Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lấy ví dụ thực tế về hoạt động chuyển giao công nghệ của một công ty trong nước hoặc ngoài nước, liên hệ với TOYOTA Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.61 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển và đang mang trên mình nhiều
mục tiêu nhằm tăng trưởng nền kinh tế, phát triển bền vững đất nước . Để làm
được điều đó đòi hỏi có rất nhiều yếu tố cấu thành một trong những yếu tố then
chốt là vấn đề công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, với điều kiện và
trình độ của nước nhà không cho phép, vấn đề phát triển công nghệ của nước ta
còn nhiều mặt hạn hẹp, trong khi với công nghệ nước ngoài có thể sử dụng với
nhiều mục tiêu khác nhau cho nên hoạt động chuyển giao công nghệ được chú
trọng đầu tư hơn cả. Hoạt động chuyển giao công nghệ mang lại nhiều lợi ích, giúp
tăng năng suất lao động, đảm bảo phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển đi
trước.
Theo điều tra, Việt Nam là một nước sử dụng phương tiện cá nhân để thực
hiện hành vi di chuyển của mình là rất cao, trong đó , nhu cầu sử dụng ô tô là rất
lớn, (cho tới năm 2012 là khoảng 1.5 triệu ô tô ) các nhà sản xuất chế tạo ô tô của
Việt Nam luôn tìm tòi và phát triển nên những sản phẩm chất lượng cho người tiêu
dùng. Tuy nhiên, với công nghệ hiện có, nền công nghiệp sản xuất ô tô của Việt
Nam rất khó để tiếp cận với những dây chuyền mới, chi tiết chính xác để tạo ra sản
phẩm, vì vậy, việc tìm hiểu và đầu tư cho hoạt động chuyển giao công nghệ là rất
cần thiết. Công ty TOYOTA Việt Nam là một trong số những công ty hàng đầu tại
Việt Nam thể hiện được vai trò xuất sắc trong ngành công nghiệp chế tạo ô tô với
những thành tựu và những bước phát triển của mình. Để tìm hiểu và tìm ra những
giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với những vấn đề về chuyển giao
công nghệ ô tô, nhóm đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Lấy ví dụ thực tế về hoạt
động chuyển giao công nghệ của một công ty trong nước hoặc ngoài nước.”
Với những tìm hiểu và đánh giá của mình, nhóm mong muốn sẽ đem lại cho bạn
cái nhìn sâu sắc về hoạt động chuyển giao công nghệ của Viêt Nam trong ngành
công nghiệp ô tô đặc biệt là của công ty TOYOTA.


PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN


I.KHÁI NIỆM CHUNG
1. Chuyển giao công nghệ là gì?
1.1. Các định nghĩa về chuyển giao công nghệ
- Tổng quát: Chuyển giao công nghệ là một lĩnh vực hoạt động nhằm đưa những
công nghệ từ nơi có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ,
từ nơi có trình độ công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn một
cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của bên tham gia.
- Theo UNCTAD (Hội nghị LHQ về thương mại và phát triển): Chuyển giao công
nghệ là chuyển giao kiến thức có hệ thống để sản xuất sản phẩm, áp dụng quá trình
hoặc thực hiện dịch vụ.
- Theo Luật chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền
chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Như vậy chuyển giao công nghệ là một quá trình bao gồm 2 bên: bên giao và bên
nhận công nghệ.
Bên giao công nghệ gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế, khoa học, công nghệ và
các tổ chức khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân có công nghệ.
Bên nhận gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế khoa học, công nghệ và tổ chức
khác có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân tiếp nhận công nghệ.
Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra:
+Từ một ngành công nghiệp này sang một ngành công nghiệp khác.
+ Từ một tổ chức này sang một tổ chức khác ở quy mô quốc tế.
+ Giữa 2 nước phát triển.
+ Giữa 2 nước đang phát triển.
+ Giữa 1 nước phát triển và 1 nước đang phát triển.
1.2 Đối tượng chuyển giao công nghệ
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2006 các đối tượng chuyển giao công nghệ bao
gồm:
1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ
sau đây:

- Bí quyết kỹ thuật
- Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật,
bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối
tượng sở hữu công nghiệp.
Cần lưu ý rằng: các hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thuần tuý
không được coi là chuyển giao công nghệ.
1.3 Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Một chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc
hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông
điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật chuyển giao công nghệ, một hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể
thỏa thuận về những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được
chuyển giao;
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Giá, phương thức thanh toán;
7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công
nghệ;
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
11. Phạt vi phạm hợp đồng;
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;

14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
2.Phân loại chuyển giao công nghệ (CGCN)
Có nhiều cách phân loại CGCN, sau đây là một số cách phân loại thông dụng:
2.1 Căn cứ chủ thể tham gia chuyển giao
- Chuyển giao nội bộ công ty hay tổ chức (giữa cơ quan NC & TK của công ty với
các thành viên của nó ở trong một nước hay ở nhiều nước.)
- Chuyển giao trong nước (giữa các công ty, các cơ quan NC & TK trong nước).
- Chuyển giao với nước ngoài (bên giao và bên nhận thuộc hai quốc gia khác
nhau, hoặc qua ranh giới khu chế xuất).
2.2 Theo loại hình công nghệ chuyển giao
*Chuyển giao công nghệ sản phẩm (gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và công
nghệ sử dụng, bảo trì sản phẩm):
- Công nghệ thiết kế, chủ yếu là phần mềm thiết kế hàm chứa thông tin thiết kế sản
phẩm bao gồm:
+ Thông tin thiết kế cơ sở: Các thông tin cung cấp những hiểu biết sâu sắc về
những yêu cầu có tính chức năng của thiết kế sản phẩm; ý tưởng thiết kế, kỹ thuật
bắt chước và những quy trình phân tích cần thiết được hiểu và dự đoán việc vận
hành sản phẩm; công cụ thiết kế có trợ giúp của máy tính; và những yêu cầu của
khách hàng.
+ Thông tin thiết kế phụ trợ: Các thông tin cần thiết cho việc thiết kế sản phẩm,
chẳng hạn như các dữ liệu về kỹ thuật tổ chức. Nó bao gồm các thông tin như các
bảng biểu số liệu kỹ thuật, các chức năng; các tiêu chuẩn hồ sơ tài liệu, những
phương pháp đo lường hiện đại, và các tiêu chuẩn vận hành của quốc tế và quốc
gia.
+ Thông tin thiết kế đặc tính: Các thông tin như các bản vẽ kỹ thuật của sản phẩm;
các đặc tính thiết kế và tính toán thiết kế được sử dụng.
- Công nghệ sử dụng sản phẩm bao gồm:
+ Thông tin vận hành sản phẩm: Các thông tin như quy trình vận hành tiêu chuẩn
và cần thiết cho việc sử dụng sản phẩm. Nó có thể bao gồm các thông tin cho việc

lắp đặt sản phẩm. Đôi khi, nó cũng có thể bao gồm các thông tin cho việc đào tạo
dựa vào máy tính. Công cụ máy tính có thể thường xuyên được làm theo đơn đặt
hàng cho phù hợp với những nhu cầu của khách hàng.
+ Thông tin bảo trì sản phẩm: Các thông tin cần thiết để bảo trì, sửa chữa, phục vụ
sản phẩm và phần mềm có liên quan. Nó có thể bao gồm cả các sách hướng dẫn
duy trì (dành cho cả phần cứng và phần mềm), các danh mục kiểm tra sửa chữa và
danh mục các linh kiện máy móc.
+ Thông tin tăng cường vận hành sản phẩm: Tri thức luôn mang bản chất khám
phá, bao hàm những thông tin cần thiết cho quá trình vận hành tối ưu hoá và nâng
cấp về hiệu quả sản phẩm.
*Chuyển giao công nghệ quá trình (công nghệ để chế tạo sản phẩm đã được thiết
kế)
Công nghệ quá trình gồm có 4 thành phần tương tác với nhau để thực hiện thiết kế,
đó là phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức.
Việc chuyển giao tổng thể công nghệ sản xuất có thể được xem là thực hiện khi cả
2 công nghệ quá trình và công nghệ sản phẩm được chuyển giao.
Ngoài ra, cũng có thể phân loại: công nghệ sản xuất và công nghệ dịch vụ.
2.3 Theo hình thái công nghệ được chuyển giao
Căn cứ vào hình thái công nghệ được chuyển giao trong chu trình sống của công
nghệ: Nghiên cứu ® Triển khai ® Truyền bá trên thị trường, người ta chia thành:
- Chuyển giao theo chiều dọc:
Có hai quan niệm chuyển giao theo chiều dọc.
+ Công nghệ chưa có trên thị trường: Chuyển giao công nghệ chưa được triển khai
(công nghệ vẫn trong sự quản lý của pha nghiên cứu). Bên nhận có được công
nghệ hoàn toàn mới nếu triển khai thành công.
+ Công nghệ đã có trên thị trường:
Chuyển giao từ NC ® TK ® SX ® Thị trường
Bên nhận dễ dàng làm chủ công nghệ được chuyển giao.
Trong thực tế các CGCN theo chiều dọc chỉ chiếm khoảng 5% tổng số CGCN trên
thế giới do bên nhận công nghệ cần có năng lực triển khai công nghệ ở trình độ cao

(trong trường hợp công nghệ chưa có trên thị trường) và chi phí chuyển giao cao
(trường hợp thứ hai).
- Chuyển giao công nghệ theo chiều ngang
Công nghệ chuyển giao đã có trên thị trường, sản phẩm của nó đã được bán rộng
rãi.
3.Các nguyên nhân xuất hiện CGCN
Để hiểu rõ nguyên nhân xuất hiện CGCN, ta xem xét sự hình thành, ưu nhược
điểm của công nghệ nội sinh để phân biệt với công nghệ ngoại sinh và công nghệ
do CGCN.
3.1 Công nghệ nội sinh
- Sự hình thành một công nghệ nội sinh
Công nghệ nội sinh là công nghệ được tạo ra thông qua quá trình NC & TK ở trong
nước. Chu trình hình thành một công nghệ nội sinh trải qua các giai đoạn:
Tìm hiểu nhu cầu ® Thiết kế ® Chế tạo thử ® Sản xuất ® Truyền bá và đổi mới.
- Các ưu điểm của công nghệ nội sinh
+ Công nghệ nội sinh thường thích hợp với điều kiện trong nước do được thiết kế
từ các dữ liệu thu thập theo nhu cầu của địa phương;
+ Người sử dụng dễ dàng làm chủ được công nghệ vì NC & TK ở trong nước, do
đó dễ phát huy được hiệu quả;
+ Tiết kiệm ngoại tệ;
+ Không phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, đặc biệt về kỹ thuật;
+ Tận dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương;
+ Nếu trình độ NC & TK công nghệ đạt trình độ tiên tiến, có thể xuất khẩu được sẽ
mang lại nhiều lợi ích;
+ Thông qua thực hành NC sáng tạo công nghệ mới sẽ tạo điều kiện cho các cơ
quan NC & TK tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ.
- Những nhược điểm:
+ Để có được một công nghệ nội sinh, cần nhiều thời gian, tiền của và nhân lực, do
đó nếu chỉ hoàn toàn dựa vào công nghệ nội sinh thì thời gian công nghiệp hoá sẽ
bị kéo dài;

+ Nếu trình độ NC & TK không cao công nghệ tạo ra có giá trị thấp, không thể tạo
ra sản phẩm chất lượng cao để giúp nền kinh tế nước ta hội nhập thành công trong
giai đoạn hiện nay.
3.2 Công nghệ ngoại sinh
- Sự hình thành một công nghệ ngoại sinh: Công nghệ ngoại sinh là công nghệ có
được thông qua mua công nghệ do nước ngoài sản xuất. Quá trình có được công
nghệ ngoại sinh bao gồm.
Nhập ® Thích nghi ® Làm chủ
- Các hình thức nhập công nghệ: Để nhập một công nghệ có thể thông qua các hình
thức sau:
+ Mua thiết bị, nhà máy chìa khoá trao tay (bên bán bàn giao nhà máy hoàn chỉnh),
hay sản phẩm trao tay (bên bán bàn giao nhà máy đã sản xuất ra được sản phẩm);
+ Liên doanh hợp tác kinh doanh với các công ty xuyên quốc gia, trong đó nước
ngoài chịu trách nhiệm cung cấp phần chủ yếu của công nghệ;
+ Mua giấy phép bản quyền công nghệ (mua licence công nghệ - mua quyền sử
dụng công nghệ, chứ không phải mua quyền sở hữu công nghệ).
- Sự hình thành các công nghệ ngoại sinh tự phát đã có từ lâu thông qua việc di
dân, qua các thương gia, người đi sứ Việc nhập công nghệ ngày nay thường có
sự kiểm soát của nhà nước.
Trong số các công nghệ ngoại sinh, một số được coi là CGCN.
- Chuyển giao công nghệ ngày nay là mua bán công nghệ có tổ chức. Các động cơ
của bên giao và bên nhận có ảnh hưởng lớn đến kết quả của một CGCN.
Có thể chia các nguyên nhân xuất hiện CGCN thành ba loại: những nguyên nhân
khách quan; những lý do xuất phát từ bên giao; và những lý do xuất phát từ bên
nhận.
3.3 Những nguyên nhân khách quan dẫn đến CGCN
- Không có quốc gia nào trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để làm ra tất cả các
công nghệ cần thiết một cách kinh tế, do đó nhiều nước muốn có một công nghệ
thường cân nhắc về phương diện kinh tế giữa mua và làm;
- Sự phát triển không đồng đều của các quốc gia trên thế giới về công nghệ (85%

các sáng chế công nghệ nằm trong tay sáu nước), nhiều nước không có khả năng
tạo ra công nghệ mà mình cần, buộc phải mua ðể ðáp ứng các nhu cầu cấp thiết;
- Xu thế mở rộng hợp tác, khuyến khích thýõng mại tạo thuận lợi cho mua bán, kể
cả việc mua bán công nghệ;
- Các thành tựu của khoa học – công nghệ hiện đại làm rút ngắn tuổi thọ của các
công nghệ, khiến nhu cầu đổi mới công nghệ tăng cao. Trong lĩnh vực công nghệ
phát triển nhanh, chu kỳ sống của công nghệ rất ngắn, những người đi sau trong
các lĩnh vực công nghệ này muốn có công nghệ đã xuất hiện trên thị trường thường
thông qua chuyển giao thay vì bắt đầu từ NC & TK.
3.4 Những lý do khiến bên giao công nghệ muốn CGCN
- Thu lợi nhuận cao hơn ở địa phương hay ở chính quốc (do giảm chi phí nguyên
vật liệu, nhân công và các chi phí cao về cơ sở hạ tầng khác );
- Chấp nhận cạnh tranh về sản phẩm để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, do đó có
điều kiện đổi mới công nghệ;
- Thu được các lợi ích khác nhau như bán nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng thay
thế; tận dụng nguồn chất xám ở địa phương; thâm nhập vào thị trường bên nhận
công nghệ
3.5 Những lý do khiến bên nhận muốn nhận chuyển giao công nghệ
Đối với các CGCN từ nước ngoài, bên nhận kỳ vọng vào:
- Thông qua CGCN, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế;
- Tận dụng nguồn lực sẵn có mà chưa khai thác được vì thiếu công nghệ cần thiết,
đặc biệt tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động;
- Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu cấp bách: nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhu
cầu đổi mới công nghệ để đáp ứng sức ép của cạnh tranh;
- Có điều kiện nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ, học tập các phương pháp
quản lý tiên tiến;
- Tránh được rủi ro nếu phải tự làm thông qua mua licence công nghệ;
- Nếu thành công, có cơ hội rút ngắn thời gian công nghiệp hoá, đồng thời đi tắt
vào các công nghệ hiện đại nhất, đạt được đồng thời hai mục tiêu công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nền kinh tế quốc gia.
4.Các yêu cầu đối với công nghệ trong CGCN
Để quá trình CGCN đạt hiệu quả một cách toàn diện cho mỗi cơ sở, tổ chức cũng
như phạm vi quốc gia thì các công nghệ được chuyển giao phải thoả mãn một số
tiêu chuẩn nhất định. Cụ thể ở Việt Nam quy định những công nghệ sau cấm không
được chuyển giao:
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và
ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
II. QUÁ TRÌNH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Các mối liên kết trong CGCN
Để có một công nghệ (đặc biệt công nghệ tư nước ngoài), Bên nhận công nghệ
thường phải thông qua các môi giới trung gian để tìm kiếm công nghệ. Kinh
nghiệm cho thấy các mối liên kết này có ảnh hưởng đến kết quả của chuyển giao
công nghệ.
1.1 Các mối liên kết trực tiếp
- Thông qua các công ty xuyên quốc gia;
- Thông qua mua licence công nghệ;
- Thông qua các công ty tư vấn về công nghệ và CGCN;
- Thông qua các chuyên gia nước ngoài đang hoạt động tại địa phương, hay các cán
bộ kỹ thuật thực tập, các lưu học sinh du học ở các nước phát triển trở về.
Những mối liên kết này tạo cơ hội cho Bên mua có thể tiếp cận với những người
chủ thực sự của công nghệ, do đó có cơ hội thành công cao hơn.
1.2 Các mối liên hệ gián tiếp
- Thông qua đại lý bán máy móc, thiết bị ở địa phương;

- Thông qua các hội nghị, hội thảo quốc tế;
- Thông qua các hội chợ, triển lãm thương mại;
- Thông qua các ấn phẩm (quảng cáo trên các báo, tạp chí ).
Những mối liên kết này thường khó tạo cơ hội để Bên nhận có thể tiếp xúc trực
tiếp với chủ thực sự của công nghệ.
2.Cơ chế chuyển giao công nghệ
2.1 Khái niệm
- Cơ chế CGCN là hệ thống các văn bản pháp lý (Luật; chính sách; nghị định ),
cùng hệ thống các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, liên quan đến quản lý
hoạt động CGCN (bao gồm thẩm định, đánh giá, kiểm tra, cung cấp thông tin, tư
vấn đối với CGCN).
- Cần phân biệt CGCN khác với mua bán sản phẩm thông thường, đặc biệt trong
trường hợp CGCN quốc tế, có liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia. Vì vậy
cần có những quy định riêng, nhằm tạo thuận lợi cho CGCN, thu hút đầu tư của
nước ngoài, đồng thời ngăn ngừa những thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
2.2 Những ví dụ cụ thể về cơ chế CGCN từ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
- Các văn bản pháp lý liên quan đến CGCN
Trước năm 1996 văn bản pháp lý chủ yếu về CGCN ở Việt Nam là Pháp lệnh
CGCN nước ngoài vào Việt Nam có hiệu lực từ tháng 12/1988. Pháp lệnh này hết
hiệu lực từ ngày 1/7/1996. Những pháp lý về CGCN trong nước và với nước ngoài
được quy định trong Bộ Luật dân sự, có hiệu lực từ ngày 1/7/1996; Luật chuyển
giao công nghệ, có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
Trong Bộ Luật dân sự (đã sửa đổi và Quốc hội khoá 11 đã thông qua ngày
14/6/2005), các vấn đề liên quan đến CGCN được quy định các phần; Phần thứ
sáu: Quyền sở hữu trí tuệ và CGCN; Phần thứ bảy: Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài (gồm các điều 836, 837, 838).
- Các công cụ và thủ tục để tiến hành CGCN:
Để có thể thực hiện các quy định trong Bộ Luật dân sự, Chính phủ đã ban hành các
nghị định sau:
+ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của

Luật chuyển giao công nghệ.
+ Nghị định số 49/2009/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động
chuyển giao công nghệ.
+ Thông tư số 04/2010/TT-BKHCN của Bộ KH-CN hướng dẫn một số điều của
NĐ số 49/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động chuyển
giao công nghệ.
+ Nghị định số 103/2011/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
+ Thông tư về Quy trình hình thành, sàng lọc, thẩm định, giám sát quá trình
CGCN,
Bên cạnh các văn bản pháp lý liên quan đến CGCN, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ
cho CGCN cũng đã được thành lập và đi vào hoạt động.
+ Các tổ chức tư vấn về công nghệ và CGCN như Công ty nghiên cứu tư vấn
CGCN và đầu tư (CONCETTI); Công ty sở hữu công nghiệp; Công ty tư vấn đầu
tư nước ngoài về công nghiệp (FORINCONS) ; ngoài ra còn có nhiều công ty, chi
nhánh, văn phòng của nước ngoài về tư vấn công nghệ và chuyển giao công nghệ.
3. Trình tự tiến hành nhập công nghệ
Quá trình thực hiện nhập công nghệ có thể chia làm 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực
hiện và sử dụng (hình 6.1).
3.1.Giai đoạn chuẩn bị
Hai công việc chính của giai đoạn chuẩn bị là lập dự án nhập công nghệ và báo cáo
tính khả thi của dự án.
*Nội dung của lập dự án nhập công nghệ có thể gồm các bước sau:
- Xác định mục tiêu:
+ Tính tất yếu của việc nhập công nghệ (nhu cầu cấp thiết; tạo sản phẩm thiết yếu;
đáp ứng cạnh tranh; rút ngắn khoảng cách công nghệ với khu vực );
+ Các căn cứ (đường lối, quy hoạch, mục tiêu chiến lược của quốc gia).
- Nghiên cứu và xác định các nguồn lực:
+ Nguồn nguyên vật liệu, lao động sẵn có;

+ Nguồn vốn (dự trù lượng vốn, phương án huy động và khả năng hoàn vốn).
- Sơ bộ phương án nhập:
+ Quy mô, địa điểm;
+ Diện tích, các công trình xây dựng
- Nghiên cứu thị trường công nghệ nhập:
+ Hiện trạng công nghệ liên quan trên thế giới;
+ Đề xuất nguồn cung cấp công nghệ.
- Dự báo sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội:
+ Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả;
+ Dự kiến đạt được.
Dự án này phải được cơ quan có thẩm quyền sơ thẩm về các mặt: Sự phù hợp với
quy hoạch dài hạn của ngành, của quốc gia; Nhu cầu của thị trường đối với sản
phẩm của dự án; Sự phù hợp về địa điểm; Đánh giá dự án về mặt tài chính, về hiệu
quả kinh tế xã hội.
*Báo cáo tính khả thi, có thể bao gồm các nội dung
- Quy mô công trình và các phương án sản phẩm;
- Các nguồn lực sẵn có: nguyên vật liệu, năng lượng, nhân lực và các công trình
công cộng phụ trợ;
- Lựa chọn công nghệ cụ thể: tên nước cung cấp công nghệ, phương thức nhập;
- Vấn đề bảo vệ môi trường;
- Lập lịch trình thực hiện;
- Phân tích hiệu quả kinh tế và các lợi ích xã hội.
Báo cáo tính khả thi phải được thẩm tra, nội dung thẩm tra công nghệ nhập bao
gồm:
+ Công nghệ nhập có phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và chính sách khoa học
– công nghệ của đất nước hay không?
+ Công nghệ nhập có tác dụng nâng cao năng lực công nghệ nhập của đất nước hay
không ?
+ Về lợi ích kinh tế và xã hội, công nghệ nhập có khả năng phát huy các ưu thế của
các nguồn lực sẵn có của địa phương (nguyên vật liệu, nhân lực ) hay không; Sản

phẩm của nó có sức cạnh tranh trên thị trường không?
+ Các biện pháp tiếp thu, đồng hoá, nâng cao (nếu có) có tính khả thi hay không?
3.2 Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn này có hai việc chính: Đàm phán và ký kết hợp đồng; tổ chức thực hiện.
*Đàm phấn và ký kết hợp đồng
Đàm phán làm cơ sở cho việc ký kết. Ký kết là kết quả của đàm phán. Hợp đồng
nhập công nghệ là căn cứ để tổ chức thực hiện, nghiệm thu, giám định cũng như là
cơ sở để xem xét các mục tiêu của dự án đã đạt được hay chưa. Một hợp đồng nhập
công nghệ có CGCN phải tuân thủ các quy định trong luật chuyển giao công nghệ.
Để đàm phán có kết quả, cần tổ chức tốt đoàn đàm phán, các thành viên trong đoàn
phải am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực: công nghệ, thương mại và pháp luật. Ngoài
ra cần phải chọn được bên cung cấp công nghệ phù hợp; xác định rõ ràng mục tiêu,
nguyên tắc, phương thức của việc nhập công nghệ.
Đối với CGCN thì phương châm đàm phán là phải chân thành, thiện chí, hợp tác
lâu dài vì lợi ích của hai bên. Do đó đàm phán theo lợi ích là thích hợp với CGCN,
một yếu tố không thể thiếu là thái độ trong đàm phán phải kiên trì, bình tĩnh, tỉnh
táo và mềm mỏng là những đức tính rất quan trọng để đàm phán có kết quả.
Hiện nay, việc nâng cao năng lực đàm phán là vấn đề được bên nhận ở các nước
đang phát triển quan tâm v́ì thường có những điểm yếu sau:
+ Các chuyên gia thiếu kinh nghiệm trong đàm phán các hợp đồng và thoả thuận
phức tạp.
+ Các cấp quản lý không đưa ra những định hướng thích hợp cho người đàm phán.
+ Thiếu kiến thức về công nghệ và các kiến thức về những vấn đề phức tạp liên
quan đến đàm phán các loại hợp đồng.
+ Không chuẩn bị kỹ cho đàm phán và thiếu chiến lược rõ ràng để đạt được mục
tiêu.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được phê chuẩn mới có hiệu lực. Những
trường hợp sau đây thường không được chấp nhận:
+ Công nghệ định nhập trong nước đã nắm được, sản phẩm sản xuất được trong
nước đã thoả mãn nhu cầu về cơ bản;

+ Công nghệ tương tự đã được nhập và đã được đồng hóa nâng;
+ Công nghệ không phù hợp với điều kiện của đất nước (như vấn đề tài nguyên,
dân số, môi trường ).
*Tổ chức thực hiện
Sau khi hợp đồng được phê chuẩn, tổ chức tốt quá trình tiếp nhận thiết bị, tài liệu
kỹ thuật, đào tạo nhân lực, lắp đặt thiết bị
3.3 Giai đoạn sử dụng
Giai đoạn này gồm các khâu: nghiệm thu và sử dụng; cải tiến nâng cao trình độ
công nghệ nhập.
*Nghiệm thu và sử dụng
Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận và lắp đặt, tiếp theo là khâu chuẩn bị sản xuất
thử để thử nghiệm trang thiết bị đã lắp đặt, hoàn chỉnh quy trình công nghệ, tổ
chức lao động, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng.
Sản phẩm ở khâu sản xuất thử phải chuyển qua các cơ quan chuyên trách để thử
nghiệm, kiểm định sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Chất lượng
sản phẩm ở khâu sản xuất thử là căn cứ cho việc nghiệm thu Hợp đồng nhập công
nghệ và quyết định cho việc đã đưa vào sản xuất chính thức hay không?
*Cải tiến nâng cao trình độ công nghệ nhập
Cải tiến nâng cao trình độ công nghệ nhập là nhằm tăng cường quá trình tiếp thu,
nắm vững tiến tới đồng hoá công nghệ nhập được chuyển giao. Đây là một quá
trình đòi hỏi phải đảm bảo được các điều kiện không chỉ nhân lực có đủ trình độ
mà cần cả nguồn lực về tài chính. Thực tế cho thấy, số vốn dùng cho việc tiếp thu
và cải tiến đổi mới (sáng tạo) còn lớn hơn nhiều số vốn để nhập công nghệ. Một
vài số liệu của Nhật Bản cho thấy rõ điều này: Từ 1971-1975 tỷ lệ kinh phí giữa
nhập với tiếp thu, cải tiến ở các ngành cơ điện, sợi hoá học, luyện kim, ôtô tương
ứng là 1/5,9; 1/8,1; 1/11; 1/20,3.

×