Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích và đánh giá quá trình sản xuất gốm sứ tại công ty TNHH Minh Long I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.07 KB, 20 trang )

Học phần Quản trị sản xuất
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
KẾT LUẬN 20
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 1
Học phần Quản trị sản xuất
MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn
toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì không còn cách nào khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc
nghiên cứu xem sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản
xuất ra sao để với chi phí thấp nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đứng trước thực tế như vậy Công ty TNHH
Minh Long 1 đã mạnh dạn đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất theo công nghệ hiện
đại chủ yếu của Đức, Nhật và các nước tiên tiến khác để tạo ra những sản phẩm chén
dĩa, bộ đồ ăn bằng sứ chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Đức. Chính vì vậy mà các
sản phẩm của Minh Long đã được tiêu thụ mạnh và xuất khẩu sang các nước Châu Âu
như Đức, Pháp, Nhật, Hà Lan, Tiệp Khắc… và Mỹ. Từ thực tế trên, nhóm 10 chúng
tôi chọn quy trình sản xuất gốm sứ của Công ty TNHH Minh Long I để phân tích và
đánh giá nội dung của quá trình sản xuất đó theo những kiến thức đã học.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 2
Học phần Quản trị sản xuất
NỘI DUNG
I. Lý thuyết chung
I.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm
Dự báo nhu cầu sản phẩm, dịch vụ là dự đoán số lượng sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp phải chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu trong tương lai, là dự đoán khả năng
tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. Có thể dự
báo nhu cầu sản phẩm thông qua phương pháp dự báo định tính và phương pháp dự
báo định lượng.


Các phương pháp dự báo định tính như lấy ý kiến của Ban điều hành (Ban quản
lý) doanh nghiệp, lấy ý kiến của lực lượng bán hàng, lấy ý kiến của khách hàng (điều
tra khách hàng) và phương pháp Delphi (phương pháp chuyên gia)thường mang tính
chủ quan nhiều, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và trách nhiệm của cá nhân
người làm dự báo, do đó có nhiều hạn chế khi vận dụng vào công tác dự báo nhu cầu
sản phẩm của doanh nghiệp.
Phương pháp dự báo định lượng là phương pháp được xây dựng trên các dữ liệu
thống kê trong quá khứ, kết hợp các biến số biến động của môi trường và sử dụng mô
hình toán để dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai. Bao gồm các phương pháp như
chuỗi thời gian, bình quân đơn giản, bình quân di động đơn giản, bình quân di động có
trọng số, san bằng hàm số mũ, xác định đường xu hướng (hoạch định xu hướng), dự
báo cầu sản phẩm theo quan hệ nhân quả (dự báo nhân quả)…
1.2. Hoạch định sản xuất
•Hoạch định công nghệ
Hoạch định công nghệ thực chất là việc lựa chọn công nghệ phù hợp, xây dựng
các kế hoạch công nghệ chi tiết và lựa chọn quy trình sản xuất phù hợp với công nghệ
đã được xác định để sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã được thiết kế. Vì vậy, việc hoạch
định công nghệ sẽ bao gồm 3 nội dung cơ bản: lựa chọn công nghệ sản xuất, chế tạo
sản phẩm; xác định kế hoạch công nghệ chi tiết; lựa chọn quá trình sản xuất.
•Lựa chọn thiết bị
Sau khi đã lựa chọn công nghệ và quy trình sản xuất, cần tiến hành lựa chọn thiết
bị phù hợp. Việc lựa chọn thiết bị vần bắt đầu bằng việc trả lời câu hỏi: khi nào mua
thiết bị? mua những loại thiết bị gì? Những yêu cầu đặt ra khi mua thiết bị là gì?
•Hoạch định công suất
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 3
Học phần Quản trị sản xuất
Công suất là khả năng sản xuất của máy móc, thiệt bị, lao động và các bộ phận
của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian nhất định. Có bốn loại công suất là công
suất lý thuyết, công suất thiết kế, công suất hiệu quả và công suất thực tế.
Hoạch định công suất được hiểu là việc các nhà quản trị sản xuất căn cứ vào các

yếu tố cần thiết để đưa ra kế hoạch đối với sản lượng của quá trình sản xuất.
Hoạch định công suất bao gồm ba phương pháp đó là sử dụng lý thuyết ra quyết
định lựa chọn công suất, phân tích điểm hòa vốn trong lựa chọn công suất và vận dụng
lý thuyết đường cong kinh nghiệm.
•Lựa chọn địa điểm sản xuất
Địa điểm sản xuất là còn được gọi là vị trí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là nơi mà doanh nghiệp đặt cơ sở sản xuất kinh doanh của mình để tiến hành hoạt
động. “Nơi” ở đây được hiểu là vùng và địa điểm đặt cơ sở, bộ phận của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã xác
định. “Vùng” ở đây được hiểu là một châu lục, một quốc gia, một tỉnh, một vùng kinh
tế. “Địa điểm” được hiểu là một nơi cụ thể nào đó nằm trong “vùng”.
Để xác định địa điểm sản xuất của doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp
như: đánh giá theo các nhân tố, phân tích điểm hòa vốn chi phí theo vùng, tọa độ trung tâm…
1.3. Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là việc tổ chức sắp xếp định dạng các máy móc, thiết bị, các
công việc, vị trí làm việc của người lao động… theo một dòng liên tục để sản xuất một
sản phẩm hoàn chỉnh hay để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Kiểu bố trí mặt bằng
này còn được gọi là bố trí theo dây chuyền hoàn thiện.
Các kiểu bố trí mặt bằng sản xuất bao gồm: bố trí mặt bằng sản xuất theo định
hướng sản phẩm, bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng công nghệ, bố trí mặt bằng
sản xuất theo vị trí cố định và bố trí mặt bằng sản xuất theo kiểu hỗn hợp.
•Lập lịch trình sản xuất (MPS)
Lịch trình sản suất hay còn được gọi là chương trình sản xuất ngắn hạn là sự sắp
xếp công việc theo thứ tự tối ưu trong sản xuất nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp.
Xây dựng lịch trình sản xuất là quá trình xác định số lượng và thời gian mà từng
chi tiết, bộ phận hoặc sản phẩm phải hoàn thành.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 4
Học phần Quản trị sản xuất
Sắp xếp thứ tự ưu tiên trong sản xuất theo các nguyên tắc sau: đến trước làm

trước, bố trí theo thời hạn hoàn thành sớm nhất, bố trí theo thời gian dư thừa nhỏ nhất,
bố trí theo thời gian thực hiện dài nhất, ưu tiên theo lệnh ưu tiên và ưu tiên khách hàng
quan trọng nhất.
•Phương pháp quản lý công việc theo biểu đồ Gantt
Biểu đồ Gantt là phương pháp quản lý công việc hay tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp dựa vào việc biểu diễn các công việc và thời gian thực hiện trên đồ thị.
Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
theo mục tiêu đã xác định.
+ Bước 2: Sắp xếp trình tự công việc trên cơ sở làm rõ mối quan hệ giữa các
công việc.
+ Bước 3: Xác định thời gian thực hiện công việc dựa vào định mức thời gian và
khối lượng hoạt động để làm rõ khoảng thời gian cần thiết nhằm hoàn thành công việc
trong điều kiện nguồn lực cho phép.
+ Bước 4: Xác định tiến độ thực hiện công việc: căn cứ vào thời gian thực hiện,
thứ tự thực hiện công việc để quyết định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc từng
công việc.
+ Bước 5: Vẽ biểu đồ Gantt: Biểu đồ Gantt có cấu trúc đồ thị, trục tung thể hiện
công việc và trình tự thực hiện công việc, trục hoành thể hiện thời gian sản xuất và
thời gian thực hiện từng công việc.
•Phương pháp quản lý công việc theo sơ đồ PERT/CPM
Đây là phương pháp dựa trên cơ sở xây dựng mạng công việc, trên đó biểu diễn
các công việc, trình tự và thời gian thực hiện chúng, qua đó giúp các nhà quản trị sản
xuất quản lý được tiến trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phương pháp biểu diễn mạng công việc:
+ Phương pháp “Đặt công việc lên mũi tên” là phương pháp thể hiện công việc
bằng mũi tên, được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh mối quan hệ lô gic trước
sau giữa các công việc.
+ Phương pháp “Đặt công việc trong các nút” là phương pháp biểu diễn công
việc trong các nút, thể hiện các thông tin về công việc như tên công việc, thời gian,

ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 5
Học phần Quản trị sản xuất
1.4. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là quá trình xác định nhu cầu nguyên vật liệu,
tổ chức mua nguyên vật liệu và dự trữ nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu sản xuất với
chi phí thấp nhất.
Các nội dung chủ yếu của quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong quản trị sản
xuất của doanh nghiệp bao gồm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP), xác định
kích thước lô hàng nguyên vật liệu và các mô hình quản trị dự trữ nguyên vật liệu.
MRP là hệ thống hoạch định va xây dựng lịch trình về nhu cầu nguyên vật liệu,
chi tiết sản phẩm và linh kiện cho sản xuất trong từng giai đoạn.
Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu: Có 3 phương pháp đó là phương
pháp mua theo nhu cầu, phương pháp mua hàng kinh tế và phương pháp đặt hàng cố
định theo một số giai đoạn.
Quản trị dự trữ nguyên vật liệu là quá trình xác lập nhu cầu dự trữ tổ chức dự trữ
và kiểm soát dự trữ nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tối thiểu hóa các
chi phí có liên quan đến dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Các mô hình quản
trị dự trữ nguyên vật liệu: bao gồm kỹ thuật phân loại ABC (nguyên lý Pareto); Mô
hình J.I.T (Just – In – Time); Mô hình EOQ; Mô hình POQ.
1.5. Kiểm soát và đánh giá chất lượng
Theo quan điểm của người sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự đạt được và
tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã được đặt ra
từ trước trong khâu thiết kế sản phẩm. Các khía cạnh của chất lượng sản phẩm bao
gồm tính năng, đặc tính, độ tin cậy, sự thích hợp, tính thẩm mỹ, khả năng sử dụng,
mức độ nhận biết và khả năng dịch vụ.
Tổng chi phí cho chất lượng dịch vụ gồm chi phí kiểm soát (phòng ngừa, đánh
giá) và chi phí hỏng sai (bên trong, bên ngoài).
Hệ thống quản lý chất lượng của một doanh nghiệp xác định doanh nghiệp sẽ
thành công ở mức nào trong việc đạt được chất lượng yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ.

Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 6
Học phần Quản trị sản xuất
II. Liên hệ thực tiễn Công ty TNHH Minh Long I
II.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Minh Long I
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Minh Long I
Địa chỉ: 333, Hưng Lộc, Hưng Định, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam.
Điện thoại: +84 650 3668899
Website: www.minhlong.com
Email:
Công ty Minh Long được thành lập từ năm 1970 nhưng thực ra nó được thừa kế
3 đời ở Việt Nam của một gia tộc họ Lý có truyền thống về nghề gốm bắt đầu từ thời
ông nội của ông Lý Ngọc Minh (nhà sáng lập) tính đến nay đã hơn 100 năm trong
dòng chảy thời gian đó, bây giờ lại nối tiếp thế hệ thứ tư.
Trước năm 1970 gia tộc họ Lý chỉ chuyên sản xuất đồ dùng bằng gốm với
thương hiệu Thái Bình. Năm 1970, công ty mới được thành lập với thương hiệu là
Minh Long, công ty bắt đầu sản xuất đồ gốm mỹ nghệ xuất khẩu đi các nước, đứng
đầu là Pháp , đến năm 1995 bắt đầu đầu tư sản xuất bộ đồ ăn bằng sứ cao cấp. Công ty
đã mạnh dạn đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất theo công nghệ hiện đại chủ yếu
của Đức và Nhật và các nước tiên tiến khác để tạo ra những sản phẩm chén dĩa, bộ đồ
ăn bằng sứ chất lượng cao, được nung nhiệt độ 1380 độ C theo tiêu chuẩn của Đức.
Sản phẩm Minh Long đã được tiêu thụ mạnh và xuất khẩu đi sang các nước Châu Âu
như Đức, Pháp, Nhật, Hà Lan, Tiệp Khắc… và Mỹ.
Ngoài tiêu chuẩn đầu tiên về chất lượng cao cấp của sản phẩm, Minh Long còn
đầu tư nghiên cứu cả về phần nghệ thuật thể hiện trên sản phẩm thông qua từng kiểu
dáng, họa tiết hoa văn. Những nét đẹp văn hóa, những hình ảnh quê hương mang đậm
bản sắc truyền thống văn hóa của Việt Nam cũng như các nền văn hóa của các nước
trên thế giới được công ty khắc họa, lồng ghép vào từng sản phẩm sao cho những thiết
kế vẫn giữ được nét đặc trưng của nền văn hóa đó nhưng có phong cách hiện đại mang
tầm quốc tế.
Ngoài ra các sản phẩm sứ nghệ thuật cao cấp của Minh Long cũng được chọn

làm quốc phẩm trong những chuyến thăm viếng các nước ở cấp lãnh đạo nhà nước là
nguyên thủ quốc gia và đã được trao tặng cho hơn 40 lãnh đạo các nước trên thế giới,
trong đó có cả Đức Giáo Hoàng, Tổng thống Mỹ, Tổng bí thư Trung Quốc và Nhật
Hoàng. Sỡ dĩ được như vậy là vì không những Công ty Minh Long có trang thiết bị
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 7
Học phần Quản trị sản xuất
hiện đại – công nghệ tiên tiến, mà Minh Long còn có một đội ngũ kỹ thuật lâu năm
nhiều kinh nghiệm và những nghệ nhân có tay nghề khéo léo ở đất Bình Dương vốn
nổi tiếng lâu đời về truyền thống làm gốm sứ mỹ nghệ. Công ty hiện nay có trên 2000
công nhân trực tiếp sản xuất, phần lớn là hàng mỹ nghệ cao cấp chủ yếu xuất cho
Pháp, Nhật và Đức là những thị trường vốn am hiểu chất lượng, kỹ thuật và đòi hỏi về
mỹ thuật và chất lượng cao.
Những tác phẩm gốm sứ mỹ nghệ độc đáo của Minh Long như: bình vẽ tay hay
những chén ngọc, những chiếc cúp đạt kỷ lục Quốc gia, kỷ lục thế giới, đều được
thực hiện rất công phu qua nhiều giai đoạn. Từ khâu chọn lọc kỹ lưỡng các nguyên
liệu đến công nghệ tạo hình, vẽ màu một cách điêu luyện, có hồn của những nghệ nhân
giỏi cho đến giai đoạn quan trọng là đốt sản phẩm vì cũng đòi hỏi những người lâu
năm có kinh nghiệm. Phải mất từ vài ba tháng cho một quy trình để cho ra đời một tác
phẩm mỹ thuật hoàn hảo. Sự đột phá với kỹ thuật mới vẽ màu và nung ở nhiệt độ rất
cao đã đem đến cho tác phẩm vẻ đẹp chân thật, tự nhiên vì những hình ảnh sau khi
hoàn tất được chìm sâu dưới lớp men tạo sự trong suốt, lấp lánh từ nhiều góc độ và có
chiều sâu đã làm nên vẻ đẹp quyến rũ. Bên cạnh đó, việc bắt chỉ bằng vàng 24k hoặc
bạch kim của Đức - những nguyên liệu được tuyển chọn từ các nước nổi tiếng trên thế
giới đã làm cho tác phẩm thêm phần sang trọng và có giá trị.
Công ty gốm sứ Minh Long luôn xem sản phẩm mình tạo thành là những đứa con
do chính mình sinh ra nên tất cả đều phải được chăm sóc, học hành, thi cử. Tiêu chí
của sản phẩm Minh Long đó là 4 không và 4 có:
Không thời gian, không biên giới, không giới tính, không tuổi tác
Có văn hóa, có nghệ thuật, có phong cách và có hồn
Để làm được điều này từng công đoạn từ thiết kế đến sản xuất phải trải qua nhiều

lần đánh giá, kiểm tra rất kỹ lưỡng và nghiêm ngặt. Chính vì triết lí sâu sắc ấy mà sản
phẩm Minh Long làm ra ngày càng được khách hàng trong và ngoài nước yêu thích và
lựa chọn. “Tinh hoa từ đất tinh xảo từ người”, tài năng và sự thăng hoa của người thợ
gốm đã và đang tiếp tục chinh phục người tiêu dùng bằng tất cả lòng đam mê gốm sứ
một cách tha thiết.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 8
Học phần Quản trị sản xuất
II.2. Phân tích và đánh giá quá trình sản xuất gốm sứ tại Công ty TNHH
Minh Long I
II.2.1. Dự báo nhu cầu sản phẩm
•Vì sao dự báo nhu cầu sản xuất quan trọng đến vậy?
Để giữ vị thế trên thương trường, nhà sản xuất phải nhanh chóng thích ứng với
thị trường biến động cũng như liên tục đem đến những sản phẩm chất lượng và dịch vụ
đột phá đến khách hàng. Vì vậy, Công ty TNHH Minh Long I cần phải xác định sản
lượng để đưa sản phẩm ra ngoài ra thị trường.
Dự đoán nhu cầu sản xuất là công cụ chính cho các nhà sản xuất xác định chính
xác tỷ lệ cung ứng hàng hóa tối ưu nhất là bao nhiêu, từ đó xây dựng ra kế hoạch mua
vật liệu tương ứng để giữ mức sản xuất ở mức vừa đủ, cắt giảm chi phí. Hơn nữa, dự
báo nhu cầu cũng góp phần tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận nội và ngoại trong
suốt quá trình sản xuất, chẳng hạn như bộ phận Bán hàng và Sản xuất. Chính vì vậy,
dự báo nhu cầu sản phẩm là khâu quan trọng trong sản xuất của Minh Long. Ví dụ,
trong việc đưa các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, Minh Long phải xem
xét đến sản lượng đã bán ra, lượng tồn kho (do đặc điểm đồ gốm sứ thì lượng tồn kho
là khá lớn), các bạn hàng
•Dự báo nhu cầu sản xuất của Minh Long I được dựa trên:
Xu hướng mua hàng trong quá khứ: Dữ liệu từ 2-5 năm trước thường sẽ được sử
dụng để phân tích hoạt động bán hàng. Trong đó, dự báo sản phẩm từng tháng dựa vào
6 tháng gần nhất.
Dự báo từ nhà cung cấp: hiểu rõ được xu hướng từ các nhà cung cấp để thích
ứng với mọi hoàn cảnh một cách linh hoạt.

Thay đổi theo mùa: lượng hàng bán ra sẽ nhiều hơn vào một vài thời điểm nhất
định trong năm (như Tết Nguyên Đán), vì vậy công ty cần những thông tin này để đưa
ra kế hoạch sản xuất thích hợp. Hơn nữa, những yếu tố khác như vòng đời vật liệu thô
(đất sét ) cũng nên được bao gồm khi phân tích.
Hạn chế hoặc quy tắc của doanh nghiệp: Tái kiểm tra và tái xác định những hạn
chế của chu trình sản xuất, chẳng hạn như giới hạn dung lượng kho bãi, thiết bị máy
móc, nhân lực để cân nhắc xem số lượng sản xuất bao nhiêu là thích hợp nhất.
Độ chính xác của dự báo sẽ tùy thuộc hầu hết vào độ chính xác của những thành
phần trên. Mặc dù nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 9
Học phần Quản trị sản xuất
tùy theo góc độ chủ quan hay khách quan, nhưng giữa số liệu dự báo và số liệu thực
luôn tồn tại khoảng cách. Khoảng cách càng cao, thì độ chính xác của dự báo càng thấp.
•Phương pháp dự báo
Công ty TNHH Minh Long I đã kết hợp phương pháp dự báo định tính và định
lượng cụ thể là Minh Long đã lấy ý kiến từ ban điều hành, từ lực lượng bán hàng và
dự báo theo chuỗi thời gian để dự báo nhu cầu sản phẩm trong một giai đoạn nhất
định.
- Lấy ý kiến từ ban điều hành
Việc lấy ý kiến này được tham khảo theo ý kiến của ban giám đốc, các trưởng
phòng chức năng như tài chính, marketting, A&D, kế toán
- Lấy ý kiến từ lực lượng bán hàng
Việc lấy ý kiến từ lực lượng này sẽ dựa vào dự đoán lượng hàng bán ra theo quý,
hơn nữa lực lượng này nắm rõ được đặc tính tiêu dùng của dân cư tại địa điểm đó hay
xu hướng tiêu dùng của khách hàng truyền thống. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thống kê
được các sản phẩm, chủng loại riêng, để từ đó biết được dòng bình dân và dòng cao
cấp sẽ có nhu cầu là bao nhiêu.
- Dự báo theo chuỗi thời gian
Ở phương pháp này, Minh Long dựa vào số lượng sản phầm tiêu thụ trong 6
tháng gần nhất để dự báo sản phẩm cho tháng tiếp theo:

Tháng 1: 220.000 sản phẩm
Tháng 2: 250.000 sản phẩm
Tháng 3: 200.000 sản phẩm
Tháng 4: 180.000 sản phẩm
Tháng 5: 200.000 sản phẩm
Tháng 6: 210.000 sản phẩm
Dự báo tháng 7 =
 Dự báo tháng 7 là 210.000 sản phẩm
Tuy nhiên, công ty áp dụng sai số là 5% bởi có thể nói đến tính chất mùa vụ. Bởi
trong dịp Tết Nguyên Đán thì nhu cầu trong nước về sản phẩm đồ gốm sẽ tăng, tuy
nhiên vào những tháng khác trong năm thì lượng tiêu thụ sẽ giảm.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 10
Học phần Quản trị sản xuất
Việc Minh Long I đưa ra phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm dựa trên sự kết
hợp của nhiều phương pháp có nhiều ưu điểm, tuy nhiên cũng gây ra những rủi ro
không đáng có cho công ty.
Ưu điểm:
- Kết hợp hai phương pháp cả định lượng và định tính sẽ cho kết quả dự báo
chính xác hơn;
- Việc dựa vào lực lượng bán hàng sẽ cho biết chính xác được các phân khúc
khách hàng cụ thể;
- Việc thống kê sản phẩm bán ra là tương đối đơn giản nên việc tính bình quân
không có sai số lớn;
- Có thể khai thác, vận dụng được kinh nghiệm, trí tuệ của quản lý cấp cao;
- Việc đưa ra sai số sẽ làm giảm rủi ro khi dự báo chênh lệch quá lớn.
Nhược điểm:
- Dự báo của cán bộ quản lý có thể chỉ là ý kiến chủ quan, hay là sự ăn theo của
các cá nhân nên có thế dẫn đến sự sai lệch lớn;
- Đồ gốm không phải là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, nên khó xác định được
tính chất mùa vụ (trừ dịp Tết Nguyên Đán), hay không tính đến sự biến động ngẫu

nhiên của thị trường;
- Kết hợp hai phương pháp nên khi tổng hợp, phân tích và lựa chọn sản lượng
gặp khó khăn;
- Không tính đến các yếu tố ngoại sinh trong quá trình sản xuất dựa trên số lượng
nhu cầu trong những kỳ trước.
II.2.2. Hoạch định sản xuất
a) Hoạch định công nghệ
•Lựa chọn công nghệ sản xuất sản phẩm theo thiết kế
Các tiêu chuẩn được đặt ra đối với sản phẩm của công ty Minh Long I:
- Chất lượng cao cấp.
- Mang đậm tính nghệ thuật (thể hiện trên sản phẩm thông qua từng kiểu dáng,
họa tiết hoa văn).
- Họa tiết hoa văn phải vừa mang đậm bản sắc truyền thống văn hóa của Việt
Nam nhưng có phong cách hiện đại mang tầm quốc tế.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 11
Học phần Quản trị sản xuất
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty Minh Long 1 đã cho ra đời trên 15.000
chủng loại đồ gốm sứ cùng với hơn 3.000 mẫu mã hàng xuất khẩu. Từ đó có thể thấy
để thỏa mãn nhu cầu sản xuất, công ty Minh Long 1 cần có phương án công nghệ hợp lý.
•Xây dụng phương án công nghệ
Hiện nay, công ty áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 phiên bản 2000 vào sản xuất, được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000 vào năm 2002
và trở thành công ty chuyên sản xuất kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và gia
dụng cao cấp đầu tiên ở Việt Nam được cấp chứng chỉ này.
Trong khi hầu hết cơ sở sản xuất gốm sứ trong nước còn sử dụng công nghệ lạc
hậu thì công ty đã đầu tư hàng triệu USD để nhập lò nung của Châu Âu, thuê kỹ sư
nước ngoài lắp ráp.
Danh mục các trang thiết bị cần thiết để vận hành công nghệ: máy áp lực, máy
rót tự động, máy tạo hình trục lăn, máy tạo hình đúc áp lực cao, máy tạo hình dập bột
áp lực cao; máy sấy sản phẩm, máy phay khuôn…

•Xác định các kế hoạch công nghệ chi tiết
- Các mẫu họa tiết hoa văn được sử dụng
- Định mức nguyên vật liệu: nguyên liệu chính là cao lanh, tràng thạch, thạch
anh, nguyên liệu phụ là chất phụ gia men tráng và màu vẽ.
- Sơ đồ công nghệ
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 12
Nguyên liệu
Nghiền
Khuấy trộn
Nhúng men
Sấy
Tạo hình
Đùn chân không
Nung
Khử từ
Sàng rung
Khuấy trộn
Thử nghiệm
Ép vắt nước
Đóng gói
Học phần Quản trị sản xuất
Ở Minh Long 1, mọi sản phẩm khi vừa ra khỏi dây chuyền sản xuất đều được
kiểm tra bởi hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ và chỉ sau khi đáp ứng yêu cầu
quy định sản phẩm mới được chuyển đến khách hàng. Bằng cách này, công ty đảm bảo
với khách hàng sẽ không có sản phẩm bị khuyết tật và đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn
bắt buộc về chất lượng.
Công ty đã ứng dụng thành công công nghệ NANO trong sản xuất sản phẩm, làm
cho bề mặt sản phẩm trở nên láng, mịn, dễ rửa, không bám dầu mỡ, không cần sử dụng
nhiều đến chất tẩy rửa, góp phần tiết kiệm chi phí. Sản phẩm được chế tạo bằng công
nghệ NANO có các đặc tính siêu việt như nhỏ hơn, nhanh hơn, bền hơn hoặc thêm

những đặc tính hoàn toàn mới so với các thiết bị được chế tạo trên nền tảng công nghệ
hiện nay. Công nghệ tạo khuôn hiện đại bằng máy phay tiện tự động (CNC), trang
thiết bị máy móc tự động hóa, tạo hình bằng phương pháp dập bột, nhúng men tự
động, công nghệ nung nhiệt độ cao của Đức, đo độ cứng trong phòng thí nghiệm.
Từ năm 2000, nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ thương hiệu tại thị
trường nước ngoài, công ty đã đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo thỏa ước MADRID cho
các sản phẩm gốm sứ và chỉ định đăng ký tại 16 quốc gia, chủ yếu là các nước có nền
công nghiệp gốm sứ phát triển của châu Âu như: Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Nga,
Hungary… Chính nhờ ý thức tạo dựng thương hiệu và bảo vệ tài sản trí tuệ cũng như
sự quyết tâm của doanh nghiệp mà công ty TNHH Minh Long I không gặp phải vấp
váp về kiện tụng thương hiệu khi thâm nhập thị trường quốc tế, cho dù sản phẩm của
công ty là sản phẩm dễ bị làm giả, làm nhái.
•Lựa chọn quy trình sản xuất
Công ty Minh Long I chủ yếu sử dụng quy trình sản xuất theo lô với sản phẩm là
đồ gốm sứ đa dạng về chủng loại, số lượng ít nhưng tập trung cho chất lượng cao.
•Lựa chọn thiết bị
Để liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm đồ gố sứ, công ty Minh
Long đã đầu tư hàng triệu USD cho việc mua sắm, cải tiến trang thiết bị.
Các thiết bị bao gồm có: máy nghiền, máy lọc và khử từ, hệ thống bơm và ép lọc
nguyên liệu, máy đùn ép chân không, hệ thống máy tiện, phay khuôn mẫu, máy tạo
hình, lau sản phẩm, sấy khô sản phẩm, máy đúc áp lực cao, lò nung, máy tráng men,
máy thổi cho men khô, lò nung ở 1380 độ C.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 13
Học phần Quản trị sản xuất
Trong thời gian qua, công ty đã đầu tư hơn 397 tỷ đồng để đổi mới công nghệ
trong sản xuất như hệ thống máy đùn đất, hệ thống phun men, rô-bốt sản xuất sản phẩm…
Việc chuyển đổi từ lò nung bằng củi sang lò nung bằng gas giúp Minh Long I sản
xuất ra những mặt hàng có chất lượng ổn định, đồng bộ và giá trị cao hơn, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, lại góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với
quy trình sản xuất, Minh Long I đã đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, trang bị hệ

thống máy móc, thiết bị hiện đại như: máy áp lực, máy rót tự động, máy tạo hình trục
lăn, máy tạo hình đúc áp lực cao, máy tạo hình dập bột áp lực cao; máy sấy sản phẩm,
máy phay khuôn…được nhập khẩu từ các nước Đức, Pháp, Nhật, Ý.
Theo Ông Lý Ngọc Minh - Tổng Giám đốc Công ty TNHH Gốm sứ Minh Long I
“Trong khi hầu hết cơ sở sản xuất gốm sứ trong nước còn sử dụng công nghệ lạc hậu
thì công ty đã đầu tư hàng triệu USD để nhập lò nung của Châu Âu, thuê kỹ sư nước
ngoài lắp ráp cùng với những bí quyết sáng tạo riêng như thêm bớt chi tiết của lò nung
để có thể điều chỉnh ngọn lửa phù hợp với màu men độc đáo tạo sự mịn màng chiều
sâu cho màu men mà ngay chính các hãng gốm sứ nổi tiếng từ Châu Âu hay Nhật Bản
cũng chưa làm được.”
Ngoài việc mua mới trang thiết bị, trong quá trình sử dụng, một số thiết bị máy
móc hiện đại không phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty, vì vậy Minh Long I đã
mạnh dạn cải tiến, hoàn thiện những thiết bị, máy móc theo ý tưởng sản xuất của riêng
mình, như: chế tạo thành công khuôn đúc bằng thủy lực cho máy dập ép thủy lực cao
để sản xuất nhiều loại sản phẩm với sự đa dạng về kiểu dáng; chế tạo máy phối men -
màu tự động được điều khiển qua máy vi tính đã đảm bảo sự đồng nhất men màu, có
khả năng tạo ra nhiều men - màu và đảm bảo tính chính xác cao. “Khi Minh Long
nhập những máy dập bột (dùng trong sản xuất gốm sứ) từ Đức về đã mất 03 năm
nghiên cứu để các máy móc này đáp ứng mong muốn về tiêu chuẩn, số lượng sản
phẩm và 02 năm tự sáng chế ra khuôn đúc muỗng áp lực cao, đáp ứng sản xuất 40.000
chiếc một ngày” (ông Lý Ngọc Minh - Tổng Giám đốc Công ty TNHH Minh Long I
cho biết).
Cùng với sự đột phá với kỹ thuật mới vẽ màu và nung ở nhiệt độ rất cao đã đem
đến cho tác phẩm vẻ đẹp chân thật, tự nhiên vì những hình ảnh sau khi hoàn tất được
chìm sâu dưới lớp men tạo sự trong suốt, lấp lánh từ nhiều góc độ và có chiều sâu đã
làm nên vẻ đẹp quyến rũ.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 14
Học phần Quản trị sản xuất
 Nhờ vậy mà trang thiết bị sản xuất đã đáp ứng đủ yêu cầu về hiệu suất sử
dụng, tiết kiệm sức lao động, đồng thời đảm bảo được chất lượng đầu ra.

•Hoạch định công suất
Nhờ có việc đầu tư mạnh tay cho cải tiến trang thiết bị và quy trình sản xuất, mỗi
ngày, nhà máy sản xuất được 40.000 chiếc phôi gốm sứ. Đồng thời, Minh Long đã tìm
ra các giải pháp mới trong sản xuất, giúp tiết giảm năng lượng, vật tư nguyên liệu…
thậm chí tận dụng được cả nguồn phế liệu. Chẳng hạn, trước đây, Minh Long phải bỏ
đi 5% phế liệu thì giờ chỉ bỏ 2%, nhưng 2% này cũng được tận dụng vào việc khác.
Hoặc lúc trước, để sản xuất một sản phẩm, Minh Long mất từ 5 đến 10 ngày, thì nay
chỉ vỏn vẹn 4 ngày, thời gian nung cũng giảm từ 3 đến 4 tiếng.
Trong năm 2012 sản lượng sản xuất của công ty tăng khoảng 25-30% so với
2011 và sản xuất được 20 triệu sản phẩm. Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty
hơn 2.700 người, riêng công nhân sản xuất đã hơn 2.500 người, do vậy mà sản lượng
sản xuất ngày càng tăng trong khi chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, với dòng sản phẩm cao cấp, những tác phẩm gốm sứ mỹ nghệ độc
đáo của Minh Long như: bình vẽ tay hay những chén ngọc, những chiếc cúp đạt kỷ lục
Quốc gia, kỷ lục thế giới đều được thực hiện rất công phu qua nhiều giai đoạn. Từ
khâu chọn lọc kỹ lưỡng các nguyên liệu đến công nghệ tạo hình, vẽ màu một cách điêu
luyện, có hồn của những nghệ nhân giỏi cho đến giai đoạn quan trọng là đốt sản phẩm
vì cũng đòi hỏi những người lâu năm có kinh nghiệm. Phải mất từ vài ba tháng cho
một quy trình để cho ra đời một tác phẩm mỹ thuật hoàn hảo.
•Lựa chọn địa điểm sản xuất
Nằm trong khu công nghiệp Bình Dương (gần Thành phố Hồ Chí Minh), nhà
máy Minh Long I hiện nay có tổng diện tích hoạt động trên 120.000 m
2
.
Việc lựa chọn địa điểm sản xuất phù hợp với vốn đầu tư cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Minh Long I, tạo điều kiện cho hoạt động lâu dài của
doanh nghiệp:
- Nằm trong khu công nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tập trung
sản xuất, vận chuyển, tránh gây tác động xấu đến khu dân cư như tiếng ồn, ách tắc
giao thông hay ô nhiễm.

- Đồng thời, khu công nghiệp sẽ đảm bảo hệ thống cấp thoát nước, cung cấp
điện và năng lượng, đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 15
Học phần Quản trị sản xuất
- Doanh nghiệp có thể xây dựng nhà máy với diện tích lớn, ngoài sản xuất còn
có hệ thống kho bãi lớn có khả năng dự trữ nhiều nguyên liệu cung ứng liên tục cho
quá trình sản xuất và trong đó có cả “bảo tàng gốm sứ” để du khách có thể tìm hiểu về
lịch sử gốm sứ qua các hiện vật.
- Vị trí khu công nghiệp gần thành phố Hồ Chí Minh, giúp thuận lợi cho quá
trình vận chuyển đến các tỉnh thành trong cả nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài
thông qua đường biển hoặc hàng không.
- Bình Dương là một địa phương có nguồn khoáng sản đất sét, caolin rất phong
phú cho nghề gốm sứ, giúp Minh Long 1 thuận lợi trong việc chọn mua nguyên vật
liệu đầu vào.
II.2.3. Tổ chức sản xuất
•Bố trí mặt bằng sản xuất
Công ty TNHH Minh Long 1 bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng công
nghệ tức là theo quá trình sản xuất.
Trong phân xưởng sản xuất gốm sứ sẽ được chia thành các khu. Gồm khu xử lý
nguyên vật liệu, ở đây sẽ bố trí các máy nghiền, máy khuấy, máy sàng rung, các bể lọc
tạp chất… tiếp theo là khu tạo hình sản phẩm, sẽ bố trí các máy tạo hính ép lăn, máy
tạo mẫu khuôn. Tiếp theo là khu chế biến men, trang trí, sẽ bố trí không gian rộng để
bầy sản phẩm, bố trí các máy sấy, hệ thống buồng sấy để sấy khô sản hẩm trước khi
đưa vào lò nung. Sau cùng sẽ là hệ thống các lò nung.
•Phương pháp quản lý công việc theo biểu đồ GANTT
Đối với mẻ nguyên liệu từ 8 đến 12 nghìn tấn
Công việc Thời điểm bắt đầu Thời gian thực hiện
A1: Nghiền trộn chế biến
nguyên liệu
Bắt đầu ngay 18 ngày

A2: Tạo hình Bắt đầu ngay 21 ngày
A3: Phơi khô Sau A2 15 ngày
A4: Phủ men và trang trí Trước khi A3 kết thúc 1 tuần 15 ngày
A5: Nung Sau A4 7 ngày
A6: Phân loại và hoàn
chỉnh sản phẩm
Sau A5 5 ngày
Biều đồ GANTT được thể hiện như sau:
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 16
Học phần Quản trị sản xuất
Công việc
A6
A5
A4
A3
A2
A1
Thời gian
0 18 21 25 36 43 50 55
Qua biểu đồ trên ta thấy
- Trình tự thực hiện các công việc A1, A2, A3, A4, A5, A6.
- Tổng thời gian thực hiện các công việc là 55 ngày.
II.2.4. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có sẵn có sẵn của công ty là đất sét trắng và đất sét đen dẻo pha
làm lu, khạp, đất Vĩnh Phú, Ấn độ… một phôi đất có 12 đến 16 loại nguyên liệu. Để
sản xuất ra một sản phẩm đạt chất lượng, Minh Long rất khắt khe trong việc chọn lọc
nguồn nguyên liệu thô đầu vào. Do công ty có mối quan hệ rất thân thiện với nhà cung
ứng và vị trí của cơ sở gần nguồn khai thác nguyên liệu nên có rất nhiều sự lựa chọn,
chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cả thấp nhất có thể (chi phí vận
chuyển thấp).

Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản phẩm cần thiết để phục
vụ cho sản xuất ở các giai đoạn. Công ty sẽ xác định số lượng mua vào hoặc đặt hàng
bên ngoài từ các đối tác và nhà cung ứng hoặc tự sản xuất sản phẩm theo nhu cầu đặt
hàng và đáp ứng lượng sản xuất ra của công ty.
Việc chuyển đổi từ lò nung bằng củi sang lò nung bằng gas giúp Minh Long I sản
xuất ra những mặt hàng có chất lượng ổn định, đồng bộ và giá trị cao hơn, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, lại góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với
quy trình sản xuất, Minh Long I đã đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, trang bị hệ
thống máy móc, thiết bị hiện đại như: máy áp lực, máy rót tự động, máy tạo hình trục
lăn, máy tạo hình đúc áp lực cao, máy tạo hình dập bột áp lực cao; máy sấy sản phẩm,
máy phay khuôn…được nhập khẩu từ các nước Đức, Pháp, Nhật, Ý.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 17
Học phần Quản trị sản xuất
Song song với đầu tư cải tiến thiết bị máy móc, thay đổi cách quản lý… là những
công trình nghiên cứu phục chế men màu đã thất truyền, sáng tạo mẫu mã, kiểu dáng,
đặc biệt là việc chế tác thành công một số bộ sản phẩm mỹ nghệ thể hiện nét đẹp của
dân tộc.
Về dự trữ nguyên vật liệu, công ty đã có hệ thống nhà kho chứa nguyên liệu để
phục vụ lâu dài cho công ty.
II.2.5. Kiểm soát và đánh giá chất lượng
Công ty TNHH Minh Long I là một trong những công ty hàng đầu trong ngành
gốm sứ với đội ngũ Cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm và trên 2.500 công
nhân có tay nghề, đạt được danh hiệu Hàng Việt nam chất lượng cao trong suốt nhiều
năm qua.
Sản phẩm của công ty là các mặt hàng như: Bộ bàn ăn, bộ bình trà và các hình
tượng lớn nhỏ được sản xuất trên những dây chuyền máy móc thiết bị tối tân được đầu
từ mạnh. Minh Long I rất coi trọng khâu sản xuất.
Công ty áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên
bản 2000 và sản xuất, được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000 vào năm 2002 và trở thành
công ty chuyên Sản xuất kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và gia dụng cao cấp

đầu tiên ở Việt Nam có chứng chỉ này.
- Công ty TNHH Minh Long 1 nằm trong khu công nghiệp Bình Dương, nhà
máy Minh Long I hiện nay hoạt động trên 120.000 m
2
- Sản phẩm Minh Long I có trên 15.000 chủng loại, riêng hàng xuất khẩu có tới
3.000 mẫu. Chất lượng sản phẩm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng việt
Nam chất lượng cao.
- Chiến lược của Minh Long là tập trung vào thiết kế và công nghệ.
- Công ty đầu tư hàng triệu USD để nhập lò nung của châu Âu thuê kỹ sư nước
ngoài về lắp ráp cùng với những bí quyết sáng tạo riêng như thêm bớt các chi tiết của
lò ning để có thể điều chỉnh ngọn lửa phù hợp với màu men độc đáp, tạo sự mịn màng
chiều sâu cho màu men mà ngay chính các hang gốm sứ nổi tiếng trên thế giới cũng
chưa làm được.
- Minh Long kiểm soát chất lượng rất chặt chẽ khi sản phẩm vừa ra khỏi dây
chuyền sản xuất, sau khi đáp ứng yêu cầu quy định thì sản phẩm mới được đến tay
khách hàng. Công ty đảm bảo không có sản phẩm bị lỗi, vi phạm tiêu chuẩn về chất lượng.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 18
Học phần Quản trị sản xuất
Có thể nói, Minh Long thực hiện rất tốt công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Với chi phí bỏ ra cho việc sản xuất, và nguồn lực được đào tạo bài bản, công tác kiểm
soát chặt chẽ, tại Minh Long không có sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn. Với Minh
Long chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Minh Long luôn coi trọng quá
trình kiểm soát chất lượng sản phẩm 1 cách kỹ càng. Chính vì lí do này Minh Long
đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia và lien tục nhận được giải thưởng đó trong nhiều
năm lien tiếp. Hơn hết, Minh Long còn được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm ở
thị trường quốc tế. Minh Long đạt được giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái
Bình Dương.
Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 19
Học phần Quản trị sản xuất
KẾT LUẬN

Nhóm 10 – Lớp HP 1454CEMG2911 20

×