Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

phương pháp giảng dạy văn bản thơ đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.09 KB, 14 trang )

A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài :
1. Cơ sở lý luận :
Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở theo điều 23 luật giáo dục là Giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ
học vấn THCS và có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp
tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động quán triệt
mục tiêu đó, chúng ta đã có một chơng trình THCS và SGK mới. Môn Ngữ văn
là môn học có nhiều thay đổi nhất trong các môn học ở trờng THCS. Sự thay đổi
rõ thể hiện ở tên môn học và nguyên tắc tích hợp chơng trình góp phần hình
thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học với việc
hình thành 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vốn là hai quá trình gắn bó hữu cơ và
hỗ trợ nhau hết sức đắc lực. Sự sắp xếp chơng trình cũng trên cơ sở quy đồng,
đồng tâm, tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học. Nó thể
hiện sự kế thừa và phát triển nâng cao của hệ thống kỹ năng, tri thức phù hợp
với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, lớp, bậc học.
2. Cơ sở thực tiễn :
Chơng trình và SGK ngữ văn lớp 7 tiếp tục thể hiện nguyên tắc hai tích
(tích hợp và tích cực) trên cơ sở đồng quy, đồng tâm và tích cực hoá hoạt động
của học sinh để các yêu cầu : Giảm tải, gắn thực tiễn, tăng thực hành, rèn luyện
kỹ năng cơ bản : Đọc, nghe, nói, viết nhằm tạo ra hiệu quả tổng hợp cao, chất
lợng học mới chơng trình và SGK Ngữ văn 7 đã có sự đổi mới trong việc thừa kế
và phát triển những u điểm của chơng trình cũ. Điều đó đợc thể hiện ở việc ch-
ơng trình và SGK Ngữ văn 7 đã láy lại không ít văn bản - tác phẩm hay của ch-
ơng trình và SGK chỉnh lý năm học 1995.
Thơ Đờng luật chiếm vị trí quan trọng trong chơng trình và SGK Ngữ văn
7. Trong số đó phải kể đến những bài thơ trung đại Việt Nam: Tụng giá hoàn
Kinh s ( Phò giá về kinh) - Trần Quang Khải, Côn Sơn ca (Bài ca Côn
trích) - Nguyễn Trãi; Bánh trôi nớc - Hồ Xuân Hơng, Qua Đèo Ngang - Bà
Huyện Thanh QuanBên cạnh đó, là một số bài thơ đờng của các tác giả Trung
Quốc : Vọng Lu Sơn bộc bố (Xa ngắm thác núi L), Tĩnh dạ từ (Cảm nghĩ trong


đêm thanh tĩnh)- Lý Bạch; Mao ốc vị thu phóng ở phà ca (Bài ca nhà tranh bị
gió thu phá) - Đỗ Phủ từ lớp 9 chuyển xuống. Ngoài ba bài thơ Đờng trên học
sinh lớp 7 còn đợc học và đọc thêm bài: Hồi hơng ngẫu th (Ngẫu nhiên viết
nhân buổi mời về quê) - Hạ Tri Chơng; Phong Kiều dạ bạc (Đêm đỗ thuyền ở
bến phong kiều- Trơng Kế. Những văn bản thơ Đờng đợc học đã đạt các yêu
cầu tốt, hay đẹp và phù hợp tâm sinh lí và tầm đón nhận của học sinh lớp 7. Vấn
đề đặt ra ở đây là tổ chức giờ dạy học, hớng dẫn học sinh tiếp thu tri thức, phân
tích, bình giá, cảm thụ những tác phẩm đó nh thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
1
Năm học 2005 - 2006 là năm thứ ba thực hiện đại trà chơng trình và SGK ngữ
văn 7 mới ; tuy nhiên giáo viên vẫn còn có những khó khăn trong việc hớng dẫn
tìm hiểu văn bản thơ Đờng.
II. Mục đích đề tài :
Với cơ chế trớc đây, thơ Đờng đợc dạy một cách cô lập. Nay hoàn toàn
khác tiếng Việt, Tập làm văn đều dùng chất liệu thơ Đờng không chỉ để khắc
hoạ kiến thức mới mà còn để làm đề luyện tập. Nhờ vào các kiến thức tiếng
Việt, Tập làm văn mà việc khai thác văn bản sâu sắc và kỹ càng hơn. Để đi sâu
vào việc nghiên cứu, soạn giáo án cho bài học văn bản thơ Đờng, giáo viên cần
có thời gian và dày công tìm tòi, học hỏi. Vì điều kiện thời gian cũng nh khả
năng có hạn, chuyên đề bớc đầu nghiên cứu và mạnh dạn có những suy nghĩ B-
ớc đầu tìm hiểu phơng pháp giảng dạy văn bản thơ Đờng trong chơng trình Ngữ
văn 7 theo hớng tích hợp. Hy vọng rằng chuyên đề sẽ có ích với các đồng chí
giáo viên bộ môn trong việc soạn giáo án và hớng dẫn học sinh học tập có hiệu
quả các văn bản thơ Đờng trong chơng trình và SGK mới. Đồng thời, nó cũng là
tài liệu cho các đồng chí giáo viên giảng dạy môn Văn - Tiếng Việt tham khảo
để dạy các tác phẩm thơ Việt Nam viết theo thể Đờng luật đáp ứng yêu cầu đổi
mới phơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học
tập.
III. Đối t ợng nghiên cứu :
- Chuyên đề tập trung khảo sát 5 văn bản thơ Đờng trong chơng trình SGK

Ngữ văn 7.
- 2 lớp học khối 7 của trờng
IV. Ph ơng pháp nghiên cứu :
Thống kê, phân loại, so sánh, phân tích, tổng hợp.
2
B. Giải quyết vấn đề
I. Vài nét về thơ đ ờng :
1. Khái quát về xã hội, các giai đoạn phát triển thơ Đ ờng :
Trong lịch sử xã hội phong kiến Trung Quốc, đời Đờng có vị trí khá đặc
biệt. Nhà Đờng (618 - 907) khởi đầu là Cao Tổ Lý Uyên) hiệu Vũ Đế cho đến
Ai Đế (hiệu Thiên Hựu) tồn tại gần ba thế kỷ. Trung Quốc thời kỳ này là một
quốc gia độc lập, giầu mạnh, phồn vinh trên tất cả các phơng diện kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hoá. Hoàn cảnh xã hội ấy đã tạo những cơ sở vật chất thuận lợi
cho sự phát triển Văn hoá nói chung của Văn học và thơ ca nói riêng. Trong
khoảng thời gian đó, thơ Đờng - một sản phẩm thuộc lĩnh vực văn học đã đạt đ-
ợc thành tựu rực rỡ. Ngày nay, nó đã trở thành một di sản văn hoá vô cùng quý
báu không chỉ cho nhân dân Trung Hoa mà cả toàn thế giới. Thơ Đờng hiện còn
lu giữ đợc hơn 48.000 bài của hơn 2.300 nhà thơ với nội dung phong phú, nghệ
thuật trác việt.
Các nhà nghiên cứu văn học sử Trung Quốc đã chia các giai đoạn sáng tác
làm 4 thời kỳ :
- Thời Sơ Đờng (618 -713) có tứ kiệt là Dơng Quýnh, Lô Chiến Lân, Lạc
Tân Vơng và Vơng Bột.
- Thời kỳ Thịnh Đờng (713-766) kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ và bớc
vào giai đoạn phồn vinh. Đây là nhân tố làm nẩy sinh nguồn cảm hứng sáng tác,
Lý Bạch là đỉnh cao của chủ nghĩa lãng mạn lúc đó, với mệnh danh là Tiên
thơ. Bên cạnh Lý Bạch là một đỉnh cao khác nhng thuộc chủ nghĩa hiện thực là
Đỗ Phủ với mệnh danh là Thánh thơ
- Thời kỳ Trung Đờng (766 - 835) nổi tiếng hơn cả là Bạch C Dị với 14 thể
loại ông tự phân : phùng dụ, nhân thích, cảm thơng và tạp luận. Bạch C Dị còn

là một nhà phê bình văn học nổi tiếng.
- Thời kỳ Vãn Đờng (835 - 907) xã hội Trung Quốc bớc vào giai đoạn đen
tối. Dòng thơ hiện thực về kỹ thuật biểu hiện không có gì đáng kể nhng
nội dung t tởng thì tiến bộ. Dòng thơ lãng mạn thì kế thừa đời trớc, trong đó nổi
danh là Đỗ Mục, Lý Thơng ẩn, Ôn Đình Quân.
Nh vậy thơ Đờng phản ánh một cách toàn diện xã hội đời Đờng, thể hiện
quan niệm, nhận thức, tâm t, tình cảmcủa con ngời đời Đờng một cách sâu
sắc. Nội dung phong phú đợc thể hiện bằng hình thức toàn mĩ. Thành tựu trên
các phơng diện của thơ Đờng đều đạt đến đỉnh cao. ở Việt Nam việc học tập
thơ Đờng đã có từ ngàn năm nay. Nhiều nhà thơ Việt Nam nh : Hồ Xuân Hơng,
Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Nguyễn Khuyến, Bà Huyện Thanh Quan đã sử dụng
thể thơ Đờng luật để viết nhiều bài thơ có giá trị trong quá trình sử dụng đã dân
tộc hoá thể thơ này về nhiều phơng diện. Do tính chất gò bó về hình thức từ lâu,
đối với số đông ngời làm thơ, thơ Đờng luật khó diễn tả đợc đầy đủ, sinh động
tình cảm của con ngời hiện đại. Tuy vậy, thơ Đờng luật thỉnh thoảng vẫn còn
3
xuất hiện trên một số lĩnh vực và một số trờng hợp nhất định trong đời sống văn
hoá của nhân dân ta.
2. Hình thức nghệ thuật thơ Đ ờng :
Thành quả sáng tác thơ Đờng đã hình thành nên cao trào thi ca cổ điển
Trung Quốc với một nội dung rộng rãi mà sâu sắc, kĩ xảo biểu hiện trác việt và
đa dạng, mỗi ngời một vẻ đã phản ánh bộ mặt xã hội đời Đờng một cách sâu
rộng.
a) Thể thơ :
Thơ Đờng có 2 thể chính là cổ thể và cận thể.
* Cổ thể (cổ phong) : nguồn gốc xuất hiện trớc đời Đờng. Đặc điểm cổ thể:
chỉ cần có vần, không cần có đối, không hạn định chặt chẽ về cách gieo vần, và
quan hệ bằng trắc, không chặt chẽ về đối ngẫu. Có thể : gồm ngũ cổ (mỗi câu 5
tiếng) và thất cổ (mỗi câu 7 tiếng) . Hình thức thất cổ tự do, có câu không phải 7
tiếng (bài cổ thể: Mao ốc vị thu phong sở phá ca - Bài ca nhà tranh bị gió thu

phá - Đỗ Phủ).
* Cận thể (Kim thể - thơ Đờng luật): thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thất
ngôn đợc đặt ra từ đời Đờng ở Trung Quốc, có 3 dạng chính :
- Thơ bát cú : mỗi bài 8 câu
- Thơ tứ tuyệt : mỗi bài 4 câu
- Bài Luật (trờng luật) dạng kéo dài của thơ Đờng luật.
b) Luật thơ :
Luật thơ Đờng hết sức chặt chẽ, thể hiện ở những điểm sau :
* Về bố cục :
Bài bát cú : gồm 4 phần :
- Đề : Câu 1 (phá đề): nêu ý tổng quát đợc biểu thị ở đầu đề bài thơ.
Câu 2 (thừa đề) : chuyển ý thơ đi sâu vào nội dung.
- Thực : Câu 3, 4 (thích thực), (cập trạng) giải thích rõ ý của đầu bài.
- Luận : Câu 5, 6 phát triển rộng ý của đầu bài.
- Kết : Câu 7, 8 kết thúc ý toàn bài.
VD : Thu hứng (cảm xúc mùa thu)- Đỗ Phủ :
Đề : Ngọc lộ điêu thơng phong thụ lâm
Vu Sơn Vu Hiệp khí tiêu sâm
Thực : Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thợng phong vân tiếp địa âm
Luận : Tùng cúc lỡng khai tha nhật lệ
Cô châu nhất hệ cố viên tâm
Kết : Hàn ý xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm
* Về luật bằng trắc:
Luật cả bài : Căn cứ vào chữ thứ 2 của câu 1
(Nếu là thanh bằng : bài luật bằng
Nếu là thanh trắc : bài thơ luật trắc)
VD : 1) Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ - Thôi Hiệu (luật bằng)
4

(Ông tiên thời xa đã cỡi con hạc vàng bai đi)
2) Nhật chiếu Hơng Lô sinh tử yên - Lý Bạch (luật trắc)
(Mặt trời chiếu núi Hơng Lô sinh làn khói tía)
Theo hệ thống ngang gọi là Luật : các chữ 1, 3, 5 (đợc tự do) nhất tam ngữ
bất luận. Các chữ 2, 4, 6 (đối nhau đúng luật) nhị tứ lục phân minh, tức thanh
của chữ thứ 4 ngợc với thanh của hai chữ thứ 2 và thứ 6; cụ thể chỉ có thể TBT,
BTB.
VD : Giang gian ba lãnh kiêm thiên dũng
(Giữa dòng sông sóng tung nuốt cả bầu trời)
Tái th ơng phong vân tiếp địa âm
(Trên cửa ải mây bay sát đất làm tối sầm lại)
Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ
Theo hệ thống dọc gọi là Niêm (dính nhau). Hệ thống này cũng lấy căn cứ
các chữ cái thứ hai, t, sáu theo quy tắc nhị tứ lục phân minh, bằng niêm với
bằng, trắc niêm với trắc : Câu 1 - 8, câu 2 - 3, cần 4 - 5, câu 6 - 7.
VD : Vu Sơn Vu Hiệp khí tiêu sâm (câu 2)
(Núi Vu kẽm Vu quạnh hơn thu)
Giang gian ba lãnh kiêm thiên dũng (câu 3)
(Giữa dòng sông sóng tung nuốt cả bầu trời)
Thu hứng (cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ
* Vần(vận) :
Một bài bát cú gồm 5 vần, thơ Đờng luật cửi đợc gieo một vần và chỉ dùng
vần bằng (độc vận). Vần đợc gieo ở cuối các câu 1-2-4-6-8; cũng có hình thức
trốn vần (chiết vận) tức là hai câu đầu có thể không áp vần. Riêng cuối câu 1
(nhất là thơ ngũ ngôn) có thể không gieo vần.
VD : Bài thu hứng của Đỗ Phủ, vần đợc gieo cuối các câu 1 - 2 - 4 - 6 - 8 là
: Lâm - sâm - âm - tâm - châm.
* Đối :
Đây là một nguyên tắc bắt buộc của luật thi; là biện pháp tu từ tạo nên sự
hài thanh và câu chỉnh, tăng hiệu quả biểu đạt. Đối ở phần thực và phần luận là

bắt buộc. Đối giữa câu trên và câu dới gọi là đại đối.
VD : Cử đầu / vọng minh nguyệt
Đê đầu/ t cố hơng

(Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng
Cúi đầu nhớ quê cũ)
(Tĩnh dạ từ - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
- Lý Bạch)
- Đối thanh :
VD : Giang bạn độc bộ tầm hoa - Một mình dạo chơi tìm hoa ven sông.
(Đỗ Phủ)
Lu liên hí điệp thời cơ vũ
B B T T B B T
5
1 2
3 4
5 6 7
Tự tại Kiều oanh kháp kháp đề
T T B B T T B
(Chốc chốc lại có bớm vờn bay
Con chim oanh oanh xinh đẹp đáng yêu thảnh thơi hót lảnh lót)
Đối từ : Thực từ với thực thừ, h từ với h từ.
VD : Lu liên/ tự tại (thực từ - thự từ)
điệp/ oanh (danh từ - danh từ)
Thời thời/ kháp kháp (từ lặp - từ lặp)
Vũ/ đế (động từ - động từ)
- Đối ý : Chính đối và phản đối. Chính đối là 2 câu có ý tơng hợp. Phản đối
là 2 câu có ý tơng phản, trái ngợc nhau.
VD : Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) - Lý Bạch
Cử đầu vọng minh nguyệt

Đê dầu tứ cố hơng
Đối giữa hai hoạt động vận động và tâm t về mặt trạng thái : thởng ngoạn /
trầm t.
Trong nội bộ một câu : đối giữa vế trớc và vế sau thi pháp thơ Đờng gọi là
tiểu đối.
VD : Hồi hơng ngẫu th (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê)
(Hạ Tri Chơng)
Thiếu tiểu li gia ><lão đại hồi
Hơng âm vô cải ><mấu mau tồi
Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về,
Giọng quê đổi, nhng tóc mai đã rụng)
Kiểu đối này không bắt buộc
* Về nhịp (tiết tấu) : thơ cận theer ngũ ngôn hoặc thất ngôn đều có nhịp
chẵn trớc, lẻ sau (ngũ ngôn 2/3 hoặc 2/2/1 thất ngôn 2/2/3 hoặc 4/3 hoặc
2/2/2/1)
VD : Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) - Lý Bạch
Sáng tiễn/ minh nguyệt quang
Nghị thị/địa thơng sơng
Cử đầu/ vọng minh nguyệt
Đê đầu/ t cố hơng
VD : Vọng Lu Sơn bộc bố (Xạ ngắm thác núi L)- Lý Bạch
Nhật chiệt Hơng Lô/ sinh tử yên,
Dao khan bộc bố/ quải tiền xuyên,
Phi lu trực há/ tam thiên xích,
Nghị thị Ngân hà/ lạc cửu thiên.
II. Vị trí thơ đờng trong chơng trình và SGK ngữ văn 7
Xuất phát từ nguyên tắc đồng tâm và đồng quy, học sinh lớp 6 đã đợc học 3
truyện ngắn trung đại bằng chữ Hán (Con hổ có nghĩa, Mẹ hiền dạy con, Thày
thuốc giỏi cốt ở tấm lòng). Lên lớp 7 học sinh tiếp tục đợc học thơ trữ tình trung
đại Việt Nam và Trung Quốc. Chơng trình Văn học Trung đại này còn đợc rải ở

cả 4 lớp : 6 - 7 - 8 - 9 và còn tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc đồng tâm, xoáy
6
ốc tới chơng trình và SGK THPT (10 - 11 - 12) theo nguyên tắc thể loại văn bản
mà không theo nguyên tắc văn học sử.
Trong chơng trình trớc đây, thơ Đờng đợc dạy ở lớp 9 gồm 10 bài : 6 bài
giảng văn, trong đó có 2 bài cổ thể (Đờng đi khó, Viên lại ở Thạch Hào), bốn
bài đọc thêm trong đó cũng có 2 bài cổ thể (Khúc hát hái sen, Bài ca nhà tranh
bị gió thu phá). Chơng trình và SGK Ngữ văn lớp 7 mới, thơ Đờng chỉ gồm 5 bài
: 4 bài đọc hiểu : Xa ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lý
Bạch); Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê( Hạ Tri Chơng); Bài ca nhà tranh
bị gói thu phá (Đỗ Phủ) - Bài cổ thể : 1 bài đọc thêm : Đêm đỗ thuyền ở bến
Phong Kiều(Trơng Kế) - đây là t liệu có thể dùng so sánh với 1 số bài thơ có
chứa đựng mô típ con thuyền/ ánh trăng trong thơ trung đại và hiện đại Việt
Nam. Nh vậy, nếu chỉ xét về số bài đã giảm đi 1 nửa (5/10), nếu xét về số lợng
câu chữ lại còn giảm nhiều hơn (52 câu /91 câu). Không chỉ là về vấn đề số l-
ợng, các bài đa vào SGK Ngữ Văn 7 là những bài dễ nhất đã có trong SGK trớc
đây, duy chỉ có 1 bài tuyệt cú mới (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của
Hạ Tri Chơng). Cụm bài thơ Đờng không đặt yêu cầu hiểu thêm về các thể thơ
Đờng mà chỉ yêu cầu vận dụng những kiến thức đã học về các thể thơ ấy ở phần
thơ trung đại Việt Nam học trớc đó. Việc giảm bớt đáng kể yêu cầu về kiến
thức, một mặt thể hiện phơng hớng giảm tải, song mặt khách quan trọng hơn
phù hợp với nhận thức của học sinh lớp 7, giúp cho các em có thể tiếp thu và
lĩnh hội đợc một vài nét tinh hoa của thơ Đờng, một hiện tợng văn học tơng ứng
nhiều mặt với văn biểu cảm ở phần tập làm văn, song còn khá mới lạ với học
sinh.
Tuy lợng bài ít nhng học sinh lại có cơ hội tiếp xúc với tác phẩm nhiều hơn
(trong SGK trớc đây, một tiết học 2 bài tuyệt cú, đến nay chỉ còn học 1 bài) có
điều kiện để phân tích tác phẩm kỹ hơn, nhớ và thuộc tác phẩm dễ dàng hơn học
sinh có thể tìm hiểu nghĩ từng chữ trong nguyên bản, cổ thể và nhiều khi thuộc
phải nhắc lại tác phẩm khi học tiếng Việt và tập làm văn.

III. Phơng pháp khai thác văn bản thơ đờng theo hớng tích hợp
Chơng trình và SGK mới đã chỉ rõ tích hợp có thể xem là sự phối kết tri
thức thuộc một số môn học có những nét tơng đồng vào một lĩnh vực chung, th-
ờng là quanh những chủ đề. Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa
các phần một cách đồng bộ, có thể liên kết với nhau trên nhiều mặt. Mục đích
cuối cùng của môn Ngữ văn là để học sinh hiểu một số giá trị tác phẩm văn ch-
ơng, cũng nh tạo lập đợc các loại văn bản. Chính vì xuất phát từ mục đích nh
vậy nên SGK Ngữ văn đã lấy tiêu chí học làm văn để phân bố sắp xếp các văn
bản văn học
VD : Lớp 6 học sinh học cách làm văn tự sự thì các văn bản văn học là :
truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cời, truyện ngụ ngôn, lớp 7
học sinh học thêm một số truyện ngắn hiện đại và thơ tự sự (có sự việc, tốt
truyện, nhân vật).
Lớp 7, học cách làm văn biểu cảm thì các văn bản văn học là : thơ trữ tình,
thơ Đờng (cổ thể - cận thể).
Với cách sắp xếp và cấu trúc SGK nh vậy, chúng tôI nhận thấy rằng : để
giúp HS đọc - hiểu văn bản thơ Đờng đạt hiệu quả cao nhất thể hiện yêu cầu 2
7
tích, hớng tìm hiểu nên dựa vào định hớng của môn tập làm văn, kiến thức tiếng
Việt đã học, đã biết, những yếu tố ngoài văn bản.
Qua thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy hớng tiếp cận tác phẩm nh vậy
đạt mục tiêu bộ môn, học sinh dễ dàng nắm bắt đợc giá trị về nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm văn học (vừa bổ xung, củng cố kiến thức các môn Tập làm
văm Tiếng Việt), đặc biệt là văn bản thơ Đờng các em sẽ áp dụng thực hành làm
văn biểu cảm và sử dụng từ Hán Việt tốt hơn. Với cách tiếp cận này chúng ta
cũng sẽ phát huy tối đa phơng pháp học tập tích cực, chủ động của học sinh
trong quá trình tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức văn học.
A. Khai thác văn bản thơ đờng theo hớng tích hợp
1. Khai thác văn bản thơ Đờng từ kiểu văn bản và đặc trng thể loại
a) Kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt.

Việc khai thác văn bản phải đi từ đặc trng kiểu văn bản. Nh chúng ta đã
biết chơng trình và SGK mới học sinh đợc học 6 kiểu văn bản : tự sự, miêu tả,
biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chí công vụ theo nguyên tắc hàng
ngang và đồng tâm. ở từng kiểu văn bản cùng với việc hình thành cho học sinh
năng lực, phân tích và cảm thụ văn học là phảI hình thành 4 kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết cho từng kiểu văn bản đó. Học sinh lớp 7 đợc học văn bản biểu cảm.
Mà đặc điểm của văn bản biểu cảm là văn bản đợc viết ra nhằm biểu đạt tình
cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con ngời với thế giới xung quanh và kêo gọi lòng
đồng cảm nơI ngời đọc. Ngoài cách biểu cảm trực tiếp, văn bản biểu cảm còn sử
dụng các yếu tố tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm. Nói cũng đòi hỏi sự sắp
xếp ý biểu cảm theo trình tự hợp lý, bố cục chặt chẽ.
Từ đặc điểm trên của văn biểu cảm, khi hớng dẫn học sinh khai thác văn
bản thơ Đờng, giáo viên cho học sinh xác định kiểu văn bản và phơng thức biểu
đạt của văn bản. Sau khi đã xác định đợc kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt
của văn bản. Sau khi đã xác định đợc kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt của
văn bản, giáo viên có định hớng phân tích tác phẩm hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
VD1 : Xa ngắm thác núi L (Lý Bạch)
- Văn bản thuộc kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt nào?
(Kiểu văn bản : biểu cảm
Phơng thức biểu đạt : miêu tả)
- Tác giả đứng ở vị trí nào để miêu tả thác nớc? Vị trí đó có thuận lợi gì cho
miêu tả ?
(Nhìn từ xa, thuận lợi cho việc phát hiện vẻ đẹp của toàn cảnh. Đây là sự
lựa chọn hợp lý vì xa ngắm mới tái hiện đợc cái hùng vĩ, tráng lệ của cảnh).
- Giáo viên hớng dẫn học sinh khai thác tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ
thuật của văn bản thông qua định hớng phân tích sau:
+ Cảnh thác Hơng Lô đợc miêu tả nh thế nào?
Câu 1 : Tạo cái phông nền - cảnh bao quát
Câu 2, 3, 4 : Cụ thể : cái vẻ đẹp nhiều phơng diện của thác thông qua sự

quan sát liên tởng, tởng tợng, so sánh.
+ Hình dung nh thế nào về tâm hồn, tính cách của tác giả ?
8
(Yêu thiên nhiên say đắm, tha thiết, tính cách tự do phóng khoáng, mạnh
mẽ).
VD2 : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ).
Với cách đặt câu hỏi nh vậy có thể xác định :
- Kiểu văn bản : Biểu cảm
- Phơng thức biểu đạt : Kể + tả
Sau khi xác định phơng thức tự sự để biểu cảm, giáo viên hớng dẫn học
sinh khai thác tìm hiểu : tác giả đã kể những chi tiết, sự việc gì? có tác dụng gì
(giá trị nội dung tác phẩm). Các yếu tố miêu tả xen kể đó có tác dụng nh thế nào
với ngời đọc khi táI hiện hoàn cảnh sống (giá trị về nghệ thuật của tác phẩm).
Có thể nói việc định hớng phân tích tác phẩm từ đặc trng kiểu văn bản đảm
bảo phơng pháp học tập tích cực của học sinh. Học sinh chủ động hình thành h-
ớng khai thác văn bản đúng đắn, giáo viên có thời gian giành cho bình giảng
hình ảnh, chi tiết, sự việc, từ ngữ trong tác phẩm để củng cố kiến thức khắc
sâu kiến thức cho học sinh.
VD3 : Xa ngắm thác núi L (Lý Bạch)
Giáo viên bình giảng về cách lựa chọn vị trí quan sát từ xa rất hợp lý của
tác giả trong việc miêu tả thác núi Hơng Lô.
VD4 : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ)
Bình chi tiết : trẻ em thôn nam cớp tranh để thấy đợc xã hội đời Đờng loạn
lạc, đạo lý suy đồi; nhà thơ không chỉ khổ vì thiên tai mà còn khổ về đạo tặc. Từ
đó giải thích vì sao Đỗ Phủ đợc mệnh danh là Thi sử, Thi thánh, Nhà tiên
tri.
b) Đặc trng thể loại :
Các văn bản thơ Đờng đợc học đều thuộc thể loại thơ trữ tình với các bài
thơ làm theo 2 thể : Cận thể và cổ thể. Khi khai thác các văn bản thơ Đờng phải
đảm bảo đi từ đặc trng thể loại. Giáo viên cho học sinh nhận diện thể thơ, luật

thơ của các văn bản thơ Đờng trên cơ sở những kiến thức đã học về các thể thơ.
Luật thơ ấy ở phần thơ Trung đại Việt Nam đã đợc học trớc đó. Từ sự phát
hiện đó giáo viên hớng dẫn học sinh tìm ra cáI hay, độc đáo của thể thơ, luật thơ
trong việc thể hiện nội dung văn bản.
* Về thể thơ :
- Văn bản Xa ngắm thác núi L : là thơ thất ngôn tứ tuyệt, mỗi bài 4 câu,
mỗi câu 7 tiếng.
- Văn bản Bài ca nhà tranh bị gió thu phá : là thơ thất ngôn cổ thể, vần
nhịp câu chữ tự do, phóng khoáng.
* Về bố cục : (xem phần trên)
* Về luật : Cả bài (xem phần trên)
- Hệ thống ngang : Luật
- Hệ thống dọc : Niêm
Mỗi bài thơ đều có số thanh bằng và thanh trắc đều nhau. Các thanh bằng,
trắc, luân phiên với đòn cân thanh điệu (nhị, tứ, lục) ổn định khiến cho bài thơ
có sự hài hoà, êm dịu, thích hợp với việc thể hiện những t duy xúc cảm, nắng
đọng, thanh nhã, trầm t (văn bản : Xa ngắm thác núi L, ngẫu nhiên viết nhân
buổi mới về quê).
9
* Về vần nhịp : (xem phần trên)
* Về đối : VD : Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Thiếu tiểu li gia/ lão đại hồi
Hơng âm vô cải/ mấn mao tồi
Tiểu đối có tác dụng liệt kê những gì thay đổi, nhấn mạnh những gì không
thay đổi để thể hiện tình yêu quê hơng
VD : Cử đầu/ vọng minh nguyệt
Đê đầu/ t cố hơng
Số lợng chữ đối bằng nhau, cấu trúc ngữ pháp của các bộ phận giống nhau,
từ loại giống nhau, trùng thanh. Chúng ta thấy tâm hồn yêu quê hơng gắn bó với
thiên nhiên của nhà thơ.

Từ sự phân tích trên, giáo viên giúp học sinh hiểu rõ và phân biệt đợc thơ
Đờng luật ra đời từ đời Đờng Trung Quốc và thơ Trung đại Việt Nam đợc làm
theo thể thơ Đờng luật.
2) Khai thác văn bản thơ Đờng trên cơ sở các yếu tố Hán Việt
Qua thơ Đờng có thể bồi dỡng cho học sinh từ Hán Việt. Giáo viên hớng
dẫn học sinh đọc tốt phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, để giúp các em có tâm
thế học, vừa cảm nhận đợc âm hởng chung của toàn bài. Đặc biệt phần phiên âm
giúp học sinh bồi dỡng và làm phong phú thêm vốn từ Hán Việt của bản thân,
đồng thời giúp các em có cảm nhận riêng về bài thơ mà phần dịch thơ không thể
thay thế đợc. Sau đó cho học sinh giảng nghĩa từng từ và đI đến kháI quát nghĩa
của các câu thơ để hiểu nội dung tác phẩm.
VD : Văn bản Xa ngắm thác núi L
- Dựa vào phần dịch nghĩa, hãy giải thích rõ nhan đề bài thơ: Vọng L sơn
bộc bố ?
- Từ việc hiểu nghĩa các yếu tố Hán Việt đó hớng dẫn học sinh xác định
chủ đề của bài thơ : bức tranh phong cảnh thiên nhiên. Từ việc nắm đợc chủ đề
của bài thơ, học sinh hiểu đợc giá trị của tác phẩm thông qua gợi ý của giáo viên
:Cảnh đó đợc miêu tả nh thế nào? Tác giả có tình cảm gì với cảnh vật ?
- Hiểu nghĩa các yếu tố Hán Việt qua phiên âm, dịch nghĩa giáo viên củng
cố cho học sinh kiến thức về từ Hán Việt đồng nghĩa, tráI nghĩa, rèn kỹ năng
phát hiện, sử dụng các từ trên.
- Ngôn ngữ thơ Đờng đơn giản nhng rất tinh luyện. Việc sử dụng chữ đều
có dụng ý nhất định. Khai thác văn bản ngoài việc đọc, giảI nghĩa, hiểu bản dịch
cần chú ý tìm ra những nhãn tự của bài thơ. Phân tích những chữ mắt của văn
bản thơ Đờng có hiệu quả rất lớn trong việc tìm ra nét thần của bài thơ. Trong
ba bài tuyệt cú đợc học phần lớn các chữ mắt là động từ :
- Vọng L sơn bộc bố (sinh, quải, nghi)
- Tĩnh dạ tứ (nghi, cử, đê)
- Hồi hơng ngẫu th (hồi, tiếu, vấn)
Trong văn bản Xa ngắm thác núi L bản dịch thơ đã không dịch đợc chữ

nào của nguyên tác ? sự thiếu hụt ấy có ảnh hởng gì đến cảm xúc và cảm nhận
của ngời đọc ?
(Bỏ chữ quải - treo. Chữ quải biến cái động thành cái tĩnh. Nhìn từ
xa thấy đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi, dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là
10
thác nớc treo lơ lửng cao nh dải lụa. Đó là bức danh hoạ tráng lệ. Bỏ chữ treo
nên trong bản dịch thơ ấn tợng do hình ảnh dòng thác gợi ra mờ nhạt và hình
ảnh liên tởng ảo giác về dải Ngân hà tuột khỏi mây ở câu cuối trở nên thiếu cơ
sở).
Qua việc cho học sinh đọc, đối chiếu so sánh giữa phiên âm, dịch nghĩa,
dịch thơ để các em thấy đợc việc dịch thuật nói chung và dịch thơ gian khổ đến
nhờng nào. Không phải câu dịch nào cũng đạt tới mức mời phân vẹn mời.
Quan trọng hơn bồi dỡng cho học sinh kiến thức khoa học tối thiểu : làm việc
khoa học phảI dựa vào sự kiện mà sự kiện ở tác phẩm văn học nớc ngoài là
nguyên bản tác phẩm. ở THCS chỉ với thơ Đờng mới có thể bớc đầu rèn luyện
thao tác này. Dù chỉ một nhận xét nhỏ mà chính xác trong việc so sánh, đối
chiếu cũng cần đợc biểu dơng, khen ngợi.
Tóm lại : Trên cơ sở kiến thức đã biết về từ Hán Việt, yếu tố Hán Việt sẽ
giúp ích rất nhiều cho học sinh trong việc học tập các văn bản thơ Đờng. Qua
đây, học sinh đợc củng cố,bồi dỡng thêm kiến thức về từ Hán Việt, về vốn yếu
tố Hán Việt của bản thân. Đồng thời rèn học sinh kỹ năng sử dụng từ Hán Việt
có hiệu quả trong giao tiếp tạo ra sắc tháI biểu cảm, không nên lạm dụng từ Hán
Việt trong những trờng hợp không cần thiết.
3) Khai thác văn bản thơ Đờng dựa vào các yếu tố ngoài văn bản.
Các yếu tố ngoài văn bản ở đây là những vấn đề liên quan đến cuộc đời tác
giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Đồng thời có thể là những hiểu biết tổng
hợp của nhiều bộ môn, nhiều lĩnh vực trong cuộc sống nh : Địa lý, Lịch sử, Hoạ,
Nhạc (tích hợp liên môn).
Có những trờng hợp hiểu biết về thân thế, cuộc đời tác giả, hoàn cảnh sáng
tác tác phẩm có thể giúp ích rất nhiều trong việc phân tích cảm thụ cũng nh

xác định ý nghĩa nội dung, giá trị tác phẩm.
VD : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ)
Ngoài thông tin về cuộc đời nhà thơ SGK, học sinh nên biết thêm một số
thông tin khác về cuộc đời nhà thơ : Công danh lận đận, con chết, lu lạc tha h-
ơng, càng cuối đời càng nghèo và chết trên chiếc thuyền rách nát nơi quê ngời.
Từ đó học sinh cảm nhận sâu sắc hơn ớc mơ cao cả, chan chứa lòng nhân đạo, ở
cuối bài thơ : ớc sao có đợc ngôi nhà hàng vạn gian để che chở cho những ngời
nghèo khổ trong thiên hạ.
VD : Xa ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lý Bạch)
Giáo viên giới thiệu thêm về cuộc đời, tính cách nhà thơ Lý Bạch, ông tính
tình phóng khoáng, văn hay, võ giỏi, thích rợu, đi nhiều, làm thơ rất nhanh và
hay. Thơ ông khi bay bổng hào hùng, khi ngẫm nghĩ trầm t, ngôn ngữ hình ảnh
thơ hồn nhiên, điêu luyện
Những nội dung trên giúp học sinh hiểu rõ hơn tâm hồn tính cách của tác
giả : tình yêu thiên nhiên đắm say, tha thiết, phóng khoáng mạnh mẽ. Đồng thời
học sinh hiểu phút trầm lắng, suy t, tình yêu quê hơng đất nớc nhẹ nhàng mà
thấm thía của ngời sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh so sánh sự khác biệt giữa phong cách của
các nhà thơ (ví dụ : Đỗ Phủ và Lý Bạch).
11
Dạy văn bản thơ Đờng có thể tích hợp với các môn học khác nhng cũng tuỳ
vào từng bài cụ thể. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ). Học sinh hiểu
rõ hơn về bút pháp hiện thực cũng nh tinh thần nhân đạo của nhà thơ khi tích
hợp với lịch sử Trung Quốc. Hiểu đợc tác giả đã phanh phui những mặt sấu của
xã hội đơng thời. Tuy nhiên trong nhiều bài thơ hiện thực nổi tiếng, ông thổ lộ
những ớc mơ cao cả mà ngày nay nó đã một phần trở thành hiện thực. Đỗ Phủ
không chỉ là nhà thơ của thời đại mà còn là một nhà tiên tri.
Trên đây chỉ là một vài gợi ý dẫn chứng về việc sử dụng các yếu tố ngoài
văn bản vào việc khai thác các văn bản thơ Đờng trong chơng trình Ngữ văn 7.
Giáo viên linh hoạt sử dụng và có thể khai thác những yếu tố ngoài văn bản

khác để giờ học đạt kết quả tốt hơn.
B. Vận dụng văn bản thơ đờng để củngcố, rèn luyện kỹ năng làm văn biểu
cảm.
Cùng với việc bồi dỡng cho học sinh vốn từ Hán Việt thông qua việc khai
thác văn bản thơ Đờng, giáo viên củng cố, khắc sâu kiến thức rèn kỹ năng làm
văn biểu cảm cho học sinh : cách lập ý, sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả, bố cục
bài văn biểu cảm, luyện nói về văn biểu cảm
VD : Xa ngắm thác núi L (Lý Bạch)
+ Căn cứ vào đầu đề bài thơ, câu thứ hai (chú ý từ vọng, dao) xác định vị trí
ngắm thác nớc của tác giả ? vị trí này có thuận lợi gì cho việc miêu tả?
(Vị trí đứng từ xa dễ tạo điểm nhìn phù hợp, dễ phát hiện vẻ đẹp toàn cảnh)
+ Bài thơ đợc lập ý bằng cách nào ? (quan sát, suy ngẫm, miêu tả)
+ Tác giả đã vận dụng những kỹ năng gì khi miêu tả vẻ đẹp của thác nớc ?
(liên tởng, tởng tợng, so sánh)
Từ những câu hỏi trên giáo viên củng cố kiến thức về văn biểu cảm cho học
sinh : nếu là miêu tả thì phải chọn vị trí quan sát nh thế nào cho phù hợp, có thể
lập ý bằng những cách nào, vận dụng những kỹ năng gì khi quan sát, miêu tả,
phơng thức biểu cảm có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
Bố cục bài văn biểu cảm thờng theo mạch cảm xúc, có các yếu tố tự sự và
miêu tả kết hợp. Các bài thơ Đờng đợc học có những bài có cách mở bài, kết bài
rất hay.
VD : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ)
+ Bài thơ đợc chia làm mấy phần ? Chỉ ra ranh giới giữa các phần ?
Cách 1 : Chia 4 đoạn (5 câu đầu ; 5 câu tiếp; 8 câu tiếp; 5 câu cuối)
Cách 2 : Chia 2 đoạn (18 câu đầu; 5 câu cuối)
+ Chủ đề của bài thơ là gì ? Chủ đề đó đợc thể hiện nh thế nào trong bố cục
bài thơ và có tác dụng gì?
(Cụm từ riêng lều ta nát nhà thơ không chỉ thể hiện tinh thần xả thân và
còn quay lại chủ đề bài thơ- nói chuyện nhà cửa, làm cho bố cục tác phẩm trở
lên hết sức hoàn chỉnh, chặt chẽ). Các bài còn lại giáo viên cũng có thể khai

thác tơng tự.
Qua sự phân tích trên học sinh rèn kỹ năng vận dụng yếu tố tự sự miêu tả
trong bài văn biểu cảm, hiểu đó là phơng tiện để bộc lộ cảm xúc, khát vọng lớn
lao, cao quý. Đó là yếu tố buộc ngời ta nhớ lâu, suy nghĩ, tởng tợng, cảm xúc
12
Đồng thời biết cách sắp xếp các ý thành ba phần mở bài, thân bài, kết bài sao
cho đạt các yêu cầu của từng phần.
Các văn bản thơ đờng đợc học có thể trở thành mẫu văn bản biểu cảm bằng
thơ để học sinh biến thành văn bản biểu cảm văn xuôi, tập nói về văn bản đó.
Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nói, viết văn biểu cảm cho học sinh.
VD : Hãy diễn xuôi bài thơ ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ
Tri Chơng ?
Hãy kể lại nội dung của bài thơ bài ca nhà tranh bị gió thu phá của nhà
thơ Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm.
Học sinh viết lại bằng văn xuôi bài văn biểu cảm đã học, có thể biểu cảm
theo tình cảm của tác giả đã đợc phân tích qua phần đọc hiểu văn bản và cũng
có thể theo cảm xúc riêng của mình.
* Chú ý :
+ Theo định hớng đổi mới phơng pháp dạy học trong mỗi giờ tìm hiểu văn
bản thơ Đờng ngời giáo viên phải xây dựng đợc một chuỗi hoạt động có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa hoạt động hớng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản của giáo
viên và hoạt động tìm hiểu văn bản (tích cực- chủ động) của học sinh. Để làm đ-
ợc điều đó, giáo viên phải có sự hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo,
tích cực, theo gợi ý của SGK. Với những văn bản thơ Đờng giáo viên hớng dẫn
học sinh dựa vào chú thích tìm hiểu những thông tin ngoài văn bản (tác giả,
hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm), nhận diện thể thơ, kiểu văn bản, phơng
thức biểu đạt, đọc so sánh phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ góp phần vào việc đi
tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản, thấy đợc nét độc đáo trong
tâm hồn và phong cách nghệ thuật của từng nhà thơ.
+ Để giờ đọc hiểu văn bản thơ Đờng có hiệu quả, giáo viên phải có khả

năng dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh thật linh hoạt, sáng
tạo, vừa tạo cơ hội cho học sinh đợc suy nghĩ, bộc lộ suy nghĩ, vừa đảm bảo đợc
yêu cầu của từng hoạt động. Đồng thời giáo viên cũng phải chuẩn bị hệ thống
câu hỏi phù hợp với từng đối tợng học sinh, tổ chức cho học sinh khai thác văn
bản theo đúng đặc trng môn học. Cụ thể là sử dụng những loại câu hỏi: tạo ấn t-
ợng thẩm mỹ - phát hiện- gợi tìm- đánh giá- cảm thụ- sáng tạo để hớng dẫn học
sinh tự tìm hiểu, tự khám phá, phát hiện trao đổi và rút ra kết luận.
+ Nh đã nói ở trên thời lợng giành cho mỗi văn bản thơ Đờng là một tiết
học, nên giáo viên và học sinh có nhiều thời gian đi sâu phân tích và cảm thụ tác
phẩm. Giáo viên có thời gian giành cho bình giảng hình ảnh chi tiết, sự việc hay
toàn bộ tác phẩm để học sinh khắc hoạ sâu hơn những hiểu biết về tác phẩm hay
tác giả. Việc bình giảng giáo viên có thể linh hoạt, sáng tạo ở những thời điểm
phù hợp miễn sao giờ học đạt đợc những yêu cầu đã đề ra.
Kết luận
13
Nh đã trình bày ở trên thơ Đờng là một thành tựu hết sức sực rỡ và độc đáo
không chỉ của nền thơ ca cổ điển Trung Quốc mà của nền thơ ca đơng đại. Nội
dung thơ Đờng rất phong phú, nghệ thuật rất đa dạng và trác việt ý tại ngôn
ngoại, ngôn ngữ cô đọng, hàm xúc lời ít ý nhiều. Việc đa các văn bản thơ Đ-
ờng vào giảng dạy trong chơng trình SGK ngữ văn 7 theo phơng pháp mới thì
việc hớng dẫn học sinh khai thác văn bản thơ Đờng hiểu những giá trị về nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm đối với giáo viên không phải là điều đơn giản. Từ
thực tế giảng dạy bộ môn trên lớp tôi đã rút ra đợc một số kinh nghiệm và mạnh
dạn đa ra những gợi ý về phơng pháp khai thác văn bản thơ Đờng trong chơng
trình Ngữ văn 7 theo hớng tích hợp. Rất mong đợc sự tham gia đóng góp ý
kiến, trao đổi kinh nghiệm của các đồng chí giảng dạy bộ môn và của các đồng
chí trong hội đồng khoa học bộ môn Ngữ văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
14

×