Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Ngành da - giầy Việt Nam trong tiến trình đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.94 KB, 116 trang )

Mục lục
Trang
Phần mở đầu
3
Chơng 1: thị trờng da - giầy thế giới và tiềm năng
phát triển của ngành da - giầy việt nam
7
1.1 Tình hình thị trờng, đặc điểm và xu hớng phát triển của ngành
Da - Giầy thế giới
7
1.1.1 Khái lợc về thị trờng Da giầy thế giới. 7
1.1.2 Đặc điểm ngành Da giầy thế giới 20
1.1.3 Xu hớng phát triển của ngành Da giầy thế giới. 22
1.2 Tiềm năng phát triển của ngành Da - Giầy việt nam
25
1.2.1 Vị trí của ngành Da Giầy trong nền kinh tế Việt nam. 25
1.2.2 Những lợi thế và bất lợi của ngành Da - Giầy Việt nam. 27
Chơng 2: thực trạng phát triển ngành Da - Giầy Việt
nam trong thời kỳ đổi mới
30
2.1 Động thái phát triển ngành Da - Giầy trong những năm qua
31
2.1.1 Các nguồn lực ngành Da - Giầy Việt nam. 33
2.1.2 Cơ cấu ngành Da - Giầy Việt nam. 49
2.1.3 Tổ chức quản lý ngành Da - Giầy Việt nam. 53
2.1.4 Thị trờng và khả năng cạnh tranh của ngành Da - Giầy Việt nam. 57
2.2 Đánh giá chung về thực trạng ngành Da - Giầy Việt Nam
63
Chơng 3: Những định hớng chiến lợc và các giải
pháp chủ yếu phát triển ngành Da - Giầy Việt
73


3.1 Bối cảnh mới - Những thách thức và cơ hội phát triển đối với
ngành
73
3.1.1 Tình hình trong nớc. 73
3.1.2 Tình hình quốc tế. 74
3.2 Những định hớng chủ yếu phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam
78
3.2.1 Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi hình thức gia công sang xuất
khẩu trực tiếp.
78
3.2.2 Kết hợp sức mạnh của Doanh nghiệp với sự hỗ trợ của Nhà nớc. 79
3.3 Các giải pháp nhằm phát triển ngành Da - Giầy Việt nam trong
những năm tới.
81
1
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực 82
3.3.2 Đầu t phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nớc 83
3.3.3 Đầu t phát triển khoa học công nghệ và đổi mới thiết bị 86
3.3.4 Đổi mới tổ chức quản lý 90
3.3.5 Củng cố và mở rộng thị trờng 98
3.3.6 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nớc 106
Kết luận
110
danh mục tài liệu tham khảo
112

Phần mở đầu
1- Sự cần thiết của đề tài
Quá trình đổi mới trên đất nớc ta đã tác động sâu sắc và mạnh mẽ tới
các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, tới các ngành kinh tế, ngành Công

nghiệp Da - Giầy là một trong những ngành xuất khẩu có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân về nhiều mặt nh: thu hút nhiều lao động trong xã
hội và có điều kiện thuận lợi trong hợp tác Quốc tế, đồng thời có lợi thế cạnh
tranh trong xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu lớn thu nhiều ngoại tệ về cho
đất nớc.
2
Trong những năm qua, với những lợi thế của mình ngành Da - Giầy
Việt nam đã tiếp nhận một cách có hiệu quả sự chuyển dịch của ngành Da -
Giầy thế giới và đã có những bớc tiến đáng kể. Tuy nhiên ngành còn bộc lộ
nhiều nhợc điểm nh: Phát triển một cách tự phát, thiếu qui hoạch, mất cân đối
dẫn tới hiệu quả mang lại cha tơng xứng với tiềm năng của nó. Đặc biệt, khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, hoà nhập với thế giới và khu vực, ngành Da -
Giầy nớc ta đang đứng trớc thời cơ và thách thức lớn là làm thế nào để tồn tại
và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ
nghĩa. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế, sự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng của mình. Đó
cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam, đặc biệt đối với ngành Da -
Giầy, khi Trung Quốc một cờng quốc về sản xuất da thuộc và giầy ra nhập
WTO. Các nớc trong khu vực hơn hẳn ta về trình độ công nghệ cũng nh kỹ
thuật, nên đòi hỏi sản phẩm của ngành sản xuất ra phải có chất lợng cao, mẫu
mã đẹp, hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng và một điểm quan trọng hơn cả là
phải hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh trên trờng Quốc tế. Nếu không
khi hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế thì sản phẩm của ngành sẽ không có
chỗ đứng ở ngay cả thị trờng nội địa. Vì vậy, giá nhân công rẻ mới chỉ là điều
kiện cần chứ cha đủ để cạnh tranh trên thị trờng giầy và đồ da thế giới.
Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển vững chắc, đòi hỏi chúng ta
phải xây dựng và phát triển ngành Da - Giầy trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập và phát triển là rất cần thiết, nhằm giúp ngành định hớng phát triển và
khai thác có hiệu quả những nguồn lợi mà ngành công nghiệp mang lại.
Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài : "Ngành Da - Giầy Việt Nam

trong tiến trình đổi mới " nhằm góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn
đang đặt ra cho ngành, để ngành Da giầy Việt nam ngày càng phát triển tơng
xứng với vị trí và tiềm năng của nó.
2- tình hình nghiên cứu
3
Cho đến nay, ngoài Qui hoạch tổng thể phát triển ngành Da - Giầy đến
năm 2010 của Bộ Công nghiệp - Tổng Công ty Da - Giầy mang tính chất quản
lý.
Ngoài ra trong thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên
các tạp chí bàn về vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay vẫn cha có một đề tài
nghiên cứu tổng thể về phát triển ngành Da - Giầy, những mặt còn tồn tại,
những định hớng dài hạn và những giải pháp chiến lợc.
Chính vì vậy, sau những đánh giá về thực trạng phát triển ngành Da -
Giầy và phân tích những thách thức đối với ngành và cơ hội phát triển, luận
văn sẽ cố gắng đa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành Da - Giầy Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng và nền
kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
3- mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu là:
Từ việc làm rõ thực trạng phát triển ngành Da - Giầy hiện nay, những
thách thức đối với ngành và cơ hội phát triển - luận văn đa ra định hớng chiến
lợc và các giải pháp cơ bản để phát triển ngành Da - Giầy trong những năm
tới.
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1-Đối tợng
Dới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu tình hình phát triển
ngành Da - Giầy trong nền kinh tế thị trờng Việt nam đang từng bớc hội nhập
với khu vực và thế giới.
4.2 - Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển ngành Da - Giầy

trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ nửa cuối thập niên 90 trở lại đây.
4
Luận văn không đi sâu nghiên cứu mặt kỹ thuật, mà tập trung làm rõ
các quan hệ kinh tế xã hội chi phối sự phát triển của ngành Da - Giầy.
5- Phơng pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
trong đó có các phơng pháp cụ thể: phơng pháp phân tích hệ thống, phơng
pháp lôgic, phơng pháp thống kê toán học, phơng pháp so sánh tổng hợp...
6- Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò và vị trí của ngành Da -
Giầy trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Làm rõ thực trạng của ngành Da - Giầy Việt Nam, những thành công, những
tồn tại trong phát triển ngành Da - Giầy trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam
trong những năm tới.
7- bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm ba chơng.
Chơng 1: thị trờng da - giầy thế giới và tiềm năng phát triển
của ngành da - giầy việt nam
Chơng 2: thực trạng phát triển ngành da - giầy Việt nam
trong thời kỳ đổi mới
Chơng 3: những định hớng chiến lợc và các giải pháp chủ yếu
phát triển ngành da - giầy Việt nam
5
Chơng 1: thị trờng da - giầy thế giới và tiềm năng phát
triển của ngành da - giầy việt nam
1.1 Tình hình thị trờng, đặc điểm và xu hớng phát triển của ngành Da -
Giầy thế giới
Hiện nay, ngành Da - Giầy thế giới có thể chia ra làm một số khu vực

chính nh sau: Khu vực Châu Âu gồm các nớc thuộc Tây Âu và các nớc thuộc
Đông Âu; khu vực Châu Mỹ gồm các nớc thuộc Nam Mỹ và các nớc thuộc
Trung và Bắc Mỹ; khu vực Châu á; khu vực Châu Phi và Châu Đại Dơng.
1.1.1 Khái lợc về thị trờng Da giầy thế giới
6
Mỗi khu vực trên thị trờng thế giới có một đặc điểm riêng và quá trình
phát triển khác nhau. Thông qua thực trạng ngành công nghiệp giầy tại một
số khu vực dới đây phần nào sẽ cho ta thấy một cách nhìn tổng quan về thị tr-
ờng Da - Giầy thế giới.
* Mỹ
Mỹ là thị trờng tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới, nhng ngành công
nghiệp sản xuất giầy dép của nớc này lại không phát triển một cách tơng
xứng. Một trong những nguyên nhân đó là do giá nhân công trong nớc ngày
càng cao. Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, ngày càng nhiều nhà sản xuất
giầy dép Mỹ dịch chuyển quá trình sản xuất ra nớc ngoài, nơi có lực lợng
nhân công dồi dào và chi phí lao động rẻ. Bắt đầu từ những năm cuối của thập
kỷ 70 và những năm đầu thập kỷ 80, để tận dụng lợi thế cạnh tranh, các Công
ty nổi tiếng về giầy thể thao của Mỹ nh Nikee và Reebok đã sớm dịch chuyển
sản xuất sang các nớc Châu á nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... những
quốc gia đang phát triển thời kỳ đó. Cùng với tốc độ công nghiệp hóa nhanh
chóng ở Hàn Quốc, Nhật và Đài Loan vào cuối những năm của thập kỷ 80,
giá nhân công tại các nớc này không còn hấp dẫn, không còn là yếu tố để
cạnh tranh nữa. Một lần nữa, các công ty này lại dịch chuyển quá trình sản
xuất sang các nớc Châu á khác, nơi có nguồn nhân công với chi phí rẻ hơn để
duy trì quá trình sản xuất và khả năng cạnh tranh, đó là Trung Quốc, Thái
Lan, Inđônesia...
Trong vài năm gần đây Mỹ vơn lên là thị trờng nhập khẩu giầy dép lớn
nhất thế giới về số lợng cũng nh giá trị:
Năm 1998 1999 2000
Nhập khẩu (triệu đôi) 1.476 1.615 1.745

Tăng trởng hàng năm (%) 9,42 8,05
Năm 1998, Mỹ đã nhập khẩu 1476 triệu đôi, năm 1999 là 1615 triệu đôi
và đến năm 2000 đạt 1745 triệu đôi, chiếm tới 15% thị trờng nhập khẩu thế
7
giới. Sau năm 2000 lợng giầy dép nhập khẩu sẽ chiếm trên 90% tổng số giầy
tiêu thụ trên thị trờng này.
Các nớc Châu á chiếm u thế trong việc cung cấp cho thị trờng này.
Trung Quốc dẫn đầu, chiếm khỏng gần 75% số lợng nhập khẩu của Mỹ, chủ
yếu là sản phẩm giá rẻ. Braxin cung cấp sản phẩm giá trung bình, còn sản
phẩm cao cấp phần lớn từ Italya và Tây Ban Nha.
Đối với thị trờng Mỹ, tính đến trớc tháng 12/2001 tuy Mỹ cha dành cho
Việt nam qui chế thơng mại bình thờng nhng kim ngạch xuất khẩu giầy dép
Việt nam vào thị trờng này trong vài năm gần đây vẫn tăng lên nhanh chóng.
Bảng1.1: Dự báo kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt nam sang Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2005 2010
Kim ngạch XK sang Mỹ
87,8 114,31 196,55 430 * 850 *
Tỉ lệ tăng năm sau/năm trớc(%)
29,9 72,4 30 16
Tỉ lệ so với toàn ngành (%)
5,98 7,26 10,65 14 13,7
Nguồn: Hiệp hội Da giầy Việt nam - 2003
(*) Dự báo với tốc độ tăng trởng bình quân 2002-2005 là 30%/năm.
(*) Dự báo với tốc độ tăng trởng bình quân 2005-2010 là 16%/năm.
Theo số liệu của hải quan Mỹ, các giá trị kim ngạch giầy dép Việt nam
xuất khẩu sang Mỹ tăng một lợng đáng kể, năm 1997 đạt 85 triệu USD, năm
1998 đạt 114,9 triệu USD, năm 1999 là 145,8 triệu USD và năm 2000 đạt
124,5 triệu USD với khoảng 6 triệu đôi giầy dép, đứng thứ 14 các nớc xuất
khẩu giầy dép vào Mỹ.

* Châu Âu
8
Liên minh Châu Âu (EU) là thị trờng lớn thứ hai trong danh sách các nớc
và khu vực nhập khẩu với số lợng đợc ớc tính là 29% lợng nhập khẩu của thế
giới năm 1998-1999 và cũng là nơi có ngành công nghiệp Da - Giầy phát triển
từ lâu đời. Mặc dù trong những thập kỷ trớc 90, EU đã có sự tăng trởng mạnh
mẽ về sản xuất và tiêu thụ, nhng từ đầu thập kỷ 90 thì việc cạnh tranh mạnh
tại các nớc có giá nhân công thấp đã kéo theo sự phá vỡ vị thế của các cơ sở
sản xuất trong nớc, mức tăng trởng sản xuất bị suy giảm thay thế vào đó là sự
tăng trởng nhanh chóng của nhập khẩu từ các nớc ngoài vào.
Trong số các nớc thuộc EU thì Italia là nớc đứng đầu về sản xuất giầy
dép, hàng năm Italia chiếm khoảng 50% tổng sản lợng sản xuất của EU và
trên 50% xuất khẩu ra ngoài EU. Tây Ban Nha là nhà sản xuất đứng thứ
chiếm 17%; tiếp đó là Pháp 14%, Bồ Đào Nha và Anh 10%, Đức 4%. Tổng
thể 6 nớc này chiếm khoảng 97% tổng khối lợng sản xuất của EU (20). Đặc
điểm nổi bật của ngành công nghiệp giầy dép của EU là sản xuất giầy dép
bằng da, hàng năm ngành công nghiệp giầy khu vực này sản xuất khoảng 680
triệu đôi giầy dép da, chiếm hơn 60% tổng số lợng giầy dép của EU. Đối với
mỗi chủng loại giầy dép lại có sự chú trọng khác nhau từ phía các nớc thành
viên: 90% giầy dép da đợc sản xuất tại Bồ Đào Nha,Đức, Italia. Trong đó, dép
đi trong nhà đợc sản xuất tại Bỉ, Anh và Pháp với việc sản xuất phần lớn giầy
dép bằng chất liệu tổng hợp.
Hiện nay, EU đang rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại trong
ngành công nghiệp giầy. Tốc độ phát triển ngành giầy của EU chậm nếu
không muốn nói là gần nh không phát triển so với các khu vực khác. Nguyên
nhân chính là bởi ngành giầy đòi hỏi một lực lợng công nhân tơng đối lớn
trong khi đó tiền công lại chiếm một tỉ trọng khoảng 20% trong giá trị sản
phẩm, mà tiền lơng trong khu vực lại rất cao. Vì vậy số lợng công nhân liên
tục giảm trong vòng hơn 10 năm trở lại đây và kể từ năm 1995 cho tới 1999
số lợng công nhân giảm khoảng 28,44%.

9
Bảng 1.2: Công nghiệp giầy dép của EU giai đoạn 2000 - 2002
Đơn vị tính: 1.000 đôi
2000 2001 2002
Chênh
lệch
tỉ lệ%( 3/2)
Chênh lệch
tỉ lệ%( 4/3)
1 2 3 4 5 6
Sản xuất 907.986 889.000 845.000 - 2,10 - 4,95
Nhập khẩu 958.209 964.000 992.800 + 0,6 + 3,5
Xuất khẩu * 243.397 233.400 219.350 - 3,7 - 6,0
Số hữu hiệu 1.623.798 1.619.600 1.611.400 - 0,4 - 0,5
Nguồn: World Footwear 2002
* Xuất khẩu tới nớc thứ 3
Để giữ vững sự cạnh tranh, một số nhà sản xuất của các nớc thành viên
nh Eram (Pháp), Clarks (Anh), Ecolet(Đan Mạch) đã chuyển việc thiết lập cơ
sở sản xuất sang các nớc thành viên khác trong EU - nơi có lực lợng nhân
công rẻ hơn nh Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Ngoài ra, nhiều nhà sản xuất trong
cộng đồng đã chuyển hoạt động sang các nớc đang phát triển có lực lợng
nhân công rẻ. Đông nam á, Trung Quốc là những nơi đợc các nhà sản xuất lựa
chọn đầu tiên, kế đó là Đông Âu và Bắc Phi. Một số nhà sản xuất lớn muốn
duy trì hoạt động tại Châu Âu nh Adidas và Puma nhng trớc những khó khăn
về chi phí sản xuất, sự hấp dẫn về giá cả tại các nớc có nhiều lợi thế hơn, họ
đã buộc phải chuyển sản xuất sang vùng Viễn Đông nhằm duy trì sức cạnh
tranh với các đối thủ lớn khác nh Nikee và Reebok ( Những nhà sản xuất đã
chuyển đợc việc sản xuất giầy thể thao của mình sang các nớc vùng Viễn
Đông).
Việc phân phối các sản phẩm giữa các nớc thành viên EU đợc thực hiện

theo truyền thống từ nhà sản xuất tới các hệ thống bán lẻ độc lập. Điều này
cho thấy các hệ thống bán lẻ này có mối quan hệ rất mật thiết với các nhà sản
xuất.
10
Khu vực giầy dép trong liên minh Châu Âu phụ thuộc nhiều vào ngoại
thơng quốc tế, 30 % sản phẩm của EU đã đuợc xuất khẩu sang nớc thứ ba nh:
Mỹ, Nga, Nhật Bản, Hồng Kông...Tuy nhiên trị giá xuất khẩu của EU bị giảm
nhiều mặc dù có sự tăng nhẹ trong những năm gần đây. Ngợc lại, nhập khẩu
từ bên ngoài vào EU bất ngờ tăng lên trong thời kỳ những năm 1990 và liên
tục tăng kể từ đó đến nay, tăng trởng thực tế hàng năm của nhập khẩu vào EU
khoảng 10%. Một phần của sự tăng nhanh này phụ thuộc vào việc tăng nhập
khẩu giầy bán thành phẩm để hoàn chỉnh trong EU. Tính trung bình hàng
năm, EU nhập khẩu trên 800 triệu đôi giầy các loại từ các nớc mà chủ yếu là
từ Châu á. Việc tăng trởng nhập khẩu đột biến, ồ ạt từ các nớc Châu á trong
những năm gần đây nhất là từ Trung Quốc, Inđônesia, Thái Lan và gần đây là
Việt Nam đã buộc EU phải áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch nh: Hàng
rào thuế quan chống bán phá giá nhằm phần nào bảo vệ những nhà sản xuất
trong khối. Biện pháp này đợc áp dụng đối với mặt hàng giầy vải từ Trung
Quốc, Inđônesia và cả những sản phẩm giầy da, giả da có giá dới 5,7 Euro/đôi
nhập khẩu từ Thái Lan.
Liên minh Châu Âu là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của giầy dép Việt nam,
thờng chiếm tới 65 -70% tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dép hàng năm. Trớc
năm 1999, giá trị xuất khẩu của giầy dép Việt nam vào EU chỉ đứng thứ 3 sau
Trung Quốc và Indonesia. Nhng từ năm 1999 Việt nam đã vơn lên sau Trung
Quốc và là đối thủ cạnh tranh sát nhau về tỉ lệ giầy dép nhập khẩu vào Tây
Âu: Trung Quốc đạt 17,6%, Việt nam là 16,4%. Các nhà cung cấp quan trọng
khác cho thị trờng này là Rumani và Indonesia chiếm khoảng 8% và 7%.
Bảng1.3: Dự báo xuất khẩu giầy dép Việt nam vào EU
1995 1997 2000 2005 2010
Tỉ lệ

(%)
Tỉ lệ
(%)
Tỉ lệ
(%)
11
(4/2) (5/4) (6/5)
1
2 3 4 5 6 7 8 9
Số lợng(Tr.đôi)
74 120 143 240 370 14,0 11 9
Giá trị (Tr. Euro)
380 851 1.025 1.850 3.260 1,1 12,8 12
Tỉ lệ so với
KNXK toàn ngành
(%)
80,5 73,3 74,2 65 49
Điều này xảy ra do nhiều năm qua Việt nam đợc EU dành cho u đãi thuế
quan phổ cập (GSP), làm tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm Da giầy Việt
nam khi xuất sang thị trờng Tây Âu so với các nớc Trung Quốc, Indonesia,
Thái Lan. Tuy nhiên, nếu xuất khẩu giầy dép Việt nam sang EU tiếp tục tăng
đến mức nào đó thì sẽ bị EU áp dụng hạn ngạch. Vì vậy, trong giai đoạn tới
2005 - 2010, cần điều chỉnh mức tăng với một tỉ lệ thấp hơn về số lợng, nhng
cao hơn về giá trị bằng cách nâng cao đơn giá trung bình của sản phẩm.
* Các nớc châu á
Những năm cuối của thập kỷ 80 và đầu những năm của thập kỷ 90, do mức
độ công nghiệp hóa ngày càng cao tại các nớc công nghiệp mới, công nghiệp
giầy dép lại tiếp tục có sự chuyển dịch sang các nớc đang phát triển nh: Trung
Quốc, Inđonesia, Thái Lan, ấn Độ, Pakistan, Việt Nam.. và đặc biệt từ đầu
năm 1990 đến nay thì khu vực Châu á chiếm thị phần xuất khẩu quan trọng

đối với thị trờng giầy dép thế giới do những lợi thế về giá nhân công rẻ tại các
nớc này. Sản xuất ngày càng phát triển, khối lợng và giá trị xuất khẩu ngày
càng tăng vào các thị trờng lớn nh : Mỹ, EU, Nhật..
* Trung Quốc
Ngành da giầy của Trung Quốc phát triển nhanh và vững chắc từ những
năm đầu của thập kỷ 90 cùng với nó là sự tăng trởng mạnh về kim ngạch xuất
khẩu của nớc này. Tổng số sản xuất giầy dép ở Trung Quốc tính đến năm
2002 là 10.380 nhà máy, trong đó chỉ tính riêng tỉnh Quảng Đông đã có tới
gần 4.000 nhà máy gồm đủ các thành phần kinh tế. Ngành công nghiệp giầy
12
ở đây đã phát triển nhanh chóng và đã trở thành địa phơng có ngành da giầy
phát triển lớn nhất Trung Quốc. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu của Quảng
Đông chiếm trên 50% sản lợng và kim ngạch xuất khẩu toàn Trung Quốc.
Thị trờng xuất khẩu chính của Trung Quốc là Mỹ và EU, riêng thị trờng
Mỹ chiếm hơn 69% số lợng và 50,7% về giá trị xuất khẩu. Trong năm 2002,
số lợng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng Mỹ đạt hơn 900 triệu đôi, chủ yếu là
các sản phẩm có chất lợng trung bình, giá rẻ. Số lợng giầy dép có giá trị thấp
của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trờng này chiếm tới hơn 50% tổng lợng
giầy dép xuất khẩu với mức giá trung bình khoảng 4,5 -5 USD/ đôi, còn đối
với các sản phẩm giầy dép có giá trị cao hơn thị phần đang có xu hớng tăng
lên, với mức giá trung bình khoảng 12 USD/đôi. Trong khi đó, số lợng giầy
dép xuất khẩu vào thị trờng EU của Trung Quốc ổn định ở mức 300 triệu đôi
với mức giá trung bình vào khoảng 11,46 Euro/đôi. Lý do số lợng giầy dép
Trung Quốc xuất khẩu vào thị trờng EU thấp hơn nhiều so với thị trờng Mỹ là
bởi vào năm 1996 EU đã quyết định áp dụng thuế chống phá giá với một số
loại giầy dép của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trờng này. Từ đó có thể thấy,
các sản phẩm giầy dép của Trung Quốc có khả năng cạnh tranh tại thị trờng
Mỹ tốt hơn so với tại thị trờng EU và số lợng giầy dép xuất khẩu sang thị tr-
ờng Mỹ vì thế cũng cao hơn.
* Indonesia

Trong vòng một thập kỷ trở lại đây, ngành da giầy Indonesia có một vị
trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của nớc này. Đây là một ngành thu
hút nhiều lao động, có giá trị thu nhập cao. Tổng mức thu nhập của ngành đã
chiếm tới một phần ba trong tổng thu nhập quốc dân và chỉ sau ngành lâm
nghiệp và dệt may. Ngành công nghiệp giầy Indonesia thực sự khởi sắc vào
giữa thập kỷ 90 sản phẩm chủ yếu tập trung vào giầy thể thao và các loại giầy
dép giá trị thấp. Trớc năm 1997, tổng số nhà máy sản xuất giầy dép ở
Indonesia lên tới hơn 200 nhng từ cuối năm 1997 đến nay do tác động của
13
cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ Châu á con số trên đã giảm tới gần một
nửa. Những nhà máy còn tồn tại đợc sau cuộc khủng khoảng phần lớn là
những nhà máy có qui mô vừa và nhỏ hoạt động cầm chừng. Một số khác tồn
tại đợc qua cuộc khủng khoảng là do có sự tổ chức, vận hành tốt nên có thể
cạnh tranh đợc trên thế giới. Phần lớn những nhà máy này tập trung chủ yếu ở
đảo Java. Tuy qui mô ngành công nghiệp giầy có bị sút giảm song giầy dép
xuất khẩu Indonesia vẫn chiếm một tỉ trọng đáng kể trên thị trờng giầy dép
thế giới ( khoảng 5%). Năm 2002, tình hình sản xuấtvà xuất khẩu giầy dép
của Indonesia tăng lên, sản lợng xuất khẩu đạt 249,969 triệu đôi, với kim
ngạch xuất khẩu đạt 1.601,766 triệu USD, trong đó giầy thể thao là mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu, chiếm 70%.
Cũng nh các nớc trong khu vực thị trờng xuất khẩu truyền thống của
Indonesia là Mỹ và các nớc thuộc EU. Trong đó thị trờng Mỹ chiếm 43% tiếp
đó là thị trờng Anh 8,9 %, Bỉ 7,3%, Đức 5,8%, Pháp 3%... So với thị trờng
EU, thì thị trờng Mỹ đợc các doanh nghiệp Indonesia hớng tới nhiều hơn và
thực tế cũng cho thấy một lợng lớn sản phẩm của Indonesia đợc xuất sang thị
trờng này. Lý do chính là bởi thị trờng Mỹ, các sản phẩm giầy dép của
Indonesia có khả năng cạnh tranh tốt hơn, không bị áp dụng các hạn chế về
thơng mại, thuế quan nh ở thị trờng EU. Hơn thế, các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu giầy dép ở Indonesia có quan hệ khá mật thiết với thị trờng Mỹ
bởi Mỹ cũng chính là nớc cung cấp nguyên liệu sản xuất chủ yếu cho các

doanh nghiệp Indonesia. Mặc dù chịu tác động mạnh của cuộc khủng khoảng
tài chính Châu á song giá trị xuất khẩu của Indonesia sang thị trờng Mỹ giảm
không đáng kể do bù lại cho phần số lợng giầy dép xuất khẩu giảm sút do tác
động của khủng khoảng là giá của giầy dép xuất khẩu sang Mỹ phần nào tăng
lên. Hiện nay, mức giá giầy dép xuất khẩu trung bình của Indonesia tại thị tr-
ờng Mỹ vào khoảng 9,5-10USD/đôi, còn tại thị trờng EU là khoảng 11 Euro/
đôi.
14
* Thái Lan
Ra đời và phát triển khá sớm so với các nớc trong khu vực, Ngành da
giầy Thái Lan đã bắt đầu sản xuất giầy dép với số lợng lớn vào nửa cuối của
thập kỷ 80. Thời kỳ phát triển đỉnh cao của da giầy Thái Lan là vào những
năm 1990, 1991. Tuy là một những ngành công nghiệp nhẹ đóng góp tích cực
vào ngân sách Nhà nớc và đợc Nhà nớc chú ý, quan tâm song ngợc lại với nền
phát triển kinh tế của Thái Lan trong thập kỷ qua thì ngành công nghiệp giầy
dép ngày càng bị suy thoái và đợc thay thế dần bằng các ngành khác sử dụng
ít lao động hơn. Giá lao động ở Thái Lan ngày càng tăng đã khiến cho nhiều
nhà máy giầy phải đóng cửa, số công nhân giảm 10% trong khi đó tiền lơng
ngày càng tăng.
Thị trờng xuất khẩu chính của Thái Lan cũng là thị trờng Mỹ và các n-
ớc thuộc EU. Trong đó thị trờng Mỹ chiếm 36,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặc dù hiện nay Thái Lan cũng đã bị Liên minh Châu Âu áp dụng thuế
chống phá giá đối với sản phẩm giầy da và giầy giả da có giá trị thấp ( dới 5,7
Euro/đôi) nhng thực tế cho thấy tổng số lợng giầy dép xuất khẩu sang thị tr-
ờng này lại gấp 1,5-2 lần tổng số lợng giầy dép xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Trong cơ cấu sản phẩm giầy dép xuất khẩu, giầy thể thao chiếm 57%,
giầy sao su, nhựa 11,6%, giầy da 13,7%, dép đi trong nhà và sandal 6,9%.
Trong một vài năm trở lại đây, Thái Lan cũng nổi lên là một trong những nớc
xuất khẩu nguyên liệu và phụ kiện giầy với giá trị ngày càng tăng. Hiện nay,
mức gía trung bình của sản phẩm giầy dép xuất khẩu Thái Lan tại thị trờng

Mỹ vào khoảng 13,5 USD/ đôi. Còn tại thị trờng EU, mức giá trung bình đối
với một đôi giầy dép xuất khẩu vào thị trờng này khoảng 8,5-9 Euro.
* Đài Loan
Ngành da giầy ở Đài Loan đợc phát triển vào những năm đầu thập kỷ
70 cùng với chủ trơng xây dựng nền kinh tế hớng vào xuất khẩu của Chính
phủ. Nếu nh trong những năm 80, Đài Loan là một trong những quốc gia có
15
công nghiệp giầy dép phát triển thì bắt đầu những năm 90 do giá đất, giá nhân
công tăng đã buộc Đài Loan phải chuyển dịch việc đầu t sản xuất giầy sang
các nớc lân cận nh Trung Quốc, Indonesia,Việt Nam nơi có nguồn lực dồi
dào, gía nhân công rẻ. Chỉ trong vòng 10 năm, số nhà máy giầy ở Đài Loan
giảm một cách nhanh chóng, năm 1998 từ 1.245 nhà máy giảm xuống còn
430 nhà máy. Năm 1999, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 235 triệu USD ( giảm
16,99% so năm 1998)...Tuy nhiên, trong bối cảnh đó một số nhà máy quản lý
tốt đã vơn lên thành các công ty đa quốc gia, các công ty này đã thành công
trong việc đầu t ra nớc ngoài, họ trở lên mạnh hơn, sản xuất sản phẩm có chất
lợng cao hơn. Đài Loan trở thành trung tâm thiết kế mẫu mốt ở Châu á, nhất
là giầy nữ thời trang.
Thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Đài Loan là thị trờng Mỹ chiếm 31%
tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Nhật 24% và các nớc thuộc Liên minh
Châu Âu chiếm 16%. Sản phẩm xuất khẩu chính của da giầy Đài Loan là dép
đi trong nhà chiếm 34%, đứng thứ hai là Sandal 17,9%, Giầy thể thao 15,93
%. Nhng về giá thì giầy thể thao chiếm 46,1%, dép đi trong nhà 10,9% và
Sandal 7,9%.
* Hàn Quốc
Ngành da giầy Hàn Quốc tiếp cận thị trờng thế giới bằng việc sản xuất
giầy thể thao cho thị trờng Mỹ. Ngành công nghiệp da giầy Hàn Quốc đã phát
triển rất nhanh và đạt tới mức đỉnh điểm vào nửa cuối thập kỷ 80. Nhng từ đầu
những năm 90 cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế hớng vào những
ngành công nghiệp mũi nhọn nh: điện tử, đóng tầu, sắt thép...thì ngành công

nghệp nớc này ngày càng suy thoái. Mặc dù Hàn Quốc đã có nhiều biện pháp
nhằm khôi phục lại ngành da giầy, nhng do giá nhân công tăng, sự cạnh tranh
trên thế giới ngày càng khốc liệt buộc ngành công nghiệp da giầy Hàn Quốc
phải chuyển dịch sang các nớc có giá nhân công rẻ hơn nh Indonesiaa, Việt
Nam...
16
Thị trờng xuất khẩu chính của ngành da giầy Hàn Quốc cũng là hai thị
trờng Mỹ và EU. Do qui mô sản xuất trong nớc bị thu hẹp đáng kể nên kim
ngạch xuất khẩu sang hai thị trờng này bị giảm mạnh và vì thế tổng kim
ngạch xuất khẩu cũng giảm mạnh. Nếu năm 1994 kim ngạch xuất khẩu da
giầy đạt 1,78 tỷ USD thì đến năm 1997 chỉ còn 981 triệu USD và đến năm
1998 chỉ còn 814 triệu USD giảm 53% so với năm 1994. Những năm 90 thị
trờng Mỹ chiếm 75 % thị phần xuất khẩu ngành da giầy Hàn Quốc thì nay chỉ
còn khoảng 20%, Nhật 19%, các nớc EU 11% và trong 5 năm trở lại đây hầu
nh Hàn Quốc không mở đợc thị trờng mới nào. Trong cơ cấu giầy xuất khẩu,
giầy thể thao vẫn là sản phẩm truyền thống và giữ thế mạnh của Hàn Quốc
chiếm 30%, giầy vải, nhựa khoảng 10% mỗi loại, giầy da 4,6 %.
* Hồng Kông
Tuy đứng hàng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu giầy dép, chỉ sau
Trung Quốc và Italia, nhng Hồng Kông không phải là một trong những nhà
sản xuất giầy dép lớn trên thế giới. Trên thực tế lợng giầy dép đợc xuất khẩu
từ Hồng Kông có nguồn gốc từ các nớc khác trong khu vực nh Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam... Hồng Kông đợc biết đến vai trò của nhà th-
ơng mại hơn là nhà sản xuất trong thị trờng giầy dép xuất khẩu. Một lợng
nhỏ giầy dép đợc giữ lại tiêu dùng tại thị trờng nội địa còn phần lớn lợng giầy
dép đợc tiến hành tái xuất sang các thị trờng Mỹ, EU, Nhật.
Mỹ là thị trờng chiếm thị phần lớn nhất trong số các thị trờng giầy dép
xuất khẩu của Hồng Kông. Trung bình hàng năm hơn 50% giầy dép xuất
khẩu của Hồng Kông đợc xuất sang thị trờng này. Một phần lý giải cho điều
này là giầy dép xuất khẩu của Hồng Kông sang thị trờng Mỹ không chịu tác

động của những hạn chế thơng mại, trong khi đó giầy dép Hồng Kông có xuất
sứ Trung Quốc xuất sang thị trờng EU vẫn phải chịu hạn ngạch và hệ thống
hạn ngạch cũng có thể đợc áp dụng tại Nhật Bản đối với mặt hàng giầy da.
17
Cũng nh các nớc có ngành da giầy phát triển, Hồng Kông cũng phải
đối mặt với những vấn đề về nhân công và chi phí nhân công. Do đó, nhằm
theo kịp cạnh tranh trên thế giới và giảm chi phí sản xuất, rất nhiều nhà sản
xuất giầy dép của Hồng Kông đã dịch chuyển cơ sở sản xuất, tiến hành đầu t
sang Trung Hoa Đại Lục. Một số khác đã tiến hành đầu t nhiều vào máy móc
công nghệ hiện đại, theo đó các xởng sản xuất đợc kết nối với nhau thành một
chu kỳ khép kín với việc sử dụng các máy móc hiện đại và số nhân công chỉ
khoảng 6 đến 12 ngời. Hồng Kông đang tiến hành hợp tác trong việc sản xuất
giầy dép với Trung Quốc và Đài Loan. Điều này đã tạo điều kiện cho Hồng
Kông tiếp cận một cách tốt hơn tới thị trờng Quốc tế, tận dụng đợc công nghệ
kỹ thuật của Đài Loan và chi phí nhân công rẻ ở Trung Quốc. Bên cạnh đó,
các nhà sản xuất và thơng mại Hồng Kông chủ động tiến hành thiết lập mối
quan hệ trực tiếp với ngời mua nớc ngoài thông qua các cuộc trình diễn thơng
mại quốc tế đợc tài trợ từ Hội đồng phát triển thơng mại Hồng Kông. Qua đó
cũng chứng tỏ các thơng nhân ở Hồng Kông là những nhà kinh doanh năng
động hàng đầu thế giới.
Tóm lại, với những lợi thế về nhân công và chi phí lao động thấp, trong
hơn một thập kỷ qua ngành công nghiệp da giầy Châu á phát triển rất mạnh
và trở thành khu vực xuất khẩu giầy dép quan trọng trên thế giới. Lần lợt các
nớc Châu á đã tiếp nhận sự chuyển dịch ngành công nghiệp sản xuất giầy từ
các nớc phát triển và trong thời kỳ phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp
hóa thì ngành công nghiệp giầy đã có những đóng góp đáng kể. Đến nay thị
trờng xuất khẩu chính của hầu hết các quốc gia sản xuất giầy dép trong khu
vực là Mỹ và EU do hai thị trờng này có sức tiêu thụ giầy dép hàng năm rất
lớn chiếm 58-60% tổng nhu cầu thế giới. Mỹ và EU cũng là những nớc và
khu vực còn dành các điều kiện u đãi thuế quan cho ngành giầy dép nhập

khẩu từ các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, một số nớc vẫn cha đợc hởng u
đãi thơng mại của nớc nhập khẩu dành cho nớc xuất khẩu, cha đợc Mỹ dành
18
cho qui chế tối huệ quốc do đó hàng hóa phải chịu mức thuế suất nhập khẩu
vào cao khó có thể cạnh tranh với các nớc khác trong khu vực. Nh vậy trong
từng trờng hợp , từng hoàn cảnh mà lợi thế của quốc gia này là hạn chế của
quốc gia kia, trong quá trình thâm nhập và mở rộng trong cùng thị trờng xuất
khẩu giầy thế giới. Bởi vậy, tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các quốc gia trong khu vực với nhau và với các quốc gia xuất khẩu
khác trên thế giới.
Từ cuối năm 1997 đến nay, do tác động của suy thoái kinh tế các nớc
trong khu vực và một số nớc khác trên thế giới, việc sản xuất và xuất khẩu
giầy dép bị giảm sút, riêng Trung Quốc vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng cao dẫn
tới lợng hàng giao qua Hồng Kông để tái xuất đạt kim ngạch lớn. Trong 8
quốc gia là thành viên của Hiệp hội giầy quốc tế khu vực Châu á Thái Bình D-
ơng thì Trung Quốc và Hồng Kông chiếm tới hơn 60% tổng giá trị xuất khẩu.
1.1.2 Đặc điểm ngành Da - Giầy thế giới
Ngành da giầy thế giới có một số đặc điểm chung nh sau:
Một là, sản phẩm mang tính thời trang cao, đa dạng: Sản phẩm của
ngành da giầy rất đa dạng, nhiều chủng loại và vòng đời ngắn. Sở dĩ nh vậy
chính là vì sản phẩm da giầy mang tính thời trang cao. Con ngời sử dụng sản
phẩm da giầy ngoài công dụng là bảo vệ đôi chân, còn góp phần làm tôn vẻ
đẹp sang trọng, lịch sự của ngời sử dụng nó. Tâm lý con ngời là thích đổi mới,
sáng tạo, thậm chí độc đáo và gây ấn tợng. Do vậy, sản phẩm da giầy cũng
phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu này. Kinh tế càng phát triển thì nhu
cầu giầy dép càng cao và mẫu mã luôn luôn thay đổi. Ngày nay ở các nớc
phát triển mỗi ngời không chỉ có một vài đôi giầy dép, nhất là nữ giới, họ có
thể có hàng chục đôi giầy dép với mẫu mã rất phong phú mầu sắc đa dạng và
không đòi hỏi độ bền cao.
19

Ngoài ra, sản phẩm của ngành da giầy còn bị chi phối bởi các yếu tố
nh văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo, khí hậu, giới tính, tuổi tác... Vì vậy,
các sản phẩm của ngành da giầy thờng rất phong phú và đa dạng.
Yếu tố thời vụ của công nghiệp da giầy rất cao, sản phẩm của mùa này
khó có thể tiêu thụ đợc trong mùa khác. Đây là một đặc điểm quan trọng mà
các nhà sản xuất phải nắm bắt và tổ chức sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu
của ngời tiêu dùng.
Tóm lại, đặc điểm thời trang của các sản phẩm da giầy là một đặc trng
rất quan trọng. Nó nhắc nhở các nhà sản xuất phải luôn luôn tỉnh táo, không
nên quá say sa với nhng gì hiện có mà quên mất những diễn biến sôi động của
nhu cầu thị trờng.
Hai là, sử dụng nhiều lao động, giải quyết đợc nhiều việc làm, mang lại
hiệu quả xã hội cao: Do đặc điểm về công nghệ nên dù có đợc hiện đại hóa
đến đâu thì trớc mắt và lâu dài, công nghiệp da giầy vẫn tồn tại những công
đoạn cần tới lao động thủ công của bàn tay con ngời. Do vậy, cùng với sự lớn
mạnh của công nghiệp da giầy thì số lao động thu hút vào ngành công nghiệp
này ngày càng đông, cha kể các ngành có liên quan đến sự phát triển của
công nghiệp da giầy nh công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hóa chất và
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các loại nguyên liệu cho
ngành công nghiệp da giầy.
Cũng do công nghệ không quá phức tạp, lao động của ngành lại dễ đào
tạo, nên có thể tổ chức đào tạo sản xuất nhiều khâu phân tán ở các hộ gia
đình. Chính vì vậy, công nghiệp da giầy đã tồn tại và phát triển ở hầu hết các
nớc đang phát triển hoặc chậm phát triển, nơi có giá nhân công thấp và đang
ở giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Ba là, ngành da giầy không đòi hỏi công nghệ quá phức tạp, suất đầu t
cho ngành da giầy không lớn: Công nghệ của ngành nói chung không quá
phức tạp, dễ tiếp cận và vận hành. Với công nhân chỉ cần kèm cặp trên dây
20
chuyền từ 1-2 tháng là có thể vận hành đợc. Nếu đầu t 01 dây chuyền đồng bộ

trị giá khoảng 500.000 USD, thì tạo việc làm đợc khoảng 400 lao động. Nh
vậy suất đầu t cho một lao động sản xuất giầy khoảng 1.250 USD/lao động.
Trong khi đó suất đầu t của ngành giấy là gần 30.000USD/lao động và công
nghiệp nặng còn cao hơn nữa.
Thời gian thu hồi vốn của da giầy cũng nhanh hơn so với nhiều ngành
công nghiệp khác: Thời gian thu hồi vốn của ngành da giầy là 5-7 năm. Trong
khi các ngành công nghiệp nặng thời gian thu hồi vốn từ 10-20 năm.
Bốn là, thị trờng của ngành da giầy tập trung chủ yếu ở các nớc phát
triển, các khu vực kinh tế phát triển, các khu vực khí hậu hàn đới nh: Châu
Âu, Mỹ, Nhật...Các khu vực, các nớc kinh tế chậm phát triển và khí hậu nhiệt
đới thì nhu cầu rất thấp. Đây là một đặc điểm quan trọng cần lu ý khi xây
dựng chiến lợc phát triển thị trờng cho mỗi nớc.
Năm là, ngành da giầy phát triển mạnh ở những nớc đang phát triển và
chậm phát triển: Vì ở đó có giá lao động rẻ, còn ở các nớc phát triển thì tiêu
dùng lợng giầy dép lớn nhng sản xuất thì rất ít, do tiền lơng cao nên chủ yếu
phải nhập khẩu.
Sáu là, Da giầy là ngành có khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ, tạo tích lũy
ban đầu cho nền kinh tế. Với điều kiện và khoa học công nghệ và trình độ sản
xuất thấp kém, để có đợc nguồn ngoại tệ cho đầu t đổi mới khoa học công
nghệ, phát triển sản xuất, việc thu hút ngoại tệ chủ yếu thông qua sản xuất,
gia công các hàng hóa có hàm lợng lao động cao để xuất khẩu. Trong đó da
giầy chiếm một phần đáng kể, nên có vị trí quan trọng trong giai đoạn đầu của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
1.1.3 Xu hớng phát triển của ngành Da - Giầy thế giới.
Dới sự tác động mang tính chất bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật,
công nghệ và thông tin, đời sống kinh tế thế giới ngày càng phát triển. Nhu
21
cầu con ngời về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cũng ngày càng phong
phú và đa dạng. Thêm vào đó, với sự gia tăng qui mô và chiều sâu của quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, ngành da giầy trở thành một ngành

kinh tế quan trọng, là nhu cầu không thể thiếu đợc và ngày càng phát triển.
Có thể nhìn nhận những xu hớng phát triển ngành da giầy thế giới diễn ra
theo những xu hớng sau:
* Về thị trờng: Khi đời sống kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu
về sản phẩm giầy dép càng cao. Khu vực nào, nớc nào kinh tế phát triển thì
sức tiêu thụ giầy dép ở khu vực đó, nớc đó cao cả về số lợng, chất lợng và mẫu
mã. Nhng sản xuất giầy dép ở những khu vực này, nớc này lại không phát
triển, do ngành da giầy là ngành sử dụng nhiều lao động, mà tiền lơng ở
những nớc này cao. Vì vậy khu vực này trở thành thị trờng nhập khẩu giầy
dép chính của thế giới nh: EU, Mỹ, Nhật...
* Xu hớng dịch chuyển của ngành da giầy thế giới: Da giầy là một
ngành sử dụng nhiều lao động. Vì vậy, ngành da giầy có vị trí rất quan trọng
trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo tích lũy ban đầu
cho các nớc đang phát triển. Do vậy, luôn có sự phân công và hợp tác quốc tế
mạnh mẽ trong ngành da giầy thế giới theo xu hớng chuyển dịch công nghiệp
da giầy từ những nớc phát triển, tiền lơng cao hơn sang các quốc gia đang
phát triển hoặc chậm phát triển, có tiền lơng thấp hơn và các điều kiện tự
nhiên khác.
+ Sự chuyển dịch lần thứ nhất của ngành da giầy là từ những nớc phát
triển sang các nớc công nghiệp mới nh: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... vào
cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80.
+ Sự chuyển dịch lần thứ hai từ những nớc công nghiệp mới sang các
nớc đang phát triển nh: Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam...
22
ở những nớc phát triển chỉ sản xuất những loại giầy chất lợng cao, đắt
tiền và phát triển khâu thiết kế, mẫu mốt để bán hoặc đi đặt hàng. Đây là khâu
sử dụng ít lao động nhng mang lại hiệu quả cao.
Việc tiếp nhận sự chuyển dịch ngành da giầy thế giới ở các nớc đang
phát triển thờng phải qua các giai đoạn sau:
+ Hợp tác, liên doanh: Giai đoạn đầu các công ty nớc ngoài thờng vào

các nớc đang phát triển để liên doanh, hợp tác sản xuất và mua lại sản phẩm,
nhằm tranh thủ lợi thế nhân công rẻ của những nớc này. Phía nớc ngoài lo
toàn bộ nguyên vật liệu, mẫu mốt, kỹ thuật.
+ Gia công: Khi các doanh nghiệp ở những nớc này đã có kinh nghiệm,
đội ngũ công nhân đã có tay nghề. Xuất hiện phơng thức gia công: Giao
nguyên liệu nhận thành phẩm, Doanh nghiệp chỉ nhận tiền công. Về máy móc
thiết bị có khi do khách hàng cung cấp và trừ dần vào công phí, có khi do
doanh nghiệp tự đầu t.
+ Mua đứt, bán đoạn: Khi một số doanh nghiệp ở các nớc này đã phát
triển, đã làm chủ đợc khoa học công nghệ, mẫu mốt và chủ động đợc vật t,
nguyên liệu cho sản xuất, xuất hiện phơng thc mua bán trực tiếp. Đây là ph-
ơng thức có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất giầy dép. Tuy
nhiên nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt đợc những trình độ nhất định
mới có thể làm đợc theo phơng thức này.
Trong quá trình tiếp nhận sự chuyển dịch của ngành da giầy thế giới ở
các nớc đang phát triển, giai đoạn đầu thờng phải qua thời kỳ hợp tác và gia
công là chính để học tập kinh nghiệm quản lý, tìm hiểu công nghệ, thị tr-
ờng...sau đó dần dần chuyển sang mua bán, xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên
giai đoạn này dài hay ngắn hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách của từng quốc
gia, và khả năng của các doanh nghiệp.
23
* Về sản xuất : Liên tục phát triển những loại nguyên liệu mới cao cấp
hơn, sử dụng thuận tiện hơn. Vừa đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu vệ sinh
và các yêu cầu đặc biệt trong đời sống hàng ngày cũng nh các nhu cầu
chuyên dùng. Đó là những nguyên liệu nhân tạo, tổng hợp gần với tự nhiên
hơn, nhẹ hơn, đẹp hơn, rẻ hơn, năng suất hơn. Và các vật liệuđế nhẹ hơn, bền
hơn nh: TPA, PVC, PU, EVA... Tuy nhiên các loại giầy dép cao cấp vẫn sử
dụng nguyên liệu tự nhiên là chính nh: Da các loại động vật.
* Về máy móc thiết bị : Sẽ ra đời những máy móc thiết bị mới, những
công nghệ mới cho phép tạo nên những sản phẩm có năng suất và chất lợng

cao hơn, mẫu mã, kiểu dáng phong phú hơn. Tuy nhiên giá thành cũng cao
hơn nhiều.
* Về sản phẩm : Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, thị trờng
giầy dép thế giới tiếp tục phát triển với tốc độ cao và sự đa dạng về sản phẩm,
kiểu dáng, mẫu mã. Thị hiếu cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh
những sản phẩm thông thờng giá thấp, có các sản phẩm cao cấp với chất lợng
và giá thành rất cao. Từ đó, có sự phân hóa mạnh mẽ trong giới tiêu dùng
trong từng quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Các sản phẩm cao cấp có nhu
cầu ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cố gắng vợt bậc
nhằm tìm chỗ đứng phù hợp với thị truờng thế giới.
1.2 Tiềm năng phát triển của ngành Da - Giầy Việt nam
Ngành da giầy có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành
thu hút nhiều lao động xã hội, có điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế và
hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thông qua hoạt động xuất khẩu.
Sự phát triển của ngành da giầy Việt Nam bắt đầu từ phơng thức gia
công, phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển ngành. Vì vậy, thời
gian qua, ngành đã có sự phát triển vợt bậc về số lợng và chất lợng.
24
Hiện tại và tơng lai ngành da giầy Việt Nam vẫn tiếp tục có điều kiện
phát huy đợc các lợi thế vốn có và tận dụng các thời cơ thuận lợi mới để phát
triển và cùng một số nớc trong khu vực Châu á sẽ tiếp tục là những trung tâm
sản xuất giầy dép lớn của thế giới.
1.2.1 Vị trí của ngành Da - Giầy trong nền kinh tế Việt nam.
ở Việt nam, ngành công nghiệp da giầy có vị trí rất quan trọng, bởi da
giầy là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, có khả năng khai thác nguồn
nguyên liệu trong nớc, có lợi thế xuất khẩu, thu nhiều ngoại tệ cho đất nớc,
xuất khẩu giầy dép của Việt Nam đang đứng vị trí thứ t trên thế giới và đứng
thứ ba tại khu vực Châu á (sau Trung Quốc và Indonesia)
Da giầy là ngành có công nghệ đơn giản so với các ngành công nghiệp
khác, cần ít vốn đầu t nhng thu đợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao, là ngành có

khả năng thu hút tất cả các thành phần kinh tế tạo ra tích lũy ban đầu cho nền
kinh tế quốc dân nên rất phù hợp với điều kiện thực tế của nớc ta hiện nay.
Ngoài ra, ngành còn đáp ứng nhu cầu trang bị bảo hộ lao động, trang
phục và đồng phục trong nớc, cung cấp các mặt hàng phục vụ nhu cầu công
nghiệp và dân sinh.
Từ một ngành kinh tế - kỹ thuật khiêm tốn, non trẻ trong nền kinh tế
quốc dân (mới thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật năm 1987), đến nay
ngành da giầy Việt Nam đã lớn mạnh cùng công nghiệp dệt may và đóng góp
đáng kể vào sự tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu
và GDP cho đất nớc. (bảng 1.4)
Bảng 1.4 : Tỉ trọng Xuất khẩu của ngành trong kim ngạch xuất khẩu
toàn quốc.
Đơn vị: Triệu USD
Kim ngạch XK
2000 2001 2002
Ngành da - giầy VN 1,468.12 1,575.00 1,846.000
25

×