Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.42 KB, 33 trang )


PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng với thách thức to lớn của toàn cầu hoá, của công nghệ
thông tin, của tự do hoá thương mại, nền thương mại thế giới đã có những
biến chuyển mạnh mẽ. Chỉ trong vài ba thập kỷ qua, mà phương thức làm
thương mại của thế giới đã có những bước tiến quan trọng so với nền thương
mại truyền thống tồn tại từ ngàn năm qua. Đó là sự xuất hiện của Internet,
Web của thương mại điện tử. Với sự xuất hiện của đó đã mở đường cho
những cơ hội và thách thức lớn, các doanh nghiệp đều có cơ hội phát triển
như nhau. Sự phát triển của thương mại điện tử nó tác động tới từng cá nhân,
từng doanh nghiệp, cơ quan tổ chức và cả chính phủ..
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thời đại, các
doanh nghiệp được sự hỗ trợ đắc lực của các ứng dụng thương mại điện tử
như các thiết bị hỗ trợ thanh toán, hay các phần mềm…Buộc các doanh
nghiệp phải phản ứng kịp thời trước những biến chuyển mạnh mẽ của thời
đại, để tồn tại và phát triển. Luôn chủ động đi trước. Một giải pháp hết sức
quan trọng đem đến thành công cho các doanh nghiệp là: phần mềm hỗ trợ
hoạt động kinh doanh ERP, nó là phần mềm quản lý nội lực của doanh
nghiệp. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí, hình thành một hệ
thống quản trị doanh nghiệp xuyên suốt, tạo điều kiện cho các nhà quản lý
hiệu quả cao, và khi đã áp dụng thành công thì lợi ích của nó đem lại là vô
cùng to lớn. Đối với Việt Nam thì mấy năm gần đây phần mềm này vẫn còn
mới mẻ, chỉ được áp dụng thành công bởi một số doanh nghiệp. Và em đã lấy
Trần Anh làm một điểm hình trong đó. Minh chứng cho thành công trong việc
ứng dụng phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Trần Anh là thế giới số,
đang có quy mô rất lớn và khả năng phát triển rất cao. Và là một trong những
doanh nghiệp đã có quyết định táo bạo và thu được thành công lớn trong việc
ứng dụng giải pháp ERP VIP Enterprise, chứng tỏ bản lĩnh cuả mình luôn đi
trước và bắt kịp thời đại.
1



PHẦN II
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ
PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯƠNG.
1. Thương mại và kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường.
1.1. Thương mại trong cơ chế thị trường.
Thương mại (business, trade, hay commercium) được hiểu nghĩa hẹp là
quá trình mua bán hay lĩnh vực hoạt động trao đổi lưu thông hàng hoá trên thị
trường nhằm thu được lợi nhuận.
Còn theo nghĩa rộng nó được hiểu là toàn bộ hoạt động kinh doanh trên
thị trường, thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh.
1.2. Kinh doanh thương mại và các đặc trưng của nó.
1.2.1. Kinh doanh thương mại.
Thương mại là một lĩnh vực trao đổi và lưu thông hàng hoá thông qua
mua bán bằng tiền trên thị trường nhằm mục đích sinh lời, vậy còn kinh doanh
thương mại là gi?
Thương mại là xét về mặt khái niệm còn hoạt động thương mại chính là
hành động của nó, nó bao gồm nhiều hành vi thương mại tổng hợp nên. Nó là
hoạt động dùng tiền của công sức, tài năng… vào việc mua hàng hoá để bán
(buôn bán hàng hoá nhằm mục đích sinh lời).
1.2.2. Các đặc trưng của kinh doanh thương mại là:
- Kinh doanh thương mại phải có vốn kinh doanh.
- Kinh doanh thương mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để bán
(buôn bán).
- Việc kinh doanh hàng hoá thì phải hiểu và quản lý tốt hàng hoá
- Sau mỗi kỳ kinh doanh thì phải bảo toàn vốn và có lãi, nó là điều tất
2


yếu muốn có tái kinh doanh, muốn quay vòng vốn, mở rộng và phát triển kinh
doanh thì phải có lợi nhuận.
* Mục đích của kinh doanh thương mại là lợi nhuận, an toàn, vị thế. Đây
là mục đích căn bản, xuyên suốt quản trị hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại xết tới cùng.Tuy nhiên trên thực tiễn hoạt động của mỗi
doanh nghiệp cụ thể còn có các mục đích cụ thể khác nữa, kể cả mục đích
trước mắt và lâu dài, tuỳ theo khả năng của từng doanh nghiệp.
2. Quản trị doanh nghiệp thương mại.
2.1. Các doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh
vực mua bán hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu khách hàng nhằm thu lợi nhuận.
Trong những năm gần đây với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành
phần tự do theo khuôn khổ pháp luật thì các loại hình doanh nghiệp thương mại
lại càng trở nên phong phú đa dạng.
Trần Anh bước đầu thành lập chỉ là hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn (năm 2002) . Cùng với sự phát triển của thời gian, Trần Anh đã mở rộng và
phát triển vượt bậc, đến 08/08/2007 quyết định chuyển đổi sang mô hình công
ty cổ phần, để thuận tiện hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp là điều khiển, quản lý sự hoạt động của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Quản trị doanh nghiệp chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của các nhà quản lý lên đối tượng quản lý để phát huy ưu thế của hệ thống, sử
dụng hiệu quả nguồn lực (hiện có, tiềm năng, kể cả con người) tận dụng mọi cơ
hội và thời cơ hấp dẫn trên thị trường nhằm đạt được lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh.
3

2.3. Học thuyết quản trị doanh nghiệp hiện đại.

Lịch sử ra đời của hoạt động quản lý trong điều kiện phân công lao động xã hội
đã hình thành nhiều trường phái khác nhau đưa ra các khái niệm quản trị riêng
cho mình. Và những hoạt thuyết này sẽ tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ
thể, tuỳ điều kiện cụ thể có thể được áp dụng. Song ta nghiên cứu học thuyết
thường được áp dụng nhất, đó là học thuyết quản trị hiện đại. Ra đời đã tổng
hợp các xu thế đề cập đến vấn đề quản trị một cách toàn diện nhất, đề cao vai
trò con người trong hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
2.4. Quản trị doanh nghiệp thương mại theo các nghiệp vụ kinh doanh.
Nếu quản trị theo chức năng là quản trị chung cho mọi loại doanh nghiệp
thì quản trị các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại là đặc thù riêng có
của quản trị DNTM. Để đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh, ban
lãnh đạo ngoài việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tổ chức bộ máy, hoàn
thiện chức năng thì còn phải chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy quản trị các nghiệp vụ kinh doanh có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp thương mại. Nó bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường;
- Tạo nguồn – mua hàng;
- Dự trữ hàng hoá;
- Bán hàng;
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng;
- Vận dụng Marketing trong kinh doanh;
Việc tổ chức điều hành các nghiệp vụ này một cách hợp lý nhất, để đảm
bảo vận hành một cách đồng bộ, mọi nghiệp vụ có sự điều chỉnh phù hợp lẫn
nhau. Đặc biệt là với sự hỗ trợ của Internet thì mọi nghiệp vụ đều trở nên hoàn
hảo hơn, nhà quản lý có thể quản lý tốt hơn, cập nhật thông tin thường xuyên,
đầy đủ, và nhanh nhất, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
4

3. Thương mại điện tử
3.1. Khái niệm thương mại điện tử.

Hiện nay, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế
giới đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Sự phát triển của thương
mại điện tử một mặt là kết quả của xu hướng tất yếu quá trình “số hoá” toàn bộ
hoạt động của con người. Mặt khác là kết quả của các nỗ lực chủ quan của từng
nước, đặc biệt là tạo môi trường pháp lý, chủ quan chính sách cho kinh tế “số
hoá” nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
Khái niệm về thương mại điện tử đã được đưa vào văn bản pháp luật
quốc tế.Ta có hiểu thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử
để làm thương mại hay nói cách khác là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà không cần in ra giấy trong bất
cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Các phương tiện thương mại điện tử cơ bản như: máy Fax, điện thoại,
truyền hình, các hệ thống thiết bị công nghệ như thanh toán điện tử, các mạng
nội bộ. Và nền tảng của thương mại điện tử là Internet và phương tiện truyền
thông hiện đại .
3.2. Lợi ích của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử có lợi ích hết sức to lớn, trước hết là đối với mỗi cá
nhân, nó giúp cho chúng ta nắm bắt thông tin phong phú và nhanh nhạy nhất.
Củng cố mối quan hệ và giúp ta hoàn thành công việc với hiệu suất và hiệu quả
cao hơn. Hay đối với các doanh nghiệp, nó có tác động cực kỳ lớn, với sự hỗ
trợ của nó, mọi hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ hơn, có hiệu quả cao hơn.
Trong xu hướng “số hoá” toàn cầu tạo ra môi trường cạnh tranh tự do và gay
gắt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải tạo cho
mình một bản lĩnh vững vàng để có thể đối mặt với những khó khăn thách
thức. Vậy các doanh nghiệp phải điều chỉnh và sắp xếp lại các kế hoạch các
5

chiến lược kinh doanh của mình sao cho có sự giúp đỡ của Internet và các
phương tiện điện tử hữu hiệu khác, phải luôn chủ động bắt kịp, đi trước thời
đại, nó là điều tất yếu đối với mọi doanh nghiệp trên sự nghiệp kinh doanh của

mình.
Lợi ích to lớn, bao quát và tiềm tàng của thương mại điện tử thể hiện ở
cách mặt sau:
Phát triển hệ thống “thần kinh” của nền kinh tế
Hệ thống thông tin được coi là hệ thống thần kinh của nền kinh tế, thông
tin có được cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời thì doanh nghiệp mới có thể
xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát
triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Và nhà nước mới có thể đề
ra chính sách quản lý đất nước phù hợp, còn người tiêu dùng thì có nhiều lựa
chọn hơn. Internet và Web giống như một thư viện khổng lồ cung cấp một
nguồn thông tin phong phú và dễ truy cập các công cụ tìm kiếm tra cứu
(search) hiệu quả như Google, Infoseek, Search Yahoo…Qua mạng Internet
chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể giao tiếp trực tuyến liên tực
với nhau mà không hạn chế bởi khoảng cách. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn quản lý
đều nhanh chóng và liên tục, các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới
được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế
giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Hơn nữa : “khả năng tiếp cận thông
tin làm giảm thiểu sự bất ổn và các rủi ro khó dự đoán trong nền kinh tế”. Việc
ứng dụng thương mại điện tử sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới.
Nhìn từ góc độ kinh tế vi mô thì chi phí là một trong những yếu tố quyết
định đến lợi nhuận của doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng. Chi phí
sản xuất kinh doanh bao gồm từ chi phí sản xuất đến lưu thông và phân phối
hàng hoá. Giữ nguyên các yếu tố khác thì người sản xuất luôn có xu hướng tìm
6

cách giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Còn người tiêu
dùng thì luôn muốn mua hàng giá rẻ hơn. Suy rộng hơn tầm vĩ mô thì chi phí
ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và từ đó hình thành nên cơ cấu
kinh tế. Thương mại điện tử thông qua Internet tác động đến chi phí thông qua

chuỗi giá trị thị trường (value – chain) hướng nền kinh tế hiệu quả.
Thương mại điện tử giúp DN giảm chi phí sản xuất. Trước hết là chi
phí văn phòng giảm đi nhiều lần. Giúp chuyên môn hoá tạo điều kiện phát triển
năng lực cá nhân.
Thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp giảm chi phí bán hàng và
tiếp thị: Bằng phương tiện Internet, Web, một nhân viên bán hàng có thể giao
dịch với rất nhiều khách hàng, catalo điện tử (electronic catalogue) trên Web
phong phú hơn nhiều lại thường xuyên cập nhập, so với catalo in ấn chỉ có
khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Hiện nay còn phổ biến hình thức bán
hàng mua bán hàng qua mạng Internet, nó giúp giảm thiểu rất nhiều chi phí.
Theo số liệu từ hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới 50% khách hàng
đặt mua 9 % phụ tùng qua Internet (và còn nhiều đơn đặt hàng kỹ thuật). Mỗi
ngày giảm được 600 cuộc điện thoại.
Thương mại điện tử qua Internet và Web giúp người tiêu dùng và các
doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (quá trình từ
quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch
thanh toán).
7

Bảng so sánh tốc độ và chi phí truyền gửi
Đường truyền Thời gian Chi phí (USD)
New York đi ToKyo
- Qua bưu điện
- Chuyển phát nhanh
- Qua máy FAX
- Qua Internet
New York đi Los Angeles
- Qua bưu điện
- Chuyển phát nhanh
- Qua máy FAX

- Qua Internet
5 ngày
24 giờ
31 phút
2 phút
2 – 3 ngày
24 giờ
31 phút
2 phút
7,40
26,25
28, 83
0,10
3,00
15,5
9,36
0,10

Nguån: ITU, “Challenges to network”, 1997, Geneva
Trong các yếu tố cắt giảm này thì yếu tố thời gian là đáng kể nhất
Internet §iÖn tho¹i B¸n lÎ th«ng
th­êng
S1
0.35
5
15
USD
biÓu ®å 1
So s¸nh chi phÝ mua phÇn
mÒm qua c¸c ph­¬ng tiÖn

nguồn
Mở rộng cơ hội gia nhập thị trường và thay đổi cấu trúc thị trường
Khả năng truy cập và phát tán (diffusion) thông tin nhanh tróng qua
Internet với chi phí thấp là cơ hội cho các SMEs (các doanh nghiệp vừa và
nhỏ). Chi phí lập một cửa hàng ảo trên Internet (bao gồm chi phí thiết kế trang
Web, chi phí đăng ký và chi phí duy trì tên miền (domain name) nhỏ hơn rất
nhiều so với chi phí lập một cửa hàng hữu hình. Và nhiều trường hợp thì rất
hiệu quả. Internet cho phép đa thông tin đến từng cá nhân, nên một trang Web
8

sẽ có cơ hội để nhiều người biết đến. Cửa hàng bán lẻ trực tuyến Amazon.com
là một ví dụ. Môi trường có thương mại điện tử nó giúp tạo cơ hội đồng đều
cho tất cả các doanh nghiệp. Tạo môi trường cạnh tranh tự do.
Đối với các nước đang phát triển nếu không nhanh chóng tiếp cận vào
nền kinh tế số hoá (kinh tế ảo – virtual economy) thì sau khoảng một thập kỷ
nữa các nước này có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.
3.3. Tất yếu của việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh
doanh.
Thời kỳ hiện nay là thời kỳ của công nghệ thông tin của thế giới số, của
tri thức của thế giới ảo. Thương mại đang đi vào hoạt động theo đúng nghĩa
của nó và phát triển rộng khắp,
Nó không chỉ có tác động to lớn tới các doanh nghiệp, còn đối với người
tiêu dùng, cả chính phủ, các tổ chức, cơ quan và cả đối với mọi công dân. Sự
cần thiết của thương mại điện tử không chỉ ở lợi ích to lớn tiềm tàng của nó mà
còn ở sự đòi hỏi khách quan của hợp tác và hội nhập quốc tế. Trong những năm
tới thương mại điện tử buộc các nước đang phát triển phải tham gia nếu không
muốn tụt hậu lại đằng sau. Billgate đã từng nói, hiện nay mỗi cá nhân, doanh
nghiệp không xắp xếp lại cuộc sống của mình với sự giúp đỡ của Internet thì sẽ
bị đẩy ra khỏi quỹ đạo phát triển chung của toàn thế giới.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp phải đổi mới cách kinh doanh cổ

truyền với sự ứng dụng của thương mại điện tử. Phải tìm tòi, ứng dụng một
cách khoa học, hợp lý các phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh để đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Ta có thể hiểu các phầm mềm (software) hay còn gọi là nhu liệu là một
trong những tập hợp câu lệnh được viết bằng một hay một số ngôn ngữ lập
trình theo trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hay giải
quyết một số bài toán nào đó. Nó chính là sản phẩm là ứng dụng của thương
9

mại điện tử.
Phần mềm được chia làm hai loại là phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng. Ở đây ta xét đến phần mềm ứng dụng. Nó là loại phần mềm có
chức năng làm cho máy tính thực hiện trực tiếp một công việc nào đó. Và Phần
mềm quản lý là phần mềm ứng dụng nó có nhiệm vụ thực hiện tin học hoá các
quá trình quản lý truyền thống, không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ hay xử lý
thông tin.
Ngày nay, các phần mềm quản lý có xu hướng "trực tuyến" nhiều hơn
nhờ công nghệ trên nền Internet phát triển mạnh hơn 6 năm trước đây rất nhiều.
Một số chủng loại phần mềm quản lý tiêu biểu:
Quản lý kinh doanh và hoạt động Siêu thị
Quản lý nhân sự
Quản lý thi trắc nghiệm
Quản lý phòng Game, Net Quản lý tài sản
Quản lý bán hàng
Các giải pháp ERP.
4. Công nghệ quản trị ERP
4.1. Tổng quan về ERP.
4.1.1. ERP là gì?
ERP là viết tắt của ba chữ tiếng Anh (Enterprise Resource Plan) có nghĩa
là kế hoạch hóa nguồn lực DN. Theo định nghĩa, ERP là giải pháp quản trị tổng

thể doanh nghiệp. Về hình thức, một giải pháp ERP là tập hợp các phân hệ
quản lý toàn bộ công đoạn trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, gồm:
hoạch định, kiểm tra, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra, phân phối, kế toán, nhân
lực... Đây là dạng sản phẩm đặc biệt kết hợp công nghệ thông tin (CNTT) với
kinh nghiệm quản lý.
10

Vì thế, việc đầu tư cho một giải pháp ERP không đơn thuần là mua
một phần mềm mà chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
bằng CNTT.
Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp hay ERP (Enterprise Resource
Planning) đang được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Một số doanh nghiệp
nói đang ứng dụng ERP, nhưng thực chất chỉ triển khai một hai module nào đó.
Tại Việt Nam, các thông tin về ERP cũng chưa được thông tin đầy đủ và liên
tục đến các DN. Một số DN đang ứng dụng ERP cũng rất “ngại” nói về mình.
Theo các chuyên gia về ERP, một hệ thống đạt tầm ERP cần phải: Được
thiết kế theo từng phần nghiệp vụ (moduler); Có tính tích hợp chặt chẽ; Có khả
năng phân tích quản trị; Tính mở. Hệ thống ERP còn có khả năng sửa chữa,
khai thác thông tin. Do đó, cùng với quy trình vận hành, ERP có tính dẫn
hướng (driver). Mặt tích cực này cho phép DN học tập các quy trình quản lý
DN trong chương trình, từ đó thiết lập quy trình quản lý của mình và hoạch
định các quy trình dự kiến trong tương lai.
ERP là mô hình quản trị doanh nghiệp dựa trên phân tích hệ thống tổng
thể, nó cho phép người điều hành quản lý và sử dụng nguồn lực của doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất. Hệ thống này sẽ tận dụng tối đa các nguồn lực
của doanh nghiệp bao gồm: Thông tin, tài chính, nguồn nhân lực, khách hàng
và nhà cung cấp, thiết bị máy móc, quy trình công nghệ và sản xuất.
ERP là một công cụ chiến lược giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực
quản trị, tạo được khả năng cạnh tranh với sự tích hợp tất cả quá trình kinh
doanh và tối ưu hoá các nguồn lực doanh nghiệp từ nguồn nhân lực, vật lực, tài

lực cho đến hệ thống thông tin.
Có 5 lý do chính khẳng định doanh nghiệp nên sử dụng hệ thống ERP
• Tích hợp thông tin tài chính:
• Tích hợp thông tin về đơn đặt hàng
11

• Chuẩn hoá và cải tiến quá trình sản xuất
• Giảm bớt hoá đơn
• Chuẩn hoá thông tin nhân sự
4.2. Ưu và nhược điểm của ERP VIP enterprise.
4.2.1. Ưu điểm
ERP (Enterprise Resource Planning) – Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp. Đây là phương tiện hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin để quản lý
tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp (nhân lực, tài chính, phương tiện và tư
liệu sản xuất ...). Ngoài chức năng quản lý, ERP còn đảm nhận luôn nhiệm vụ
phân tích, kiểm tra thực trạng sử dụng nguồn lực với mọi mức độ cập nhật phù
thuộc theo yêu cầu của nhà quản lý. Về lý thuyết, ứng dụng ERP doanh nghiệp
sẽ thực hiện một cuộc đổi đời. Với hệ thống phần mềm thống nhất, đa năng,
quán xuyến mọi lĩnh vực hoạt động từ kế hoạch hoá, thống kê, kiểm toán, phân
tích, điều hành – ERP sẽ giúp theo dõi và quản lý thông suốt hoạt động của
doanh nghiệp, tăng tính năng động, mền dẻo, đảm bảo phản ứng kịp thời trước
thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài.
Tính năng của ERP ngoại vượt trội hơn hẳn ERP nội, song trong điều
kiện của Việt Nam thì việc ứng dụng ERP nội cũng thu được rất nhiều lợi ích,
thứ nhất giá không quá đắt, nó cũng dễ học, dễ hiểu, dễ áp dụng hơn, việc triển
khai cũng dễ hơn. Các phần mền kế toán.. dễ thích ứng hơn đối với hệ thống kế
toán tuân thủ chế độ việt Nam
4.2.2. Nhược điểm
Nhược điểm của ERP ngoại trước hết là về giá cả. ERP ngoại do tính
hiệu quả của nó, nên thường có giá rất đăt, thứ hai về quá trình triển khai, nó

đòi hỏi phải có nhân lực, đội ngũ nhân viên kỹ thuật công nghệ cao, am hiểu
máy tính. Quy trình triển khai của nó rất phức tạp. Và các giải pháp ERP nội
trong thị trường Việt Nam với điều kiện của Việt Nam thì có phần đạt hiệu quả
12

×