Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

luận văn công nghệ thông tin chương trình quản lý điểm trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.31 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN







Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG TRÌNH

QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG







GVHD : Thầy NINH XUÂN HẢI


SVTH : NGÔ KIẾN THANH MSSV : CTH2- 010
LỚP : B2 CÀ MAU





Tháng 11/2004




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN











Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG TRÌNH

QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG












GVHD: Thầy NINH XUÂN HẢI

SVTH:NGÔ KIẾN THANH MS : CTH2 – 010

Tháng 11/2004

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA Giáo Viên Hướng Dẫn

Đề tài:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG THPT












































Điểm bằng số:
Điểm bằng chữ:



Tp. Hồ Chí Minh, Ngày….tháng…. năm 2004
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên và ghi rõ họ tên )






NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA Giáo Viên Phản Biện


Đề tài
: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRƯỜNG THPT





















Điểm bằng số:
Điểm bằng chữ:


Tp. Hồ Chí Minh, Ngày….tháng…. năm 2004
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên và ghi rõ họ tên )




CÁC CÂU HỎI:




























PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm hồ sơ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng quát:
Nơi lưu trữ đồ án:



1

CHƯƠNG 0 :


LỜI MỞ ĐẦU



I. GIỚI THIỆU :


Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet đã trở nên phổ biến
trên toàn thế giới giúp mọi người ở cách xa hàng vạn dăm vẫn có thể làm quen tìm
hiểu trò chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt. Với
trang web thông tin được kết hợp đồng thời với hình ảnh, âm thanh, màu sắc, đồ họa,
văn bản xuất hiện cùng lúc trên máy tính. Như vậy WWW đã và đang trở thành
công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục tập
quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các quốc gia.
Dựa vào khả năng truy cập từ xa của Internet và các công nghệ truyền thông đa
phương tiện cùng với tính phổ biến rộng rải, ta có thể xây dựng một chương trình
quản lý có thể truy cập từ xa qua mạng Internet.
Trong các trường THPT hiện nay việc quản lý điểm của học sinh đã tiêu tốn rất
nhiều thời gian và công sức của giáo viên mà hiệu quả đem lại không cao, dể nhằm
lẫn… Mặt khác nhu cầu của học sinh muốn biết kết quả học tập của mình một cách
nhanh chóng và chính xác, phụ huynh mong muốn kiểm tra tình hình học tập của con
em mình, giáo viên muốn đánh giá kết quả học tập của lớp học theo từng môn học là
những yêu cầu vô cùng thiết thực. Xuất phát từ tình hình thực tế đó Web Site Quản lý
điểm trường THPT ra đời với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo.

II. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI :

II.1. Mục đích :
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu và hệ thống hóa các nguyên
tắc, kỹ thuật và các công cụ tạo Web Site sinh động, truy cập cơ sở dữ liệu trên
Internet. Nghiên cứu và tìm hiểu nghiệp vụ về hệ thống quản lý điểm của trường

THPT, từ đó xây dựng một Web Site hổ trợ việc quản lý và xem điểm của học sinh
trên mạng Internet .




II.2. Nội dung :
Chương trình cho phép nhà quản trị quản lý, cập nhật các thông tin như : Lớp
học, môn học, hồ sơ học sinh và điểm, thống kê, báo cáo tình hình học tập của lớp
theo từng môn học, học kỳ và niên khóa .

2

Cho phép học sinh xem điểm của mình theo từng môn học, học kỳ. Học sinh
cũng có thể xem bảng điểm của lớp mình theo từng môn học.
II.3. Phương pháp tiếp cận :
Nghiên cứu và tìm hiểu các ngôn ngữ lập trình mới và chọn ra ngôn ngữ lập
trình hổ trợ mạnh cho môi trường mạng và có tính bảo mật cao. Nghiên cứu tìm hiểu
các kỹ thuật và công cụ tạo Web Site sinh động nhằm tạo ra giao diện đẹp mắt, dể tiếp
cận với người sử dụng.
Nghiên cứu các mô hình xử lý dạng khách/chủ (Client/Server), tìm hiểu về tình
hình phát triển Internet để chọn lựa giải pháp tốt nhất áp dụng vào đề tài.
II.4. Các phương pháp đã được sử dụng trong đề tài :
Sử dụng các tập tin .JSP kết hợp với các lệnh JavaScript để kết nối, thao tác
trên cơ sở dữ liệu và xử lý các thao tác của ngưởi sử dụng.
Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 làm Database Server.
Sử dụng IIS (Internet Information Services) làm Web Server dựa trên hệ điều
hành Window xp.
Sử dụng ODBC Data Sources (32 bit) trong Window xp để kết nối cơ sở dữ
liệu.

II.5. Kết quả đạt được :
Xây dựng được chương trình quản lý điểm trường THPT trên Interet, hổ
trợ các chức năng cho nhà quản trị như : cập nhật, báo cáo, thống kê. Hệ thống giúp
nhà quản trị giải quyết công việc quản lý của mình một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
Hổ trợ cho học sinh có thể biết được kết quả điểm của mình nhanh chóng,
chính xác chỉ với một máy tính cá nhân có kết nối mạng được đặt ở bất kỳ nơi nào.
Do kỹ thuật lập trình còn hạn chế và thời gian có hạn, bên cạnh những kết quả
đạt được không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý của quý thầy cô,
các bạn để chương trình được tốt hơn và có thể áp dụng được vào thực tế.

MỤC LỤC

PHẦN A: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ

Chương I: TÌM HIỂU INTERNET_INTRANET_WORLD WIDE WEB Trang 1
I. Sự phát triển của mạng Internet Trang 1
II. Sự phát triển của mạng Intranet Trang 1
III. Web là gì ? Trang 2
Chương II: TÌM HIỂU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JSP Trang 6
I. Cơ chế hoạt động của JSP Trang 6
II. Những điểm nổi bật của JSP Trang 7
III. Mô hình ứng dụng công nghệ JSP Trang 8
1. Mô hình ứng dụng đơn giản Trang 8
2. Mô hình kết hợp với Java Servlet Trang 9
3. Kết hợp với Enterprise JavaBean Trang 9
IV. Các đối tượng cơ bản trong JSP Trang 10

Chương III: GIỚI THIỆU VỀ SQL SERVER Trang 12
I. Giới thiệu khái quát SQL Server Trang 12

II. Kiến trúc mạng của SQL Sever Trang 12
III. Các cấu hình cơ bản của SQL Server Trang 15
IV. Transact_SQL Trang 16
V. Kiến trúc của SQL Server Database Trang 17

Chương IV: JDBC VÀ VIỆC KẾT NỐI CƠ SỞ DỮ LIỆU Trang 20
I. Mở đầu Trang 20
II. Kết nối cơ sở dữ liệu Trang 20
1. Các trình điều khiển trong JDBC Trang 20
2. Sử dụng trình điều khiển JDBC kết nối cơ sở dữ liệu Trang 22

PHẦN B: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Chương I: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ TÌM HIỂU BÀI TOÁN Trang 27
I. Phân tích hiện trạng Trang 27
II. Các chức năng quản lý Trang 29
III. Mô hình mạng của hệ thống Trang 30



Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Trang 31
I. Mô hình chức năng Trang 31
1. Sơ đồ chức năng của sinh viên Trang 31
2. Sơ đồ chức năng của người quản trị Trang 31
II. Sơ đồ ngữ cảnh Trang 32
III. Mô hình xử lý DFD Trang 33
IV. Mô hình thực thể kết hợp ERD Trang 36
V. Chuyển từ mô hình ERD sang mô hình Quan hệ Trang 37
VI. Xác định các mối liên kết Trang 39
VII. Mô tả các ràng buộc Trang 40

VIII. Xáx định các phụ thuộc hàm Trang 45
IX. Từ điển dữ liệu Trang 47

Chương III: CÀI ĐẶT CHI TIẾT CÁC BẢNG (TABLES) Trang 50
I. Mô hình quan hệ của hệ thống Trang 50
II. Chi tiết các bảng (tables) Trang 51

Chương IV: GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH Trang 54

Chương V: KẾT LUẬN Trang 91

Tài liệu tham khảo Trang 93





PHẦN A

 







Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 1


CHƯƠNG I :

TÌM HIỂU
INTERNET- INTRANET- WORLD WIDE WEB


Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có mặt ở khắp nơi trên thế
giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin ” đã trở thành những từ ngữ thông
dụng trên mọi phương tiện quảng cáo, truyền thông, truyền hình, báo chí…

I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG INTERNET:

Internetbắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc bộ quốc phòng Mỹ và
được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng triệu
người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên lạc với
nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số mạng máy
tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng này được thiết
lập đầu tiên ở University of North Carolina mà qua đó người dùng có thể gửi và đọc
các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ơ Việt Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của
công ty FPT là mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử.
Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông tin mở
này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng tham gia vào
hệ thống này thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Vì thế gây ra sự phát
triển bùng nổ thông tin liên lạc toàn cầu qua máy tính. Đó là mạng Internet ngày
nay.
Internetcó thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính kết nối với nhau theo
một nhgi thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol). Mỗi máy tính trên mạng có một địa chỉ IP tương ứng.
Để liên lạc giữa máy này với máy kia bạn có thể sử dụng địa chỉ IP của máy hay tên

của máy, nếu như tên máy này được khai báo, nếu như tên máy này được khai báo
trong DNS(Domain Name System).

II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG INTRANET:

Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của việc sử
dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet cục bộ. Những
hệ thống mạng này thời gian đầu dùng để làm công cụ giao tiếp nội bộ trong công
ty, những nhân viên có thể gửi và nhận mail của những nhân viên khác trong cùng
công ty. Những hệ thống mạng này cũng đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên
hệ thống như : máy in, cơ sở dữ lệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì
không có sự khác nhau giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty.
Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ chức.
Những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp một cấu trúc
cơ sở hạ tầng bảo mật đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet nôi bộ có thể kết nối
vào Internet qua Firewall.

Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 2

III. WEB LÀ GÌ ?

Word Wide Web là một khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhất
hiện nay. Word Wide Web viết tắt là WWW hay còn gọi là Web. Web là một
dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và
thậm chí cả video kết hợp với nhau bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup
Language ). Web cho phép bạn truy cập vào mọi lĩnh vực trên Internet. Những điểm
chứa cơ sở dữ liệu gọi là Web Site (hay còn gọi là Web Server).
Web Server là máy chủ trong đó chứa thông tin dưới dạng Web. Các Web

Server được nối với nhau trên Internet, mỗi Server có địa chỉ riêng bắt đầu bằng
http://
Ngày nay nhiều công ty và trường học đã thiết kế một loại Internet cục bộ mang
tên là Intranet, mỗi phòng ban hoặc mỗi nhân viên cao cấp sẽ có riêng cho mình
một Home page (trang chủ) và tất cả các Home page đều tập trung ở một nơi gọi là
Web Server (là máy quản trị Web ). Nếu các mạng cục bộ Intranet này được kết nối
với các mạng cục bộ khác với các nước trên thế giới thông qua đường dây điện
thoại được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet thì chúng ta sẽ hình
thành được một hệ thông gọi là Internet. Lúc bây giờ một người sử dụng có thể truy
cập vào các trang Home page bất kỳ trên một Web Server nào trên thế giới thông
qua các siêu liên kết văn bản.
Trang web hoạt động như thế nào ?
Dịch Vụ Word Wide Web:
Có nhiều phần mềm có thể làm dịch vụ Word Wide Web như Microsoft
Internet Information Server (chạy trên Windows NT Server ) hoặc Frontpage98
Server Extension (chạy trên Windows 95 và Windows NT ). Cơ chế hoạt động của
Web Server :
Dịch vụ Web xây dựng theo mô hình Client/Server (khách/chủ ), trong đó
Web Browser đóng vai trò là Client gửi các yêu cầu dưới dạng URL đến Server.
Web Server trả lời bằng cách trả về một trang HTML. Trang HTML có thể là một
trang Web tĩnh, tức là nội dung của nó đã có dạng xác định và được lưu trên Web
Site, hoặc một trang Web động (nội dung không xác định trước ) mà Server tạo ra
tại thời điểm Client yêu cầu trả lời cho yêu cầu của Client, hoặc một trang liệt kê
các files và folder trên Web Site.














Web Browser gửi yêu cầu URL đến Web Server
Web Browser Web Server
Internet or Intranet

Client
Server

Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 3

Mỗi trang trong một Intranet hoặc Internet có một URL (Uniform Resource
Location ) duy nhất định vị chúng. Web browser yêu cầu một trang bằng cách gửi
một URL đến một Web Server. Web Server sẽ dùng các thông tin trong URL để
địng vị và tổ chức một trang HTML để gửi về cho Web browser : một chuỗi URL
có dạng sau:
<Protocol>://<domain_name>/<path>
Trong đó:
Tiền tố <Protocol> chỉ ra giao thức được sử dụng cho dịch vụ, ví dụ giao
thức Hypertext Transport Protocol (HTTP) được dùng cho dịch vụ Web, giao thức
FTP, gopher.
<Domain_name> là tên DNS (Domain Name System) của máy Web Server.
<Path> là đường dẫn đến thông tin được yêu cầu trên Server.

Bảng sau đây ví dụ các địa chỉ URL khac nhau:
Protocol Domain Name Path
Http:// www.Hcmttt.Edu.Vn /gioithieu.HtmHttpps://
www.Com.com/catalo/orders.Htm(Secure HTTP)
Gopher://gopher.College.Com / research/satronomy/index.HtmWeb Server
trả lời yêu cầu của Web Browser:
Web Server sẽ trả một trang HTMLvề cho Web Browser, các trang HTML
thuộc một trong ba kiểu sau:
III.1.Trang Web tĩnh:
Là những trang HTML được chuẩn bị sẵn. Web Server chỉ đơn giản là lấy
trang này gửi về cho Web Browser mà không gọi thi hành một chương trình hay
một Script nào khác Người dùng yêu cầu một trang Web tĩnh bằng cách nhập vào
một chuỗi URL hoặc Click chuột vào một siêu liên kết trỏ tới URL.
















III.2.Trang Web Động:

Là những trang Web được tạo ra tại thời điểm Client gửi yêu cầu để đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng (User). Server có thể sẽ gọi chạy một chương trình khác,
sử dụng các API của Server, các ngôn ngữ kịch bản CGI Script, Query cơ sở dữ
Web Browser Web Server
Internet or Intranet

Client
Server

Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 4

liệu…tùy theo các thông tin mà Web Browser cung cấp. Có thể xem hai mô hình
dưới đây:
















































Web browser
Web server
Internet
Database
connector

Database
Cám ơn
yêu cầu
của bạn

Client
Server
www.copany.com
http:/www.company.com/add dll???
Web Web
Add dll
Internet
hoặc
Intranet
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 5




















CHƯƠNG II :

TÌM HIỂU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JSP
(JAVA SERVER PAGES)


Công nghệ Java Server Pages (viết tắt là JSP) là công nghệ Java dựa trên
nền J2EE để xây dựng những ứng dụng chứa nội dung trang Web động như :
HTML,DHTML, XHTML và XML. Công nghệ JSP có khả năng tạo ra những trang
Web với nội dung linh hoạt có vai trò quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng
Web.
Một trang JSP (.JSP) là một trang HTML hay XML trong đó có chứa mã
Java, phần HTML chịu trách nhiệm về việc định dang văn bản, mã chương trình
xen lẫn trong văn bản dùng để diễn đạt các thao tác xử lý dữ liệu hoặc nối kết với cơ
sở dữ liệu (Database). Trang Web truyền thống (dùng HTML) được trình chủ Web
gửi ngay đến cho máy khách (Client) khi có yêu cầu , còn các trang JSP phải chạy
qua một guồng máy (Engine) riêng biệt ở đó phần mã chương trình được tách ra

khỏi trang JSP , được thi hành và kết quả xử lý được ghi trở vào trang Web đang xét
tạo thành trang HTML thuần tuý.











JSP





JSP Container
HTML
HTLM
WEB
WEB
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 6







Trang JSP khi chạy, mã Java sẽ được biên dịch thành JavaServlet và servlet
này chạy trên máy ảo Java (JVM) ở phía máy chủ (Web Server). Mã Java được biên
dịch khi máy khách truy xuất trang JSP lần đầu tiên. Tập tin .jsp có cấu trúc giống
như tập tin .html truyền thống, nhưng khác ở chỗ là tập tin .jsp có xen lẫn mã Java.
Mã Java được tách biệt với phần HTML thông thường bằng cặp dấu <% và %>.

I.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA JSP

Công nghệ JSP gắn liền với Servlet. Mã Java trong trang JSP được biên dịch
thành Servlet khi trình duyệt phía khách (Client) truy xuất trang JSP lần đầu tiên.
Quá trình diễn ra như sau: mã Java được tách ra khỏi nội dung bình thường của
trang JSP, tạo thành mã nguồn của Servlet. Kết quả xử lý của Servlet được thay vào
chỗ biểu thức JSP trong trang Web ban đầu (trang Web mà trình duyệt nhận được là
trang HTML thuần tuý ).

II. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA CÔNG NGHỆ JAVA SERVER PAGE (JSP )

+ Tận dụng được sức mạnh của ngôn ngữ lập trình Java:
Do nền tảng của JSP dựa trên Java nên JSP cũng tận dụng được các ưu điểm
trên. JSP cung cấp một phương pháp rất mạnh để xử lý yêu cầu từ Client, cũng như
những ưu việt trong chế độ an toàn, chống rò rỉ bộ nhớ (memory leak) và hỗ trợ chế
độ xử lý đa tuyến đoạn (multithreading ).
+ Quá trình phát triển, triển khai và duy trì phát triển ứng dụng Web trở nên
dễ dàng và nhanh chóng
JSP đã làm đơn giản hoá và tăng tốc quá trình phát triển ứng dụng Web.
Thay cho việc phải viết một chương trình Java, giờ đây người ta chỉ cần tạo một
trang HTML, thêm các thẻ tựa XML (XML - like tags) và nếu cần thiết sử dụng

thêm các đoạn scriptlet. Bằng việc hỗ trợ các thư viện customized tag và mô hình
phát triển dựa trên thành phần (component - based development), JSP không chỉ
làm giảm công sức phải bỏ ra của những người phát triển mà nó còn cung cấp một
cơ sở vững chắc cho các công cụ phát triển .
+ Tận dụng được những thành phần có thể dùng lại (reusable components)
Hầu hết các trang JSP đều dựa trên những thành phần xuyên nền(cross -
platform components) có thể dùng lại ( các thành phần JavaBeans hay Enterprise
JavaBeans) để thực hiện những xử lý nghiệp vụ phức tạp.
+ Tách biệt nội dung với giao diện
Với công nghệ JSP, người phát triển sử dụng các thẻ HTML hay XML để
thiết kế giao tiếp trang Web, các thẻ JSP hay các đoạn scriptlet để phát sinh nội
dung động của trang (nội dung này phụ thuộc vào yêu cầu của user). Các xử lý phát
sinh nội dung được đóng gói trong các thẻ hay thành phần JavaBeans và được liên
kết lại trong scriptlet, sau đó được thực hiện ở Server.
+ Đơn giản hoá quá trình phát triển với các thẻ
JSP
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 7

HTTP/HTML/XML
JDBC
Web page developer không phải lúc nào cũng là một lập trình viên thông
thạo với ngôn ngữ Script. Công nghệ JSP đóng gói nhiều chức năng cần thiết trong
việc phát sinh nội dung động ở dạng dễ sử dụng, các JSP - specific XML tag. Các
thẻ JSP chuẩn có thể truy suất và khởi tạo những thành phần JavaBeans, thiết
lậphay nhận về giá trị của thuộc tính, download applet, và thực hiện những xử lý mà
nếu viết code sẽ khókhăn và mất nhiều thời gian. Công nghệ JSP có thể mở rộng
thông qua sự phát triển của các customized tag library. Hiện nay đã có khá nhiều
các thư viện loại này. Từ đó giúp người phát triển trang Web có thề làm việc với

những công cụ quen thuộc khi thực hiện những xử lý phức tạp.

III.MÔ HÌNH ỨNG DỤNG DÙNG CÔNG NGHỆ JAVA SERVER PAGES (JSP)

Một trang JSP sẽ được sử lý bởi một JSP Engine(được cài đặt trên Web
Server hay Application Server hỗ trợ công nghệ JSP ). JSP Engine nhận yêu cầu từ
Client đến trang JSP và phát sinh những phản hồi từ trang JSP nhận về Client.
Những trang JSP được biên dịch thành JavaServlets. JavaServlets là một sự
mở rộng của Java chuẩn. Do đó các nhà phát trển có thể truy xuất đến môi trường
ứng dụng Java đầy đủ với tất cả các sức mạnh và sự linh động vốn có của họ Java.
Khi một trang JSP được gọi lần đầu tiên nếu chưa tồn tại sẽ được biên dịch
thành một Servlet class và được lưu trữ trong bộ nhớ của Server. Điều này cho phép
sự hồi đáp nhanh chóng đối với những yêu cầu tiếp theo đến trang này.
Trang JSP có thể sử dụng trong nhiều kiến trúc khác nhau và cũng có thể kết
hợp với các Protocol, Components khác nhau. Một vài mô hình có thể có.
III.1.Mô hình ứng dụng đơn giản
Trong một ứng dụng đơn giản Browser sẽ trực tiếp gọi trang JSP. Đến lượt
trang này lại phát sinh một yêu cầu (có thể thông qua JDBC để nhận thông tin từ
Database) nhằm tạo ra kết quả đáp ứng yêu cầu của Browser. Sau đó tạo ra trang
HTML chuẩn và gửi trả trang này về cho Browser.

















Ưu điểm :
 Giúp việc lập trình đơn giản và nhanh chóng .
 Dể dàng phát sinh nội dung dựa trên yêu cầu và trạng thái của tài nguyên
BROWSER
JSP
Database
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 8

Request
Response
HTTP/ HTML/ XML
RMI / IIOP
Khuyết điểm :
 Gặp khó khăn khi có nhiều client ttruy suất đồng thời những tài nguyên
khan hiếm của hệ thống do mỗi client phải thiết lập hay chia sẻ kết nối
đến tài nguyên.
VD: Nếu một trang JSP truy Xuất một Database, nó có thể tạo ra
nhiều kết nối đến Database, dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu suất của
Database.
III.2.Mô hình kết hợp với Java Servlet:
Trong mô hình này từ máy Client gởi yêu cầu trực tiếp đến Java Servlet phát
sinh nội dung động, đóng gói kết quả có được vào trong Bean tiếp thao gọi trang

JSP. Trang JSP sẽ truy cập nội dung động của Bean và gởi kết quả (dữ liệu HTML)
về cho Web Browser. Phương pháp này tạo nên nhiều tàhnh phần có thể dùng lại và
chia sẽ giữa nhiều ứng dụng.












III.3. Kết hợp với Enterprise JavaBean
Trang JSP cũng có thể hoạt động như một tầng giữa trong kiến trúc
Enterprise JavaBean. Trong trường hợp này trang JSP tương tác nhiều tài nguyên
dựa vào thành phần Enterprise JavaBean.










Thành phần Enterprise JavaBean quản lý việc truy cập đến những tài nguyên, cung

cấp khả năng tính toán với hiệu suất cao trong trường hợp có nhiều người sử dụng
đồng thời truy cập. Trong thương mại điện tử hay những ứng dụng khác, Enterprise
JavaBean thường được sử dụng để quản lý giao dịch và bảo mật. Khả năng này làm
cho trang JSP được đơn giản. Đây là mô hình được hổ trợ bởi Java 2 Platform
Enterprise Edition (J2EE).

IV.CÁC ĐỐI TƯỢNG CƠ BẢN TRONG JSP:



Client
Sevlet
JSP
Browser
JSP
Enterprise
JavaBeans
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 9

IV.1. Khái niệm về các đối tượng (Object) : Trong JSP Container có chứa
sẵn những đối tượng để thuận tiện cho việc sử dụng, người lập trình không phải mất
thời gian tạo ra các đối tượng này trong những đọan Scriptlet riêng. Trong JSP,
người ta thường gọi là những đối tượng ẩn (implicit object) .
IV.2. Đối tượng request: Dùng để chứa những yêu cầu từ phía khách
(Client) thường nhận những tham số từ phía Client gửi lên Server. Là phần tử của
lớp con của javax.serverlet.serverletRequest. có các phương thức hay sử dụng là
getParameterNames(), getParamter(), getParameterValues().
Ví dụ: request.getPrameter(“MaHS”); // câu lệnh này sẽ nhận tham số là

MaHS do Client gửi đến Server.
IV.3. Đối tượng out: Dùng để xuất các thông tin ra màn hình của trang
duyệt. Thay vì với màn hình ở chế độ console, Java sử dụng đối tượng out của lớp
System. Ơ đây - với scriptlet Java- sử dụng đối tượng out để có tác động giống như
việc hiển thị văn bản giống như Web. Đây là đối tượng của lớp
javax.servlet.jsp.Writer. Với các hàm clear(), clearBufer(), flush(), getBffer(),
getRemaining().
Ví dụ: out.print(“Chào các bạn !”); //câu lệnh này sẽ xuất ra màn hình câu :
Chào các bạn !
IV. 4. Đối tượng session: Là một phiên làm việc giữa trình duyệt và Web
Server. Phiên làm việc tính từ thời điểm mở trình duyệt cho đến lúc đóng trình
duyệt.
Biến session là biến tồn tại trong một phiên làm việc. Do đó khi truy xuất các
trang trong một phiên làm việc thì biến session là một biến dùng chung. Bằng cách
dùng biến session ta không cần gửi dữ liệu đi từ trang này sang trang khác bằng
biến hidden. Để tạo biến session Java cung cấp đối tượng session có các phương
thức sau
public void setAttribute(String name, Object value)// tạo biến session tên là
name, giá trị là value.
public Object getAttribute(String name)// lấy giá biến session tên name. Nếu
giá trị không tồn tại sẽ trả về null.
public void removeAttribute( String name)// hủy biến session tên name
invalidate() //hủy tất cả biến session.
IV.5. Đối tượng application: là biến dùng chung cho mọi phiên làm việc.
Tất cả các trang ở mọi phiên làm việc khác nhau đều có thể truy cập đến
application. Java cung cấp đối tượng application để quản lý các biến application.
Đối tượng application cũng có các phương thức giống như session.
IV.6. Đối tượng cookie: Là biến được lưu trữ ở máy client trong khi biến
session và application được lưu trữ ở server. Biến cookie cũng giống như biến
session. Tức là mặc định chỉ tồn tại trong một phiên làm việc. Các phương thức để

xử lý biến cookie là:
Cookie c=new Cookie(String name, String value) //tạo biến cookie tên name,
giá trị là value.
Response.addCookie(c) // ghi biến cookie vào máy client.
c.setMaxage(n) // đặt thời gian sống cho biết cookie là n giây. Nếu không đặt
thời gian sống, biến cookie sẽ bị hủy khi đóng trình duyệt.
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 10

Cookie []cs=request.getCookie();// lấy tất cả các biến cookie. Khi trình duyệt
gửi yêu cầu lên Web Server, các biến cookie sẽ tự động được gửi theo.
Cs[i].getName();// lấy tên biến cookie thứ i.
Cs[i].getValue();// lấy giá trị biến cookie thứ i.
IV.7. Đối tượng response: Đối tượng này cho phép phản hồi thông tin xử lý
từ trình chủ trở về trình duyệt. Hầu hết ứng dụng thông thường của đối tượng
response là dùng để xuất HTML ra trình duyệt khách (Client Browser). Thực ra đối
tượng response thường gọi phương thức response.getWrite() để thực hiện kết xuất.
Các phương thức response thường dùng như sau:
response.senRedirect(“login.jsp”);// liên kết trực tiếp đến trang login.jsp
response.setContenType(“text/html”);// định dạng xuất dữ liệu ra dạng văn
bản hay html.
response.getOutStream()// lấy dữ liệu trong vùng đệm (buffer) nhờ
OutputStream.
IV.8. Đối tượng config: Đối tượng này tượng trưng cho lớp Sercletconfig
được định nghĩa là đối tượng tạo bởi servlet chứa các thông tin cấu hình của servlet.
Với thông tin cấu hình này servlet sẽ truy cập đối tượng ServletContext.
Trong nhiều trường hợp chúng ta không cần sử dụng đối tượng config. Truy
cập đến ServletContext thông qua đối tượng application cũng sẽ đạt được mục đích
tương tự.

IV.9. Đối tượng Exception: Đối tượng này chỉ tồn tại trong trang xử lý lổi
(error pagers). Nó dùng để tham chiếu đến nguyên nhân gây ra lổi mà trang error có
liên quan.



CHƯƠNG III :

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SQL SERVER 2000


I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SQL SERVER 2000:

Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế và xây dựng cơ sở dữ
liệu có tính thực thi cao. Nó cho phép thích ứng theo qui mô đi từ một mạng cục bộ
LAN (local area network) ở phòng ban cơ quan xí nghiệp nâng dần lên mạng diện
rông WAN (wide area network) của một số tổng công ty với nhiều chi nhánh trên
toàn quốc hoặc trên toàn thế giới. SQL Server duy trì một số tập tin CSDL (cơ sở
dữ liệu) cốt lõi dành cho những ứng dụng tự tạo sử dụng ngôn ngữ lập trình triển
khai như : ASP, JSP, Visual Basic, Visual C++…
SQL Server là một hệ thống CSDL Window 32 bit, nên tận dụng được những
lợi ích do việc hội nhập chặt chẽ của hệ điều hành Windows NT đem lại. Với những
CSDL qui mô nhỏ, SQL Server có thể chạy trên những hệ điều hành Win 9x với
dung lượng RAM tối thiểu 32 MB. Đối với những CSDL qui mô lớn, SQL Server
có thể tận dụng sự hổ trợ của Win NT.
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 11

Đây là hệ quản cơ sở dữ liệu mạnh có tính mở, đáng tin cậy, là hệ thống theo

qui mô Client/Server và có thể phát triển theo qui mô phân tán một cách dể dàng.
Các công cụ MS SQL Server cung cấp đó là :
1. Giải quyết tình trạng va chạm giữa các user khi cùng truy cập một dữ liệu
tại cùng một thời điểm.
2. Đảm các ràng buộc toàn vẹn trên cơ sở dữ liệu.
3. Bảo vệ các ràng buộc toàn vẹn trên cơ sở dữ liệu.
4. Bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu ( quản lý nhiều cấp độ để truy cập vào cơ sở
dữ liệu).
5. Truy vấn dữ liệu nhanh.

II.KIẾN TRÚC MẠNG CỦA SQL SERVER :

Kiến trúc kiểu phân tán của SQL Server tách rời các ứng dụng chuyên truy
xuất cơ sở dữ liệu ( để làm gì đó trên cơ sở dữ liệu của các tập tin này) khỏi bộ phận
được gọi là database engine. Phần cốt lỏi của database server của SQL Server sẽ
chạy trên một hệ thống NT Server, và hệ thống này sẽ được nối với nhiều hệ thống
Client thông qua mạng cục bộ Ethernet hoặc Token Ring. Hệ thống Client thường là
những máy PC chạy theo phần mềm được gọi là SQL Server. SQL Server chấp
nhận hổ trợ những hệ thống Client sau đây:
- Windows for workgroups Macintosh
- Windows 9x DOS
- Window NT OS/2
- Remote access server (RSA) UNIX
Bộ phận database engine của SQL Server có thể chạy trên một Windows NT
Server hoặc trên Win dows 9x server.
Cần có hệ thống mạng Ethernet hoặc Token Ring để nối liền hệ thống Client
với hệ thống SQL Server. Ngoài ra, SQL Server cung cấp tính độc lập về giao thức
(protocol) tương thích với mọi giao thức mạng phổ biến hiện có trên thị trường bao
gồm : TCP/IP, NETBEUI, Nowell IPX/SPX, Bayan VINES/IP, DEC
PATHWORKS và AppleTalk ADSP của Apple.


















OLE DB
Application

ODBC
Application

DB
Library
Transac-
SQL

SQL Server SQL Server


SQL Server

SQL Server

Client Network Library
Network
Server Network Library
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT

Trang 12









SQL Server





Hình trên là kiến trúc Client/Server của SQL Server. Như ta thấy các ứng
dụng Client sử dụng 4 giao diện lập trình API ( Application programming interface)
khác nhau mà SQL Server cung cấp để truy cập cơ sở dữ liệu : OLEDB, ODBC,
DB_Library và Transac_SQL.
 Giao diện OLE DB : OLE DB là một giao diện truy xuất cơ sở dữ

liệu dựa trên kỹ thuật gọi là COM. Nó hổ trợ những ứng dụng được
viết để sử dụng OLE DB hoặc những giao diện đối tượng dữ liệu (
data object interface) sử dụng OLE DB như ADO chẳng hạn : OLE
DB được thiết kế để làm việc với cơ sở dữ liệu quan hệ, cũng như với
những nguồn dữ liệu không mang tính quan hệ.
OLE DB sẽ sử dụng một Provider để có thể thâm nhập vào
một số nguồn dữ liệu ( data source) đặc biệt nào đó. Những Provider
dùng cho SQL Server, Oracle, Jet ( CSDL Access) và ODBC được
cung cấp cùng với SQL Server. Nếu dùng OLE DB Provider for
ODBC có thể dùng OLE DB để thâm nhập vào bất cứ nguồn dữ liệu
ODBC nào.
 Giao diện ODBC : Giao diện ODBC là loại giao diện gọi hàm API.
Nó trực tiếp truy xuất nghi thức TDS (Tabular Data Stream) của SQL
server và chịu hỗ trợ những ứng dụng hoặc cấu thành được viết dùng
ODBC hoặc những giao diện đối tượng cơ sở dữ liệu sử dụng ODBC
như DAO hoặc RDO chẳng hạn. ODBC được thiết kế để chỉ làm việc
với những CSDL quan hệ. ODBCsử dụng một trình đạo diễn (driver)
để có thể thâm nhập vào một nguồn dữ liệu đặc biệt nào đó.
 Các Giao Diện Data Object: nhìn chung giao diện data object dễ
dàng hơn là database API nhưng có thể không trưng ra nhiều chức
năng như API. ADO(AciveX Data Object) là giao diện Data object
dùng với OLE DB, còn RDO (Remote data Object) là giao diện data
object dùng với ODBC.
- ActiveX Data object (ADO): ADO bao trọn những API của
OLE DB trong mô hình dữ liệu đơn giản hơn giúp giảm đi công sức
triển khai ứng dụng cũng như chi phí bảo trì. ADO có thể được dùng
từ mô hình kịch bản đối tượng trên Visual Basic,Visual C++, Visual
Foxpro 6,Active server Pages vàInternet Explore.
Đồ án tốt nghiệp CT Quản lý điểm trường THPT


Trang 13

- Những DB Library API được dùng trong những phiên bản
SQL server đi trước chỉ là để cung cấp sự tương thích về trước chứ
không hỗ trợ chưc năng mới trên SQL server 7.0. Đối với những
Client sử dụng Windows, tất cả các giao diện API kể trên đều được thi
công dưới dạng thư viện và chúng liên lạc với SQL thông qua thư
viện mạng Client (Client network library). Thư viện này dùng
phương pháp IPC (interprocess communication) để liên lạc xuyên
mạng đến thư viện Server (Server network library) trên hệ thống SQL
Server.
Server network library sẽ nhận những bó dữ liệu (data packet)
gửi đi từ hệ thống Client, rồi chuyển cho bộ phận Open data
server(ODS) của SQL server. ODS là một giao diện API nằm ở phía
Server thường gồm một số hàm C++ và macro. Bản thân SQL server
là một ứng dụng ODS chấp nhận những triệu gọi ODS, xử lý các
triệu gọi này rồi trả kết quả về cho ODS. Ta có khả năng triển khai
ứng dụng sử dụng ODS API, nhưng điển hình ODS API chỉ dùng để
cung cấp “ngõ nối tự tạo”(custom geta) đi vào các hệ thống CSDL
không đồng nhất bởi những giao diện ODBC API và OLE DB API
xem ra dễ sử dụng, nên ta không nên dùng đến ODS.

III.CÁC CẤU THÀNH CƠ BẢN CỦA SQL SERVER:

SQL server được cấu thành bởi 4 bộ phận cơ bản, nhìn theo cấp cao nhất là:
Open Data Server (ODS), MSSQL Server, SQL Server Agent và MSDTC
(Microsoft Distributed transaction Coordinator).











 Open Data Server: Cung cấp một giao diện như : thư viện mạng
server (server network library) và SQL server engine (MSSQL
Server). Cấu thành này giải quyết những đầu nối mạng, chuyển yêu
cầu của Client cho SQL Server để xử lý rồi trả về bất kỳ kết quả gì
cho SQL Server Client. ODS tự động nghe tất cả các server network
library được cài trên server.
 MSSQL Server: Gồm những dịch vụ lo quản lý tất cả các tập tin
thuộc thành phần SQL server database. Nó chịu trách nhiệm xử lý các
câu lệnh SQL cũng như cấp phát các nguồn lực hệ thống.
 SL Server Agent: SQLServer Agent là dịch vụ hoạt động phối hợp
với MSSQL server cho phép thực hiện những công tác như: quản lý
báo động (*alert management), thông tri (notification), thi hành “công
MSDTC

SQL Server Agent

MSSQL Server

Open data server


×