Bài tập Kinh tế vó mô Nguyễn Vũ Duy Nhất
CÂU 2: SỰ BỀN VỮNG TRONG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ N NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010
a/ Phân tích sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai từ năm 1996-2005. Nguồn gốc
của sự thâm hụt. Cơ sở lý thuyết nào giúp cho việc nhận ra nguồn gốc của sự thâm hụt.
Phân tích sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam
Từ số liệu CAB trong bảng ta thấy, cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ
năm 1996 đến 2005 bò thâm hụt. Trong đó thâm hụt nhiều vào các năm1996-1998,
nguyên nhân là do trong khoảng thời gian này, Việt Nam xuất khẩu còn ít. Từ năm
1999-2001, cán cân tài khoản vãng lai giảm thâm hụt do giá trò xuất khẩu tăng với tốc
độ cao hơn nhập khẩu. Đến năm 2002-2004, sự thâm hụt gia tăng là do mặc dù xuất
khẩu đã gia tăng nhưng nhập khẩu cũng tăng đáng kể. Có thể giải thích là chúng ta đã
chi tiêu nhiều cho đầu tư phục vụ quá trình Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa tiết kiệm
nhỏ hơn đầu tư thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai.
Nguồn gốc của sự thâm hụt
Do chi tiêu tiêu dùng (C+G) tăng, đầu tư (I) tăng, tiết kiệm (S) giảm do nền kinh
tế suy thoái.
Cơ sở lý thuyết giúp nhận ra nguồn gốc của sự thâm hụt
Thâm hụt trong tài khoản vãng lai phản ánh sự thiếu hụt nguồn lực trong nền
kinh tế (chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư): S – I = CAB =NX+ NIA+ NTR
Tài khoản vãng lai cũng phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu nội
đòa của nền kinh tế: GNP – A = CAB
Cán cân tài khoản vãng lai luôn khớp với khoản nợ ròng cho các nước còn lại
trên thế giới: CAB – NFA – R = 0
B/ Sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai phản ánh những mất cân đối nào trong
nền kinh tế: xem xét mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng tiết kiệm
trong nước và tổng đầu tư. Sự thâm hụt là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng tiết kiệm trong nước và
tổng đầu tư: GNDS – I = CAB
Sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai phản ánh những mất cân đối trong
nền kinh tế như:
Tiết kiệm < đầu tư
Thu nhập < chi tiêu nội đòa
Xuất khẩu < nhập khẩu
Khoản đi vay nước ngoài > khoản cho vay nước ngoài
Mối quan hệ giữa sự thâm hụt và chênh lệch giữa tổng tiết kiệm trong nước và tổng đầu
tư S-I –X-M. Khi một nước có tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư thì xuất khẩu sẽ nhỏ hơn nhập
khẩu và làm cho tài khoản vãng lai bò thâm hụt. Khi một nước tiết kiệm ít tức chi tiêu
nhiều thì nhập khẩu sẽ lớn hơn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác,
chênh lệch giữa S và I còn gọi là khoản đầu tư ròng nước ngoài. Nếu khoản chênh lệch
này bò âm sẽ là sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai. Bất kỳ phân tích nào về
tài khoản vãng lai cần phải xét tới các thay đổi trong đầu tư và tiết kiệm đã xảy ra như
Lớp đêm 1 cao học 15 Trang 3
Bài tập Kinh tế vó mô Nguyễn Vũ Duy Nhất
thế nào. Sự thay đổi của vò thế của tài khoản vãng lai cần phải được cân đối bằng việc
tăng tiết kiệm quốc gia tương ứng với đầu tư. Vậy vấn đề quan trọng là làm thế nào mà
các biện pháp chính sách được xây dựng để làm thay đổi cán cân vãng lai (như tỷ giá,
thuế, khuyến khích xuất khẩu,…) có tác động đến hoạt động đầu tư và tiết kiệm.
Sự thâm hụt là tốt hay xấu cho nền kinh tế
Sự thâm hụt là tốt hay xấu tùy thuộc vào nguyên nhân của sự thâm hụt.
Nếu thâm hụt do chi tiêu đầu tư: nếu đầu tư có khả năng sinh lợi cao thì là tốt.
Khi đó, những sản phẩm của những dự án mới này sẽ được xuất khẩu và tạo ra được
nguồn ngoại tệ thanh toán nợ vay mượn từ nước ngoài và cải thiện được cán cân vãng
lai.
Nếu thâm hụt do chi tiêu tiêu dùng: chi vào y tế, giáo dục là tốt; chi vào tiêu
xài thì xấu.
C/ Sự thâm hụt có ý nghóa gì đối với Việt Nam khi mà tiết kiệm chủ yếu dựa vào bên
ngoài?
Khi tiết kiệm dựa vào bên ngoài thì khi có biến động lớn của những cú sốc kinh tế,
chính trò, xã hội trên thế giới có thể dẫn đến sự thâm hụt nghiêm trọng của cán cân tài
khoản vãng lai, dẫn đến quốc gia mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến khủng
hoảng. Do đó Việt Nam cần phải phát huy nội lực hơn nữa, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển để nhanh chóng tạo ra tiết kiệm trong nước bên cạnh tiết kiệm nước ngoài.
D/ Tại sao phải nghiên cứu sự bền vững của sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng
lai ở Việt Nam. Khi nào sự thâm hụt là bền vững. Sự thâm hụt ở Việt Nam có bền vững
không.
Phải nghiên cứu sự bền vững của sự thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai ở
Việt Nam vì môi trường bên ngoài (cú sốc bên ngoài) có thể xảy ra bất cứ lúc nào như:
khủng hoảng tỷ giá, khủng hoảng nợ… làm cho sự thâm hụt trong tài khoản vãng lai
không bền vững.
Sự thâm hụt tài khoản vãng lai bền vững là tình trạng thâm hụt có thể duy trì được
mà không có bất kỳ cuộc khủng hoảng bên ngoài nào xảy ra. Một sự thâm hụt trong
cán cân tài khoản vãng lai là bền vững khi GDP tăng trưởng cao , thâm hụt ngân sách
thấp, tiết kiệm và đầu tư cao.
Sự thâm hụt ở Việt Nam là không bền vững vì thâm hụt ngân sách cao, tiết kiệm dựa
vào nước ngoài và còn ở mức thấp, nền kinh tế chòu nhiều ảnh hưởng của môi trường
bên ngoài.
E/ Sự thâm hụt này được tài trợ chủ yếu từ những nguồn nào? Cơ cấu của nguồn tài trợ
bên ngoài ở Việt Nam từ 1995-2005. Đồng nhất thức nào chỉ ra quan hệ giữa thâm hụt
trong cán cân tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài. Xem xét tính chất bền vững của nợ
nước ngoài ở Việt Nam.
Sự thâm hụt được tài trợ chủ yếu từ:
Vay hoặc bán tài sản cho nước ngoài
Thu hút FDI
Giảm dự trữ
Lớp đêm 1 cao học 15 Trang 4
Bài tập Kinh tế vó mô Nguyễn Vũ Duy Nhất
Cơ cấu nguồn tài trợ bên ngoài của Việt Nam từ 1996-20005 là từ vay nợ nước
ngoài và các nguồn đầu tư trực tiếp FDI.
Đồng nhất thức chỉ ra quan hệ giữa thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai và
nợ nước ngoài:
CAB = NFA + R
Trong đó:
NFA = FA – FL
FA: tài sản nước ngoài
FL: nợ nước ngoài
Do đó khi NFA<0 tức nợ nước ngoài cao hơn tài sản nước ngoài thì cán cân tài
khoản vãng lai sẽ bò thâm hụt.
Xem xét tính chất bền vững của nợ nước ngoài ở Việt Nam
Việt Nam đã không bò ảnh hưởng lây lan của cuộc khủng hoảng như những nước lân
cận, vì vậy nợ nước ngoài ở Việt Nam tương đối bền vững.
F/ Chi phí nợ nước ngoài là gì? Dòch vụ nợ được quyết đònh bởi những yếu tố nào?
Chi phí nợ nước ngoài là khoản lãi vay phải trả khi một quốc gia đi vay nợ nước ngoài.
Dòch vụ nợ được quyết đònh bởi các yếu tố:
Thanh khoản và khả năng trả nợ
Các chỉ số về nợ nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các luồng vốn.
Dự trữ và tài trợ
CÂU 3: TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM, ĐỊNH CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG
A/ Tại sao phải tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam? Những gì là lợi ích nhận được từ
quá trình tự do hóa tài khoản vốn này? Cơ sở lý thuyết của những tác động có lợi là gì
Trong quá trình hội nhập vào kinh tế thế giới, mà cụ thể là gia nhập WTO sắp
tới, Việt Nam cũng như các nước khác sớm hay muộn cũng phải thực hiện lộ trình tự do
hóa tài chính, từng bước mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài cho
mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đó là tất yếu khách quan.
Lợi ích của việc tự do hóa thò trường vốn là rất lớn do đa dạng hóa được nhiều
luồng vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, quá trình tự do hóa thò trường
vốn cũng chưa đựng những khả năng tiềm ẩn về rủi ro và nguy cơ khủng hoảng. Hoàn
thiện khung pháp lý, xây dựng các tiêu chí quản lý thận trọng và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước trong lónh vực này là yêu cầu bức thiết đối với các cơ quan chức năng
của Việt Nam. Tham gia tích cực và hiệu quả các chương trình hợp tác khu vực và quốc
tế đối với lónh vực tự do hóa thò trường vốn sẽ giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội
nhập nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Tự do hóa thò trường vốn là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp
hạn chế giao dòch vốn ở thò trường, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào
các quyết đònh phát hành và đầu tư vốn trên thò trường chứng khoán, là việc cho phép
rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia các giao dòch chứng
Lớp đêm 1 cao học 15 Trang 5
Bài tập Kinh tế vó mô Nguyễn Vũ Duy Nhất
khoán ở thò trường trong nước, là quá trình dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng
vốn ra khỏi nền kinh tế.
Những lợi ích nhận được từ quá trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam:
• Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài chảy vào quốc gia sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế quốc gia, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, mở
rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất.
• Tạo áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đổi mới sản
xuất công nghệ quản lý nếu muốn cạnh tranh thành công với doanh nghiệp nước
ngoài. Từ đó giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao trình độ.
• Hiệu quả sử dụng của đồng vốn sẽ được nâng cao do áp dụng các công nghệ
hiện đại của nước ngoài.
• Thò trường tiền tệ và thò trường chứng khoán Việt Nam có điều kiện phát triển
mạnh mẽ, thực hiện tốt chức năng huy động vốn cho nền kinh tế đáp ứng các
mục tiêu kinh tế vó mô của Nhà nước.
• Các nguồn vốn được luân chuyển một cách hợp lý từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp
ứng kòp thời nhu cầu vốn của đòa phương.
Cơ sở lý thuyết của những tác động có lợi đó là:
KAB = NFA = FA – FL
CAB = NFA + FR
Trong đó:
KAB: cán cân TK vốn
NFA: tài sản ròng nước ngoài
FA: tài sản nước ngoài (do quốc gia nắm giữ)
FL: nợ nước ngoài (do quốc gia vay nợ từ nước ngoài)
CAB: cán cân TK vãng lai
FR: dự trữ ngoại tệ của quốc gia
Khi TK vốn được tự do thì FA và FL đều tăng
NFA tăng
CAB tăng
tăng
trưởng kinh tế
B/ Phân tích cơ cấu luồng vốn quốc tế ở Việt Nam như FDI, đầu tư gián tiếp? Chế độ tỷ
giá và sự linh động của luồng vốn quốc tế ở Việt Nam
Cơ cấu luồng vốn quốc tế ở Việt Nam
Tính đến cuối 2005, Việt Nam đã có hơn 5800 dự án FDI với tổng vốn đăng ký trên 50
tỷ USD và vốn thực hiện gần 28 tỷ USD.
+ Cơ cấu FDI theo lónh vực (giai đoạn 1998 – 2005): Lượng FDI vào Việt Nam chủ yếu
tập trung vào các lónh vực sau đây:
Công nghiệp và xây dựng: chiếm khoản 70% số dự án và trên 50% vốn.
Dòch vụ: chiếm khoản 20% số dự án.
Các lónh vực nông lâm ngư nghiệp: chiếm khoản 13% số dự án, phân bổ không
đồng đều giữa các đòa phương.
+ Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư (giai đoạn 1998 – 2005):
Lớp đêm 1 cao học 15 Trang 6
Bài tập Kinh tế vó mô Nguyễn Vũ Duy Nhất
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất, 74,4% về số dự án
và 50.5% về tổng vốn đăng ký
Doanh nghiệp liên doanh chiếm 22,4% về số dự án và 38,3% về vốn đầu tư
đăng ký. Và các hình thức đầu tư FDI khác như hợp đồng BOT, hợp doanh và
công ty quản lý vốn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.
Phân theo đối tác đầu tư, nước ta đã thu hút vốn từ 74 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong
đó, các nước châu Á là đối tác lớn nhất, chiếm 76,5% về số dự án và 70,6% về vốn
đăng ký. Các nước châu u đứng thứ hai, chiếm 17,1% về số dự án và 21,7% về vốn
đăng ký. Các nước châu Mỹ chiếm 6% về số dự án và 6% về vốn đăng ký, còn lại là
các nước ở các khu vực khác.
Chế độ tỷ giá ở Việt Nam:
Trong những năm 1988-1991, tỷ giá hối đối của Việt Nam từ chế độ đa tỷ giá chuyển
sang chế độ tỷ giá thống nhất được xác định theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Tỷ giá hối đối danh nghĩa đã được điều chỉnh theo sát những diễn biến của lạm phát đã làm cho
tỷ giá hối đối thực tế ổn định, nên đã có những tác động tích cực đến việc khơi phục cả cân đối
bên trong và bên ngồi nền kinh tế, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa,
thúc đẩy xuất khẩu phát triển, do đó làm gia tăng nguồn cung ngoại tệ, giảm dần thâm hụt cán cân
thương mại và cán cân thanh tốn qua các năm. Sự điều chỉnh hợp lý tỷ giá hối đối danh nghĩa
phối hợp với việc thắt chặt cung tiền, cắt giảm chi tiêu Chính phủ, hạn chế tín dụng, tăng lãi suất…
và những chính sách kinh tế khác đã chặn đứng được lạm phát, đưa nền kinh tế Việt Nam ra khỏi
suy thối và bước vào thời kỳ phát triển.
Từ năm 1992 đến năm 1997, chính sách tỷ giá hối đối được điều chỉnh để chống lạm
phát và thu hút đầu tư nước ngồi. Để thực hiện mục tiêu chống lạm phát, chính sách tỷ giá được
điều hành cố gắng duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đối danh nghĩa. Vì vậy, nếu so sánh chỉ số
CPI của Mỹ và CPI của Việt Nam, các nhà kinh tế tính tốn cho rằng, tỷ giá hối đối thực tế đã bị
giảm tới hơn 20%.
Sự ổn định tỷ giá hối đối danh nghĩa những năm này đã tạm thời góp phần tích cực vào
việc kiềm chế lạm phát, thu hút đầu tư nước ngồi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao
trên 8% năm. Nhưng việc duy trì tỷ giá hối đối danh nghĩa gần như cố định trong điều kiện lạm
phát đã được kiềm chế song vẫn cao hơn lạm phát của Mỹ (nước có đồng tiền chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong giỏ ngoại tệ để xác định tỷ giá của Việt Nam) và các nước có quan hệ thương mại chủ
yếu của Việt Nam, đồng thời đồng USD có xu hướng tăng giá từ năm 1995 đã làm cho VNĐ có xu
hướng ngày càng bị đánh giá cao hơn thực tế. Điều này đã tạo ra và tích luỹ những nhân tố gây
mất ổn định và kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Do tỷ giá hối đối thực tế giảm xuống, VND được đánh giá cao đã làm suy giảm sức cạnh
tranh quốc tế của hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, làm cán cân thương mại và cán cân thanh tốn
chuyển trạng thái từ thặng dư năm 1991-1992 sang trạng thái thâm hụt, bắt đầu tích luỹ sự mất
cân đối bên ngồi và dần chuyển sang gây mất ổn định và mất cân đối bên trong nền kinh tế. Bởi
vì, về bản chất, tỷ giá hối đối khơng chỉ tác động đến những vấn đề kinh tế đối ngoạ mà nó còn
tác động đến các vấn đề kinh tế đối nội thơng qua sự tác động của tỷ giá đến thị trường tiền tệ và
thị trường vốn.
Tỷ giá hối đối danh nghĩa ổn định đã có tác dụng tích cực trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi, nhưng do ngoại tệ được đánh giá rẻ nên đã khuyến khích các nhà đầu tư vay
ngoại tệ để đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều vốn và ngun liệu nhập khẩu – một nguồn lực
được coi là khan hiếm ở Việt Nam. Điều này đã đi ngược với chiến lược phát triển kinh tế dựa trên
cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực sẵn có và những lợi thế so sánh của đất nước, đó là
nguồn lực lao động.
Một yếu tố khác càng làm trầm trọng hơn tác động tiêu cực của tỷ giá hối đối giai đoạn
này là việc phá giá đồng NDT 50% vào năm 1994 của Trung Quốc. Việc phá giá NDT đã làm cho
hàng hóa, dịch vụ của Trung Quốc q rẻ đã tràn ngập thị trường Việt Nam qua con đường bn
bán mậu dịch và bn lậu, gây khó khăn cho sản xuất trong nước và tăng nhập siêu của Việt Nam
từ Trung Quốc.
Lớp đêm 1 cao học 15 Trang 7