều
người thuộc nhiều lứa tuổi, nhưng có người chỉ hợp với một độ tuổi nào đó. Đó là
giới hạn lứa tuổi trong hoạt động tổ chức của họ tạo ra. Có 3 giới hạn sau:
• Không bị hạn chế về lứa tuổi. Đó thường là người đứng tuổi
• Bị hạn chế về lứa tuổi. Rơi vào tuổi thanh niên
• Có sự lựa chọn về lứa tuổi.Thường thấy người cao tuổi.
Những giới hạn lứa tuổi này có thể khắc phục được
- Tính cơ động trong tác phong công tác:
Để tập hợp người khác, có người dùng lý luận, quan điểm tư tưởng của mình,
có người dùng hành động, tấm gương của bản thân, lại có người dùng nhiệt tình,
cử chỉ điệu bộ hấp dẫn. Một số kết hợp cả mấy cach thức này. Điều này phụ thuộc
6
phong thái cá nhân của người tổ chức. Đặc biệt khí chất in dấu ấn rất rõ rệt lên tính
cớ động trong tác phong cống tác của mỗi người
Có 4 kiểu khí chất cơ bản . Từ đó có bốn kiểu nhà tổ chức sau đây:
• Người tổ chức – tính nóng .
• Người tổ chức - linh hoạt.
• Người tổ chức - tính đằm.
• Người tổ chức - tính trầm
Mỗi kiểu người tổ chức trên đều có mặt mạnh và mặt hạn chế, Không có
kiểu nào xấu hay tốt cả. Phải tuỳ yêu cầu của công tác tổ chức, quản lý mà chọn
kiểu người cho phù hợp. Rõ ràng có công tác thì người tổ chức – linh họat là rất
phù hợp, nhưng có công tác cần tới những người tổ chức tính đằm thì hay hơn.
 Trong cuộc sống, có một số người lộ rõ năng khiếu tổ chức từ rất sớm. Nếu biết
phát hiện kịp thời, có kế hoạch đào tạo rèn luyện cac năng khiếu này thì sẽ có một
số tài năng tổ chức. Nói chung, năng lực tổ chức không phải do bẩm sinh, di truyền
mà chủ yếu thông qua hoạt động tổ chức, quản lý thực tế mới có được.
2.3.Biểu hiện của năng lực tổ chức:
Năng lực tổ chức được biểu hiện qua các hoạt động sau đây:
- Xây dựng kế hoạch toàn diện cho bộ máy:

Bao gồm các hoạt động, các mối quan hệ và các nguồn nhân lực như: Nhân
sự, chuyên môn, cơ sở vật chất, phân công lao động, xác định các điều kiện thực
hiện và thiết lập các quan hệ trong và ngoài, trên và dưới nhằm tranh thủ tối đa sự
hợp tác của các bộ phận cũng như bộ máy với các cơ quan đơn vị khác.
- Hiện thực hoá kế hoạch:
7
Từ kế hoạch đến hiện thực hoá là một quá trình, thường xuyên có nhiều biến
đổi do những điều kiện khách quan và chủ quan chi phối. Vì vậy cần thiết phải có
sự điều chỉnh về kế hoạch và thúc đẩy nhân viên thực hiện đúng kế hoạch . Người
có năng lực tổ chức thường có những biểu hiện:
• Luôn bám sát các nhiệm vụ các mục tiêu, các hoạt động chung để điều
chỉnh và triển khai kế hoạch.
• Khơi dậy tiềm năng sáng tạo của của các thành viên, cơ quan bằng
nhiều hình thức và phương pháp khác nhau.
• Tạo mọi điều kiện để ứng dụng có hiệu quả những thành tựu của khoa
học kỹ thuật vào công tác tổ chức và hoạt động quản lý cũng như hoạt động được
thực hiện trong cơ quan, đơn vị .
• Quan tâm đến các mối quan hệ đa dạng trong các cơ quan đơn vị mình
nhằm đảm bảo cho các bộ phận, các cá nhân có sự phối hợp với nhau một cách tốt
nhất trong khi thực hiện các hoạt động chung.
- Kiểm tra đánh giá :
Kiểm tra đánh giá được xem là như một khâu để khép kín trong hoạt động tổ
chức. Kiểm tra đánh giá khác qua, công bằng, chình xác, kịp thời sẽ đảm bảo cho
sự sắp xếp trình tự công việc, sắp xếp đúng người, đúng năng lực chuyên môn
đồng thời phát huy được ý thức của các cá nhân, các bộ phận trong bộ máy.
 Tóm lại: năng lực tổ chức của người lãnh đạo là điều kiện quan trọng để
người lãnh đạo thực hiện tốt vai trò quản lý của mình đối với bộ máy. Năng lực này
được hình thành từ những đặc điểm vốn có của người lãnh đạo phù hợp với yêu
cầu hoạt động quản lý thực tiễn của người lãnh đạo.
3. Năng lực sư phạm

8
3.1 Khái niệm năng lực sư phạm:
Năng lực sư phạm là hệ thống các đặc điểm tâm lý cá nhân đảm bảo ảnh
hưởng giáo dục có hiệu quả đối với mọi thành viên cũng như đối với tập thể. Mục
đích của giáo dục là nhằm hình thành, củng cố và phát triển ở mỗi cá nhân những
đặc điểm tâm lý, đạo đức cần thiết có lợi cho toàn xã hội.
Năng lực sư phạm và năng lực tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau. Một nhà sư phạm không thể thực hiện tốt chức năng giáo
dục nếu không biết cách tổ chức, quản lý mọi thành viên, cũng như nhà quản lý
không thể tiến hành công tác tổ chức có hiệu quả nếu không có năng lực sư phạm
để giáo dục, động viên quần chúng và mỗi cá nhân trong tập thể.
3.2.Vai trò của năng lực sư phạm:
Tập thể lao động là một nhóm người không đồng nhất và không được giáo
dục, đào tạo đầy đủ toàn diện như nhau. Vì vậy ở mỗi người có thể còn những
nhược điểm nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của tập thể. Do
đó, nhà quản trị phải có năng lực giáo dục, động viên, thuyết phục, tính nguyên tắc,
nhất quán… để xây dựng một tập thể thống nhất, vững mạnh theo các chuẩn mực
nhất định của xã hội và của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà lãnh đạo thường
chỉ chú ý đến năng lực tổ chức mà ít đầu tư và quan tâm đến năng lực sư phạm, họ
coi đó là nhiệm vụ của các nhà sư phạm. Tuy nhiên trong tập thể lao động, các mối
quan hệ không diễn ra một cách bình thường. Những vi phạm về đạo đức, luật
pháp thường xuyên xảy ra ở một số người hay bộ phận nào đó, gây trở ngại, ách
tắc cho quá trình thực hiện kế hoạch chung của tập thể, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải
phát huy cao độ năng lực sư phạm để lập lại kỷ cương, đưa hoạt động của tập thể
trở lại bình thường.
3.3. Đặc điểm của năng lực sư phạm
9
Đặc điểm cơ bản của năng lực sư phạm là sự quan sát đặc biệt tinh tế, từ đó
nhà sư phạm hiểu được những mặt mạnh, mặt yếu của mỗi cá nhân, những khó
khăn mà mỗi người đang gặp phải, phát hiện năng lực cá nhân ở mỗi người…

nhằm tiếp cận, gây tác động ảnh hưởng đến họ, hướng họ vào những mục tiêu
chung của tập thể. Mức độ tác động và ảnh hưởng của năng lực sư phạm phụ thuộc
nhiều vào uy tín và khả năng thuyết phục của người lãnh đạo. Uy tín cá nhân của
người lãnh đạo càng cao thì tác động giáo dục càng lớn, từ đó tạo ra bầu không khí
đoàn kết, vui vẻ, phấn chấn trong tập thể.
II. VẬN DỤNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI BILLGATE VÀ
TẬP ĐOÀN MICROSOFT
1.Giới thiệu Bill Gates và tập đoàn Microsoft
1.1.Bill Gates:
William Henry Bill Gates (sinh ngày 28 tháng 10, 1955) là một doanh nhân
người Mỹ, nhà từ thiện, tác giả và chủ tịch tập đoàn Microsoft, hãng phần mềm
khổng lồ mà ông cùng với Paul Allen đã sáng lập ra. Ông luôn có mặt trong danh
sách những người giàu nhất trên thế giới
Trong sự nghiệp ở Microsoft, Gates làm CEO và kiến trúc sư trưởng phần
mềm định hướng cho sự phát triển của tập đoàn. Ông là cổ đông với tư cách cá
nhân lớn nhất trong tập đoàn, nắm giữ trên 8 phần trăm cổ phiếu. Ông cũng là tác
giả và đồng tác giả của một số cuốn sách.
Gates là một trong những doanh nhân nổi tiếng về cuộc cách mạng máy tính
cá nhân. Mặc dù nhiều người ngưỡng mộ ông, nhiều đối thủ cạnh tranh đã chỉ trích
những chiến thuật trong kinh doanh của ông, mà họ coi là cạnh tranh không lành
mạnh hay độc quyền và công ty của ông đã phải chịu một số vụ kiện tụng. Trong
giai đoạn gần cuối của sự nghiệp, Gates đã theo đuổi một số nỗ lực từ thiện, quyên
10
góp và ủng hộ một số tiền lớn cho các tổ chức từ thiện và nghiên cứu khoa học
thông qua Quỹ Bill & Melinda Gates, được thành lập năm 2000.
Gates đã thôi giữ chức giám đốc điều hành của Microsoft từ tháng 1 năm
2000 nhưng ông vẫn còn là chủ tịch và kiến trúc sư trưởng về phần mềm tại tập
đoàn. Tháng 6 năm 2006, Gates thông báo ông sẽ chỉ giành một phần thời gian làm
việc cho Microsoft và giành nhiều thời gian hơn cho Quỹ Bill & Melinda Gates.
Bill dần dần chuyển vị trí kiến trúc sư trưởng sang cho Ray Ozzie, và vị trí giám

đốc chiến lược và nghiên cứu sang cho Craig Mundie. Ngày làm việc toàn phần
cuối cùng dành cho Microsoft của Gates là ngày 27 tháng 6 năm 2008. Ông vẫn
còn giữ cương vị chủ tịch Microsoft nhưng không điều hành hoạt động tập đoàn.
1.2.Microsoft
Microsoft là một tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kì, đặt trụ sở chính tại
Washington; chuyên phát triển, sản xuất, kinh doanh bản quyền phần mềm và hỗ
trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến máy tính. Công ty được
sáng lập bởiBill Gates và Paul Allen vào ngày 4 tháng 4 năm 1975. Nếu tính theo
doanh thu thì Microsoft là hãng sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Nó cũng
được gọi là "một trong những công ty có giá trị nhất trên thế giới".
Năm 1979, cả công ty có 25 nhân công nhưng đã cho ra đời một vài sản
phẩm ngôn ngữ máy tính mới và doanh thu hằng năm là 2.5 triệu USD.
Năm 1980, MS phát triển chương trình DOS cho máy tính cá nhân IBM đầu
tiên. Đây là bước đột phá trong thế giới công nghệ thông tin. Thị phần của MS
liên tục được mở rộng.Cổ phiếu của công ty sau khi được phát hành lần đầu ra thị
trường đã tăng giá nhanh chóng.
Năm 1981 Máy tính cá nhân IBM được công bố và chính thức phát hành
phần mềm đầu tiên MS-DOS.
11
Năm 1986, MS đã có trên 1.200 nhân viên và doanh thu đạt tới 197 triệu
USD, trở thành tập đoàn thương mại lớn và Bill Gates trở thành tỷ phú trẻ tuổi nhất
thế giới.
Năm 1988, tbộ phần mềm văn phòng (đứng thứ hai với Microsoft Office).
Công ty sản xuất trên quy mô lớn những phần mềm cho máy tính để bàn và máy
chủ, hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm trực tuyến (với Bing), tham gia ngành công
nghiệp video game (với máy chơi game Xbox 360), thị trường dịch vụ kỹ số (với
MSN), và điện thoại di động (với hệ điều hành Windows Phone)
Về tuyển dụng Microsoft chỉ tuyển những người có năng lực thật sự, có niềm
say mê, sáng tạo trong công việc. Rất nhiều người được tuyển vào làm việc tại
Microsoft đều tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng nhất một số còn lại thì

được đào tạo ngành máy tính tốc độ cao.
Xuyên suốt lịch sử, tập đoàn này luôn là mục tiêu của rất nhiều sự chỉ trích,
bao gồm các thủ đoạn độc quyền kinh doanh. Trong đó có từ phía Ủy ban công lý
Hoa Kỳ (Bộ Tư pháp Hoa Kỳ), và Ủy ban châu Âu, đã làm Microsoft dính vào rất
nhiều vụ kiện tụng về chống độc quyền.
Tên tuổi của MS được cả thế giới biết đến. Đây là tập đoàn phần mềm đầu
tiên trên thế giới đạt được doanh thu hằng năm hàng trăm triệu USD.
Trong năm 2012, Microsoft chiếm ưu thế trên cả hai thị trường hệ điều hành
PC và bộ phần mềm văn phòng
2.Năng lực tổ chức lãnh đạo
2.1Xây dựng kế hoạch toàn diện cho bộ máy:
2.1.1.Nhân sự:
12
- Trong tuyển dụng Bill Gates luôn tìm kiếm và tuyển dụng những người
thông minh nhất trong ngành công nghiệp máy tính. Đây là một chiến lược mà
Gates cố ý đề ra nhằm bảo đảm công ty có thể thu hút được những bộ não ưu tú
nhất của ngành. Một vài người chỉ trích Gates quá khắt khe khi nhất định chỉ tuyển
những người tài giỏi nhất cho công ty. Tuy thế, ông là một trong những nhà kinh
doanh đầu tiên hiểu được tầm quan trọng của vốn trí tuệ.
 Vì vậy những người làm việc tại Microsoft, người có ít tài năng nhất cũng
là người rất thông minh. Họ thuộc trong số 5% những người thông minh nhất toàn
cầu. Microsoft chỉ đi ìm những người có thể vận dụng đầu óc và suy nghĩ thực sự.
Đó là những mẫu người biết sáng tạo những ý tưởng mới, nhanh chóng nhận ra sự
nhầm lẫn và làm việc theo một đường hướng hữu hiệu nhất. Xét về bản chất, khi
tuyển dụng những người thông minh nhất, Microsoft đã hướng đến việc đảm bảo
một lực lượng lao động có năng suất cao.
- Duy trì tình trạng thiếu hụt nhân lực: Ông chủ Bill Gates cho rằng: nếu
trong công ty chỉ cần tồn tại một số nhỏ nhân viên, không thực sự đóng góp cho
công ty, khi nhàn rỗi họ thường nghĩ ra nhiều trò vớ vẩn. Nếu công ty duy trì tình
trạng thiếu hụt nhân lực, không còn ai nhàn rỗi để nghĩ ra nhiều trò vớ vẩn,tiện lợi

đôi đường. Không chỉ các nhân viên luôn phải làm việc dưới áp lực mà các ông
chủ tập đoàn lớn cũng như vậy. Quản lý 25000 ngàn nhân viên với 640000 đầu mối
giao dịch nhưng Bill Gates và các phó chủ tịch mỗi người chỉ có một trợ lý riêng,
không có thư kí riêng. Tất nhiên, các trợ lý này có nhiệm vụ phải hộ trợ đắc lực các
nhà quản lý có toàn quyền quyết định 1 số lĩnh vực được giao. Đến Bill Gates và
Steve Ballmer đều tự mình đọc e mail, đánh máy khi cần thiết thì không ai trong
công ty còn nghĩ đến việc dùng thư kí riêng.
 Theo phân tích của các nhà quản lý, khi trực tiếp làm các việc vặt này,
hiệu suất công tác sẽ tăng rõ rệt. Điều này sẽ tạo ra áp lực không nhỏ, bắt buộc các
13
nhân viên phải làm sao để hoàn thành nhiệm vụ. Trong những điều kiện đặc biệt
con người sẽ phát huy được tối đa năng lực siêu phàm của mình, năng lực tiềm ẩn
trong mỗi con người. Môi trường làm việc áp lực, khó khăn mới là môi trường
giúp cho con người phát triển tốt theo hướng tích cực.
2.1.2.Chuyên môn:
- Ở Microsoft, đặc tính quan trọng nhất của người quản lý là năng lực chuyên
môn trong lĩnh vực mà anh ta quản lý. Các nhà quản lý ở Microsoft hiện rất rõ
những công việc mà các cộng sự của họ làm. Họ có thể làm công việc của bất cứ
cá nhân nào trong đội ngũ của họ. Chẳng hạn như nhà quản lý trong đội marketing
phải là những nhà tiếp thị xuất sắc, người quản lý trong bộ phận lập trình phải là
những nhà lập trình giỏi. Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả mọi người, kể cả Bill
Gates.
 Bill Gates không chỉ có năng lực chuyên môn và ông còn có tầm hiểu biết
rộng về nhiều khía cạnh khác do đó ông có một tầm vực công tác rộng. Chính vì
vậy ông ảnh hưởng lên nhân viên bằng chính tài năng và hiểu biết của mình, bản
thân ông là một tấm gương để nhân viên phấn đấu noi theo, học tập.
2.1.3.Phân công lao động
- Bill Gates và các nhà quản lý nhân lực của tập đoàn luôn biết cách bố trí vị
trí công tác để nó gây sự hứng thú và hấp dẫn cho tất thảy đội ngũ kỹ sư, chuyên
gia…Thực tế cho thấy chỉ khi thích thú với công việc người ta mới làm trọn nhiệm

vụ được giao. Tiếp đến, người ta sẽ đánh giá công việc của các cá nhân qua hiệu
suất công việc của họ và mức độ thành công của nhóm. Điều này có một ý nghĩa
cực kỳ quan trọng bởi nếu làm tốt từng vị trí của mình, nhóm của mình và rộng
hơn là tập đoàn có bước phát triển mạnh mẽ, một khi Microsoft thành công lại
khiến cho các nhân viên của tập đoàn cảm thấy mình có giá trị hơn
14
 Có thể thấy Bill Gates là một người khá nhạy cảm về tổ chức, ông không
chỉ có cách nhì người mà còn biết đặt mỗi người vào vị trí thích hợp để đóng góp
tốt nhất nhiều nhất cho công việc chung
- Microsoft được tổ chức như là tập hợp các nhóm làm việc nhỏ gọn. Công ty
dành mọi ưu tiên tối đa về thời gian và nguồn lực, phương tiện cho các nhóm.
Trong công ty chỉ có vài bộ phận như bộ phận làm nhiệm vụ thư tín-điện thoại,
thông tin quản lý hay trung tâm quảng cáo, luật để đảm bảo sự hiện diện của công
ty như một bức tranh thống nhất. Các bộ phận này được quản lý bởi một trung tâm
điều hành, theo dõi sự phối hợp giữa các nhóm trong công ty mẹ.
 đấy chính là một bí quyết của sự tăng trưởng nhanh chóng của Microsoft
công ty lớn nhưng hoạt động vẫn linh hoạt như một công ty nhỏ. Các nhóm làm
việc nhỏ thường có rất nhiều sáng tạo trong công việc, đổi mới công nghệ, cải tiến
để làm tăng hiệu suất chung. Cấu trúc tổ chức được thiết kế theo nhóm dự án là
hợp lý, vừa sát với công việc lại rất dễ dàng đổi mới khi cần thiết. đồng thời duy trì
một tinh thần đồng đội cao, từ các cấp quản ý cao đến các nhân viên của mình,
không có khoảng cách lớn. Ở đó mỗi người cùng hướng về một mục tiêu chung.
Nhân viên của Microsoft tự hào về công việc của họ, một phần do họ có nhiều tự
do để lựa chọn cách thức thực hiện công việc. Điều đó chứng tỏ được cách tổ chức
sang tạo, khoa học của Bill Gates
2.2.Thực hiện hóa kế hoạch:
2.2.1. Lãnh đạo sát sao, bám sát vào các mục tiêu:
- Ông và những viên chức điều hành cao cấp của Microsoft biết rõ những gì
diễn ra trong tập đoàn. Hàng tháng, người đứng đầu mỗi dự án gửi qua Email cho
Gates và các nhà quản lý hàng đầu khác những bản báo cáo về hiện trạng của dự án

họ đang quản lý và nêu lên những vấn đề gặp phải.
15
- Mỗi sáng thứ bẩy hàng tuần, Bill thường dành ít nhất một tiếng mời các vị
phó chủ tịch đến, nghe trình bày và “thọc” vào các chi tiết của từng dự án. Bill đặc
biệt rất quan tâm về các hiệu suất công việc. Bill giữ được kiểm soát tới từng bộ
phận thông qua các phó chủ tịch công ty. Đôi khi để tiếp xúc thực tế, Bill tạt ngẫu
nhiên thăm các nhóm làm việc để nhận thêm những hình ảnh chi tiết về một dự án
và phỏng vấn tốt nhất về dự án, tham dự vào nhận tin của từng cá nhân. Bill có thể
xuất hiện, bất kỳ lúc nào là một nhắc nhở với mỗi nhân viên Microsoft rằng Bill sẽ
luôn ở bên bạn.
 Việc cực hoạt động và khả năng làm việc bền lâu đã giúp cho Gates
thường đưa ra những quyết định chính xác phù hợp với hướng chiến lược của
Microsoft. Hiểu biết rõ tình hình của công ty, biết được công ty đang trong giai
đoạn nào, cái gì được chưa đươc của các nhân viên, phòng ban. Để từ đó có hướng
điều chỉnh sao cho hiệu quả nhất, đem lại kết quả tốt nhất.
2.2.2. Khơi dậy tiềm năng sáng tạo của của các thành viên
- Tạo môi trường làm việc tốt: Ông chủ Bill Gates quan niệm rằng văn phòng
tại nhà là mô hình lý tưởng cho các các nhân viên của mình phát huy hết khả
năng,tìm tòi được sáng kiến và giải pháp sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ được tốt
nhất. Bill Gates luôn tìm cách tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên và
cho chính bản thân mình. Nơi làm việc cũng là nhà. Một cách đơn giản để tối đa
hóa năng suất của nhân viên, đó là cho phép văn phòng làm việc của mỗi cá nhân
được sắp xếp theo ý riêng của họ.
- Microsoft không dùng cubicle (khoang riêng, ngăn bằng vách thấp), các
nhân viên đặc biệt là những người làm việc suốt ngày (full-time) đều có phòng
riêng. Họ toàn quyền bố trí phòng làm việc, mở nhạc và điều chỉnh ánh sáng tùy
16
thích khác với nhiều công ty, những người thường ngày làm việc cật lực thì lại
được bố trí ngồi chung (với lý do để nâng cao hiệu quả công việc) còn các “sếp”
(rất cần hiệu quả trong công việc) lại được bố trí phòng riêng. Bill Gates quan niệm

“văn phòng là của nhân viên” nên các nội thất đều có sự thống nhất chung, để mọi
người tập trung cao độ vào công việc, thay vì chỉ lo quan tâm đến các đặc quyền,
đặc lợi.
 Điều đó có nghĩa là văn phòng làm việc tạo cho họ cảm giác như đang ở
nhà. Hiệu quả của cách chức ứng xứ này của Gates làm tinh thần người nhân viên
luôn phấn chấn, giúp họ đạt được năng suất cao. Việc nhắm bắt được tâm lý nhân
viên khiến Bill Gates luôn đưa ra được nhứng quyết định sang tạo trong công tác tổ
chức đồng thời hướng nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
- Không bắt buộc mặc đồng phục: Bill Gate cho rằng công việc bạn làm mới
quan trọng, cách ăn mặc không hề mang lại giá trị đích thực. Thực tế, với quy định
“tự do” như vậy nên rất ít nhân viên của họ khoác vest, thắt caravat như những
doanh nhân thành đạt. Tòa nhà cao ốc hạng sang tại Belllevue, Washington dành
cho bộ phận PSS (hỗ trợ kỹ thuật) của Microsoft. Một khi đã trở thành nhân viên
của Microsoft, bạn hãy nhớ rằng tập đoàn đã không bắt buộc mọi người tốn thời
gian ăn mặc chỉnh chu, làm sao nhãng sự tập trung thì bạn chỉ còn duy nhất một
việc đó là chúi mũi vào làm việc. Làm việc sao cho hiệu quả nhất. Mọi người đến
làm việc đều có thể mặc tùy theo ý thích cá tính riêng của mỗi người, không phải
gò bó trong bộ đồng phục của công ty.
Điều này tạo ra tâm lý thoải mái làm việc hiệu quả hơn.
- Không quy định giờ làm việc:Theo số liệu thống kê, hầu hết nhân viên của
tập đoàn đều làm việc ít nhất 10 giờ/ngày . Bill Gates đã có lý khi cho rằng: Nếu
tập đoàn quy định nghiêm ngặt mỗi ngày làm việc 8 tiếng thì nhân viên chỉ chú ý
17
để thực hiện cho đúng quy định đó, thậm chí còn ít hơn. Nhưng khi tập đoàn cho
phép nhân viên “làm việc bất cứ lúc nào, bao nhiêu lâu cũng được” thì mọi người
lại có khuynh hướng làm thêm giờ.
 Điều này cho phép nhân viên được làm việc theo đúng nhịp của đồng hồ
sinh học, tạo hưng phấn khi bắt tay vào làm việc. Ngày nào phấn chấn, thoải mái
bạn có thể ngồi thêm, ngược lại khi mệt mỏi, căng thẳng bạn có thể làm ít đi và ra
về sớm hơn thường lệ. Những quy định về giờ giấc, phong thái làm việc mà Gates

đưa ra khác biệt với các công ty khác, sự khác biệt này đã tạo ra môi trường làm
việc thoải mái cho nhân viên của mình, nhân viên thỏa sức sáng tạo, làm việc để có
kết quả công việc tốt nhất. Sự khác biệt đó đã đưa Microsoft đến với thành công
như ngày hôm nay.
- Khắt khe với nhân viên: nhân viên nhận xét ông là 1 người rất khắt khe
trong công việc, một khi nhân viên không hoàn thành công việc được giao, ông cho
họ là người ngu dốt.
 Bill Gates sang tạo và khác biệt trong cách tổ chức nhưng không phải là
sự buông lỏng trong quản lý, đối với công việc ông cúng rất khắt khe, luôn thẳng
thắn phê bình nhân viên điều đó lầm cho các nhân viên rút ra được bài học sau
những thất bại và hoàn thành tốt công việc được giao.
2.2.3. Quan tâm đến nhân viên và các mối quan hệ đa dạng trong các cơ quan
đơn vị
- Microsoft duy trì một tinh thần đồng đội cao, từ các cấp quản ý cao đến các
nhân viên của mình, không có khoảng cách lớn. Ở đó mỗi người cùng hướng về
một mục tiêu chung. Nhân viên của Microsoft tự hào về công việc của họ, một
phần do họ có nhiều tự do để lựa chọn cách thức thực hiện công việc.
18
- Tại tất cả các phòng làm việc, nhân viên được cung cấp nước giải khát,
nước ép trái cây, sữa tươi và nước suối miễn phí. Món đồ uống khoái khẩu của các
nhân viên Microsoft Việt Nam là Coca-cola (không đường), trung bình mỗi ngày
một người dùng hết hơn 1 lít. Không những thế, thỉnh thoảng vào các buổi chiều
bạn sẽ thấy vợ (hoặc chồng) cùng đứa con đến văn phòng đón người thân, họ sẽ tự
nhiên mở tủ lạnh trong khi viên quản lý vẫn nở nụ cười tươi trên môi. Khi làm
việc tại nhà, khi cần thư giãn, bạn có thể mở tủ lạnh lấy một thứ đồ uống rồi quay
lại bàn làm việc, công việc không hề bị ngắt quãng. Thực ra khi thực hiện điều này
ngoài việc tăng năng suất lao động, còn làm cho đội ngũ nhân viên Microsoft thấy
mình được quan tâm chu đáo, tự hào hơn với người thân xung quanh khi được
đứng trong đội ngũ tập đoàn này. Chưa kể, hầu hết các loại đồ uống này đều có
caffeine hay đường, hoặc cả hai thứ, sẽ kích thích não hoạt động hăng hái hơn.

- Trong công ty thường tổ chức những buổi họp, sinh hoạt chung với mục
đích duy nhất là giải trí, và ở đó đã diễn ra nhiều trò chơi như những cuộc đấu
gươm giữa những người quản lý cấp dưới và cấp trên chẳng hạn. Mọi người đều
cùng cười vui với nhau, mọi người đều có điều gì đó để nói về những ngày sắp tới,
tham dự vào những sự kiện chung là một phần chủ chốt để xây dựng nên tinh thần
của toàn công ty bên trong tổ chức. Phần lớn những cuộc chơi này đều kết thúc với
một bữa tiệc với những thức ăn tươi, ngon.
 Điều này làm cho mọi người một cơ hội phụ để nói chuyện với nhau và
xây dựng nên tinh thần nhóm. Chạy quanh và bắn bóng hay súng phun nước trong
các phòng hoặc làm một cái gì đó rất thú vị là chuyện bình thường ở công ty. Mọi
người đang làm việc cũng đều cảm thấy vui vẻ. Vấn đề là họ quyết định làm theo
cách của riêng mình nên mọi sự họ làm nói chung không thể tìm thấy được làm ở
đâu khác nữa. việc tổ chức tiệc tùng ở công ty nào hầu như cũng có nhưng Bill
Gates lại khéo léo và tâm lý hơn ở chỗ làm những quay ăn nhỏ trong phòng làm
19
việc, biến văn phòng như quán ba mini khiến cho nhân viên luôn thoải mái và hang
hái làm việc.
2.3.Kiểm tra đánh giá.
- Cứ 6 tháng một lần, mọi người phải trải qua các cuộc đánh giá hiệu quả làm
việc. Những cuộc đánh giá như vậy sẽ cho thấy một người có làm tụt hậu công ty
không, nếu có chắc kết quả sẽ là gì rồi. Kết quả đánh giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thăng tiến nghề nghiệp của bạn, mức lương, số cổ phiếu được phân phối.
- Lương không phải là điều hấp dẫn nhất tại Microsoft. Bill Gates từng nói:
“Tôi không trả lương cao cho nhân viên, nhưng ai nấy đều thấy khoan khoái vì có
cảm giác rằng mình là người đang thay đổi thế giới”. Thực tế, tiền lương Microsoft
trả cho nhân viên kém các công ty khác đến 15%. Nhưng không sao, cái quan trọng
là thu nhập từ stock-option mà tổng trị giá lên đến 25 tỷ.
- Không có nhiều phần thưởng được trao tại Microsoft. Phần thưởng trong
mọi trường hợp là cổ phiếu Microsoft bổ sung. Việc mua bán cổ phiếu không phải
là mục tiêu chủ chốt để xây dựng nên tinh thần toàn công ty, nhưng là cách hiệu

quả nhất và dễ dàng thực hiện nhất. Việc mua bán cổ phiếu cũng quan trọng tương
đương trong việc giữ mọi người ở lại công ty. Có một thực tế là hơn 5000 nhân
viên Microsoft đã trở thành các triệu phú thông qua hoạt động cổ phiếu ưu đãi
(stock-option) - một điều chưa từng có ở bất kỳ một công ty nào trên thế giới.
 Cách trả lương và thưởng của công ty rất sang tạo và đặc biệt, nó không
chỉ tạo nên sự gắn kết trong nội bộ công ty, mà còn kích thích tinh thần làm việc
của nhân viên bởi thàng công hay thất bại của công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên
tài sản, lợi ích của họ. Chính vì vậy nhân viên luôn hết lòng vì công việc, gắn bó
với công ty như một phần máu thịt của mình
3.Năng lực sư phạm
20
3.1 Nắm vững tri thức chuyên môn.
- Bill Gates là một người am hiểu sâu sắc về lĩnh vực mà mình hoạt động.
Ngày từ khi còn ở trên ghế nhà trường, ông và người bạn đã tạo ra lập thành công
chương trình ngôn ngữ Altair cơ bản. Chính việc nắm vững những kiến thức
chuyên môn đã tạo cho Bill Gates nhiều hơn cơ hôi thành công như ngày nay. Một
yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của Gates là khả năng cùng một lúc điều
hành nhiều dự án khác nhau. Bản thân Gates vốn là một người đa nhiệm và người
ta nói rằng ông có thể chủ trì nhiều cuộc đối thoại khác nhau về đề tài kỹ thuật
trong cùng một thời gian. Ông cũng chứng tỏ mình rất giỏi trong việc rào trước
đón sau để tận dụng mọi cơ hội nếu có. Nhưng ông làm việc không chỉ có 1 mình
mà luôn có bạn bè, đồng nghiệp. Họ cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm về công
việc để mình có để có thể hoàn thiện hơn.
- Là giám đốc điều hành, Gates thường xuyên gặp gỡ với các nhà quản lý cấp
cao và quản lý chương trình phần mềm của Microsoft. Những người tham dự các
cuộc họp này mô tả ông luôn sẵn sàng tranh luận trực tiếp, hoặc trách móc các
thành viên quản lý để mọi người nhận thấy được các lỗ hổng trong chiến lược kinh
doanh của họ hoặc những rủi ro trong đề xuất khi tính đến lợi ích lâu dài của công
ty. Có những cuộc họp của Bill chỉ là để Bill biết thêm về một dự án hay một vấn
đề đặc biệt. Những cuộc họp này mang tính chất trực tiếp, tập trung và thẳng thắn

đôi khi có những tranh luận kịch liệt. Bill nói chuyện trực tiếp với chính người
thực hiện dự án, kể cả những chi tiếp lập trình. Đặc biệt là Bill có thể nhớ tất cả về
cuộc họp đã từng diễn ra trước đó.
 Nhờ có việc có được những kiến thức uyên thâm đó mà ông không chỉ tạo
nên sự nghiệp từ chính bản thân mình mà còn biết thông qua những kiến thức mình
có giáo dục, truyền đạt lại cho nhân viên…để hướng họ tới công việc một cách tốt
21
nhất. Một người có khả năng truyền đạt, khả năng“ sư phạm”giỏi không thể thiếu
được kiến thức và Bill Gates đã có được điều này.
3.2. Khả năng quan sát, lắng nghe, nhạy cảm để thấu hiểu
- Bill Gate rời khỏi trường khi ông đang học đại học ở Havard vào năm
1976, ông tự lập còn rất sớm vì vậy ông có 1 vốn sống thực tế rất phong phú, trải
qua nhiều biến cố mới có được sự thành công nên ông có sự nhạy bén trong cách
nhìn người, ông luôn tìm ra những mặt mạnh, yếu của nhân viên từ đó tác động tới,
làm cho họ phát huy hết khả năng của bản thân, đó là điều mà không phải nhà lãnh
đạo nào cũng làm được.
- Bill Gates là người biết nắm bắt tâm lý của con người 1 cách nhạy bén, sâu
sắc. Ông hiểu bản thân con người luôn muốn làm việc theo ý muốn của bản thân
nhưng lại muốn thăng tiến trong công việc, muốn đạt được mức lương cao mà
bản thân nhân viên có làm việc tốt thì lợi nhuận mang lại với cao, mục tiêu của
công ty mới dễ dàng thực hiện được… Vì vậy ông để cho nhân viên làm việc trong
một môi trường thoải mái không bị gò bó về thời gian làm việc, cho họ một không
gian làm việc thoải mái như ở nhà…Chính vì biết cách tác động, gây ảnh hưởng tới
nhân viên theo hướng tích cực, hướng mà họ muốn mà mục tiêu của Microsoft
luôn đạt được 1 cách xuất sắc.
3.3.Sử dụng uy tín cá nhân hướng nhân viên tới ý đồ của mình
- Khi có được sự thành công nhất định trong sự nghiệp, uy tín của Bill Gates
ngày càng được nâng cao trong mắt mọi người đặc biệt là nhân viên- những người
luôn nỗ lực làm và học tập theo Bill Gates, khi đã tạo được uy tín trong lòng mọi
người thì việc ông tác động tới nhân viên càng trở nên rõ ràng hơn, từ đó tạo ra bầu

không khí đoàn kết, vui vẻ trong tập thể. Trong một tập thể lớn mà có được sự
22
đoàn kết chung sức từ mọi người thì mục tiêu của doanh nghiệp sẽ dễ dàng thực
hiện hơn và Microsoft cũng vậy.
- Hàng năm, toàn thể công ty Microsoft được chở tới tụ tập ở những nơi có
sân khấu biểu diễn bằng những chuyến xe buýt để vui vẻ nói chuyện với nhau về
những vấn đề lớn nhất của công ty như mục tiêu chiến lược và chiến thuật thực
hiện của Microsoft do Bill Gates trực tiếp diễn giảng. Các thành viên của nhóm
cũng thoải mái thảo luận xem xét sắp tới nhóm mình sẽ đi về đâu. Nó tuy là những
cuộc họp nhưng “không buồn ngủ” vì Bill nói chuyện rất vui và sâu sắc. Sau
những buổi vui như vậy, mọi người đều hiểu hơn về tầm nhìn xa trông rộng của
Bill Gates.
 Tại Microsoft, những nhân viên điều hành khác cũng có những cách làm
việc tương tự như phong cách của Bill. Điều này nói lên rằng với Microsoft bức
tranh diễn ra hiện tại và tương lai với giới lãnh đạo là rất rõ ràng và sáng sủa. Bill
Gates ngoài việc được biết đến là người diễn giả xuất sắc, người truyền động lực
tuyệt vời thì ông còn là một tác giả tài ba của nhiều cuốn sách nổi tiếng. Ông tạo
ảnh hưởng tới người khác không chỉ qua lời nói mà còn qua ngôn ngữ. Qua những
bài viết, cuốn sách của mình ông truyền cảm hứng, kiến thức…vào, những ngôn từ
đó cũng gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi người, đặc biệt là nhân viên.
3.4. Nguyên tắc làm việc
Để đạt được thành công, tập đoàn Microsoft của ông cũng không phải được
xây dựng trên cơ sở của sự ngẫu nhiên. Đằng sau những tài sản của ông chính là
những bài học kinh nghiệm giúp ông đứng dậy sau những lần vấp ngã, những
nguyên tắc quý hơn cả vàng.
3.4.1.Thất bại là mẹ thành công
23
- Ở Microsoft người ta không sợ thất bại và sai lầm, và đôi khi còn hơn thế
nữa: sai lầm được coi là tất yếu, điều có thể xảy ra với tất cả mọi người. Microsoft,
người ta "trông chờ” sự thất bại, vì nguy cơ của sự thất bại là con đường duy nhất

để thúc đẩy sự phát triển. Như một nguyên tắc hành động, nhân viên Microsoft
nhắm đến sự thành công mà không sợ thất bại. Và nếu họ thất bại, họ nắm bắt ngay
được nguyên nhân của thất bại và không lãng phí thì giờ thêm nữa. Những nhân
viên của Microsoft không bao giờ bị khiển trách khi không may gặp những sai lầm,
hay thất bại trong quá trình làm việc (trừ những trường hợp quá mức); và sẽ được
thưởng xứng đáng khi thành công.  Do đó, mọi người luôn cố gắng, mà không
phải lo lắng về những thất bại cò thể xảy ra. Với Microsoft, thất bại là điều bình
thường! Không ai có thể thành công mà không từng thất bại.
3.4.2. Việc hôm nay mới là quan trọng
- Khẩu hiệu của công ty Microsoft thật là đơn giản: Ngày hôm nay bạn định
đi đâu? (Where do you want to go today ?) . Microsoft luôn hiểu rõ những quy luật
vận động khắt khe đầy những sôi động và biến chuyển khó lường hết của thị
trường và luôn trông chờ những kết quả mới của bạn ở phía trước chứ không nhìn
vào những cái bạn đã làm. Đây chính là khái niệm đáng sợ cho mọi nhân viên vì
bạn không thể dừng lại để nghỉ ngơi nhiều được. 10 năm phục vụ tận tình chẳng có
nghĩa gì cả, hàng ngày bạn phải tiếp tục chứng minh, khẳng định giá trị của mình.
 Hàng ngày họ cố gắng nâng giới hạn khả năng của cá nhân mình: làm cho công
việc hiện tại tốt hơn, cần cù hơn, đổi mới nhiều hơn, sáng tạo nhiều nữa. Tất cả
mọi người đều giúp nhau làm cho tính tích cực của cá nhân, tập thể trong việc đưa
công việc của công ty tiến triển nhanh.
3.4.3. Chấm dứt chủ nghĩa hình thức
24
- Tại Microsoft có một cách nhìn về nề nếp làm việc trong công ty rất độc
đáo. Công ty giả thiết rằng tất cả các nhân viên của mình đều thông minh và dựa
trên những nhân viên này mà đưa ra những quyết định thông minh và nếu một
nhân viên không làm như vậy thì công ty sẽ giải quyết riêng với nhân viên đó thay
vì áp đặt những quy tắc không cần thiết lên tất cả mọi người. Microsoft thực thi
một nguyên tắc là đừng bao giờ tạo ra một quy định nếu như người ta không định
tuân theo. ở đây, các quy tắc được đề ra không nhiều, vì vậy các nhân viên đều có
thể nhớ hết và tuân thủ chúng. Từ nhận thức, các cuộc họp thường làm hao mòn

hiệu suất lao động lớn nhất, việc tổ chức các cuộc họp ở Microsoft được cân nhắc
hết sức cẩn thận. Nhiều cuộc họp đáng ra phải tổ chức đã được xoá bỏ, bởi việc sử
dụng một cách hiệu quả hệ thống e-mail và mạng nội bộ. Có thể nói, đó là dòng
máu sống của Microsoft. Qua e-mail và các trang Web, thông tin được thông suốt
trong công ty, từ người này tới người khác, từ một người tới mọi người. Phần lớn
những vấn đề nhỏ và cả nhiều vấn đề quan trọng đã được quyết định nhờ e-mail.
3.4.4. Tiết kiệm là nguyên tắc
- Tiết kiệm và tiết kiệm hơn nữa: “Microsoft là công ty chỉ dùng thực phẩm
là loại xúc xích rẻ tiền, chứ không dùng thứ đắt tiền như tôm tươi”- đó chính là
điểm đầu tiên của bản ghi nhớ. Tuy câu từ sử dụng khá hoa mỹ, nhưng ông chủ
Bill Gates muốn qua đây truyền đạt thông điệp rất đơn giản: hãy chi tiêu tiết kiệm,
tiết kiệm hơn nữa. Microsoft và Bill Gates vẫn luôn coi việc tiết kiệm là một vấn
đề có tính nguyên tắc với quan niệm tiết kiệm là trách nhiệm của công ty đối với
niềm tin của các nhà đầu tư đối với Microsoft và tiết kiệm là sự giảm bớt tối đa
mọi chí phí không cần thiết, không đem lại hiệu quả thiết thực. Thực tế Bill Gates
và Steve Ballmer (với giá trị tài sản trên 15 tỷ USD, đứng thứ 24 thế giới) chính là
2 tỷ phú tiền đô duy nhất trên thế giới còn chấp nhận xe buýt làm phương tiện đi
lại.
25

×