Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về dư thừa lao động trong nông nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 32 trang )

TỔNG CỤC THỐNG KÊ








BÁO CÁO TỔNG HỢP


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN




Đề tài: Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp tính chỉ
tiêu dư thừa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ë ViÖt
Nam



Người thực hiện: Cử nhân Nguyễn Hòa Bình
Nguyên Phó Vụ trưởng - Tổng cục Thống kê









HÀ NỘI - 2011


1

MỤC LỤC


Trang
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DƢ THỪA LAO ĐỘNG TRONG
NÔNG NGHIỆP
2

2

4

4

4
-

5

8
, thất

nghiệp, thiếu việc l )
8
lƣờng
11
PHẦN II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DƢ THỪA LAO ĐỘNG TRONG
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
20
1. Tác động của đƣờng lối, chính sách của Đảng v
đổi mới
20

23
3. Phƣơng hƣớng và giải pháp giả

26
3.1 Các giải pháp tác động tới nguồn cung lao động nông nghiệp ở khu
vực nông thôn nƣớc ta
27
3.2 Các giải pháp tác động tới cầu lao động nông nghiệp ở khu vực nông
thôn nƣớc ta
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
30


2



(nh

, thu
.
đây:
-
,…).
-
.

3
-
(làm đất, g
.
-
.
Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nêu trên có tác động rất lớn đến quá
trình tổ chức, quản lý và sử dụng lao động trong nông nghiệp, khiến cho lao động nông
nghiệp có những đặc điểm sau:
- Thời gian lao động sản xuất trong năm của lao động nông nghiệp (nhất là lao
động trồng trọt)
(bão, lũ lụt, hạn hán, lở
(nếu nhƣ không có các hoạt động phi nông
nghiệp) .
- So với lao động của các ngành sản xuất và dịch vụ khác, lao động nông nghiệp
ở khu vực nông thôn thƣờng có trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp
hơn, do đó khả năng tạo vốn, tìm kiếm việc làm bị hạn chế.
, kém hơn. , sản xuất tích lũy vốn và
- Lao động nông nghiệp sản xuất phổ biến là theo kinh nghiệm truyền thống ở
từng vùng miền, cộng đồng thôn xã. Công cụ sản xuất còn phổ biến là thủ công, hoạt
động phân tán, manh mún, năng suất lao động và thu nhập thấp.
và lao động nông nghiệp

cũng là những nguyên nhân trực tiếp gây nên
.


4

2.1
riêng:
,
ở trình độ cao
- ,…).
-
bán sức
mua, bán,
mua, bán sức lao động
,…).


riêng sau:
-
những hàng hóa thông t
;

5
-
,…)
;
-
, ).
hoạt động

khu vực thành thị.
- và cơ sở lý


(gồm số lao động có việc làm và số có khả năng huy động). Trong
kinh tế học những ngƣời trong lực lượng lao động là những ngƣời cung cấp lao động
(Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia).
:
- :
năm.

6
-
.
-
- -
, tạo việc
,…) đều tác động đến tăng hoặc giảm
nguồn cung lao động.

Trong kinh tế học, cầu lao động là một cầu phái sinh, nói cách khác chi phí sản
xuất của chủ sử dụng lao động là tiền lƣơng, mà trong đó doanh nghiệp/ngƣời sản xuất
có lợi từ việc tăng sản lƣợng hoặc tổng thu nhập. Những yếu tố quyết định về sử dụng
bổ sung lao động phụ thuộc sản phẩm doanh thu cận biên MRP của công nhân. MRP
đƣợc tính bằng cách nhân giá của sản phẩm cuối cùng hoặc dịch vụ với sản phẩm hữu
hình cận biên của công nhân. Nếu MRP lớn hơn so với một chi phí cận biên MC của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ sử dụng công nhân. Doanh nghiệp chỉ thuê công
nhân cho tới khi mà MRP = MC, hay nói cách khác là không thấp hơn điểm giới hạn
đó.
với

(nhu
,…) của
quốc dân
, cơ sở sản xuất kinh doanh,…) trong
từng , . Về quy mô, cầu lao động sẽ bao gồm toàn bộ lao
động đang làm việc tại doanh nghiệp/trong nền kinh tế cộng với chỗ làm việc còn
trống mà doanh nghiệp/ngƣời sản xuất đang cần tuyển dụng.
:
-
.

7
-
mua
.
- đầu tƣ
.
- -
, chính sách , bảo hiểm xã hội
tăng lên hoặc giảm đi .
-
, về mặt lý luận sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi hình
thành thị trƣờng sản xuất hàng hóa (trong đó có thị trƣờng lao động) trong nền kinh tế
quốc dân. T
-
-
, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
-
-
. Trong khi đối

với :

, , thiếu vốn
đầu tƣ, trình động khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng thấp kém,… lại dƣ
nhiều lao động, nhất là lao động nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Sự mất cân đối nguồn cung lao động > cầu trên thị trƣờng lao động góp phần
cùng với đặc thù của sản xuất nông nghiệp và lao động nông nghiệp là
riêng.

8
3
, thất
nghiệp, thiếu việc làm của )
1947, Việt Nam từ năm 1996,…
: N
-
.
3.1.2 Phạm vi, đ :
, một số nƣớc
-
,…).
các .
: C
danh sách
các hộ đƣợc lập trên địa bàm mẫu cấp 1.
những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động.
: M tuy
:
- ;
-

,…);
-

9
;…);
-
, …);
-
;
- ,…);
- v.v…
: -
lực lƣợng
một
trở lại
.
Trong điều tra lao động việc làm, do tính cấp thiết phải giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời lao động, góp phần ổn định đời sông, xã hội các nƣớc đặc biệt quan tâm
đến các chỉ tiêu sau:
- .
- : Là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa số
ngƣời thất nghiệp với lực lƣợng lao động (dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ.
:

(%) = x 100

- .
- : Là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ phần trăm (%) so
sánh giữa số ngƣời thiếu việc làm với lực lƣợng lao động (dân số hoạt động kinh tế)
trong kỳ.

:

(%) = x 100


10
Tùy theo mục đích nghiên cứu chỉ tiêu tỷ lệ ngƣời thất nghiệp, thiếu việc làm
đƣợc tính theo các tiêu thức khác nhau nhƣ: Tính chung cho lực lƣợng lao động, tính
cho lực lƣợng lao động khu vực thành thị hoặc nông thôn, tính cho lực lƣợng lao động
trong độ tuổi lao động, theo giới tính (nam và nữ), theo các nhóm tuổi, theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật, theo vùng miền, địa phƣơng, ngành kinh tế, dân tộc;…
lực lƣợng
-
70,
-
1,6%,
Anh 1,7%, Tây Ban
-
).
-
(nhất là ở khu vực nông th
.
-
:
-
châ

11
.
-

.
-
-
-
.
nông nghiệp phương pháp đo
lường
Trƣớc hết, để t quan niệm về dƣ thừa lao động và đề ra đƣợc phƣơng
pháp tính toán dƣ thừa lao động trong nông n
đƣợc sử dụng trong điều tra ở các nƣớc:
Lao động
Trƣớc hết, lao động, trong kinh tế học, đƣợc hiểu là một yếu tố sản xuất do con
ngƣời tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Ngƣời có nhu cầu về hàng hóa này là
ngƣời sản xuất. Còn ngƣời cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng nhƣ mọi
hàng hóa và dịch vụ khác, lao động đƣợc trao đổi trên thị trƣờng, gọi là thị trường lao
động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà ngƣời sản xuất trả cho ngƣời lao
động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.

:
- (số
ngƣời có
);
-
,…);
:
).
:

12
- ;

- );
- ,…
62),…
6:
“Ng
. Những ngƣời trong độ tuổi lao động có quyền lợi và nghĩa vụ lao động cho
mình và cho xã hội.
Ở nƣớc ta, nguồn lao động đƣợc xem là toàn bộ những ngƣời có khả năng tham
gia lao động, bao gồm những ngƣời trong độ tuổi quy định có khả năng lao động và
những ngƣời ngoài độ tuổi lao động, nhƣng thực tế còn khả năng và đang tham gia lao
động. Đối với những ngƣời ngoài độ tuổi (nam từ đủ 60 và nữ từ đủ 55 trở lên, thiếu
niên nam nữ dƣới 15 tuổi) tham gia lao động do tự nguyện, nhà nƣớc không đƣa vào
kế hoạch phân bố và không huy động vào những công việc có tính chất nghĩa vụ (Từ
điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam).

Trong kinh tế học những ngƣời trong lực lượng lao động là những ngƣời cung
cấp lao động. Thông thƣờng, lực lƣợng lao động bao gồm tất cả những ngƣời đang ở
trong độ tuổi lao động. Những ngƣời không đƣợc tính vào lực lƣợng lao động là những
sinh viên, ngƣời nghỉ hƣu, những cha mẹ ở nhà, những ngƣời trong tù, những ngƣời
không có ý định tìm kiếm việc làm. Một phần nhỏ trong lực lƣợng lao động đang tìm
kiếm việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm tạo thành đội quân thất nghiệp
(Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia).
-
:
-
;

13
-
, cũn gi l nhng ngi tht nghip trong thi k tham chiu (7 ngy trc thi

im quan .
Qua õy chỳng ta thy ngun lao ng theo nh ngha trờn c hiu l mt b
phn dõn c bao gm ton b nhng ngi cú kh nng tham gia lao ng k c nhng
ngi trong tui quy nh cú kh nng lao ng v nhng ngi ngoi tui lao
ng nhng thc t cũn kh nng v ang tham gia lao ng, cũn lc lng lao ng
bao gồm tất cả những ng-ời từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ng-ời thất nghiệp
trong thời gian quan sát. Nh vy khỏi nim ngun lao ng cú phn rng hn khỏi
nim lc lng lao ng, vỡ nú bao gm c nhng ngi khụng tham gia hot ng
kinh t (ngoi lc lng lao ng) nhng vn cũn trong tui lao ng v cú kh
nng lao ng nh hc sinh, sinh viờn, hay nhng ngi ni tr cho gia ỡnh mỡnh
v.v

Theo nh ngha ca ILO, dõn s hot ng kinh t là bộ phận dân số trên độ
tuổi tối thiểu quy định và họ tham gia hoặc sẵn sàng tham gia vào nguồn cung lao động
để sản xuất ra các loại hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế. ở n-ớc ta dân số hoạt động
kinh tế bao gồm tất cả những ng-ời từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ng-ời
thất nghiệp trong thời gian quan sát. Nh vy, lc lng lao ng, hay cũn gi l dõn
s hot ng kinh t ng nht vi khỏi nim cung lao ng.

Bao gồm toàn bộ số ng-ời từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm
và không có việc làm trong thời gian quan sát. Những ng-ời này không hoạt động kinh
tế vì các lý do: đang đi học; hiện đang làm công việc nội trợ cho bản thân gia đình; về
h-u hay già cả; tàn tật, hay không có khả năng lao động;


:
- (lm t, gieo trng, chm súc, thu
hoch cỏc loi cõy trng nụng nghip);
- (hot ng chn nuụi gia sỳc, gia
cm, chn nuụi khỏc );

- Cỏc hot ng sn bt, ỏnh by v thun dng thỳ;
- Cỏc hot ng dch v phc v trng trt v chn nuụi (tr hot ng thỳ y)
c chuyờn mụn hoỏ lm cho bờn ngoi nh: Cho thuờ mỏy nụng nghip v iu
khin mỏy ú, hot ng thy li; hot ng bo v thc vt, ng vt; th tinh nhõn
to, kim dch vt nuụi, chn dt, cho n, thin hon gia sỳc, gia cm, ra chung, ly
phõn; lm sch, phõn loi, s ch, phi sy, ỏnh búng (c phờ), cõn ong, úng kin;

14
ra hạt bông, lúa, bóc vỏ (lạc, cà phê); phân loại và lau sạch trứng gia cầm, lột da súc
vật,…
,
,…).

. Nhƣ vậy, một hoạt động của con
ngƣời đƣợc coi là việc làm khi thỏa mãn 2 điều kiện:
- Hoạt động đó phải là công việc có ích và tạo ra thu nhập;
- Hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
Hai điều kiện trên có mối liên quan chặt chẽ là điều kiện cần và đủ để xác định
một hoạt động hoặc một ngƣời lao động đƣợc xác định là có việc làm. Một hoạt động
có ích và hợp pháp nhƣng không tạo ra thu nhập (nhƣ: làm những công việc nội trợ
hàng ngày cho gia đình hoặc tự làm các công việc không đƣợc trả tiền) cũng không
đƣợc thừa nhận là việc làm. Mặt khác, tính hợp pháp của một hoạt động có đƣợc th
, m ,…
Vì vậy, theo khái niệm chung của ILO thì “Việc làm là những hoạt động lao
động đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
.
- : Dân số có việc làm/làm việc
bao gồm những ngƣời từ 15 tuổi trở lên trong khoảng thời gian tham chiếu (1 tuần),
với hoạt động kinh tế hiện tại, thời gian tối thiểu là trong 7 ngày qua phải có ít nhất 01
giờ làm việc để tạo ra thu nhập chính đáng.


15
); ch
2 tr i);

Tht nghip l nhng ngi cú kh nng lao ng nhng khụng cú vic lm v
mong mun lm vic v ang i tỡm vic (k c nhng ngi mi bc vo tui lao
ng cha tng lm vic) v h sn sng lm vic khi tỡm c vic lm.
- : Ngi tht nghip l nhng
ngi t 15 tui tr lờn m trong tun tham chiu ó hi t cỏc yu t sau:
- Khụng lm vic nhng sn sng v mong mun cú vic lm; v
- ang i tỡm vic lm cú thu nhp, k c nhng ngi trc ú cha bao gi
lm vic.

Theo nh kinh t hc Michael P. Todaro Thiu vic lm l nhng ngi lm
vic ớt hn mc m mỡnh mong mun (Kinh t hc cho th gii th ba, Nh xut bn
Giỏo dc H ni, nm 1999).
: Thiếu việc làm hữu hình là những ng-ời đang làm việc ít
hơn số giờ 'chuẩn' trong thời điểm điều tra và làm nh- vậy một cách không chủ tâm. Cũng
nh- trong tr-ờng hợp thất nghiệp, có hai phạm trù thiếu việc làm hữu hình - những ng-ời
tích cực đang tìm kiếm việc làm bổ sung(có thể đ-ợc gọi là thiếu việc làm hữu hình chủ
động) và những ng-ời chỉ đơn thuần có khả năng đối với việc làm bổ sung (thiếu việc làm
hữu hình thụ động). Những ng-ời mà không tìm kiếm hoặc không có khả năng đối với
việc làm bổ sung thì không đ-ợc coi là thiếu việc làm.
Thiếu việc làm vô hình: ở đây có hai trạng thái - thiếu việc làm trá hình và thiếu
việc làm tiềm năng. Những ng-ời mà thu nhập của họ thấp bất th-ờng hoặc không
đ-ợc sử dụng đúng mức những kỹ năng nghề nghiệp đ-ợc coi là thất nghiệp trá hình.
Thiếu việc làm tiềm tàng xuất hiện trong những cơ sở hoặc những đơn vị kinh tế với
năng suất thấp bất th-ờng.
T l t nụng nghip, nụng thụn

iu tra
L (%) mt nm ca lao ng nụng
nghip, nụng thụn so vi s thi gian lao ng hp lý ca lao ng nụng nghip, nụng
thụn trong mt nm.

16
cuộc điều tra lao động - việc làm thƣờng đƣợc quan sát cho khu vực nông thôn.
Tỷ lệ lực lượng lao động/
đào tạo
(%) lực lƣợng lao động/
tế đã qua đào tạo chiếm trong tổng số lực lƣợng lao động/lao động đang làm việc trong
kỳ. Lực lƣợng lao động/ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phải
là những ngƣời thỏa mãn 2 điều kiện sau đây:
- Là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động/đang làm việc trong nền kinh tế;
- Là những ngƣời đã đƣợc đào tạo.
Chỉ tiêu này đƣợc tính riêng theo từng trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
nhất định (Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và trên đại học: thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học chiếm trong lực lƣợng
lao động/lao động đang làm việc trong kỳ).
Khái niệm về dư thừa lao động ở một số nước
Hiện nay, trên thực tế vấn đề , nông thôn trở
nên
). Trong các tài liệu nghiên cứu ngoài nƣớc còn có nhiều ý kiến trao đổi khác nhau
về khái niệm và phƣơng pháp đo lƣờng số lao động dƣ thừa lao động nói chung và
trong nông nghiệp nói riêng.
Có nhiều cách tiếp cận dẫn đến khái niệm về dƣ thừa lao động:
Theo cách tiếp cận của một số học giả Trung Quốc [Dr Yinhua MAI and Dr
Xiujian Peng (2009) “Estimating rural labour surplus in China - A dynamic general
equilibrium analysis”] coi dƣ thừa lao động nông thôn là tổng số ngƣời ở nông thôn
mà không tham gia vào việc làm nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp nông thôn và

việc làm đô thị nông thôn. Việc làm nông nghiệp trong nghiên cứu này đƣợc định
nghĩa nhƣ là đầu vào lao động hiệu quả đƣợc sử dụng để sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp trong canh tác, chăn nuôi, lâm nghiệp và các ngành thủy sản bằng ngƣời/năm.
Sau khi đầu vào lao động hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp đã đƣợc xác định, dƣ
thừa lao động nông thôn có thể đƣợc coi là số dƣ còn lại của lao động nông thôn. Dƣ
thừa lao động nông thôn thể hiện một cách rõ ràng là thất nghiệp bằng ngƣời/năm chứ
không phải là thiếu việc làm.
Trong kinh tế học cổ điển, Lewis (1954) lần đầu tiên đƣa ra khái niệm dƣ thừa
lao động. Ông lập luận từ Quy tắc biến tỷ lệ, lao động đƣợc sử dụng nhiều với vốn đầu
tƣ sẽ làm giảm năng suất biên của lao động tới không. Vì vậy, nếu một số lao động từ
các ngành truyền thống có thể đƣợc giải phòng mà không làm giảm tổng sản lƣợng

17
nông nghiệp, phần này của lực lƣợng lao động là dƣ thừa lao động. Có hai cách đo
lƣờng phần này của lực lƣợng lao động, một theo nghĩa hẹp về dƣ thừa lao động nông
nghiệp, và hai theo nghĩa rộng về dƣ thừa lao động nông nghiệp. Cách một, dƣ thừa
lao động nông nghiệp có thể đƣợc hiểu nhƣ là sự chênh lệch giữa tổng cung lao động
nông nghiệp so với nhu cầu thực tế của lao động nông nghiệp trong điều kiện công
nghệ sản xuất nông nghiệp và phƣơng pháp canh tác nhất định. Những tiền đề của
phƣơng pháp tính toán này là công nghệ hiện tại và kỹ năng quản lý trong sản xuất
nông nghiệp là không đổi. Cách thứ hai, dƣ thừa lao động nông nghiệp có thể đƣợc
hiểu nhƣ là chênh lệch giữa tổng cung lao động nông nghiệp so với nhu cầu thực tế
của lao động nông nghiệp bằng cách áp dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp và quản
lý tiên tiến.
Theo một tài liệu nghiên cứu khác (MANUAL ON LABOUR MARKET
ANALYSIS AND POLICY): “Lao động dƣ thừa có nghĩa là, về mặt kỹ thuật mà nói,
có quá nhiều lao động so với số cần thiết để sản xuất ra cùng một sản lƣợng nhƣ hiện
tại… Cách tiếp cận thông thƣờng để đo lƣờng lao động dƣ thừa, trong trƣờng hợp của
ngành nông nghiệp, nói chung nhƣ sau. Lƣợng dƣ thừa lao động nông nghiệp có thể
chuyển đi đƣợc (tính bằng ngƣời-giờ) đƣợc xác định là sự chênh lệch giữa lao động

sẵn có và lao động theo yêu cầu cần có; trong đó lao động sẵn có đƣợc tính bằng tổng
số dân số ngành nông nghiệp, trừ những ngƣời quá già hoặc quá trẻ để làm việc, ngƣời
nội trợ, sinh viên học sinh, tù nhân, nhân với số ngày làm việc nông nghiệp cả ngày
trong thời gian đó (cho phép tính cả ngày nghỉ cuối tuần và ngày nghỉ lễ!), nhân với số
giờ làm việc trong một ngày thông thƣờng; và lao động theo yêu cầu cần có để tạo ra
một sản lƣợng nông nghiệp nhất định đƣợc tính bằng các áp dụng các hệ số lao động
so với số sản lƣợng hoặc diện tích”.
Một số phương pháp đo lường dư thừa lao động trong nông nghiệp ở các
nước
Từ nhiều cách tiếp cận đến khái niệm dƣ thừa lao động khác nhau nêu trên đã
dẫn đến có khá nhiều đề xuất phƣơng pháp đo lƣờng dƣ thừa lao động trong nông
nghiệp: Ví dụ phƣơng pháp phân tích mô hình cân bằng động chung [Yinhua MAI và
Xiujian Peng], hay 4 phƣơng pháp đo lƣờng của các học giả Trung Quốc (Phƣơng
pháp cổ điển; Phƣơng pháp so sánh cấu trúc theo chuẩn quốc tế; Phƣơng pháp tỷ lệ đất
gieo trồng/lao động; Phƣơng pháp tỷ lệ lao động/đất canh tác) và một số phƣơng pháp
khác nhƣ phƣơng pháp kinh nghiệp (experience method), phƣơng pháp ƣớc tính
(estimation method), phƣơng pháp định mức lao động (labour norm method) [xem
Fung KWAN (2008) “Agricultural labour and the incidence of surplus abour:
experience from China during reform”] (các phƣơng pháp này đƣợc đề cập trong
chuyên đề “Nghiên cứu kinh nghiệm đo lƣờng dƣ thừa lao động ở một số nƣớc và
khuyến nghị của ILO”).
Theo nghiên cứu của chúng tôi v , nông
thôn ở một số nƣớc, có thể khái quát tính nhƣ sau:

18

.


-

:









x


(%)


1 lao (nhận tiền lƣơng, tiền công) trong nông
nghiệp. Trên cơ sở, giả thiết nếu toàn bộ lao động nông nghiệp tự làm của nông trại gia
đình cũng làm việc tƣơng đƣơng với số giờ làm việc thực tế bình quân của lao động
chuyên làm thuê. Dƣ thừa lao động nông nghiệp của nông trại gia đình đƣợc tính toán
theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tính tổng số giờ ngƣời của nguồn lao động nông nghiệp của nông trại
gia đình (không thuê mƣớn lao động):
Tổng số giờ ngƣời
(theo nguồn lao
động nông nghiệp
của nông trại gia
đình)

=

Tổng số lao động
nông nghiệp tự
làm của nông trại
gia đình hiện có

x
của nông trại gia đình

(1)
Bƣớc 2: Tính tổng số ngƣời theo nguồn lao động nông nghiệp gia đình với giả
thiết họ làm việc nhƣ số giờ bình quân của 1 lao động nông nghiệp chuyên làm thuê ở
các nông trại có thuê mƣớn lao động:
Tổng số lao động
nông nghiệp của
nông trại gia đình
theo cách tính mới

=
Tổng số giờ ngƣời
(theo nguồn lao
động nông nghiệp
của nông trại gia
đình)

:
nông nghiệp làm thuê
(nhận tiền lƣơng, tiền
công)

(2)


19
Bƣớc 3: Tính số lao động nông nghiệp của nông trại gia đình dƣ thừa trong thời
kỳ điều tra: (3) = (1) - (2)
Bƣớc 4: Tỷ lệ % lao động nông nghiệp gia đình của nông trại gia đình dƣ thừa
trong thời kỳ điều tra: (4) = (3) : (1)


.

), nên:
Trong đó: R
w
- -
.
N
w -
.

. Nghĩa là:

f
f
w
w
L
R
=
L
N

(2)
Trong đó: L
f
- Tổng số giờ - ngƣời của lao động sử dụng /1 héc-ta/1 năm tại
các trang trại gia đình;
L
w
- Tổng số giờ - ngƣời của lao động sử dụng /1 héc-ta/1 năm tại các trang
trại thuê mƣớn lao động. Từ công thức (2) => Rf (số lao động theo yêu cầu):
Trong đó: S
f
- Số lao động dƣ thừa trên 1 héc-ta tại các trang trại gia đình.



w w
R
=
N
(1)

f w
f
w
R
=
N
.
L
L

(3)

Từ công thức (3) thay thế R
f
vào công thức (4) tính ra số lao động

nông nghiệp dƣ

thừa trên 1 ha của các trang trại gia đình:


f f f f w
f
w
S
=
N
-
R
=
N
-
N
.
L
L
(4)


20




1.
trong nhng nm i mi
; lao ng thuc cỏc thnh phn kinh t t bn t nhõn, lao
ng cỏ th b hn ch hot ng; do ú th trng lao ng v c bn cha hỡnh
thnh. Theo kt qu iu tra tỡnh hỡnh s dng lao ng thi k trc i mi cho bit:
lao ng trong cỏc HTX/TSXNN mi nm ch lm khong 2/3 thi gian trong nm,
nng sut lao ng v thu nhp ca lao ng thu c rt thp. Trong thi k ny, do
c nguyờn nhõn khỏch quan (chin tranh v hu qu chin tranh li rt nng n, b
M bao võy cm vn,) v nguyờn nhõn ch quan, nht l sai lm trong chớnh sỏch
kinh t tm v mụ núi chung v trong ng li tp th húa nụng nghip núi riờng ó
khin nn kinh t Vit Nam ri vo tỡnh trng khng hong, suy thoỏi nghiờm trng;
phn ln lao ng thiu vic lm, nng sut lao ng rt thp, cuc sng ca ngi lao
ng (nht l lao ng nụng nghip khu vc nụng thụn) ht sc khú khn.
Chớnh trong tỡnh th b tc ú, ng v Nh nc ó ban hnh nhng ch
trng, chớnh sỏch i mi ton din t nc. i vi nụng nghip v nụng thụn, Ch
th 100 - CT/TW ca Ban Bớ th TW ng v ci tin cụng tỏc khoỏn, m rng
khoỏn sn phm n nhúm v ngi lao ng trong cỏc HTX, TSXNN (cũn gi tt
l khoỏn 100) ra i ngy 13 - 01 - 1981 c coi l khõu t phỏ u tiờn t b dn
c ch tp trung, bao cp ca HTX,TSXNN, ra gii phỏp tỡnh th giao khoỏn 3
khõu (gieo trng, chm súc, thu hoch) cho h nụng dõn, cũn li mt s khõu khỏc
vn do HTX m nhn. Nh ú ó khuyn khớch cỏc h u t thờm lao ng, vn
phỏt trin sn xut, chn c sa sỳt trong nụng nghip giai on (1981 - 1985).
Tuy vy, ch t khi cú Ngh quyt i hi ton quc ln th VI ca ng Cng sn
Vit Nam (12/1986) vi tinh thn Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và
nói rõ sự thật v i mi ton din t nc (trích Nghị quyết VI) vi hng lot
nhng chớnh sỏch kinh t mi c ban hnh (phỏt trin nn kinh t nhiu thnh phn;
khuyn khớch u t trong nc v quc t; khuyn khớch phỏt trin kinh t t nhõn,

kinh t h gia ỡnh; y mnh sn xut lng thc, thc phm v xut khu,) mi
to nờn bc ngot cú ý ngha lch s to ln trong cụng cuc i mi nc ta. Trong
ngnh nụng nghip, s ra i ca Ngh quyt 10 - NQ/TW ngy 05 thỏng 4 nm 1988
ca B Chớnh tr BCHTW ng v i mi qun lý kinh t nụng nghip (cũn gi tt
l khoỏn 10) c coi l mt vn kin ỏnh du ng li i mi c bn nht, ton
din v trit nht m ra cỏch lm n theo c ch mi i vi nụng nghip, nụng dõn
v nụng thụn nc ta.

21
Nội dung c bn ca Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị bao gồm một số điểm
chính sau đây:
- Chuyển nền nông nghiệp từ tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, từng b-ớc
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn phù hợp với
tiềm năng theo h-ớng đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông thôn toàn diện và công
nghiệp hoá nông thôn.
- Thực hiện điều chỉnh một b-ớc quan hệ sở hữu về t- liệu sản xuất, giao khoán
ruộng đất ổn định lâu dài đến hộ nông dân, các t- liệu sản xuất và cơ sở vật chất kỹ
thuật chung của hợp tác xã mà tập thể sử dụng kém hiệu quả thì bán hoá giá cho hộ xã
viên sử dụng. Trao quyền tự chủ và thực hiện khoán đến hộ nông dân, thực hiện Ai
giỏi nghề gì làm nghề đó và khuyến khích mọi ng-ời làm giàu chính đáng.
- Khẳng định sự tồn tại hợp pháp và khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, t-
nhân trong nông nghiệp.
- Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh, liên kết giữa các thành phần
kinh tế nhằm phát triển sản xuất, trao đổi hàng hoá, phát huy khả năng, nguồn lực
trong nông thôn từng vùng.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính tr thực sự ó gn bú ngi nụng dõn vi rung
t, khuyn khớch ngi lao ng tự chủ trong sản xuất kinh doanh, s dng trit
thi gian lao ng ca h gia ỡnh, nâng cao nng sut lao ng và hiệu quả s dng
lao ng. Tip theo Ngh quyt 10 l hng lot chớnh sỏch khỏc ca ng v Nh nc
i vi nụng nghip, nụng thụn c ban hnh (Ngh quyt cỏc i hi ng, Ngh

quyt TW 5 - NQ/TW, Ngh quyt TW 7 - NQ/TW ca BCHTW, Lut t ai, chớnh
sỏch vay vn tớn dng, chớnh sỏch u t xõy dng kt cu h tng, khụi phc cỏc lng
ngh truyn thng, phỏt trin cụng nghip, dch v nụng thụn, phỏt trin kinh t trang
tri,). Trong vn gii quyt lao ng vic lm, cỏc chớnh sỏch liờn quan cng
c ban hnh mt cỏch kp thi, ng b (nh: Lut Lao ng, Ngh nh s
39/2002/N-CP v vic lm; Quyt nh s 143/2001/Q-TTg ca Th tng Chớnh
ph v vic phờ duyt chng trỡnh mc tiờu quc gia v vic lm; Quyt nh s
48/2002/Q-TTg ca Th tng Chớnh ph v vic qui hoch mng li dy ngh giai
on 2002-2010; thnh lp Qu Quc gia v gii quyt vic lm, chớnh sỏch phỏt trin
th trng lao ng,).
B Lut lao ng ca nc Cng hũa XHCN Vit Nam c ban hnh v cú
hiu lc thi hnh t ngy 01 - 01 - 1995 n nay (ó c sa i, b sung vo cỏc
nm 2002, 2006, 2007) vi 198 iu qui nh trong Lut c coi l cụng c to hng
lang phỏp lý quan trng nht, t nn tng cho vic hỡnh thnh v phỏt trin th trng
lao ng Vit Nam trong nhng nm i mi va qua. Lut lao ng ó khng nh
cỏc quyn c bn ca ngi lao ng (quyn c lm vic, quyn t do c trỳ, la
chn ngh nghip cng nh li ớch v cỏc quyn khỏc ca ngi lao ng; ng thi
bo v quyn v li ớch hp phỏp ca ngi s dng lao ng; th tc gii quyt tranh
chp lao ng; trỏch nhim ca Nh nc, doanh nghip v xó hi trong vic gii

22
quyt vic lm cho ngi lao ng;). Mt thành tựu nổi bật trong thời kỳ này trong
sn xut nụng nghip đ-ợc cả thế giới coi nh- một kỳ tích, đó là về sản xuất lúa gạo
của Việt Nam. Tr-ớc những năm đổi mới, sản xuất l-ơng thực không đủ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong n-ớc, mỗi năm phải nhập khẩu trên d-ới 1 triệu tấn l-ơng thực
(năm 1979 nhập 2,24 triệu tấn) thì đến năm 1989 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu gạo:
1,42 triệu tấn; năm 1990 xuất khẩu 1,62 triệu tấn và đến năm 2010 đã đạt sản l-ợng 40
triệu tấn và xuất khẩu gần 7 triệu tấn gạo đạt giá trị hơn 3,2 tỷ USD, giữ vững danh
hiệu c-ờng quốc xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới (chỉ sau Thái Lan). Bên cạnh sản
xuất lúa, các loại cây trồng khác nh-: Cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, rau

đậu, hoa, cây cảnh cũng tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản l-ợng. Sản l-ợng
cây cà phê năm 2010 đạt 1.105,7 nghìn tấn (tăng gấp 58,8 lần so với năm 1986), sản
l-ợng hạt tiêu đạt 111,2 nghìn tấn (tăng gấp 30,9 lần so với năm 1986) và trở thành
n-ớc xuất khẩu hàng đầu thế giới về cà phê vối (Robusta) và hạt tiêu (năm 2010 l-ợng
cà phê xuất khẩu hơn 1,2 triệu tấn đạt giá trị hơn 1,85 tỷ USD; l-ợng hạt tiêu xuất khẩu
hơn 116,8 nghìn tấn đạt giá trị hơn 421 triệu USD) . Diện tích và sản l-ợng các loại cây
chủ lực khác (cao su, điều, chè,) đều tăng nhanh và xếp thứ hạng cao trong tốp đầu
của các n-ớc xuất khẩu trên thế giới (năm 2010 l-ợng cao su xuất khẩu hơn 782 nghìn
tấn đạt giá trị hơn 1,05 tỷ USD; l-ợng hạt điều xuất khẩu hơn 194,6 nghìn tấn đạt giá
trị hơn 1,1 tỷ USD; l-ợng chè xuất khẩu hơn 136,5 nghìn tấn đạt giá trị gần 200 triệu
USD;). Cùng với trồng trọt, số đầu gia súc, gia cầm và sản phẩm chăn nuôi tăng dần
qua các năm: Số trâu, bò năm 2010 so với năm 1986 tăng 1,6 lần, số lợn tăng 2,3 lần,
số gia cầm tăng 3 lần; sản l-ợng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 4,8 lần. Ngnh nụng
nghip nc ta đang chuyển dần từ phát triển theo chiều rộng (khai hoang, phục hóa,
mở rộng diện tích) sang phát triển theo chiều sâu (thâm canh, chuyên canh, phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, nụng nghip sinh thỏi bền vững). Giá trị sản xuất nông
nghiệp từ năm 2000 đến nay tăng bình quân hơn 4%/năm, giá trị sản xuất nông nghiệp
năm 2010 (theo giá so sánh 1994) đạt 169,5 nghìn tỷ đồng tăng 3,1 lần so với năm
1986. Nh ú, sau 25 nm i mi (1986 - 2010) n nay nn kinh t c nc ó
chuyn mnh sang kinh t th trng, hot ng sn xut, mua bỏn hng húa trong
nc v quc t sụi ng.
S phỏt trin ca sn xut nụng nghip v hng húa nụng sn ó hỡnh thnh th
trng hng húa (trong ú cú th trng hng húa sc lao ng) ó to iu kin thu
hỳt thờm hng chc triu lao ng cú vic lm, s dng tt hn thi gian lao ng
nụng nghip trong cỏc h nụng thụn, gii ta mt phn tỡnh trng d tha lao ng
nụng nghip khu vc nụng thụn. Qua iu kt qu tra lao ng - vic lm ca B
Lao ng - Thng binh v Xó hi thi k (1996 - 2006): T l (%) thi gian lao ng
c s dng ca nhng lc lng lao ng t 15 tui tr lờn khu vc nụng thụn
c nc t 72,11% (1996) lờn 73,88% (2000) v 81,39% (2006).




23
2 và nguyên nhân nông
nghiệp, nông thôn
Trong những năm đổi mới vừa qua, việc giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời
lao động đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Trong các Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành TW Đảng Hội nghị lần thứ bảy khóa
X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” ngày 5 tháng 8 năm 2008 đều khẳng định:
“Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi chƣơng
trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc; đảm bảo hài hòa giữa các vùng, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể
về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân” (Trích Nghị quyết).
Trong chỉ đạo thực tiễn, Nhà nƣớc thông qua các chƣơng trình, dự án phát triển
kinh tế, xã hội thu hút từ nhiều nguồn lực trong nƣớc và quốc tế đã tạo thêm nhiều việc
làm mới cho ngƣời lao động. Ví dụ: Sau 13 năm triển khai Dự án Trồng mới 5 triệu ha
rừng đã trồng mới 2,45 triệu ha rừng tạo việc làm cho 4,6 triệu lao động nông thôn.
Kết quả mỗi năm cả nƣớc đã giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động, trong đó
phần lớn là lao động nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Chỉ tính riêng năm 2010 đã
tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao động, trong đó việc làm mới trong nƣớc hơn 1,5
triệu ngƣời. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực nông thôn những năm
qua đƣợc giảm bớt, thời gian lao động của lao động nông nghiệp, nông thôn sử dụng
vào sản xuất ngày càng tăng. Thị trƣờng lao động ở cả nông thôn và nhất là khu vực
thành thị đến nay về cơ bản đã hình thành và ngày càng phát triển rộng. Hệ thống
thông tin thị trƣờng lao động (về dân số, lao động, việc làm, tuyển dụng lao động,…)
bƣớc đầu đã hình thành ở các ngành, các cấp từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng. Quá
trình trao đổi mua bán hàng hóa sức lao động qua các Trung tâm tƣ vấn, giới thiệu việc
làm, các hội chợ lao động, triển lãm, các tụ điểm giao dịch lao động, các phƣơng tiện
thông tin đại chúng truyền thanh, truyền hình, internet, báo chí,… ngày càng sôi động.
Tuy vậy, thị trƣờng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn phát triển

chậm, hệ thống thông tin thị trƣờng còn hạn chế, chƣa đa dạng, thuận tiện, chính xác.
Phần lớn lao động nông nghiệp chƣa tìm đƣợc việc làm ngay tại thôn, xã, nơi thƣờng
trú mà phải di chuyển tự do lên các thành phố, khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm
và chấp nhận mức thu nhập thấp, rủi ro cao, không ổn định. Quan hệ thuê mƣớn lao
động nông nghiệp chủ yếu là theo kiểu dân sự thƣờng không ký kết hợp đồng lao động
và chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn mang tính thời vụ; lao động thuê mƣớn lâu dài
theo kiểu làm công ăn lƣơng chƣa nhiều. Các thủ tục hành chính (nhƣ: chế độ đăng ký
hộ tịch, hộ khẩu, các giấy tờ giới thiệu, cấp phép liên quan…) còn khó khăn nên di
chuyển lao động giữa các ngành, các địa phƣơng, kể cả xuất khẩu lao động bị hạn chế,
chƣa linh hoạt và mang tính tự phát thiếu tổ chức.
Trong công tác điều tra thu thập thông tin về lao động - việc làm ở nƣớc ta từ
năm 1996 - 2006 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thì chỉ thu thập chỉ tiêu về
thời gian lao động đƣợc sử dụng lực lƣợng ở khu vực nông thôn

24
một số nhà nghiên cứu đã thôn nƣớc ta
nhƣ sau: Trƣớc hết t : đƣợc sử dụng
lực lƣợng ở khu vực nông thôn -
đƣợc sử dụng lực lƣợng ở khu vực nông thôn trong năm
điều tra. Sau đó tính ra số thôn :

nông
Thôn

=

Lực lƣợng lao
thôn
x


thôn
(%)
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng nền kinh tế nói
chung và trong nói riêng hiện nay, có thể lý giải dựa vào những
cơ sở thực tiễn sau:
- Đối với Việt Nam, qua 4 lần Tổng điều tra dân số và nhà ở cho biết: Năm 1979
có 52,7 triệu ngƣời; năm 1989: 64,4 triệu ngƣời; năm 1999: 76,3 triệu ngƣời và năm
2009 có 85,8 triệu ngƣời. Tốc độ tăng dân số nƣớc ta qua các thời kỳ nhƣ sau: (thời kỳ
1979 - 1989) tăng 2,2%/năm; (thời kỳ 1989 - 1999): 1,8%/năm và (thời kỳ 1999 -
2009) tăng 1,2%/năm; riêng 2010/2009 là 1,05%. Trong vòng 30 năm dân
-
). Mật độ dân số cả nƣớc là 259 ngƣời/km2, cao gấp 5,1 lần mật độ
dân số thế giới (51 ngƣời/km2). Dân số đến tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên cả nƣớc là
64,3 triệu ngƣời, trong đó ở khu vực nông thôn là 44,6 triệu ngƣời. Lực lƣợng lao
động cả nƣớc là 49,2 triệu ngƣời, trong đó lực lƣợng lao động nông thôn là 35,9 triệu
ngƣời (chiếm 73,1% lực lƣợng lao động cả nƣớc). Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động
cả nƣớc là 76,5%, trong đó tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn cao
hơn là 80,6%. Lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp cả nƣớc là
50,3 lao động xã hội của nền kinh tế quốc dân) và chiếm
68,4% lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn. Kết quả là mỗi năm nƣớc ta có thêm
hơn 1 triệu ngƣời bƣớc vào tuổi lao động cần giải quyết việc làm (năm 2010 so với
năm 2009 tăng thêm 1,17 triệu ngƣời) cộng với số ngƣời đang thất nghiệp, thiếu việc
làm trong độ tuổi lao động đang tạo nên sức ép rất lớn về giải quyết việc làm, nhất là
đối với lao động nông nghiệp đang dƣ thừa ngày càng nhiều ở khu vực nông thôn hiện
nay.
- Để giải quyết tình trạng dƣ thừa lao động trong nông nghiệp thì sản xuất nông
nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào cũng bị giới hạn bởi các điều kiện tự nhiên nhất là đất
nông nghiệp. Đối với nƣớc ta với ¾ lãnh thổ là đồi núi, nên diện tích đất nông nghiệp
năm 2010 có hơn 10 triệu ha, nếu tính bình quân đầu ngƣời thì chỉ có 0,1 ha vào loại
thấp trong khu vực châu Á và trên thế giới. Trong khi đó cùng với qu¸ tr×nh c«ng

×