SỞ GD & ĐT VĨNH LONG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN THIỆT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BỔ SUNG, NÂNG CẤP PHẦN MỀM
“QUẢN LÝ HỌC SINH VI PHẠM”
GIÁO VIÊN: LÊ NGỌC ẨN
TỔ CHUYÊN MÔN VẬT LÝ – CÔNG NGHỆ
Mang Thít, 10/2014
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
SỞ GD & ĐT VĨNH LONG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN THIỆT
***
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bổ sung, nâng cấp phần mềm “Quản lý học sinh vi phạm”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI – MÔ TẢ NỘI DUNG
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Bên cạnh việc trang bị kiến thức khoa học mới, tiên tiến cho học sinh làm hành
trang giúp các em học sinh vững vàng bước vào đời thì việc giáo dục đạo đức, điều
chỉnh những hành vi chưa phù hợp cho các em học sinh, giúp các dạy học sinh trở
thành những người có văn hóa, có đạo đức tốt,… càng là việc làm cấp bách và đối mặt
với nhiều thử thách nhất trong điều kiện hiện nay của nhà Trường nói riêng, của xã hội
nói chung trong sự nghiệp trồng người.
Do đó, đòi hỏi các bộ phận, đoàn thể, giáo viên,… cần phải phối hợp chặt chẽ
trong các mặt giáo dục học sinh. Theo đó việc ghi nhận, theo dõi, tổng hợp số liệu về
các học sinh vi phạm nội quy nhà trường được xem là tiền đề giúp giáo viên chủ
nhiệm, các bộ phận liên quan có cái nhìn cụ thể, rõ ràng hơn, xử lý chính xác, tác động
kịp thời, và điều chỉnh hợp lý những suy nghĩ, hành vi lệch lạc của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong năm học 2014 - 2015 phần mềm Quản lý học sinh vi phạm đã được ứng
dụng vào công tác quản lý nề nếp, chấp hành nội quy của học sinh, phần mềm đã giúp
ích rất nhiều trong công tác thống kê, đánh giá vi phạm của học sinh, từ đó phối hợp
với GVCN, GVBM có hướng giúp đỡ uốn nắn các học sinh vi phạm để các em có ý
thức hơn, chấp hành tốt nội quy nhà Trường.
Trong quá trình ứng dụng phần mềm, bộ phận nhập liệu, quản lý đã thấy cần bổ
sung thêm một số chức năng cho chương trình để việc ứng dụng vào thực tế được thân
thiện, đạt hiệu quả cao hơn, ví dụ: Cần quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) chặt chẽ hơn,
đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu, chức năng nhập liệu vi phạm của học sinh cần
thân thiện hơn, cải thiện tốc độ nhập liệu cho người sử dụng, cần bổ sung chức năng
xuất báo cáo theo lớp, theo ngày, theo nhóm học sinh bất kỳ,…
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
Xuất phát từ nhu cầu đó, bản thân tôi đã tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và nâng
cấp phần mềm Quản lý học sinh vi phạm lên phiên bản 1.2 với nhiều cải tiến giúp tiết
kiệm thời gian nhập liệu, quản lý CSDL nhất quán, giúp cho người sử dụng dễ dàng
tra cứu, xuất báo cáo theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Chương trình tiếp tục dựa trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic và công nghệ lưu
trữ dữ liệu tiên tiến XML nhằm giúp quá trình phát triển ứng dụng nhanh chóng, quản
lý dữ liệu thuận tiện, hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên hệ thống.
B. MÔ TẢ NỘI DUNG
Phần mềm “Quản lý học sinh vi phạm” cho phép nhập danh sách toàn trường,
sau đó cho phép cán bộ đoàn ghi nhận các trường hợp vi phạm nội quy của học sinh.
Phần mềm cũng cho phép quản lý danh mục các vi phạm tham khảo. Dữ liệu được lưu
trữ dựa trên công nghệ XML (eXtensible Markup Language) tiên tiến giúp cải thiện
tốc độ thực hiện cũng như khả năng mở rộng linh hoạt, giúp việc nâng cấp phần mềm
về sau được thuận lợi hơn so với các công nghệ lưu trữ dữ liệu khác.
Chương trình tự động thống kê số lượt vi phạm, ngày tháng vi phạm, nội dung vi
phạm, hình thức xử lý, đề xuất của người xử lý,… Đồng thời, chương trình cho phép
xuất dữ liệu học sinh vi phạm ra dưới dạng .xls (Excel) theo nhiều tiêu chí khác nhau
giúp thuận tiện trong công tác lập báo cáo, in ấn.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp nhận ý kiến, nhận xét, phát họa các chức năng cần bổ sung
Từ thực tế sử dụng phần mềm, một số chức năng còn rườm rà nhiều thông báo
làm ảnh hưởng đến tốc độ nhập liệu, việc tìm kiếm học sinh vi phạm còn hạn chế ở
mức tìm Họ Tên, việc xuất báo cáo chưa thực hiện được theo nhiều tiêu chí do người
dùng lựa chọn. Đồng thời, ở phiên bản cũ, phần mềm sử dụng hai CSDL: Một để lưu
danh sách học sinh, CSDL còn lại để lưu danh sách học sinh vi phạm và nội dung vi
phạm của học sinh, điều này dễ dẫn đến học sinh ở CSDL chính bị xóa tên sẽ dẫn đến
CSDL vi phạm không còn thông tin tham chiếu và bị phân mảnh dữ liệu.
Do đó, tôi đã tiến hành thiết kế lại cấu trúc CSDL của chương trình, bổ sung
chức năng tìm kiếm vào giao diện chính của chương trình, bổ sung chức năng xuất báo
cáo theo nhiều tiêu chí,…
2. Lựa chọn ngôn ngữ, công nghệ lưu trữ
Chương trình phiên bản mới tiếp tục sử dụng ngôn ngữ VB.NET và công nghệ
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
lưu trữ XML để lập trình ứng dụng và lưu trữ cơ sở dữ liệu (CSDL. Lý do: Bản thân
đã có nhiều kinh nghiệm làm việc với ngôn ngữ VB.NET hơn các ngôn ngữ khác;
công nghệ XML sử dụng nền tảng text và tag để lưu trữ thông tin, làm giảm đáng kể
dung lượng lưu trữ, cũng như cho phép mở rộng, nâng cấp cơ sở dữ liệu một cách linh
hoạt.
3. Tổng hợp ý kiến, xây dựng chương trình, kiểm thử
Phần mềm được nâng cấp, bổ sung các chức năng dựa trên cơ sở phiên bản cũ.
Tiến hành tổng hợp ý kiến đóng góp từ quá trình sử dụng từ đầu tháng 9/2014, bắt đầu
viết mã nâng cấp phần mềm từ giữa tháng 9/2014 và hoàn thành vào nửa đầu tháng 10.
Chương trình được tiếp tục sử dụng tại VP Đoàn Trường THPT Nguyễn Văn
Thiệt để kiểm tra các chức năng của chương trình. Đồng thời, tác giả cũng liên hệ với
các Trường bạn để phân phối và nhờ sử dụng, đánh giá hiệu quả của phiên bản mới.
Hình 1. Giao diện chính của chương trình
Chương trình được thiết kế gồm các chức năng chính sau:
a. Tìm kiếm học sinh (mới được bổ sung)
Chức năng cho phép tìm kiếm học sinh từ CSDL theo các tiêu chí được chọn từ
cửa sổ chương trình chính:
- Chỉ hiển thị những học sinh vi phạm: Nếu chức năng này được chọn, chỉ những
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
học sinh có lượt vi phạm mới được hiển thị trong chương trình chính, nếu bỏ chọn tùy
chọn này, toàn bộ học sinh từ CSDL sẽ được hiển thị trong danh sách.
- Chương trình cho phép sử dụng kết hợp nhiều điều kiện để tìm kiếm học sinh
như: Thông tin về Họ đệm, Tên, Lớp, Giới tính, Đoàn viên, số lượt vi phạm, ngày
tháng vi phạm để tăng tính chính xác khi tìm học sinh. (Để sử dụng chức năng tìm
theo ngày tháng vi phạm: Người dùng cần nhấn chọn tùy chọn “Ngày vi phạm” để
chọn ngày bắt đầu và ngày kết thúc)
- Sau khi thiết lập các điều kiện tìm kiếm, người dùng nhấn nút “Tìm” để bắt đầu
tìm kiếm học sinh thỏa điều kiện. (Thời gian tìm kiếm tùy thuộc vào số lượng học sinh
có trong CSDL).
- Để xóa tất cả các điều kiện tìm kiếm: Nhấn nút “Reset”.
b. Chọn học sinh (mới được bổ sung)
Trước khi tiến hành các thao tác như: Thêm vi phạm cho học sinh, xuất thông tin
của học sinh,… Người dùng cần chọn học sinh để thực hiện thao tác.
- Để chọn/bỏ chọn từng học sinh: Đánh vào dấu chọn trước họ tên từng học sinh.
- Để chọn toàn bộ học sinh trong danh sách: Nhấn chuột phải lên danh sách học
sinh.
- Để bỏ chọn toàn bộ học sinh trong danh sách: Nhấn Shift + Chuột phải lên
danh sách học sinh.
*Lưu ý: Để thực hiện thu hẹp phạm vi tìm kiếm đối với danh sách học sinh,
người dùng có thể áp dụng phối hợp các điều kiện tìm kiếm học sinh trong danh sách
c. Quản lý danh sách học sinh
- Quản lý danh sách học sinh (toàn trường) gồm các thông tin cơ bản: Họ đệm,
tên, lớp, giới tính, đoàn viên. Chức năng này cho phép người dùng thêm mới, chỉnh
sửa và xóa bỏ học sinh ra khỏi danh sách, bên cạnh đó chương trình có chức năng xuất
mẫu excel và nạp danh sách hàng loạt thông qua mẫu excel đã xuất (số lượng tối đa
cho phép của mỗi file mẫu excel là 5.000 học sinh, số lượng này có thể điều chỉnh ở
mã nguồn chương trình).
- Để thêm từng học sinh vào danh sách: Nhấn chọn “Thêm học sinh”
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
Hình 2. Thêm học sinh vào danh sách
- Để chỉnh sửa thông tin học sinh: Chọn học sinh cần sửa và nhấn “Sửa thông
tin”
Hình 3. Chỉnh sửa thông tin học sinh đã có trong danh sách
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
Hình 4. Giao diện quản lý danh sách học sinh
- Để xóa học sinh ra khỏi danh sách quản lý: Chọn học sinh và chọn “Xóa học
sinh”. Chương trình sẽ yêu cầu xác nhận để tiến hành xóa tên học sinh.
d. Xuất báo cáo (mới bổ sung)
- Dùng để xuất thông tin những học sinh vi phạm kèm lỗi vi phạm ra mẫu excel
để người dùng in ấn, báo cáo, phối hợp giáo dục học sinh khi cần thiết.
- Chức năng này sẽ xuất thông tin về những học sinh được chọn (xem lại cách
tìm kiếm và chọn học sinh ở phần a. Tìm kiếm học sinh và b. Chọn học sinh) trong cửa
sổ chính của chương trình.
e. Quản lý danh sách vi phạm
Hình 5. Quản lý danh sách vi phạm thường gặp
Giúp người dùng lập sẵn danh sách những lỗi thường gặp của học sinh, giúp tiết
kiệm thời gian khi nhập liệu học sinh vi phạm.
f. Thêm vi phạm cho học sinh (mới nâng cấp, bổ sung)
- Sau khi chọn tên học sinh vi phạm (phần mềm chấp nhận thêm vi phạm cho
nhiều học sinh cùng lúc), người dùng chọn “Thêm vi phạm” để tiến hành thêm vi
phạm cho học sinh.
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
Hình 7. Nhập lỗi vi phạm cho học sinh
- Ở cửa sổ Thêm vi phạm, phần mềm cho người dùng chọn các thông tin về lỗi vi
phạm như sau:
+ Ngày vi phạm: Nhập ngày học sinh vi phạm.
+ Lỗi vi phạm: Nhập nội dung vi phạm cho học sinh, người dùng tự nhập hoặc
chọn từ danh sách có sẵn và nhấn chọn “+ Thêm” để thêm lỗi vi phạm cho học sinh.
Để xóa lỗi vi phạm đã nhập, người dùng chọn “- Xóa”. Nhấn “® Danh sách” để vào
cửa sổ quản lý danh sách vi phạm.
+ Người xử lý: Nhập tên hoặc chức vụ người tiếp nhận, xử lý vi phạm.
+ Kết quả: Ghi nhận kết quả xử lý đối với học sinh vi phạm.
+ Đề xuất: Ghi nhận đề xuất, lưu ý dành cho trường hợp vi phạm.
g. Chỉnh sửa thông tin vi phạm của học sinh (mới bổ sung)
Giúp người dùng chỉnh sửa thông tin lỗi vi phạm của học sinh đã nhập (Lưu ý:
Chương trình chỉ chỉnh sửa lỗi đang được chọn).
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
Hình 8. Chỉnh sửa vi phạm của học sinh
h. Xóa vi phạm
Từ cửa số chính của chương trình: Chọn vi phạm cần xóa và chọn “Xóa vi
phạm”, chương trình sẽ yêu cầu xác nhận trước khi xóa.
i. Kết thúc chương trình
Để kết thúc chương trình, người dùng chọn “Thoát chương trình”
*Một số chức năng nổi bật được thêm mới, nâng cấp của phần mềm:
Điều chỉnh cấu trúc CSDL của chương trình từ hai file dữ liệu XML thành
một file duy nhất, giúp đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu.
Kết hợp giao diện quản lý học sinh toàn Trường và học sinh vi phạm, cho
phép chuyển nhanh giữa hai nội dung, giúp người dùng nhanh chóng xác định được
những học sinh cần biết thông tin (Ở phiên bản trước, để tìm thông tin về học sinh
người dùng phải mở thêm form mới, gây tốn thời gian và không thuận tiện).
Cho phép chọn nhiều học sinh cùng lúc để tiến hành các thao tác quản lý học
sinh, cập nhật vi phạm (Phiên bản trước chỉ cho thao tác mỗi lúc một học sinh).
Bổ sung chức năng tìm học sinh theo nhiều tiêu chí (cả học sinh không vi
phạm và đã vi phạm): Tìm theo họ đệm; theo tên; theo khối, lớp; theo giới tính; theo
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
đoàn viên; theo số lượt vi phạm; theo ngày vi phạm. Giúp người dùng nhanh chóng
xác định chính xác học sinh cần thao tác, giúp tiết kiệm thời gian thao tác.
Bổ sung chức năng xuất báo cáo: Cho phép xuất báo cáo nhanh những học
sinh được chọn, đồng thời cho phép chọn lọc, chỉ xuất những vi phạm trong khoảng
thời gian cho trước, giúp người dùng nhanh chóng nắm bắt tình hình vi phạm trong
tuần, trong tháng từ đó có kế hoạch phối hợp giáo dục học sinh hiệu quả hơn (Ở phiên
bản cũ chỉ cho phép xuất toàn bộ danh sách vi phạm).
Bổ sung chức năng chỉnh sửa thông tin vi phạm của học sinh, giúp tiết kiệm
thời gian nhập lại (Phiên bản cũ chưa cho phép chỉnh sửa vi phạm, người dùng phải
xóa bỏ và cập nhật lại).
Phiên bản mới sử dụng mô hình lập trình hướng đối tượng, có sự kế thừa giữa
các đối tượng, giúp chương trình gọn hơn, dễ bảo dưỡng, nâng cấp hơn (Phiên bản cũ
sử dụng mô hình lập trình theo thủ tục).
4. Ứng dụng vào công tác thực tế
Chương trình sử dụng một CSDL duy nhất để lưu thông tin gồm danh sách học
sinh và các lỗi vi phạm của học sinh.
Qua thực tế thực hiện, phần mềm hoạt động hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian
trong công tác quản lý học sinh vi phạm cũng như công tác điều tra thông tin học sinh
phục vụ công tác Đoàn vụ của các cán bộ Đoàn:
- Giúp dễ dàng thống kê số lượt vi phạm, tần suất vi phạm của từng học sinh,
những lỗi phổ biến học sinh thường mắc phải.
- Giúp kiểm tra thông tin học sinh cung cấp nhanh chóng, chính xác giảm thiểu
trường hợp học sinh cố tình cung cấp sai thông tin khi bị xử lý.
- Giúp xuất báo cáo nhanh chóng khi cần thiết, khi BGH yêu cầu.
5. Hướng dẫn cán bộ VP Đoàn sử dụng chương trình
- Chương trình được cài đặt tại máy tính VP Đoàn để các cán bộ trực VP Đoàn
sử dụng trong buổi trực của mình.
- Tác giả soạn hướng dẫn sử dụng chương trình lưu tại máy tính của VP Đoàn,
hướng dẫn các giáo viên trực cách sử dụng để nhập danh sách học sinh vi phạm.
III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Sau khi áp dụng vào thực tế công việc, bản thân cũng như các cán bộ trực VP
Đoàn đã thu được những kết quả nhất định như sau:
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
1. Tiết kiệm thời gian, công sức
- Trước đây dữ liệu học sinh vi phạm thường được nhập vào file excel để báo
cáo. Do đó, nếu có trường hợp một học sinh vi phạm nhiều lần sẽ được nhập nhiều lần,
làm cho người đọc không có cái nhìn bao quát về tình hình tái vi phạm của các em học
sinh, các lỗi thường mắc phải. Nếu muốn thống kê số lỗi vi phạm của từng em, người
nhập phải dò lại danh sách vi phạm từ đầu, nhưng đôi khi kết quả không mang lại như
mong muốn.
- Sau khi sử dụng chương trình, người quản lý cũng như người xem báo cáo sẽ có
cái nhìn tổng quát về tình hình vi phạm của từng em học sinh (số lượt vi phạm, mức độ
vi phạm tăng hoặc giảm, tần suất vi phạm thưa dần hoặc tăng dần,…) Từ đó có hướng
tư vấn, báo cáo chính xác hơn cho GVCN, giúp GVCN có biện pháp giáo dục phù hợp
hơn.
- Sau nhiều lần báo cáo, sẽ xuất hiện tình trạng “phân mảnh” dữ liệu, do có nhiều
người nhập liệu, dẫn tới có thể xảy ra tình trạng nhập dữ liệu vào nhiều file excel, dẫn
tới việc dữ liệu không thông suốt. Hoặc nếu nhập vào cùng một file nhưng do đặc thù
của chương trình excel là bảng tính, không chuyên trong công tác quản lý, dẫn đến rất
khó thống kê hoặc khó cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình vi phạm (do dữ liệu
nhập vào quá dài).
- Giúp kiểm tra thông tin học sinh cung cấp nhanh chóng, chính xác giảm thiểu
trường hợp học sinh cố tình cung cấp sai thông tin khi bị xử lý hoặc khi cần tìm học
sinh khi có người nhà liên hệ công tác. (Dùng chức năng tìm kiếm học sinh)
2. Giảm thiểu rủi ro mất mát dữ liệu
Do dữ liệu được chương trình quản lý, lưu trữ dựa trên công nghệ XML (dung
lượng nhỏ gọn, tốc độ xử lý nhanh) nên người quản lý dễ dàng sao lưu dữ liệu lên
email hoặc thiết bị lưu trữ riêng, dễ dàng khôi phục khi cần thiết. So với sử dụng
CSDL Excel, người dùng phải tự quản lý từng phiên làm việc, đôi khi xảy ra những
thay đổi ngoài ý muốn (do nhiều người dùng chung máy tính). Chương trình Quản lý
học sinh vi phạm sẽ sớm được bổ sung chức năng phân quyền người dùng, từ đó hạn
chế đáng kể những thay đổi dữ liệu chương trình do sử dụng máy tính công.
IV. KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG
Chương trình hoàn toàn có khả năng nhân rộng vào tất cả các trường học, bậc
học và cả giáo viên chủ nhiệm lớp. Từ tiểu học, đến cấp THPT đều có thể ứng dụng
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn
9
Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt
Sáng kiến kinh nghiệm
chương trình để quản lý học sinh vi phạm trong nhà trường, giúp tiết kiệm thời gian,
công sức của người quản lý nề nếp, giúp BGH, GVCN có cái nhìn trực quan, tổng thể
về tình hình vi phạm của học sinh toàn trường, từng lớp hoặc từng cá nhân học sinh, từ
đó có hướng giáo dục, điều chỉnh hành vi các em phù hợp hơn.
Ở các phiên bản sau, chương trình sẽ được bổ sung chức năng phân quyền người
dùng, mã hóa dữ liệu, nhập liệu qua mạng nội bộ, kiểm tra toàn vẹn dữ liệu,… nhằm
tăng cường tính năng bảo mật và thân thiện với người dùng.
V. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Với chương trình Quản lý học sinh vi phạm, bản thân tôi đã học được nhiều kiến
thức và kỹ năng làm việc với ngôn ngữ lập trình VB.NET cũng như chuẩn dữ liệu
XML, đồng thời ứng dụng vào việc quản lý danh sách học sinh vi phạm, giúp tiết kiệm
thời gian, công sức tạo điều kiện nghiên cứu cũng như hoàn thành nhiều công việc
hơn.
2. Đề xuất
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên sử dụng chương trình “Quản lý
học sinh vi phạm”, từ đó góp ý cũng như bổ sung ý tưởng để chương trình ngày càng
hoàn thiện, hỗ trợ thiết thực hơn trong công tác “dạy người” của ngành giáo dục.
Mang Thít, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện
Lê Ngọc Ẩn
Giáo viên: Lê Ngọc Ẩn