Sáng kiến kinh nghiệm
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Ba Vì, ngày 02 tháng 5 năm 2014
Sáng kiến kinh nghiệm
Phng phỏp t chc ging dy nhm nõng cao th lc
cho hc sinh trng THPT Ba Vỡ
I. Sơ yếu lý lịch
Họ và tên: Nguyễn Thị Phơng
Sinh ngày: 17/10/1974
Năm vào nghành: 01/09/1995
Chức vụ: Giáo viên
Trình độ chuyên môn: Đại học s phạm Vinh
Hệ đào tạo: tại chức.
Bộ môn giảng dạy: Giáo dục thể chất.
Trình độ chính trị: Sơ cấp.
II. Khen thởng, kỷ luật
1. Khen thởng
- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở
- Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liền 2008 - 2009; 2009 - 2010
2. Kỷ luật: Không
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài:
Phơng pháp tổ chức giảng dạy nhằm nâng cao thể lực
cho học sinh trờng THPT Ba Vì
1. Lý do chọn đề tài:
Dới mái trờng PTTH thân yêu: Sức khoẻ và trí tuệ là vốn quý giá nhất của mỗi
con ngời và mỗi quốc gia. Muốn có sức khoẻ không chỉ cần dinh dỡng và vệ sinh tốt mà
cần phải kiên trì rèn luyện thể dục, thể thao. Ngoài các môn học thể dục trong trờng phổ
thông mà Bộ Giáo dục-đào tạo quy định thì tổ chức và phơng pháp giảng dạy để nâng
cao thể lực cho học sinh là hết sức cần thiết, nó giúp cho học sinh có đủ sức khoẻ và trí
tuệ thông minh để học tập tốt, đẩy lùi và xoá bỏ các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trong
Nhà trờng.
Ngoài ra còn nâng cao thể lực là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ., thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản, có lối sống lành mạnh, tác phong nhanh
nhẹn, khoẻ mạnh, để hình thành nhân cách con ngời, góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành
những ngời có ích cho xã hội.
2. Cơ sở lý luận:
Trong những năm gần đây, đa số các học sinh ở các trờng PTTH rất ngại rèn
luyện thể lực hoặc học môn Giáo dục thể chất do các em mải chơi, không chú ý hoặc tổ
chức và phơng pháp giảng dạy cha phù hợp để kích thích các em luyện tập nên phong
trào TDTT ở các trờng cha phát triển bền vững và có những thành tích cha cao trong các
giải đi thi đấu ở trờng, ở huyện và thành phố, cha tìm ra những nhân tài thể thao để góp
phần cho các đoàn thể thao nớc nhà.
3. Cơ sở thực tiễn
- Công tác tổ chức giáo dục và tuyên truyền hoạt động phong trào TDTT trong
toàn trờng cha sâu, rộng.
- Sự thu hút, lôi cuốn của học sinh tham gia rèn luyện thể lực còn hạn chế.
- Phơng pháp giảng dạy, điều kiện vật chất bảo đảm sân bãi nhà thi đấu còn thiếu.
Cha bảo đảm đúng nh bài giảng.
- Học sinh cha tích cực rèn luyện sức khoẻ của bản thân, còn e dè, nhút nhát, cha
mạnh dạn, lời luyện tập nên kết quả học tập môn thể chất kiểm tra còn thấp.
- Khi thành lập đội tuyển đi thi đấu, thành tích không cao, ít giải thởng.
4. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
- Để bổ sung hoàn thiện quá trình giảng dạy, nâng cao chất lợng giờ lên lớp.
- Nâng cao thể lực cho các em học sinh có một sức khoẻ tốt để phục vụ cho học
tập và tham gia phong trào TDTT trong nhà trờng và đi thi đấu.
- Tạo khí thế sôi nổi trong phong trào TDTT toàn trờng.
5. Đối tợng nghiên cứu
- Các em học sinh trờng THPT Ba Vì, lứa tuổi từ 16-18.
- ở 2 khối là khối lớp 10 và khối lớp 11.
2
Sáng kiến kinh nghiệm
6. Phạm vi nghiên cứu (2 năm)
Thời gian thực hiện đề tài đợc tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/5/2010 đến
01/5/2012. Đợc chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1:
+ Từ 05/2010 - 09/2010: Chọn tên đề tài, đọc tài liệu, xây dựng đề cơng sơ bộ.
+ Từ 10/2010 - 08/2011: Thu thập số liệu, tài liệu và tổ chức nghiên cứu viết đề
cơng chi tiết và giáo án giảng dạy.
- Giai đoạn 2:
+ Từ 09/2011 - 04/2012: Thực hiện đề tài, áp dụng vào giảng dạy tại trờng PTTH
Ba Vì
- Giai đoạn 3:
+ Tháng 05/2012: Kết thúc, hoàn thiện đề tài để nộp.
3
Sáng kiến kinh nghiệm
I. Nội dung sáng kiến
A. Quá trình thực hiện sáng kiến
1. Khảo sát thực tế tại trờng THPT Ba Vì
Đợc tiến hành khảo sát tại 2 khối lớp 10 và khối lớp 11 năm học 2010 - 2011
a) Tình trạng thực tế năm học 2010 - 2011:
Trong những môn học Giáo dục thể chất tổng kết có những nội dung đạt đợc chỉ
tiêu do Bộ Giáo dục-đào tạo đề ra, nhng có những nội dung không đạt đợc kết quả còn
đạt thấp.
Thể lực của các em học sinh yếu cha đợc nâng lên đợc để nhằm đáp ứng yêu cầu
của Bộ Giáo dục-đào tạo đề ra.
b) Số liệu điều tra năm học 2010 - 2011
Bảng tổng kết năm học 2010 - 2011
* Khối lớp 10
T
T
Môn học
Học kỳ I Học kỳ II
Cả năm
Thành
tích
chung
Điểm
Xếp
loại
Thành
tích
chung
Điểm
Xếp
loại
1 Chạy ngắn 100 m 16 6.0 Đạt 15 6.4 Đạt Đạt
2 Nhảy xa 3 m 6.2 Đạt 3,5 m 7.2 Khá Khá
3 Nhảy cao 1,15 m 6.4 Đạt 1,20 m 7.1 Khá Khá
4 Chạy 1000m 4,5 6.1 Đạt 4,0 7.0 Khá Khá
* Khối lớp 11
T
T
Môn học
Học kỳ I Học kỳ II
Cả năm
Thành
tích
chung
Điểm
Xếp
loại
Thành
tích
chung
Điểm
Xếp
loại
1 Chạy ngắn 100m 16 6.1 Đạt 14 7.0 Khá Khá
2 Bật xa tại chỗ 2,05 m 6.3 Đạt 2,15 m 7.4 Khá Khá
3 Chạy bền 3000 m 14 6.4 Đạt 13 7.2 Khá Khá
4
Sáng kiến kinh nghiệm
4 Đẩy tạ 6,0 m 6.0 Đạt 6,5 m 7.0 Khá Khá
B. Nội dung chủ yếu của sáng kiến
I. Trình tự giảng dạy động tác các bài tập thể lực:
A) Giai đoạn giới thiệu làm quen
B) Giai đoạn tiến hành luyện tập
C) Giai đoạn hoàn thành kỹ thuật phát triển thể lực
II. Phơng pháp giảng dạy
a) Phơng pháp hoàn chỉnh và phân đoạn
b) Phơng pháp giảng dạy và làm mẫu
c) Phơng pháp thực hành và luyện tập
d) Phơng pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra
e) Phơng pháp sửa chữa động tác sai
III. Cách tổ chức luyện tập
a) Tổ chức luyện tập
b) Đội hình luyện tập
IV. Định lợng vận động trong buổi tập
a) Lợng vận động
b) Mật độ tập
V. Đề phòng chấn thơng và bảo hiểm giúp đỡ
a) Đề phòng chấn thơng
b) Bảo hiểm giúp đỡ
* Với những nội dung chủ yếu của sáng kiến đã xác định tôi áp dụng vào giảng
dạy năm học 2011 - 2012 và so sánh kết quả năm học 2010 - 2011.
Tôi thấy các em phấn khởi tập luyện thể lực, kết quả học tập môn Giáo dục thể
chất tốt lên rõ rệt.
5
Sáng kiến kinh nghiệm
C. Phơng pháp tổ chức giảng dạy nhằm nâng cao thể lực
cho học sinh trờng THPT Ba Vì
I. Trình tự giảng dạy các động tác, các bài tập thể lực
Giảng dạy các động tác kỹ thuật mới, các bài tập thể lực bao gồm các giai đoạn:
- Giới thiệu làm quen.
- Tiến hành tập luyện toàn phần hoặc từng phần bài tập.
- Hoàn thiện kỹ thuật, phát triển thể lực.
A. Giai đoạn giới thiệu làm quen
Nhằm giúp đỡ học sinh có khái niệm hình dung động tác đúng hoặc bài tập sẽ
phải thực hiện, ở giai đoạn này giáo viên giảng dạy cần phải:
- Giới thiệu đúng tên bài tập, động tác tập
- Thực hiện làm mẫu chuẩn mực kỹ thuật bằng cách nhanh và chậm toàn bộ động
tác bài tập.
- Giải thích yếu lĩnh kỹ thuật cần thực hiện và ý nghĩa tác dụng của bài tập.
- Với những bài tập hoặc động tác phức tạp cần làm mẫu từng phần, từng đoạn kết
hợp với giải thích.
B. Giai đoạn tiến hành tập luyện
Là giai đoạn thiết lập kỹ năng vận động mới cho học sinh. Vì vậy cần căn cứ vào
trình độ thể lực, khả năng tiếp thu và độ khó của bài tập, của động tác mà sử dụng các
phơng pháp.
- Thực hiện toàn bộ bài tập hoặc động tác khi bài tập, động tác đơn giản dễ thực
hiện. Hoặc bài tập động tác ấy không thể chia nhỏ ra đợc.
- Thực hiện toàn phần khi bài tập hoặc động tác phức tạp nhng có thể ngắt quãng
thành từng phân đoạn để luyện tập.
- Thực hiện các động tác bổ trợ khi bài tập không thể tập luyện trực tiếp ngay đợc
hoặc không thể chia nhỏ.
- Thực hiện bài tập với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc học sinh khi học sinh đã
nắm đợc kỹ thuật nhng cha đủ tố chất thể lực để hoàn thành.
C. Giai đoạn hoàn thành kỹ thuật, phát triển thể lực
Là giai đoạn củng cố các kỹ năng, kỹ xảo động tác đã đợc hình thành, phát triển
các tố chất thể lực đã đạt đợc.
Việc hoàn thành kỹ thuật đợc hình thành thông qua tổ chức các buổi học và tập
luyện thờng xuyên, liên tục, có hệ thống.
Trong giai đoạn này giáo viên giảng dạy cần chú ý:
- Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung buổi tập, đặc điểm học sinh và điều kiện sân bãi,
dụng cụ để quy định số lần tập luyện, cự ly và mật độ luyện tập. Vận dụng những phơng
6
Sáng kiến kinh nghiệm
pháp giảng dạy và phơng pháp luyện tập nhằm mục đích giúp học sinh củng cố nâng
cao, những định hình động tác mới hình thành.
- Có thể thay đổi số lần, cự ly, trọng lợng và yêu cầu độ chính xác, thời gian cần
hoàn thành, nhằm mục đích giúp đỡ cho học sinh dễ dàng nắm vững động tác bài tập.
- Cần phát hiện kịp thời những sai lầm, nhất là những sai lầm có tính phổ biến,
phân tích nguyên nhân và kịp thời áp dụng những biện pháp sửa chữa động tác sai một
cách có hiệu quả đối với học sinh.
- Trong giai đoạn hoàn thiện kỹ thuật, phát triển thể lực, cần vận dụng một cách
hợp lý phơng pháp sử dụng trò chơi, kiểm tra thi đấu nhằm mục đích gây không khí hào
hứng, đánh giá chất lợng tiếp thu của học sinh.
II. Phơng pháp giảng dạy
Có nhiều phơng pháp giảng dạy, về cơ bản có thể chia ra những phơng pháp chính
sau:
- Phơng pháp hoàn chỉnh và phân đoạn.
- Phơng pháp giảng giải và làm mẫu.
- Phơng pháp thực hành và luyện tập.
- Phơng pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra.
- Phơng pháp sửa chữa động tác sai.
A. Phơng pháp hoàn chỉnh và phân đoạn
1. Phơng pháp hoàn chỉnh
Là phơng pháp thực hiện toàn bộ động tác trọn vẹn từ đầu đến cuối, không phân
thành giai đoạn hoặc các bộ phận, động tác nhỏ.
Giảng dạy theo phơng pháp này học sinh nắm vững động tác một cách liên tục,
không tách rời mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận, các khâu quan trọng của động tác,
tính chất liên kết của động tác bị phá hoại. Phơng pháp này thích hợp khi giảng dạy
những động tác đơn giản hoặc những động tác mà các bộ phận liên hệ khăng khít không
thể tách rời đợc. Đối với những động tác khó và phức tạp, vận dụng phơng pháp này
không kết quả lắm vì trong cùng một lúc học sinh không thể tiếp thu ngay đợc động tác.
Nếu chỉ dùng phơng pháp này trong giảng dạy sẽ làm học sinh không nắm vững
chi tiết kỹ thuật, thiếu cơ sở cần thiết để luyện tập nâng cao, dễ mắc sai lầm khó chữa.
Cần chú ý nếu vận dụng phơng pháp hoàn chỉnh để giảng dạy những động tác
phức tạp, giáo viên giảng dạy cần nhấn mạnh những khâu mấu chốt của kỹ thuật, hạ
thấp yêu cầu nh tốc độ, độ cao của học sinh hoàn thành động tác. Ngoài ra có thể vận
dụng những động tác bổ trợ và kết hợp với phơng pháp phân tích, phơng pháp phân
đoạn, tạo điều kiện cho học sinh nhanh chóng nắm vững kỹ thuật động tác.
2. Phơng pháp phân đoạn.
Là phơng pháp chia động tác thành nhiều bộ phận hoặc giai đoạn, tiến hành giảng
dạy từng bộ phận theo một trình tự nhất định.
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Phân tích động tác phức tạp thành nhiều động tác đơn giản, học sinh bắt đầu tập
luyện từ những động tác đơn giản trớc sau đó mới tập những động tác khó, phức tạp.
Nh vậy sẽ giảm bớt độ khó của động tác, tạo điều kiện để học sinh luyện tập nhiều
những động tác cơ bản. Khi phân tích kỹ thuật một động tác ra nhiều động tác đơn lẻ
cần dựa vào những giai đoạn chủ yếu, những khâu mấu chốt kỹ thuật, phân tích kết cấu,
mối quan hệ của chúng với nhau và chọn đợc những động tác cơ bản nhất.
Chú ý: khi phân chia những động tác thì những động tác riêng lẻ phải có tác dụng
tạo điều kiện tốt để hoàn thành động tác hoàn chỉnh. Vận dụng phơng pháp phân đoạn
cần chú ý nhấn mạnh vị trí, tác dụng và mối liên hệ của động tác đơn lẻ trong động tác
hoàn chỉnh. Cũng không nên quá chú trọng tập các động tác đơn lẻ sẽ ảnh hởng đến quá
trình hình thành động tác. Vì vậy trong giảng dạy, sau khi học sinh đã nắm động tác đơn
lẻ ở mức độ nhất định, nên chuyển tập động tác hoàn chỉnh.
Phơng pháp giảng dạy hoàn chỉnh và phân đoạn có liên quan mật thiết với nhau.
Cần nhận rõ dùng phơng pháp phân đoạn là tạo điều kiện để học sinh nắm vững
động tác hoàn chỉnh. Tuỳ nội dung, đối tợng, trình độ học sinh mà vận dụng một cách
linh hoạt. Thông thờng khi giảng dạy động tác mới nên dùng phơng pháp phân đoạn,
chia lẻ động tác ra nhiều phần để học sinh dễ tiếp thu. Trong ôn luyện hoặc nâng cao
chất lợng động tác thờng dùng phơng pháp hoàn chỉnh.
B. Phơng pháp giảng giải và làm mẫu
Giảng giải và làm mẫu là một trong những phơng pháp cơ bản để xây dựng khái
niệm ban đầu về động tác trong luyện tập.
1. Giảng giải
Giảng giải là dùng lời nói để diễn đạt mục đích yêu cầu bài tập, quá trình kỹ
thuật, những điểm mấu chốt của động tác và phân tích bản chất, mối liên hệ hữu cơ giữa
các kỹ thuật động tác với nhau.
Giảng giải cần chính xác và khoa học, đó là điều kiện cơ bản để hình thành những
khái niệm đúng đắn cho học sinh.
Khi giảng giải cần chú ý:
- Giảng giải chính xác, lời nói phải rõ ràng, thiết thực, ngắn gọn dễ hiểu nhng
phải sinh động, hấp dẫn, có hình ảnh để học sinh dễ hình dung động tác.
- Lúc đầu giảng dạy động tác cần giảng giải những vấn đề cơ bản, dần dần trong
quá trình luyện tập mới phân tích chi tiết. Cần quan niệm giảng giải không phải chỉ làm
khi giảng dạy mà cả trong suốt quá trình luyện tập, kể cả khi nhận xét ở phần kết thúc.
Trong khi tập nếu phát hiện thấy sai cần giảng giải lại thì phải chọn đúng thời cơ. Thông
thờng cần đợi học sinh kết thúc động tác mới chỉ cho họ chỗ sai. Cũng có thể yêu cầu
học sinh dừng ngay ở chỗ sai ( nếu có thể đợc) để phân tích.
- Khi giảng giải cần chú ý phân tích cả kỹ thuật đúng với những sai sót thờng mắc
phải, làm cho học sinh phân biệt thế nào là động tác sai, thế nào là động tác đúng, nhận
biết đợc từng phần của động tác.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
- Ngoài trọng tâm là giảng giải kỹ thuật, còn cần giảng giải cả cách bảo hiểm và
cách tự bảo hiểm. Cần nói rõ những trờng hợp có thể xảy ra tai nạn, chấn thơng và cách
đề phòng, cách dùng từ ngữ phải khéo léo, đúng mực không để gây ấn tợng, tâm lý sợ
sệt cho học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ giảng giải với làm mẫu để bổ sung minh họa giúp học sinh
hiểu rõ ràng, nhanh chóng. Phải kết hợp linh hoạt giữa giảng giải và luyện tập. Kết hợp
tốt sẽ là biện pháp điều chỉnh mật độ luyện tập, học sinh suy nghĩ tiếp thu lý luận, bài
tập sẽ cân đối toàn diện, phù hợp với trình độ học sinh.
2. Làm mẫu
Làm mẫu là một trong những phơng pháp xuất phát từ nguyên tắc trực quan. Phơng
pháp làm mẫu là giáo viên giảng dạy hoặc sử dụng học sinh đã đợc bồi dỡng trớc làm
động tác mẫu để lớp học xem, qua đó học sinh nắm đợc hình tợng, kết cấu và trình tự
của động tác.
Khi làm mẫu cần chú ý:
- Động tác mẫu phải chính xác, đẹp, phối hợp hoàn thiện. Căn cứ vào đặc điểm
nội dung, mục đích và yêu cầu giáo án huấn luyện mà làm động tác thể hiện mạnh mẽ
hoặc nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, nhịp điệu, khéo léo, linh hoạt.
- Chọn vị trí và phơng hớng làm mẫu sao cho học sinh dễ dàng quan sát đợc toàn
bộ động tác, nhất là những động tác chủ yếu. Khi cần thiết có thể làm hai đến ba hớng
khác nhau. Với những động tác đơn giản có thể để học sinh vừa nhìn vừa làm theo, cũng
có thể dùng phơng pháp soi gơng; khi đó giáo viên giảng dạy đứng đối diện với học
sinh.
- Thông thờng mỗi buổi tập thể lực nội dung mới cần có hai giáo viên, khi giảng
dạy một ngời giảng, một ngời làm mẫu. Nếu chỉ có một ngời giảng dạy, cần chọn một
học sinh có khả năng, bồi dỡng trớc về kỹ thuật động tác, về phơng pháp làm mẫu để
phối hợp giảng giải và làm mẫu động tác mới cho lớp học. Nếu nội dung giảng dạy cần
một tập thể trình bày động tác thì cần bồi dỡng trớc đội mẫu.
- Cách trình bày động tác mẫu:
+ Làm toàn bộ một hai lần để học sinh có khái niệm về bài tập hoặc động tác.
+ Phân chia bài tập, động tác ra từng phần hoặc cử động để làm mẫu. Nếu là động
tác liên hoàn không thể chia ra từng phần, từng cử động thì cần làm chậm, giảng giải tr-
ớc hoặc sau khi thực hiện động tác.
+ Làm lại toàn bộ một hoặc hai lần để học sinh khái quát toàn bộ động tác và sự
liên quan giữa các thành phần của bài tập hoặc động tác.
Cần kết hợp chặt chẽ giữa giảng giải và làm mẫu, giảng giải sẽ phân tích rõ bản
chất, mối quan hệ giữa các động tác, nâng cao nhận thức t duy cho học sinh. Làm mẫu
để minh hoạ sinh động phần lý luận đã giảng giải, giúp học sinh thấy động tác một cách
cụ thể. Hai phơng pháp này bổ sung cho nhau tạo thành phơng pháp thống nhất hoàn
chỉnh trong giảng dạy.
C. Phơng pháp thực hành luyện tập
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Luyện tập là một trong những phơng pháp cơ bản để học sinh nắm vững kiến thức
kỹ năng rèn luyện thể lực. Phơng pháp luyện tập là phơng pháp dùng các hình thức hoạt
động trực tiếp của cơ thể làm cho học sinh hiểu đợc kết cấu và quá trình động tác; trên
cơ sở ấy hình thành kiến thức kỹ năng và phát triển các tố chất cơ thể.
Chỉ bằng phơng pháp luyện tập học sinh mới cảm giác đợc phơng hớng, nhớ đợc
thứ tự quá trình động tác, tốc độ di chuyển cơ thể, tốc độ nhịp điệu động tác, biết đợc vị
trí cơ thể trong không gian và sự phối hợp dùng sức co duỗi các cơ nhịp nhàng.
Phơng pháp luyện tập rất phong phú và linh hoạt, thờng có những phơng pháp chủ
yếu: Phơng pháp luyện tập lặp lại, phơng pháp luyện tập thay đổi, phơng pháp sử dụng
trò chơi và thi đấu. Tuỳ theo nhiệm vụ, nội dung chơng trình, đặc điểm hoc sinh và điều
kiện giảng dạy mà vận dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
1. Phơng pháp lặp lại
Luyện tập lặp lại là phơng pháp làm đi làm lại nhiều lần một động tác nhất định. Đặc
điểm của phơng pháp này là hình thức kết cấu động tác thờng không thay đổi, học
sinh chỉ căn cứ theo động tác quy định luyện tập. Vận dụng phơng pháp này cần căn cứ
nhiệm vụ, nội dung buổi tập, đặc điểm học sinh, điều kiện sân bãi dụng cụ mà quy định
số lần luyện tập, c ly, trọng lợng và mức độ luyện tập.
Phơng pháp luyện tập lặp lại giúp học sinh củng cố, nâng cao định hình động tác
mới hình thành, sửa chữa động tác sai và phát triển tố chất cơ thể.
2. Phơng pháp thay đổi
Trong những điều kiện cho phép, giáo viên giảng dạy có thể thay đổi số lần, cự ly,
trọng lợng và yêu cầu luyện tập, giảm nhẹ hoặc tăng thêm sức chịu đựng của học sinh
nhằm mục đích giúp cho học sinh nhanh chóng nắm đợc động tác.
Với những học sinh khả năng tiếp thu bị hạn chế, giáo viên giảng dạy có thể thay
đổi kết cấu động tác, giảm bớt độ khó của động tác để học sinh kịp suy nghĩ và thực
hiện động tác.
Những động tác bổ trợ tơng tự nh bài tập cũng là vận dụng phơng pháp thay đổi
luyện tập. Tập bổ trợ đợc áp dụng khi các bài tập không thể chia ra từng phần vì tính
chất liên kết chặt chẽ của động tác, đồng thời cũng không thể tập hoàn chỉnh toàn bộ vì
mức độ phức tạp, trong trờng hợp này trớc hết phải tập các động tác bổ trợ. Các động tác
bổ trợ phải phục vụ trực tiếp hoặc gần giống với động tác định học.
Khi tập bổ trợ cần chú ý chỉ tập với số lần vừa đủ để chuyển sang tập động tác chính
một cách thuận lợi. Nếu duy trì tập bổ trợ quá dài, động tác bổ trợ định hình bền vững sẽ
gây trở ngại cho việc nắm kỹ thuật động tác định học. Vì vậy giáo viên giảng dạy cần lựa
chọn động tác bổ trợ, số lần và thời gian tập phù hợp với trình độ của học sinh nhằm mục
đích giúp cho học sinh nhanh chóng nắm đợc kỹ thuật động tác một cách thuận lợi.
Thay đổi hoàn cảnh, điều kiện tập luyện, vận dụng địa hình tự nhiên, khí hậu, ánh
sáng, sân bãi, dụng cụ sẽ gây hng phấn cho học sinh luyện tập.
Vận dụng phơng pháp luyện tập thay đổi cần phải có mục đích, nhiệm vụ rõ ràng
và phải thay đổi một cách thích đáng để động viên học sinh tích cực tập luyện, thuận
10
Sáng kiến kinh nghiệm
tiện việc tổ chức giảng dạy. Tránh lạm dụng sử dụng bài tập, thay đổi quá nhiều ảnh h-
ởng đến tổ chức, thời gian và không hiệu quả trong giảng dạy.
D. Phơng pháp sử dụng trò chơi và kiểm tra thi đấu.
Trong giờ giảng dạy thể lực sử dụng trò chơi để luyện tập sẽ gây không khí hào
hứng, sôi nổi, động viên đợc tinh thần tích cực, hăng say luyện tập. Tuỳ nhiệm vụ, tính
chất buổi luyện tập mà chọn nội dung trò chơi phù hợp. Sau phần khởi động thờng tổ
chức những trò chơi ngắn, quy tắc đơn giản để gây hng phấn trớc khi luyện tập phần cơ
bản. Kết thúc buổi tập cũng có thể cho học sinh chơi trò chơi nhẹ để nhanh chóng hồi
phục cơ thể. Cũng có thể sử dụng trò chơi giữa buổi tập để điều chỉnh mật độ và thay
đổi không khí luyện tập. Trò chơi còn là hình thức luyện tập phát triển tố chất cơ thể rất
tốt. Dới hình thức trò chơi, khối lợng vận động của học sinh đợc tăng cờng.
Cần chú ý phải lựa chọn trò chơi thật thích hợp với nội dung buổi tập. Nếu không
trò chơi sẽ không phát huy tác dụng tích cực, mà ngợc lại sẽ làm phân tán nội dung
luyện tập. Điều quan trọng là giáo viên giảng dạy phải tổ chức tập luyện thật khoa học,
giảng giải quá trình, quy tắc trò chơi thật ngắn gọn, dành thời gian để tập luyện kỹ thuật.
Kiểm tra thi đấu là hình thức tập luyện sinh động và phức tạp. Ngay trong giờ
giảng dạy kỹ thuật đã có thể tổ chức kiểm tra, thi đấu dới những hình thức đơn giản
ngắn gọn.
Có nhiều hình thức kiểm tra cá nhân, tổ, nhóm. Trong quá trình kiểm tra thi đấu,
chất lợng kiến thức kỹ thuật sẽ đợc học sinh biểu hiện rõ rệt. Trong điều kiện kiểm tra,
thi đấu phức tạp, nếu định hình động tác cha xây dựng vững chắc thì tự nó sẽ dễ bị phá
vỡ. Trong thi đấu, ý chí, t tởng, tình cảm và tố chất cơ thể sẽ đợc biểu hiện rõ ràng. Vì
vậy chỉ nên tổ chức thi đấu sau khi học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ thuật, nếu
không thi đấu sẽ không có tác dụng tốt mà còn phá hoại quá trình hình thành kỹ thuật
động tác.
E. Phơng pháp ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai.
Trong quá trình luyện tập, học sinh có thể tiếp thu sai một số động tác, đó là điều
tất yếu. Vì vậy giáo viên giảng dạy phải luôn chú ý ngăn ngừa, đồng thời phải có biện
pháp sữa chữa những động tác đó để học sinh nắm vững đợc kỹ thuật chính xác dần dần
nâng cao chất lợng giờ luyện tập. Cách ngăn ngừa những động tác sai có liên quan đến
nhiều vấn đề nh: Nội dung chơng trình, phơng pháp tổ chức giảng dạy của giáo viên, đặc
điểm của học sinh. Đó là vấn đề tổng hợp phức tạp.
Ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai là vấn đề quan trọng trong cả quá trình tập
luyện, đặc biệt là giai đoạn ban đầu. Muốn giảng dạy và luyện tập có chất lợng cao thì
phải có phơng pháp giảng dạy khéo léo để học sinh không mắc sai sót. Khi đã phát hiện
thấy sai, giáo viên phải tìm đúng nguyên nhân, từ đó định ra phơng pháp sửa chữa thích
hợp.
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Ngăn ngừa và sửa chữa động tác sai không phải chỉ là công việc riêng của giáo
viên mà còn của cả học sinh. Trong hai mặt ngăn ngừa và sửa chữa thì ngăn ngừa là chủ
yếu. Bởi nếu để tập luyện với động tác sai tiếp tục kéo dài sẽ trở thành định hình, thành
cố tật càng để lâu càng khó sữa chữa, cản trở sự phát triển trình độ của học sinh, kể cả
về kỹ thuật và thể lực.
1. Phơng pháp ngăn ngừa động tác sai
Để ngăn ngừa động tác sai giáo viên giảng dạy cần phải giảng giải đầy đủ, phân
tích rõ ràng, có trọng tâm, kết hợp với động tác mẫu chính xác, đẹp. Phải làm cho học
sinh hứng thú trong tập luyện, tập trung t tởng, biết phân tích động tác, quan sát và phân
biệt đúng, sai. Ngay trong khi giảng giải và cả trong lúc tập luyện giáo viên giảng dạy
cần nói trớc những gì sai sót thờng mắc phải và cách sửa chữa. Tổ chức tập luyện chặt
chẽ, nghiêm túc, bảo hiểm chu đáo.
2. Phơng pháp sửa chữa động tác sai.
Phơng pháp sửa chữa động tác sai thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
* Phát hiện kịp thời động tác sai:
Điều quan trọng trong việc uốn nắn sửa chữa động tác sai của học sinh là giáo
viên giảng dạy cần phải phát hiện kịp thời động tác sai và có biện pháp sửa chữa ngay.
Thờng mỗi môn hoặc động tác học sinh mắc phải một số sai lầm phổ biến nhất định.
Ngay trong quá trình chuẩn bị nội dung giáo án, giáo viên giảng dạy cần dự kiến trớc
những sai lầm ấy từ đó làm cơ sở để phát hiện kịp thời động tác sai của học sinh, đồng
thời có biện pháp đúng để sửa chữa.
Cần chú ý quan sát phát hiện động tác sai của học sinh có trọng điểm mà quan trọng
hơn là phát hiện những sai lầm phổ biến và chủ yếu của lớp học, ngoài ra giáo viên giảng
dạy cần hớng dẫn cách quan sát, đánh giá phát hiện động tác sai cho học sinh.
* Phân tích nguyên nhân sai lầm:
Những nguyên nhân thờng dẫn đến động tác sai là:
Về phía hoc sinh:
- Cha hiểu rõ yêu cầu của bài tập hoặc chi tiết động tác cần tập luyện, cha hiểu
rõ lời giảng giải, cha biết quan sát và phân tích động tác mẫu. Vì vậy cha có khái niệm
đầy đủ và chính xác về động tác.
- Cha tập trung t tởng khi giáo viên làm mẫu động tác và giảng giải, tinh thần
tập cha hứng thú, cha tích cực.
- Tình trạng sức khoẻ không tốt, hoặc do mệt mỏi quá sức.
- Trình độ vận động và trình độ thể lực cha đáp ứng yêu cầu của bài tập.
- Cha biết cách sử dụng sức hợp lý trong khi thực hiện động tác, cũng có thể
xuất hiện tâm lý sợ sệt, không tin vào khả năng của mình.
Về phía giáo viên giảng dạy:
- Có thể do giảng giải không rõ ràng, phân tích cha đầy đủ hoặc giảng giải
không có trọng điểm làm học sinh khó tiếp thu động tác.
12
Sáng kiến kinh nghiệm
- Động tác mẫu không chính xác hoặc do chọn hớng trình bày động tác mẫu
cha hợp lý nên học sinh không quan sát đầy đủ.
- Vận dụng các phơng pháp giảng dạy không khéo léo, cha khoa học, cũng có
thể do tổ chức tập luyện không hợp lý, tổ chức bảo hiểm, giúp đỡ không chu đáo.
* Sửa chữa động tác sai:
Trong giảng dạy học sinh có thể mắc nhiều động tác sai cùng một lúc, nhất là
giai đoạn đầu khi động tác cha đợc củng cố. Trờng hợp này giáo viên giảng dạy cần chú
ý sửa chữa những động tác chủ yếu trớc, dần dần trong quá trình tập luyện mới sửa đến
các phần sai thứ yếu sau.
Một số phơng pháp sửa chữa động tác sai thờng đợc sử dụng:
- Giảng dạy những phần trọng tâm, làm mẫu lại động tác để học sinh nắm
vững yếu lĩnh và quá trình động tác. Trong lúc giảng dạy và làm mẫu lại cần nhấn mạnh
những khâu tập mắc sai lầm, phân tích nguyên nhân sai lầm đã mắc.
- Sử dụng những bài tập bổ trợ để sửa chữa động tác sai. Tuỳ tính chất sai lầm
mà vận dụng động tác bổ trợ. Có thể sử dụng động tác phụ có yêu cầu thấp hơn hoặc
khó hơn, yêu cầu cao hơn để học sinh thực hiện.
- Vận dụng các hình thức giúp đỡ, hạn chế, cố định, ký tín hiệu, dấu hiệu để
học sinh có cảm giác không gian, thời gian, cảm giác tốc độ, xác định đợc động tác và
vị trí cơ thể khi thực hiện động tác.
- Phát triển tố chất cơ thể đáp ứng yêu cầu tập luyện và khắc phục những sai
lầm mắc phải. Phơng pháp này cần đợc quán triệt ngay từ những bài tập đầu tiên của
giảng dạy thể lực.
Khi sửa chữa động tác sai cần chú ý:
- Sửa đúng nguyên nhân, sửa kịp thời không để kéo dài thành cố tật. Sửa những
gì sai thuộc về bản chất, về nội dung của kỹ thuật trớc, những gì sai về hình thức, chi tiết
sẽ sửa sau.
- Sửa những gì sai mang tính phổ biến trong lớp học trớc, những gì sai có tính
cá biệt sẽ sửa sau.
Việc tìm phơng pháp sửa chữa động tác sai sao cho có hiệu quả, nhanh chóng
là việc rất khó, tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ và kinh nghiệm của giáo viên giảng
dạy. Vì vậy giáo viên giảng dạy cần luôn đi sâu nghiên cứu những phơng pháp, biện
pháp sửa chữa những sai lầmn tốt nhất, có hiệu quả nhất, nâng cao chất lợng giảng dạy.
III. cách tổ chức tập luyện
A. Tổ chức tập luyện
Một trong những yêu cầu quan trọng trong quá trình tiến hành tập là giáo viên
phải biết vận dụng thành thạo cách tổ chức cho phù hợp với nội dung, yêu cầu, trình độ
của học sinh và điều kiện sân bãi, dụng cụ. Có 3 cách cơ bản để tổ chức tập luyện.
1. Tổ chức tập đồng loạt
Tập đồng loạt là tất cả lớp học cùng tập dới sự hớng dẫn trực tiếp của giáo
viên. Thí dụ: Toàn lớp tập thể dục theo nhịp hô thống nhất của giáo viên hoặc lớp trởng.
Cách tổ chức này thờng đợc áp dụng khi khởi động hoặc hồi tĩnh.
13
Sáng kiến kinh nghiệm
2. Tổ chức tập từng nhóm
Tập từng nhóm là lớp tập chia ra thành từng nhóm (có thể là các tổ) mỗi tổ tập
là một nội dung khác nhau, ở những vị trí khác nhau, sau đó luân phiên thay đổi. Từng
tổ tập do tổ trởng phụ trách. Giáo viên giảng giảy là ngời điều hành chung các nhóm
thực hiện bài tập. Cần chú ý phải phân phối đều thời gian và luân phiên cho các nhóm
tập đủ các nội dung của bài tập. Cách tổ chức tập này thờng áp dụng ở phần cơ bản.
3. Tổ chức tập từng ngời
Từng ngời nghiên cứu tập từng cử động của mỗi động tác phức tạp hoặc từng
phần của một bài tập tổng hợp, liên hoàn. Căn cứ vào điểm còn yếu, những phần cần
thục luyện, giáo viên giảng dạy nêu yêu cầu cần tập cho từng ngời, có thể có hoặc
không có sự theo dõi giúp đỡ của giáo viên, hớng dẫn viên. Cách tập từng ngời thờng đ-
ợc áp dụng khi cần ôn luyện những kỹ thuật còn yếu hoặc khi chuẩn bị cho kiểm tra.
Để tận dụng sân bãi, dụng cụ và tăng số lần tập luyện cần vận dụng cách tập
luyện từng ngời theo lối nớc chảy, tức là ngời nọ nối tiếp ngời kia lần lợt trên dụng
cụ.Trong cùng một buổi tập có thể kết hợp cả hai cách tập từng nhóm và cách tập từng
ngời gọi là cách tập hỗn hợp. Cách tập hỗn hợp thờng đợc áp dụng khi trình độ của học
sinh không đồng đều.
B. Đội hình luyện tập
Trong giảng dạy thể lực sử dụng nhiều loại đội hình tập; Vì vậy giáo viên
giảng dạy cần lựa chọn, áp dụng đội hình nào để tận dụng đợc sân bãi, dụng cụ, tăng
cờng đợc thời gian tập luyện, nâng cao đợc mật độ tập. Lựa chọn đội hình tập luyện
cần căn cứ vào tính chất môn tập, điều kiện bảo đảm (sân bãi, thiết bị, số lợng, dụng
cụ ) và nhiệm vụ của buổi tập.
1. Đội hình giảng dạy, làm mẫu
Đội hình giảng dạy, làm mẫu phải đạt yêu cầu sao cho tất cả học sinh nhìn thấy
rõ, đầy đủ động tác, thuận lợi cho việc tiếp thu bài tập. Tuỳ địa hình, quân số và đặc điểm
môn tập, đội hình đơn vị tập thờng sử dụng khi giáo viên giảng dạy làm mẫu là:
- Đội hình 2 đến 4 hàng ngang xen kẽ (Hàng chẵn bớc qua trái hoặc phải 1 bớc).
- Đội hình chữ L (mỗi cạnh 1 đến 3 hàng ngang).
- Đội hình chữ U (mỗi cạnh 1 đến 3 hàng ngang).
2. Đội hình tập luyện
Đội hình tập luyện có ảnh hởng rất lớn đến kết quả, chất lợng buổi tập. Vì vậy
sử dụng đội hình tập phải phù hợp với môn tập, nội dung tập, yêu cầu buổi tập và điều
kiện sân bãi dụng cụ.
Đội hình tập có các loại:
- Đội hình nhiều hàng ngang xen kẽ (thờng hàng chẵn qua trái hoặc qua phải 1
bớc). Đội hình này thờng dùng để tập đồng loạt nh tập thể dục, khởi động bài phát triển
toàn diện, tập bổ trợ đồng loạt cả lớp.
- Đội hình hàng ngang lần lợt tập.
Thí dụ: Mỗi hàng ngang năm ngời tập chạy tăng tốc độ lần lợt từng hàng.
- Đội hình hàng ngang thứ tự ra tập từng ngời.
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Thí dụ: nhảy cao hoặc nhảy xa.
- Đội hình 2 hàng ngang quay mặt vào nhau.
- Đội hình một hàng dọc tập theo Dòng nớc chảy.
- Đội hình 2 hàng dọc lần lợt 2 ngời tập (Có thể tập 3 hàng dọc nếu điều kiện
cho phép).
- Đội hình vòng tròn quay mặt vào giữa.
- Đội hình vòng tròn di chuyển.
Tập đội hình vòng tròn, giáo viên đi ngợc hớng của đội hình để dễ quan sát,
sửa động tác sai.
Đội hình giảng giải, làm mẫu
* * * * * * * * * * * * * * * * *
* * * * * * * * * * * * * * * * *
* * * * * * * * * * * * * * * * *
Đội hình hàng ngang xen kẽ
*
* *
*
* *
*
* *
*
* *
*
* *
*
* *
*
* * * * * * * * * * * *
* * * * * * * * * * *
* * * * * * * * * * * *
Đội hình chữ L
** **
** **
** **
** **
** **
15
Sáng kiến kinh nghiệm
** **
** **
** * * * * * * * * * * * * * * * * **
* * * * * * * * * * * * * * * * * * **
Đội hình chữ U
Đội hình tập luyện
4 3 2 1
* * * * *
* * * * *
* * * *
* * * *
* * * * * * * * * * * *
* * * * * * * * * * * * *
Hàng ngang lần lợt tập Hàng ngang thứ tự tập
* *
* * * * * *
* * * * * * * *
* * * * * * * *
* * * * * * * *
* *
* *
Đội hình vòng tròn Đội hình vòng tròn dịch chuyển
* * * *
* *
* * *
* *
16
Sáng kiến kinh nghiệm
* *
* * * *
Đội hình hàng dọc; Dòng nớc chảy
IV. Định lợng vận động trong buổi tập.
A. Lợng vận động.
Lợng vận động là những tác động của bài tập đối với cơ thể đợc thể hiện bởi sức
chịu đựng về mặt sinh lý của cơ thể trong quá trình tập luyện. Xác định lợng vận động
phù hợp, chính xác sẽ giúp học sinh tiếp thu nhanh và nâng cao kỹ thuật, phát triển tố
chất thể lực, nâng cao sức khoẻ. Nếu lợng vận động quá cao sẽ làm tổn hại đến cơ thể.
Ngợc lại, lợng vận động quá thấp sẽ ít có tác dụng không gây đợc những biến đổi sinh lý
mong muốn nhằm phát triển thể lực.
1. Các yếu tố ảnh hởng đến lợng vận động
Năng lực thể thao đợc phát triển trớc hết nhờ lợng vận động tập luyện. Những yếu
tố ảnh hởng đến lợng vận động gồm: Khối lợng, cờng độ, mật độ, thời gian và chất lợng
hành thành động tác.
- Số lợng bao gồm số lần luyện tập, cự ly quãng đờng.
- Cờng độ là tỷ số lợng vận động trên đơn vị thời gian.
- Mật độ là tỷ lệ thời gian luyện tập thực tế với tổng số giờ thực hiện buổi tập.
Mật độ vận động có liên quan chặt chẽ đến số lợng vận động. Mật độ tập luyện chịu ảnh
hởng lớn bởi số lợng dụng cụ sân bãi và phơng pháp tổ chức huấn luyện của giáo viên.
Thời gian thể hiện tổng số giờ luyện tập của bài giảng.
- Chất lợng động tác có ảnh hởng nhiều đến khối lợng vận động. Làm đúng động
tác có khi lợng vận động lớn: Thí dụ chạy đà dậm nhảy đúng trong tập luyện nhảy xa sẽ
đạt thành tích tốt. Ngợc lại, cũng có khi lợng vận động lại nhỏ. Thí dụ: Kỹ thuật động
tác nhảy xa tốt sẽ ít tốn sức hơn so với ngời nhảy xa cha hoàn thiện.
2. Cách sắp xếp nâng cao lợng vận động
Điều chỉnh lợng vận động trong quá trình tập luyện phù hợp với trình độ, khả
năng học sinh phải tuân thủ theo các nguyên tắc hệ thống, củng cố, bảo đảm tính thờng
xuyên và nâng dần lợng vận động từ thấp đến cao, từ nhẹ đến nặng nhằm phát triển các
tố chất cơ thể, hoàn thiện thể lực. Trình độ vận động, khả năng tiếp thu của học sinh,
chế độ sinh hoạt, học tập, lao động, tập luyện và đặc điểm thời tiết là những nhân tố ảnh
hởng đến lợng vận động.
Có 3 phơng pháp để tăng lợng vận động một cách có hệ thống trong quá trình
luyện tập là:
a. Tăng theo đờng thẳng
Tăng lợng vận động là tăng cờng sự thích ứng của cơ thể, phát triển các tố chất,
nâng cao kỹ thuật và thành tích vận động. Vì vậy tuỳ thuộc trình độ, khả năng của học
sinh và tình hình cụ thể mà tăng dân dần lợng vận động.
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Lợng vận động tăng theo đờng thẳng là bắt đầu từ lợng vận động tơng đối thấp
sau đó nâng dần từ buổi tập này so với buổi tập trớc, từ tuần này tăng dần sang tuần sau,
tháng sau tập nặng hơn tháng trớc (hình 1).
b. Tăng theo bậc thang
Tăng lợng vận động trên cơ sở có thể đã thích ứng với khối lợng vận động hiện
tại, dần dần tăng thêm khối lợng, làm cho cơ thể thích ứng với lợng vận động mới ở mức
cao hơn.
Tăng lợng vận động theo bậc thang là áp dụng cùng một lợng vận động trong một
số buổi tập. Sau đó sắp xếp lợng vận động khác cao hơn trong một số buổi tập tiếp theo
(hình 2).
Thời gian
Hình 1
Thời gian
Hình 2
c. Tăng theo làn sóng:
Dựa trên cơ sở cơ thể đã thích ứng và củng cố, nắm vững quy luật hồi phục để vận
dụng tăng lợng vận động theo làn sóng.
18
Lợng vận động
Lợng vận động
Sáng kiến kinh nghiệm
Tăng lợng vận động theo làn sóng là tăng dần lợng vận động đến một đỉnh làn
sóng, sau đó hạ thấp để chuẩn bị áp dụng mọt lợng vận động tới một đỉnh mới cao hơn
đỉnh cũ và cứ thể trong cả quá trình luyện tập. (hình 3)
Cần chú ý mỗi lần tăng lợng vận động gồm có ba giai đoạn:
+ Giai đoạn tăng khối lợng
+ Giai đoạn thích ứng
+ Giai đoạn củng cố
Chỉ trên cơ sở cơ thể đã thích ứng và củng cố mới tăng thêm khối lợng. Tốc độ và
số lợng tăng khối lợng vận động đến mức nào còn tuỳ thuộc trình độ vận động, sự thích
ứng cơ thể, đặc điểm học sinh mà quyết định. Trong khi tăng lợng vận động, giáo
viên phải theo dõi, quan sát học sinh, nắm vững quy luật hồi phục và hồi phục vợt mức
mà bố trí điều chỉnh khối lợng cho thích hợp.
Thời gian
Hình 3
3. Phơng pháp điều chỉnh lợng vận động.
Để tăng hay giảm lợng vận động của một buổi tập, phải điều chỉnh khối lợng và
cờng độ vận động. Một số phơng pháp điều chỉnh lợng vận động thờng đợc áp dụng là:
a. Điều chỉnh số lần, khoảng cách, trọng lợng, tốc độ
Thí dụ: Tăng hoặc giảm số lần nhảy xa. Tăng hoặc giảm khoảng cách chạy. Tăng
hoặc giảm tốc độ chạy.
b. Điều chỉnh thời gian
Tăng hoặc giảm tổng thời gian tập luyện, tăng hoặc giảm thời gian nghỉ trong lúc
tập luyện.
c. Thay đổi độ khó động tác
Tăng hoặc giảm mức độ phức tạp của bài tập, thay đổi góc độ động tác, thay đổi
thứ tự luyện tập động tác.
d. Thay đổi cờng độ, mật độ tập luyện
Tăng hoặc giảm thời gian nghỉ giữa mỗi đợt tập chạy tại chỗ, nhấc cao đùi.
Trong một buổi tập cần phân phối khối lợng vận động thích hợp. Phần đầu giờ tập
khối lợng vận động nhỏ. Lợng vận động đợc tăng dần, đỉnh cao nhất là lợng vận động
thờng vào 2/3 tiết học (2/3 phần cơ bản trong giáo án) sau đó lợng vận động giảm dần.
19
Lợng vận động
Sáng kiến kinh nghiệm
Để đánh giá lợng vận động của bài tập nặng hay nhẹ, giáo viên cần quan sát, nhận
biết cảm giác, chủ quan của học sinh và kết hợp kiểm tra của y tế.
Thí dụ: Nếu lợng vận động quá nặng sẽ thấy học sinh thở gấp, toát mồ hôi, mặt
tái nhợt hoặc đỏ tía, động tác thiếu chính xác, theo dõi y học thấy nhịp tim quá cao.
Cần chú ý là lợng vận động tăng hay giảm còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết,
khí hậu và trạng thái tâm lý. Trời lạnh có thể chịu đựng đợc lợng vận động cao. Trời
nóng nực cần giảm bớt lợng vận động. Trạng thái tâm lý ức chế thì lợng vận động nhẹ
cũng có thể thành nặng. Ngợc lại, trạng thái tâm lý hng phấn có thể chịu đựng lợng vận
động cao một cách dễ dàng.
B. Mật độ tập
Mật độ tập là thời gian sử dụng hợp lý trong một buổi tập. Mật độ đợc thể hiện
bằng tỷ số giữa thời gian sử dụng hợp lý so với thời gian cả buổi tập.
1. Phân loại mật độ tập
Có hai loại mật độ: Mật độ chung và mật độ vận động.
a. Mật độ chung: Là tỷ số thời gian sử dụng hợp lý cho tập luyện so với thời gian
của cả buổi tập. Thời gian hợp lý đó là:
- Thời gian làm các thủ tục:
Nắm sỹ số, nêu nhiệm vụ và yêu cầu buổi tập, kiểm tra hoc sinh và nhận xét buổi
tập.
- Thời gian giảng giải làm mẫu, phân tích và sửa chữa kỹ thuật sai.
- Thời gian tổ chức luyện tập nh: thay đổi đội hình, thay đổi phơng pháp tập, di
chuyển vị trí tập.
Các thời gian còn lại coi nh không hợp lý, thí dụ giảng giải dài dòng, dãn đội hình
chậm, lúng túng, tác phong học sinh không khẩn trơng, tổ chức tập luyện không khoa
học, học sinh mất nhiều thời gian chờ đợi.
Nếu thời gian buổi tập là 45 phút, thời gian sử dụng hợp lý cho giảng giải và
luyện tập là 32 phút, mức độ tập sẽ là:
(32 x 100)
= 71%
45
b. Mật độ vận động: Là tỷ số thời gian thực tế tập luyện so với thời gian của cả
buổi tập. Thí dụ: Thời gian của buổi tập là 45 phút nhng thực tế học sinh chỉ tập đợc 20
phút còn lại là nghe giảng giải, di chuyển đội hình, xem làm mẫu.
Mật độ vận động của buổi tập là:
(20 x 100)
= 37%
45
2. Phơng pháp điều chỉnh mật độ tập
20
Sáng kiến kinh nghiệm
Mật độ tập cao hay thấp có quan hệ làm cho lợng vận động nặng hay nhẹ và có
ảnh hởng đến chất lợng dạy học. Điều chỉnh mật độ tập cho phù hợp là một trong những
tiêu chuẩn để đánh giá trình độ dạy học.
Trong giảng dạy thể lực phải cố gắng để đạt đợc mật độ tập tối đa. Trong thực tế
giảng dạy có những cần giảm mật độ tập.
Thí dụ: Khi thời tiết thay đổi hoặc khi phát hiện thấy số đông học sinh mệt mỏi
cũng cần giảm mật độ vận động.
a. Điều chỉnh mật độ tập trong từng giai đoạn hình thành kỹ xảo:
- Giai đoạn 1: là giai đoạn bắt đầu học kỹ thuật mới, thời gian của các buổi tập
dành cho giáo viên giảng giải, phân tích và uốn nắn, sửa chữa động tác sai nhiều. Vì vậy
mật độ trong giai đoạn này thấp, nhng mật độ chung phải cao.
- Giai đoạn 2: là giai đoạn tập luyện. ở giai đoạn này qua quá trình đợc tập đi tập
lại nhiều lần, những động tác sai dần dần bị loại trừ, trình độ kỹ thuật dần dần đợc
nâng lên. Cần điều chỉnh mật độ vận động ngày càng nâng cao cho phù hợp với yêu cầu
của giai đoạn này.
- Giai đoạn 3: là giai đoạn thục luyện. Đây là giai đoạn luyện tập để kỹ thuật đạt tới mức
chuẩn xác, hoàn thiện. Vì vậy giai đoạn này cần phải nâng mật độ vận động tới mức tối đa.
b. Điều chỉnh mật độ tập trong một buổi tập:
Mật độ tập của buổi tập phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng môn học,
với yêu cầu của buổi tập, phù hợp với trình độ thể lực và tình trạng sức khoẻ, thời tiết,
khí hậu, điều kiện sân bãi, dụng cụ hiện có của nhà trờng.
Để thực hiện đợc mật độ cao trong buổi tập cần phải:
- Thực hiện tốt thứ tự các bớc chuẩn bị cho buổi tập nhất là đề cơng bài giảng,
giáo án phải đợc chuẩn bị kỹ, tỉ mỉ, hợp lý.
- Giảng giải hoặc giải thích ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng, nêu đúng trọng tâm, mấu
chốt kỹ thuật.
- Tổ chức tập luyện chặt chẽ, khoa học, lựa chọn đội hình tập thích hợp.
- Tận dụng đợc dụng cụ, sân bãi, giảm thời gian chờ đợi giữa các lần tập.
- Xây dựng tác phong luyện tập nghiêm túc, khẩn trơng cho lớp học.
V. Đề phòng chấn thơng và bảo hiểm giúp đỡ
1. Đề phòng chấn thơng
Nội dung của tổ chức và phơng pháp huấn luyện thể lực bao gồm cả biện pháp
phòng ngừa chấn thơng và phơng pháp bảo hiểm giúp đỡ.
a. Những nguyên nhân chủ yếu thờng xảy ra dẫn đến chấn thơng trong tập luyện
thể lực là:
- Công tác chuẩn bị và kiểm tra không chu đáo, chặt chẽ.
- Vi phạm nguyên tắc giảng dạy
Thí dụ: Lợng vận động vợt qua khả năng của học sinh gây nên mệt mỏi quá sức.
Giảng dạy không theo trình tự, khởi động cha đủ mức, tập động tác khó không qua tập
bổ trợ.
21
Sáng kiến kinh nghiệm
- hoc sinh kỷ luật kém, không chấp hành nghiêm túc những quy định trong tập luyện.
- Không tổ chức bảo hiểm chặt chẽ và chu đáo.
- Tổ chức tập luyện không hợp lý.
Thí dụ: Bãi tập nhảy cao sau cầu môn bóng đá. Trong lúc tập nhảy cao vẫn còn
lớp khác đá bóng.
b. Đề phòng chấn thơng cần chú ý:
- Kiểm tra chu đáo sân bãi, dụng cụ, trang phục trớc khi giảng dạy.
- Định lợng vận động và mật độ tập phù hợp với trình độ của học sinh. Với đối t-
ợng cá biệt ( học sinh kém hoặc yếu) cần có yêu cầu và phơng pháp thích hợp. Linh hoạt
điều chỉnh lợng vận động và mật độ tập phù hợp với điều kiện thực tế (khi thấy học sinh
quá mệt mỏi, thời tiết thay đổi đột ngột).
- Tổ chức tập luyện hợp lý, chặt chẽ duy trì kỷ luật nghiêm túc.
- Tổ chức bảo hiểm, giúp đỡ chu đáo.
2. Bảo hiểm và giúp đỡ
Đây là một khâu quan trọng trong tổ chức và phơng pháp giảng dạy thể lực vì nó
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả giảng dạy.
a. Yêu cầu ngời bảo hiểm phải:
- Nắm đợc tính chất động tác, trình tự động tác.
- Biết dự kiến những trờng hợp lúc nào có thể xảy ra tai nạn.
- Biết cách bảo hiểm của từng trờng hợp, luôn tập trung theo dõi, sẵn sàng giúp đỡ
khi cần thiết.
- Biết cách chọn vị trí và di chuyển vị trí bảo hiểm thích hợp song việc bảo hiểm
không làm trở ngại cho học sinh.
b. Khi giúp đỡ cần chú ý:
- Giúp đỡ đúng lúc.
- Giúp đúng lực cần hỗ trợ.
- Không để học sinh ỷ lại vào sự giúp đỡ.
Bảo hiểm là nhiệm vụ thờng xuyên, còn giúp đỡ chỉ là tạm thời. Lúc mới tập cần
phải giúp đỡ nhiều, việc giúp đỡ phụ thuộc vào môn tập. Sau khi học sinh đã nắm đợc
yếu lĩnh thì chỉ cần giúp đỡ những học sinh không thể tự lực. Khi động tác đã thành thạo
sẽ không cần sự giúp đỡ nữa, song vẫn phải tổ chức bảo hiểm chu đáo.
D. kết quả thực hiện giảng dạy năm học 2011 - 2012
Bảng tổng kết năm học 2011 - 2012
1. Khối lớp 10
T
T
Môn học
Học kỳ I Học kỳ II
Cả
năm
Thành
tích chung
Điểm
Xếp
loại
Thành tích
chung
Điểm
Xếp
loại
1 Chạy ngắn 100m 14 7.1 Khá 13.40 7.3 Khá Khá
2 Nhảy xa 3,5m 7.0 Khá 4,0m 8.1 Giỏi Giỏi
22
Sáng kiến kinh nghiệm
3 Nhảy cao 1,2m 7.3 Khá 1,35m 8.0 Giỏi Giỏi
4 Chạy 1000m 4,0 7.2 Khá 3,40 8.2 Giỏi Giỏi
2. Khối lớp 11
TT Môn học
Học kỳ I Học kỳ II
Cả
năm
Thành
tích chung
Điểm
Xếp
loại
Thành
tích chung
Điểm
Xếp
loại
1 Chạy ngắn 100m 13,40 7.0 Khá 13,35 7.0 Khá Khá
2 Bật xa tại chỗ 2,15m 7.4 Khá 2,30m 8.4 Giỏi Giỏi
3 Chạy bền 3000m 13 7.3 Khá 12,25 8.2 Giỏi Giỏi
4 Đẩy tạ 6,5m 7.3 Khá 7,0m 8.0 Giỏi Giỏi
E. Kết quả so sánh năm học 2010 - 2011 và 2011 - 2012
1. Khối lớp 10
STT Môn học Năm học 2010 - 2011 Năm học 2011 - 2012
1 Chạy ngắn100m Đạt Khá
2 Nhảy xa Khá Giỏi
3 Nhảy cao Khá Giỏi
4 Chạy 1000m Khá Giỏi
2. Khối lớp 11
STT Môn học Năm học 2010 - 2011 Năm học 2011 - 2012
1 Chạy ngắn 100m Khá Khá
2 Bật xa tại chỗ Khá Giỏi
3 Chạy bền 3000m Khá Giỏi
4 Đẩy tạ Khá Giỏi
* Kết quả so sánh:
- Thành tích tổng kết năm học 2011 - 2012 cao hơn thành tích tổng kết năm học
2010 - 2011.
- Giáo viên giảng dạy đợc nâng cao về năng lực s phạm, chuyên môn giảng dạy
về môn Giáo dục thể chất trong Nhà trờng.
23
Sáng kiến kinh nghiệm
- Học sinh hăng say luyện tập thể lực góp phần vào hoạt động phong trào TDTT
của toàn trờng sôi nổi và rộng khắp.
- Kết quả nhà trờng tổ chức đợc các đoàn Thể thao đi thi đấu tại các giải cấp
Huyện-Thành phố đã mang về cho Nhà trờng nhiều huy chơng và thành tích tập thể, đó
là niềm vinh dự tự hào của các vận động viên giáo viên nhà trờng.
IV. thành tích nhà trờng đã đạt đợc trong năm học 2010 - 2011
và năm học 2011 - 2012
* Năm 2010 - 2011 nhà trờng đạt đợc là đơn vị tiên tiến xuất sắc
+ Giải điền kinh thành phố năm 2010 - 2011
TT
Họ và tên Lớp Môn thi đấu Thành tích
Ghi
chú
1 Nguyễn Thị Huyền 12A7
Cự ly 1500m
và 3000m
2 huy chơng vàng
2 Hoàng Văn Hùng 11A5 Võ Karatedo 1 huy chơng vàng
3 Nguyễn Thị Thu Phơng 11A8 Võ Karatedo 1 huy chơng đồng
4 Nguyễn Thanh Thảo 12A3 Đẩy tạ 1 huy chơng đồng
* Năm 2011-2012 nhà trờng đạt đợc giải 3 toàn đoàn
1. Hội khoẻ phù đổng Thành phố
STT Họ và tên Lớp Môn thi đấu Thành tích Ghi chú
1 Hoàng Văn Hùng 12A5 Karatedo 1 huy chơng vàng
2 Nguyễn Văn Phú 12A7 Đẩy tạ 1 huy chơng vàng
3 Nguyễn Thị Hằng 12A3 Nhảy xa 1 huy chơng đồng
4 Nguyễn Duy Quân 12A9 Karatedo 1 huy chơng đồng
5 Nguyễn Thị Thảo 11A3 Karatedo 1 huy chơng đồng
2. Hội khoẻ phù đổng cấp Huyện
STT Họ và tên Lớp Môn thi đấu Thành tích Ghi chú
1 Nguyễn Văn Đông 12A4 Chạy 5000m Giải nhất
2 Lê Chung Dũng 11A2 Chạy 1500m Giải nhất
3 Nguyễn Thị Hằng 12A3 Nhảy xa nữ Giải nhất
24
Sáng kiến kinh nghiệm
4 Nguyễn Văn Phú 12A7 Đẩy tạ Giải nhất
5 Tạ Thị Nghĩa 12A1 Chạy 3000m Giải nhì
6 Lê Quốc Anh 11A2 Chạy 800m Giải nhì
7 Lê Phơng Nam 11A1 Nhảy xa Giải nhì
8 Tạ Thị Nghĩa 12A7 Chạy 1500m Giải nhì
9 Nguyễn Thị Thuỷ 12A7 Chạy 3500m Giải ba
10 Nguyễn Thị Nhung 12A8 Chạy 3000m Giải ba
V. Kết luận và ý kiến
1. Kết luận
Thể lực là yếu tố quan trọng để nâng cao sức khoẻ cho học sinh, giảng dạy thể lực
là một quá trình, tác động đến sức khoẻ và tâm lý của con ngời. Vì vậy phải tuân thủ
theo các quy luật về sinh lý, các nguyên tắc giáo dục, các nguyên tắc tổ chức và phơng
pháp giảng dạy, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi của học sinh trong trờng
PTTH. Tạo cho các em có 1 sức khoẻ tốt để học tập, góp phần đào tạo cho thế hệ trẻ
những ngời có ích trong xã hội và những chủ nhân tơng lai sau này cho gia đình, xã hội
và đất nớc.
2. Kiến nghị
- Thờng xuyên tổ chức và phát động các phong trào TDTT trong toàn trờng tạo
khí thế sôi nổi, phong trào rèn luyện thể lực trong toàn trờng.
- Chọn nhân tài, đầu t và hởng ứng các phong trào TDTT do Huyện và Thành phố
tổ chức.
- Nhà trờng cần đầu t trang thiết bị để các em tập luyện thờng xuyên.
- Thờng xuyên tu sửa sân, bãi tập, nhà thi đấu theo đúng quy định để việc tập
luyện đợc thuận lợi.
- Biểu dơng khen thởng kịp thời những cá nhân tập thể có thành tích trong phong
trào TDTT.
V. Tài liệu tham khảo
25