Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ứng dụng cntt thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy- học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP TAM KỲ
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP TAM KỲ
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG


SÁNG KIẾN KINH
SÁNG KIẾN KINH


NGHIỆM
NGHIỆM
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
THÚC ĐẨY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY-
HỌC”


Người thực hiện: NGUYỄN TẤN SĨ
Chức vụ : Hiệu trưởng
Năm học 2012-2013
Tháng 4-2013
1
1. Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THÚC ĐẨY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY-HỌC”
2. Đặt vấn đề:
Những năm gần đây công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng


dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực trở thành một điều tất yếu.
Trong giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác
quản lý, vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các nhà trường nước ta còn rất hạn chế manh
mún, thiếu đồng bộ. Cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý và không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh
vực CNTT mang lại, phải biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu
quả cho công việc .
Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng làm thay
đổi nội dung, phương pháp dạy và học, CNTT là phương tiện để tiến tới xây
dựng một “xã hội học tập”. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên
Nhà nước ta đã đưa môn tin học vào trong nhà trường. Mặt khác, giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua
việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT Ngay từ Tiểu học học sinh được
tiếp xúc với môn nầy để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ
sở ban đầu để nâng cao trong các cấp và nội dung chương trình tiếp theo.
Từ năm học 2008-2009 Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa ra chủ đề “ Năm
ứng dụng CNTT " trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học, coi CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn.Từ đó đến nay việc Ư.D CNTT đã trở thành một nội
dung quan trọng cho nhiệm vụ từng năm học.Năm học nầy với công văn chỉ
đạo Số: 4987/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT
năm học 2012 - 2013 , lần nữa BGD đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng
của Ư.D.C.N.TT, nội dung về ƯD CNTT lần nầy được xác định trong 15
nhiệm vụ cụ thể.
Tình trạng chung của trường học hiện nay là đều đưa phương tiện, thiết
bị ứng dụng CNTT vào và tiến hành tổ chức các hoạt động, tuy nhiên tính
hình thức và đối phó vẫn còn chiếm lĩnh; vấn đề đồng bộ thiết bị, đồng bộ
nhận thức, đồng bộ kế hoạch và hoạt động có ƯDCNTT… vẫn còn là điều
khó khắc phục.Vì thế sự thúc đẩy của nó vào lĩnh vực quản lí, tuyên truyền,

chuyên môn đặc biệt thúc đẩy nâng cao chất lượng Dạy và Học tiếp tục là
2
những nội dung cần nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm và đề xuất thực hiện
trong từng bậc học, môn học…
Trường THCS Lý Tự Trọng chúng tôi dù là trường nằm trên địa bàn
trung tâm tỉnh lỵ vẫn không thoát được những bất cập đó, mặc dù về số lượng
thiết bị, tần suất hoạt động có cao, song nếu nói CNTT đã làm gì một cách cụ
thể cho việc dạy và học…thì câu trả lời vẫn còn chắp vá; Nghiêm túc hơn, đó
chưa phải là một hoạt động mang tính khoa học. Một trường học có nhiều
thiết bị công nghệ hiện đại chưa chắc nó đã đóng vai trò then chốt cho thúc
đẩy chất lượng dạy và học.Thực hiện đề tài nầy trong hơn 2 năm vừa qua với
mong mỏi làm cho vai trò công nghệ TT rõ nét hơn, cụ thể hơn để cũng với
những yếu tố thúc đẩy khác nâng cao được chất lượng thực sự của hoạt động
dạy và học, những lĩnh vực khác…tạo ra những tác động biện chứng giữa
Hoạt động ứng dụng CNTT và hoạt động dạy-học tại một trường THCS ở địa
bàn thành phố. Điều đó cũng có nghĩa là được góp phần tốt nhất trong thực
hiện nhiệm vụ mà ngành đã đề ra trong từng năm học, đưa nhà trường vào
đúng yêu cầu của các hoạch định là trường chất lượng cao, trường đạt chuẩn
Quốc gia sau 5 năm mà ngành GD&ĐT và UBND Thành phố đã giao.
3. Cơ sở lý luận:
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách
mạng khoa học – kỹ thuật (CMKH-KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc
cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có
trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và
đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ
XXI.Công nghệ thông tin và truyền thông là một thành tựu lớn của cuộc
CMKH-KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
Trong giáo dục – đào tạo, hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả
về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn
hóa giáo dục thế giới UNESCO đưa ra thành chương trình hành động trước

ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán: “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”.
Căn cứ vào:
- Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta khẳng
định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS,
3
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công
nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2011-2012 và 2012- 2013 như sau:
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
2. Xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT, giai đoạn 2011-
2015
3. Nâng cấp kết nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang
4. Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail
5. Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT
6. Định hướng xây dựng website của Sở, của Phòng và các trường
7. Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào
tạo từ xa qua mạng giáo dục
8. Công tác thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN
9. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở

10. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
11. Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
12. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
13. Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục và sinh viên các trường sư phạm
14. Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường
15. Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và các
sở GDĐT
16. Tổ chức hội thảo và tập huấn ứng dụng CNTT
Như vậy liên tiếp trong nhiều năm học,chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
nhà nước như là sự khẳng định vai trò, vị trí và tiềm năng của CNTT trong
đời sống và lĩnh vực Giáo dục.Từ đó các chỉ thị của bộ GD&ĐT đã đề cập
chủ yếu đến Ư.D CNTT để đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học, tiếp đến
đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đầu tư nhân lực, mở rộng vai trò
4
kết nối…Đẩy mạnh vai trò CNTT trong dạy và học sẽ là điều kiện để mở
rộng “Xã hội học tập” như yêu cầu:* Học mọi nơi (any where), Học mọi
lúc (any time), Học suốt đời (life long), Dạy cho mọi người (any one) và
mọi trình độ tiếp thu khác nhau.Thay đổi vai trò của người dạy, người học,
đổi mới cách dạy và cách học.Nó là cơ sở lý luận để tạo ra sự chuyển biến
về nhận thức, sự thúc đẩy về hoạt động, sự đầu tư về điều kiện và đặc biệt
là liên quan đến từng vai trò, vị trí trong bộ máy giáo dục…đó là sự chuyển
đổi cả về lượng và chất mà chất lượng Dạy và học là một mục tiêu chủ yếu
được xác định hết sức cụ thể.
4.Cơ sở thực tiễn:
- Nêu rõ thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu tại đơn vị hoặc phạm
vi rộng hơn mà mình đang quan tâm.
- Trường THCS Lý Tự Trọng có tổng số học sinh hằng năm dao động
từ 1100 em đến 1300 em. Năm học 2012-2013 trường có 29 lớp với tổng số
học sinh là: 1134;

- Từ năm học 2010 đến nay trường có 7 tổ chuyên môn.
Năm học 2012-2013 Tống số CBGVCNV 79 , 7 tổ chuyên môn Tổng
số giáo viên: 62 . Số CBGV tăng giảm trong 2 năm từ +2đến +3
NĂM
HỌC
Máy Vi
tính
Máy
chiếu
LCD Wi
rele
ss
webblog Phần
mềm
QL
Phần
mềm
khác
2010-2011 30
(Có 20 kết
nối)
1 3 0 1 1 2
Năm học HS được học
tin học
GV biết Tin
học
Soạn bài
điện tử
CB CNV sử
dụng tin

học
2010-2011 khối 6/ 200 hs
# 25%
30/60
# 50%
40/60
# 60%
8/17
# 40%
GV có email GV có máy
VT kết nối
10 GV # 15% 30GV # 50%
Như vậy về mặt chất lượng CNTT thì giữa đầu tư CSVC và con
người đạt ở mức trung bình.Nói chung là đảm bảo được các yêu cầu đề ra
về ứng dụng CNTT song UDCNTT chưa thành đòn bẩy trong các hoạt
động nói chung và trong dạy-Học.Tỉ lệ CBGV CNV sử dụng CNTT và số
lượng học sinh học tập Tin học đều thấp, phong trào mũi nhọn thiếu vắng
các học sinh bộ môn Tin học và các giải tin học…
5
Tâm lí e ngại không những chỉ ở CBGVCNV mà còn ở Học sinh và
Cha mẹ học sinh.Một tâm lí khá phổ biến là đánh đồng việc tiếp xúc với
máy vi tính và internet với các hiện tượng tiêu cực về lĩnh vực nầy ngoài xã
hội. Vì thế trong và ngoài nhà trường đã có một thời gian tự ru ngủ và xao
lãng nhiệm vụ bằng những suy nghĩ như thế.
CNTT thực sự chưa trở thành sức mạnh vì lẽ chưa đặt vấn đề tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và chưa có kế hoạch về lĩnh vực này như một
thứ trợ thủ của kế hoạch nhiệm vụ năm học toàn trường.Việc mua sắm thiết
bị vì thế cũng chạy theo phong trào, đối phó…nên chưa đáp ứng yêu cầu
học tập và lại không đồng bộ về cơ cấu.
Những nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm, kế hoạch về UDCNTT

còn khiêm tốn, e dè vì thế có thể nói không gian và vị trí của UD CNTT
còn bỏ trống, thiếu sự đầu tư, hô ứng và thiếu tác động trên nhiều lĩnh vực
trong đó có Dạy và học.
Là một trường trên địa bàn nội thành, trung tâm của các hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội…vì thế tiềm năng trong địa bàn, trong CMHS và
học sinh là rất lớn.Nếu biết khai thác, làm tốt vai trò tuyên truyền và nhà
trường dám tiên phong trong hoạt động nầy sẽ gây ra một hiệu ứng lan toả
trong gia đình, nhà trường tạo đà trong công tác Ư D CNTT ở mức độ cao
hơn, tạo nên sự kích thích đồng bộ trong mọi hoạt động và đặc biệt trong
công tác dạy và học, nâng cao CL đại trà và mũi nhọn.
5. Nội dung nghiên cứu:
*Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhận thức trong
CBGVCNV-Học sinh- CMHS đồng thời mạnh dạn đưa vào kế hoạch
năm học những mục tiêu cụ thể, đột phá trong lĩnh vực Ư.D CNTT:
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẻ,
nhưng cũng chưa hẳn đã được phổ biến rộng rãi, nhiều CB Quản lí giáo
viên còn e dè, ngại ngần, sử dụng CNTT trong dạy học một cách máy móc,
thụ động…Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã ăn sâu cách dạy
học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học trong giáo
viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên chưa được đào tạo cơ bản. Cùng với
đó, trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc dạy học còn thiếu thốn, thậm
chí có nơi không có được phòng máy vi tính thì nói gì đến dạy và học theo
phương pháp hiện đại…vì vậy không tuyên truyền giáo dục nhận thức
trong CBGV-HS về ứng dụng CNTT là thiếu đi một yếu tố cực kì quan
trọng.
Do ngại về thực hiện, công tác tuyên truyền còn chung chung mơ hồ
và không gắn kết với thực tiễn nhiệm vụ năm học đó là điều rất dễ nhìn
thấy trong nhiều trường học.Vì vậy khi thực sự muốn làm công tác tuyên
6
truyền, giáo dục nhận thức vấn đề nầy chúng tôi đã tranh thủ các nguyên

tắc:Trước hết phải tham mưu cho cấp uỷ nhà trường để đánh giá thực lực
và đề ra những bước đi cần thiết trong từng giai đoạn, từng năm học.Nội
dung tuyên truyền không có gì khác hơn là những nhiệm vụ Ứng dụng
CNTT của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đề ra trong từng
năm học; nhiệm vụ của Lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương đã nêu
ra.Ví dụ : yêu cầu của Nghị quyết 02 về Phát triển giáo dục TP Tam Kỳ
2011-2015 của Thành uỷ Tam Kỳ; Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT của
UBND TP Tam Kỳ năm 2010-2015, Làm được điều này là tạo ra một nhận
thức thường trực trong tư tưởng của CBGVCNV đặc biệt là vai trò đội ngũ
cốt cán. Vấn đề là không phải tập trung thực hiện tất cả mà đặt ra những
nội dung vừa sức, phù hợp thực tiễn để từng bước đẩy mạnh.
Có được chủ trương thì tất yếu phải xây dựng kế hoạch. Kế hoạch
nhiệm vụ năm học chứa đựng những trọng tâm mà kế hoạch UD CNTT đề
ra.Trong đó nhiệm vụ và chỉ tiêu của Tổ Chuyên môn, GV chủ nhiệm, bộ
môn, lớp, khối lớp phải được phản ánh bằng những số liệu và việc làm cụ
thể. Có chủ trương và kế hoạch những bước tiến hành phải được đánh giá,
kiểm điểm từng tháng.Từ cách làm này đã xác lập được những bước đi cụ
thể, trách nhiệm rõ ràng từ mỗi vị trí vì vậy tạo nên được sự hiểu biết đầy
đủ, sự chuyển biến trong hành động mỗi giai đoạn một cao hơn.
Một vấn đề khác là vai trò của tổ, nhóm bộ môn Tin trong nhà
trường được phát huy hết sức tích cực trong công đoạn nầy đó là:
- Vai trò tham mưu về mặt kế hoạch, vai trò tư vấn cho lãnh đạo
trường và vai trò hỗ trợ cho các tổ bạn.
- Một bài học kinh nghiệm được rút ra là đẩy mạnh UDCNTT thì
phải lấy tổ, nhóm Tin và các GV có năng lực Tin học làm hạt nhân để làm
cho yếu tố nhận thức, tư duy trở thành yếu tố hành động, tạo ra hiệu quả.
*Biện pháp 2: Xây dựng đồng bộ về mở rộng học tập Tin học
trong CB Giáo viên và học sinh để tạo thực lực; đầu tư UDCNTT thúc
đẩy dạy và học
a- Mở rộng việc dạy học TIN trong học sinh:

Từ 2011 về trước, việc dạy tin cho học sinh chỉ dừng lại ở dạy tự
chọn khối 6 và như vậy suốt thời gian THCS các em chỉ có 1 năm học đầu
được tiếp xúc với việc học tập CNTT .Với khối lượng kiến thức rất đơn
giản cộng với thời gian 3 năm sau không được học, kiến thức ấy sẽ trở
thành mờ nhạt dần. Việc dạy như thế rõ ràng là đối phó, vô ích và không có
tác dụng.
Vì thế ngay giữa năm học 2010-2011, khối 7 được lên kế hoạch dạy
Tin tiếp theo chương trình lớp 6. Cho đến thời điểm này (2012-2013) khối
7
6, 7, 8, 9 đều đã được dạy tin. Từ chỉ có 200 hs được học tin học trong 1
năm học, đến nay chúng tôi có hơn 1000 em được học (Đạt 100% ở các
khối lớp). Từ mở rộng dạy Tin đã dẫn đến yêu cầu mở rộng phòng máy; từ
mở rộng dạy Tin dẫn đến việc chọn đội tuyển cho từng khối lớp.Rõ ràng
việc thúc đẩy số lượng sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng.Việc nầy đã thể
hiện, sau nhiều năm vắng bóng ở các đội học sinh Giỏi môn Tin cấp thành
phố và tỉnh.Nay tình thế đã khác hẵn.2 năm liên tiếp 2012 và 2013 đội Tin
của trường đã có mặt ở các cuộc thi Olympic, Tin học Trẻ, Phần mềm sáng
tạo và đội HSG Tỉnh , trường đã ở vị trí dẫn đầu ở tất cả những nội dung
trên và chất lượng học tập môn tin luôn đạt yêu cầu trên 90 % trong đó khá
giỏi chiếm ưu thế # 70%. Như vậy nhờ mạnh dạn thực hiện chỉ đạo các
cấp, chúng tôi đã hoàn thành tinh thần nhiệm vụ năm học về UD CNTT
một cách có hiệu quả là: “Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và
nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ thông các cấp học. Cụ
thể:a) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có
điều kiện về máy tính, giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo
cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên;
không nhất thiết theo chương trình và sách tự chọn một cách cứng nhắc;
…”(Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về CNTT).
b- Bồi dưỡng Tin học cho CBGV-CNV:
Trở lực rất lớn trong đội ngũ CBGV-CNV là trình độ tin học và việc

ứng dụng không đồng đều.Số CBGV CNV biết Tin học, biết soạn và UD
trong dạy học chỉ chiểm 40-50%. Số còn lại thực hiện nhờ vào bạn bè, gia
đình…một số khác đã lớn tuổi mắt kém, tay run không thể tiếp cận được
CNTT.Số máy kết nối ở nhà rất hạn chế; số máy dành cho GV ở trường
càng hạn chế nữa.
Trước tình hình trên, việc động viên CBGV tự đi học các lớp bên
ngoài là không khả thi; nhà trường phối hợp công đoàn tự mở các khoá học
ngắn ngày đáp ứng theo yêu cầu đồng thời phối hợp làm công tác tư tưởng,
đưa vào chỉ tiêu thi đua trong năm học. Chúng tôi xây dựng lớp học vào 2
lần trong tuần. Từ 4g đến 6 g chiều thứ năm / Từ 5g đến 6g30 ở 1 buổi
khác.
Nội dung gồm các modul sau: Mỗi Modul ít nhất là 6 tiết.
- Tập thao tác máy thông thường,
liên lạc bằng email và truy cập Internet
- Sử dụng WORD, EXELL, văn bản thông dụng.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft Powerpoint, Violet, Sketchpad
hỗ trợ trợ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng điện tử và các trình
chiếu thông thường.
8
Có 60-70 % CBGVCNV theo học, nhà trường-Công đoàn và Hội
CMHS chi bồi dưỡng chế độ cho GV dạy lớp.Kết quả học tập được tính
điểm thưởng thi đua cao thấp vào cuối năm. 2 năm qua chúng tôi mở được
3 lớp.Như vậy cơ bản đã xoá mù cho đại đa số CBGVCNV nhiều năm
chưa tiếp cận Tin học, có nhiều GV gần nghỉ hưu vẫn theo học và kết quả
thật bất ngờ cho chính họ cũng như nhà trường như trường hợp của cô Tuý
Đào (49 tuổi), cô Nguyễn thị Ân (45 tuổi)…
Nhà trường đồng thời thiết kế máy tại thư viện ( 7 máy kết nối để
thầy cô và các em rèn luyện, truy cập bất cứ lúc nào).
Việc mở lớp bồi dưỡng Tin học gần như bắt buộc đã làm cho số
lượng CBGVCNV sử dụng tin học và UD CNTT chiếm tuyệt đối trong

trường. Nó đã góp phần nâng cao nhận thức từ kết quả đã mang lại, tạo
niềm tin với CNTT và đặc biệt đã giúp họ hoàn thành được nhiệm vụ hàng
ngày, mở rộng kiến thức, kết nối bè bạn, thúc đẩy học sinh trong học tập.
Giới thiệu: 1giáo trình dành cho Modul bài soạn điện tử của GV nhà
trường, các bài dạy đều có trên website trường để mọi người có thể sử
dụng)
(Xem tại đường dẫn :
/>4wZecsadDpE6wKWUKfk/edit )
_______________________________________________________
_
Giới thiệu: cho GV khóa tin học của trường và các bạn tự học:
GIÁO TRÌNH POWERPOINT- NGUYỄN VĂN HẢI (Phần 1)
GIÁO TRÌNH POWERPOINT - NGUYỄN VĂN HẢI (Phần 2)
Bên cạnh việc mở lớp, nhà trường còn động viên các thầy cô đi học
tại những khoá học khác theo yêu cầu cá nhân, tự tiếp tục học ở nhà…Một
khi CBGV có trình độ ban đầu, việc tự học hoặc học lên được thuận tiện
hơn và về tâm lí e ngại đã giảm dần hoặc không còn.
c/ Ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn:
Trong những năm qua, chúng ta có thể thấy rằng CNTT đã mở ra cho
giáo dục một môi trường dạy – học với những điều kiện và phương tiện rất
thuận lợi. Chính CNTT đã làm phong phú thêm về mặt hình thức, đa dạng
hơn vê phương pháp và tích cực hơn đối với người dạy, tiếp thu hiệu quả
hơn đối với người học. Hiện nay rất nhiều trường được trang bị hiện đại về
9
hệ thống thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy – học: máy tính, máy chiếu, …,
các phần mềm nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy –
học. . Hay nói cách khác, việc vận dụng CNTT đúng lúc, đúng chỗ nhằm
tạo hiệu quả cao cho giờ học là cả một nghệ thuật.Trước hết, cần phải xác
định rằng việc sử dụng công nghệ hiện đại trong giảng dạy không có nghĩa
là đổi mới phương pháp dạy học. Mà CNTT chỉ là một phương tiện dạy

học hỗ trợ tích cực cho việc dạy học theo phương pháp đổi mới.
Trong chuyên môn nhà trường chỉ đạo cho từng tổ và cá nhân trong
quá trình năm học phải đạt được các yêu cầu sau đây:
c1. Ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án điện tử:
Ngành giáo dục đã yêu cầu đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công
tác giảng dạy; một trong số đó là giảng dạy bằng giáo án điện tử (GAĐT).
Một trong những vấn đề ngành Giáo dục quan tâm hiện nay là yêu
cầu giáo viên ứng dụng những thành tựu CNTT nhằm cụ thể hóa chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học. Điều này được cụ thể qua việc
khuyến khích người dạy chuyển đổi từ việc soạn giáo án, bài giảng trên sổ
giáo án sang soạn trên máy vi tính mà chúng ta vẫn quen gọi là GAĐT.
Điểm được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng GAĐT chính là một lượng lớn
kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến học sinh. Nếu
trong mỗi tiết học thông thường, giáo viên phải dành khá nhiều thời gian để
treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì tất cả các thao tác này
có thể “gói gọn” trong GAĐT. Sự giải phóng đôi tay cho cả giáo viên và
học sinh cho phép các em có thể tương tác nhiều hơn với thầy cô giáo, làm
nâng cao hiệu quả giờ học.Vì vậy đề ra một chỉ tiêu tối thiểu cho giáo viên
để thực hiện là điều cần thiết.
Mỗi học kì nhà trường đề ra yêu cầu GV có 2 tiết GA ĐT, 1 GA đưa
lên web tổ hay trường trong mỗi bộ môn.Việc nầy có thể khó cho 1một số
GV song tổ và trường kiên trì vận động đến năm học này chỉ tiêu xem như
là khá nhẹ nhàng. Có GV đạt trên 100 tiết dạy có ƯD CNTT/ HK hay năm
như cô Nguyễn Thị Thuỷ (Ngữ văn), Nguyễn Hồ Quang (Sử địa)…việc đạt
5 hay 10 tiết dạy có UD CNTT xem ra là điều khá dễ dàng.Một trong
những tác động là các phòng tổ CM để dạy CNTT đều có máy LCD kết nối
trên 52 inches.
Việc “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ
Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong mỗi học kỳ, mỗi
giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”.Ở trường chúng tôi đã

thành hiện thực.Trong cuộc thi Thiết kế Bài giảng có Ư D CNTT của Tỉnh
Quảng Nam, thành phố Tam Kỳ duy nhất có 1 GV đạt yêu cầu, đó là cô
giáo tiếng Anh Trương Thị kim Nhật của nhà trường.
10

c.2 Vận động, hướng dẫn CBGV truy cập dữ liêu Internet, các công
cụ hỗ trợ:
Internet là kho dữ liệu khổng lồ Sử dụng CNTT để khai thác thông
tin, tư liệu trên Internet.Hiện nay, nguồn tư liệu trên Interrnet ngày càng
phong phú. Đối với việc dạy - học Interrnet là nguồn tài liệu vô tận ở
nhiều dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim tư liệu…đường
dẫn đến những trang chuyên biệt phục vụ bộ môn, lĩnh vực…)Khi khai
thác thông tin lịch sử qua Interrnet chúng tôi lưu ý các điểm sau:
- Lựa chọn tài liệu lịch sử phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng;
tính tư tưởng thống nhất với tính khoa học.
- Do khối lượng thông tin lịch sử trên mạng Interrnet rất lớn, nên
việc khai thác tài liệu lịch sử phải hướng tới nội dung cơ bản nhất ,điển
hình nhất, bản chất nhất, theo mục đích toàn diện của chương trình. Cần
xác định rõ mối liên hệ giữa nội dung tài liệu dạy học với tài liệu trên mạng
Interrnet và áp dụng phù hợp với nội dung.
Một khi CBGV đã biết lướt web, sử dụng internet thì chẳng bao lâu
mỗi nguwoif đều cảm nhận đây là sự phiêu lưu kỳ thú với kho kiến thức
phục vụ sự hiểu biết sâu hơn về bài dạy, chương mục, bộ môn…việc còn
lại là mỗi người copy, cắt, lưu để sử dụng.Cho đến bây giờ không thể coi là
vận động nữa mà là trạng thái tự nhiên của mỗi CBGV trước 1 vấn đề cần
đào sâu nghiên cứu, chuẩn bị cung cấp cho học sinh.Mỗi ngừoi hiện nay
luôn có sẵn những đường dẫn tiếp cận đến những trang chứa đựng sự tìm
kiếm của mình.Có thể nhận thấy sự phong phú, đa dạng và bổ ích ngày
càng cao trong những bài soạn và tiết dạy UD CNTT.
Trong quá trình thực hiện các thí nghiệm, thầy cô bộ môn Toán, Lí,

Hoá, Sinh ,các thầy cô Sử. Địa, Ngữ văn, Anh văn đã có những thí nghiệm
ảo hoặc công cụ mô phỏng, công cụ kiểm tra bằng nhiều hình thức…điều
nầy đã giúp bài học có hơi thở, giúp khai thác các ứng dụng trong điều kiện
thiếu phòng thí nghiệm. Tổ Toán Tin đã có những phần mềm giúp giải
11
quyết các định lý, định luật…mà nếu chứng minh bằng đo, vẽ phải mất
hàng giờ.
Ví dụ: PHẦN MỀM HỖ TRỢ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
Các thầy cô giáo hầu hết đã sử dụng phần mềm sau:
1. Tải các phần các file
Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy mindmap
1. Mindjet MindManager Pro
2. Buzan’s iMindmap (phần mềm của Tony Buzan, cha đẻ của
Mindmap)
3. X Mind (phần mềm mã nguồn mở miễn phí)
CÁC TỔ CM ĐỀU CÓ PHẦN MỀM HỖ TRỢ THỰC HIỆN BẢN ĐỒ TƯ DUY
Thầy TRẦN VĂN NGHĨA (Tổ Toán) đã sử dụng phần mềm để chứng
minh các thuật toán:
12

Chỉ cần vài Slide chuyển động đã thay thế hàng giờ
chứng minh, thí nghiệm
*Biện pháp 3: Đầu tư mua sắm trang thiết bị có mục tiêu, tận
dụng đề án công nghệ thông tin cấp thành phố giai đoạn 2010-2015:
Một khi đã xây dựng kế hoạch Ứng dụng CNTT trong dạy và học
nếu chỉ bằng hô hào, động viên, thúc đẩy…tất vcar sẽ thành duy ý chí nếu
không đáp ứng được nhu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị kèm theo.Trong
2 năm học qua chúng tôi tập trung mua sắm đầu tư theo các yêu cầu sau:
a) Phục vụ dạy và học:
- Là sắm sửa máy cho phòng máy, đáp ứng được việc dạy học cho

Khối 6-7-8-9 gần 1200 em học sinh.
- Sắm đủ màn hình LCD lớn, máy chiếu, máy chiếu thông minh cho
7 tổ chuyên môn phục vụ dạy có ƯDCNTT.
b) Phục vụ các hoạt động CNTT phục vụ nhiệm vụ năm học:
- Tham mưu cho nhiệm vụ năm học: Được Sở GD&ĐT đầu tư phòng
Lab với 30 đầu máy kết nối dạy học ngoại ngữ.
- Tham mưu UBND TP đầu tư TT TN Thực hành trong đó có UD
CNTT đáp ứng cho năm học 2013-2014 trở đi (Công trình đang xây 6 tỉ
đồng)
c) Phục vụ tiện ích công nghệ cho cộng đồng:
- Phối hợp Viettell để nối hệ thống cáp quang dung lượng lớn 400
nghìn/tháng để kết nối tất cả các máy tính hiện có.
- Trong 2 năm xây dựng được 1 website chính, 29 weeblog lớp, 7
Webblog tổ chuyên môn và các đoàn thể: Chính qua yêu cầu tự tạo
webblog mà hiện nay trường có hệ thống webblog đa dạng, miễn phí.Chính
nhờ đó mà từ học sinh đến GVCN, đến các tổ chuyên môn đều vận dụng
hàng trăm tiện ích, phần mềm khác trong quá trình điều hành.
13
- Nhà trường lắp đặt 3 hệ thống wiffi phòng hội trường, khuôn
viên…vì vậy bất cứ ở đâu CBGVCNV đều kết nối điện thoại di động, máy
tính để làm việc, giải trí.
MỘT WEBBLOG LỚP
*Biện pháp 4: Tổ chức những hoạt động mang tính đột phá, tạo
phong trào, tham gia những hoạt động có UDCNTT trong địa bàn.
Trong 2 năm học qua trường chúng tôi đã tổ chức hàng loạt các hoạt
động mang tính toàn trường thông qua UD CNTT như sau:
- Thi Webblog với mỗi năm học 2 lần chấm chọn: mục đích duy trì
sự phong phú và cập nhật liên tục của hơn 35 webblog.Các thông tin, thông
báo, chỉ đạo đều được các webblog chuyển tải đến CBGV – HS và CMHS,
ngoài xã hội.

- Thi tìm hiểu về chính trị, lịch sử, xã hội, chuyên môn, thi Giáo viên
giỏi …các công đoạn thi đều có trên 50 % là UD CNTT, thông qua
webblog và thông qua email.
- Tổ chức ngày HỘI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN nhằm đánh giá kết
quả từng lớp , từng tổ kể cả phần CMHS GIÚP CON HỌC TIN NHƯ THẾ
NÀO…đây thực sự là ngày hội với hàng nghìn Bài soạn, hàng trăm phần
mềm, giải pháp được tổ chức triễn lãm bên cạnh là liên tục các cuộc thi
Ư.D của CB GV và HS.Tại NGÀY HỘI chúng tôi đăng cai diễn đàn thảo
luận cấp thành phố với các bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS…
- Tham gia Hội thi giới thiệu nhà trường với tổ chức GIÁO DỤC
ĐÔNG NAM Á .Đảm bảo bài dự thi là hàng loạt các xử lí bằng ứng dụng
CNTT.Tháng 1/2013 Bộ trưởng các nước ÁSEAN đã gởi thư và giấy khen.
14
- Động viên học sinh tham gia dự thi IOE, Violypic các cấp Tin học
trẻ không chuyên, phần mềm sáng tạo.2 năm qua liên tục dẫn đầu khối các
trường THCS có phần mềm đạt giải cấp tỉnh.
Phần mềm ART MINDMAP của HS THÀNH LƯƠNG lớp 8
Những phong trào này với nội dung mang tính ƯDCNTT đã thực sự
đóng góp nâng cao nhận thức, tác động, kích thích vào tinh thần ứng dụng,
duy trì và nâng cao không khí làm việc, học tập có UDCNTT từ lớp học đến
toàn trường.
*Biện pháp 5: Liên kết để đẩy mạnh ƯDCNTT, phát huy những
nhân tố tích cực, tăng cường công tác động viên, thi đua trong toàn
trường.
a/ Công việc ứng dụng CNTT luôn gặp phải khó khăn thử thách nhất
là ở giai đoạn đầu tiên.Giai đoạn nầy phức tạp nhất là CSVC và năng lực
thực hiện của nhà trường. Chúng tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn thực hiện sự
liên kết với các lực lượng sau đây:
- Liên kết với VIETTEL để được cung cấp kết nối mạng miễn phí
theo sự phối hợp của Bộ Giáo dục- Cty Viettel, cho phép Viettel cung cấp

ứng dụng tin nhắn SMS HOC ĐƯỜNG .Sau này nhà trường đã sử dụng kết
nối Cáp Quang tốc độ cao trọn gói 400 nghìn/tháng cho tất cả máy hiện có.
Như vậy nó tạo thêm điều kiện ban đầu.
- Liên kết các đơn vị như V-PLUS Hà Nội, Bách Khoa Computer,
Trung tâm Galaxy, Kinh doanh Viettel, đặc biệt các công ty là phụ huynh
nhà trường như Hậu Computeur, Đông á computeur và hàng chục hiệu sửa
chữa vi tính để giúp đỡ trường trong cung cấp phần mềm, dữ liệu, thiết
kế
- Tận dụng khả năng của Đề án CNTT Thành phố để mua sắm cho
chương trình phát triễn tin học của trường hàng năm (Theo bảng kê).
15
b. Thi đua trong Ư.D CNTT luôn là biện pháp đòn bẩy vừa đẩy mạnh
phong trào vừa kiểm định được kết quả.Nhà trường gắn liền thành tíc Ư.D
với các nội dung khác để đánh giá từng cá nhân, từng tổ và bộ phận.Thi
đua trong HK1 và cả năm, về nội dung nầy đều có khen thưởng, tuyên
dương thích đáng đặc biệt là qua các hội thi, nhà trường đã gắn kết với
công đoàn và CMHS có những khích lệ cá nhân và tập thể nhờ đó đã duy
trì và đẩy mạnh tốt phong trào theo từng giai đoạn.
6. Kết quả nghiên cứu:
* Về mặt nhận thức, phong trào,phát triển nhân tố con người:
- Đã tạo ra một nhận thức đồng bộ trong CBGV, học sinh và CMHS.
- Tất cả những hoạt động Dạy và học, ngoài giờ lên lớp đều có ứng
dụng CNTT; Phong trào lan toả từ CBGV đến học sinh và được cha mẹ
học sinh tích cực ủng hộ, tác động.
Năm học HS được học
tin học
GV biết Tin
học
Soạn bài
điện tử

CB CNV sử
dụng tin học
2010-2011 khối 6/ 200 hs
# 25%
>30/60
# 50%
>40/60
# 60%
8/17
# 40%
GV có email GV có máy
VT kết nối
10 GV # 15% 30 # 50%
Năm học HS được học
tin học
GV biết Tin
học
Soạn bài
điện tử
CB CNV sử
dụng tin học
2012-2013 100% 100% 100% 90%
GV có email GV có máy
VT kết nối
100% 80%
16
* Kết quả về đầu tư dạy và học những hiệu quả từ những hoạt
động có UDCNTT.
NĂM HỌC
GIỎI KHÁ TB YẾU GIỎI TP

GIỎI
TỈNH
GHI CHÚ
2010-2011
1156 HS
Bỏ học
0,2%
36,3% 30,5% 32% 1,2%
142 HS
Nhất TĐ
18
(VH)
4 giải Q.gia
IOE, 1 HCB,
2 HCĐ, 1
(bằng danh dự
01)
2011-2012
1109 HS
Bỏ học 0,1%
36.2% 30.3% 32,0% 1,50%
231 HS
Nhất TĐ
17
(VH)
1 giải nhì
Q.Gia
2012-2013 17
(VH)
Năm học 2010-2011 trường có 142 học sinh đạt giải cấp Thành phố và

đạt giải nhất toàn đoàn, có 18 học sinh đạt giải cáp Tỉnh, có 4 học sinh đạt
giải cấp Quốc gia ở môn thi IOE, trong đó có 1 huy chương bạc, 2 huy
chương đồng và 1 bằng danh dự.
Năm học 2011-2012 trường có 1 học sinh giải nhì Quốc gia, 16 học
sinh giỏi cấp tỉnh và Học sinh giỏi cấp thành phố: Toàn trường có 231 em
đạt giải,
- Học sinh giỏi cấp tỉnh:17 em/ đạt 3 giải PCT trong đó có 3 giải nhất
(Tin, Vật lý, Tin học trẻ không chuyên)-HSG Quốc gia: 1 em, giải 2 casio-
Toán
- Năm học 2012-2013:
Tính đến thời điểm viết SKKN đã có 17 giải HSG Tỉnh trong đó có 3
giải nhất, 3 giải nhì, 4 giải ba, 7 giải khuyến khích. Riêng giải I Tin học với
điểm tuyệt đối 20/20.
Phong trào IOE, Violympic toán là một trong các trường có nhiều giải
cao cảu TP Tam Kỳ
.Tháng 1/2013 Bộ trưởng Giáo dục các nước ASEAN tặng giấy khen.
Học sinh giỏi cấp TP có: 120 em, trong đó môn tin học 6,7,8 đều dẫn
đầu.
17
Năm học Học sinh Tốt Khá T bình Yếu
2009-2010 1198 84,6% 13,9% 1,4% 0,1%
2010-2011 1156 92,1% 7,2% 0,6% 0,1%
2011-2012 1109 91,9% 7,0% 0,5% 0,6%
2012-2013
*Về đầu tư CSVC trang thiết bị
NĂM
HỌC
Máy Vi
tính
Máy

chiếu
LCD
Wirel
ess
Web
blog
Phần mềm
QL
2010-
2011
22 1 3 0 1 1
2011-
2012
10 1 5 2 30 3
2012-
2013
7 2 8 3 38 5
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ (2011-2013)
1/ Theo chương trình mục tiêu của Tỉnh : 484.000.000 đ
2/ Theo đề án cấp Thành phố : 41.259.000 đ
3/ Kinh phí trường : 256.000.000 đ
CỘNG : 781.259.000 đ
Thiết bị Đã có
Sắm mới
2011-2012
Cộng
Vi tính 22 máy dạy học 17 39
laptop 3 1 4
18
Máy chiếu 1 X 1

Máy chiếu smart x 2 2
camera 1 1 2
Bộ âm thanh 2 2 4
Phòng lab x 1 1
LCD TV 2 5 7
Wiffi x 3 bộ 3
7. Kết luận:
Trong trường THCS chúng tôi qua hơn 2 năm trải nghiệm có thể kết
luận được rằng: Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ
thông tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là vượt trội lý do đây
là môi trường đa phương tiện có khả năng cung cấp nghe, nhìn, biểu diễn,
mô phỏng, dự báo … với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày
qua máy tính đạt hiệu quả tối đa và qua một quá trình học mà học sinh tiếp
nhận từ nhiều giác quan. - Kĩ thuật mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội trong con người mà có thể không có hoặc không đủ
phòng thí nghiệm cho các nhà trường thực hiện.
Ứng dụng CNTT là tiếp xúc với những ngân hàng dữ liệu khổng lồ
và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng
máy tính có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi
và không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện đơn lẻ hoặc trong giao lưu.Có
thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin đã có tác động tích
cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những
sáng tạo trong quá trình dạy và học. Bằng chứng là có học sinh lớp 8 của
trường đã viết được phần mềm cho thầy cô và bạn bè.
- Ứng dụng CNTT trong nhà trường nói chung và trong dạy học nói
riêng, trước hết phải xác định được vai trò của giáo dục, tuyên truyền nhận
thức về CNTT trong CBGV-CNV, Học sinh CMHS.Những chỉ thị, hướng
dẫn của ngành phải được tuân thủ và thực hiện đầy đủ.Có như vậy mới tiến
hành được kế hoạch, nhiệm vụ, chỉ tiêu; chống lại những suy nghĩ tiêu cực

xuất phát từ ngại khó, ngại học tập Kế hoạch thực hiện phải được tiến
hành đồng bộ giữa hỗ trợ, bồi dưỡng kỹ năng Ư.D CNTT và phát triển qui
19
mô cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đồng bộ và phù hợp
bước đi của kế hoạch để tránh phô trương lãng phí.Trong quá trình thực
hiện cần phải có những phong trào, cao điểm cho người dạy và người
học;m qua đó vừa phát huy, nâng cao vừa đánh giá được tiến độ và kết quả
phong trào.Trong dạy và học cần tập trung ứng dụng cho việc soạn giảng,
phát huy vai trò của phương pháp dạy học tích cực và gắn CNTT vào các
quá trình thực hiện chuyên đề.
- Cần tạo điều kiện cho các ứng dụng CNTT không những phát huy
nhiệm vụ dạy học mà còn phát huy hiệu quả của nó trong hỗ trợ dạy học,
trong xây dựng nhà trường thân thiện học sinh tích cực. Có nghĩa là biến
CNTT thành sự tác động trên nhiều mục đích, càng nhiều mục đích càng
nhiều ứng dụng; càng nhiều ứng dụng càng nhiều kỹ năng. Webblog
trường, tổ, lớp đã chứng minh được điều đó trên diện rộng.Tranh thủ được
sự hỗ trợ của xã hội, của cha mẹ học sinh, của các cơ quan đơn vị, công ty
chuyên nghiệp sẽ là nguồn thúc đẩy nhà trường vào những yêu cầu ban đầu
và cả những bước phát triển cao hơn.
Qua 2 năm vận dụng chúng tôi đã thấy và kết quả thực tế đã khẳng
định rằng nhà trường đã đi đúng hướng.Từ chưa có phong trào, nay đã có
phong trào.Đặc biệt phong trào đã diễn ra trên diện rộng trong từng con
người trong từng lớp, từng tổ chuyên môn.Những khó khăn thì luôn có như
về điều kiện, kinh phí nhưng đã qua cái thời ứng dụng CNTT một cách
chắp vá, đối phó hoặc chạy theo thành tích.Con đường phát triển của nhà
trường đã qua lúc chật vật nhất về nhận thức và hoạt động, phong trào đang
tạo đà cho nhà trường bước vào những dự tính mới mẻ và cao hơn.
Cuối năm học 2012-2013 trường đã được kiểm tra trường chuẩn
Quốc Gia sau 5 năm, đoàn kiểm tra đã đánh giá về hiệu quả của Ư.D
CNTT vào hoạt động chung và vào dạy học một cách hiệu quả cũng là kết

luận chung cho những gì chúng tôi đã vượt qua và tạo nên thành tích nhất
định trong thời gian qua.Và đó cũng là yếu tố để nhà trường khai thác hiệu
quả của nó trên nhiều lĩnh vực khác của công tác giáo dục đang đòi hỏi
ngày một cấp bách và cao hơn.
20
8. Đề nghị:
1/ Nên kế hoạch hóa các nội dung chỉ thị nhiệm vụ năm học về ứng
dụng CNTT bằng những liều lượng cụ thể cho từng bậc học, từng vùng
miền.Từ đó qui định yêu cầu về đầu tư, về cung cấp thiết bị, tiện ích một
cách đồng bộ trong các trường học.Qui định những bước đi Ư.D CNTT có
tính bắt buộc trong từng cấp độ kiểm định CLCSGD, Trường đạt chuẩn
2/ Cần tổ chức các cuộc thi về UD CNTT trong dạy học một cách
thường xuyên hơn.Nên mở các cuộc thi IOE, Violympic cấp tỉnh để học
sinh có nổ lực thử thách với cấp Quốc gia
3/ Chương trình bồi dưỡng, tập huấn về UD CNTT cần thường
xuyên và cụ thể hơn với giáo viên giảng dạy Tin học và cho mọi CBGV để
mọi người đều có kĩ năng ứng dụng tốt hơn.
9. Phần phụ lục:
ĐÀI TRUYỀN HÌNH ĐƯA TIN
Trường THCS Lý Tự Trọng
tổ chức ngày hội “Ứng dụng CNTT”
Đăng lúc: Thứ sáu - 01/02/2013 08:05 - Người đăng bài viết: tamkyrt
Sáng ngày 31/01 Trường THCS Lý Tự Trọng tổ chức ngày hội “Ứng dụng
CNTT” nhằm đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT của nhà trường.
21

Tham quan các gian hàng trưng bày sản phẩm CNTT
Ngày hội với sự góp mặt của nhiều đơn vị, công ty uy tín trên lĩnh vực CNTT, thông qua các
gian hàng trưng bày sản phẩm đã giới thiệu đến CBGV và học sinh về những thiết bị phục vụ dạy
học và tiện ích cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường Đây là dịp để đội ngũ CBGV nhà

trường tiếp cận các mô hình, giáo án điện tử trong việc dạy học, đem lại hiệu quả và niềm hứng
khởi cho các em học sinh. Đồng thời, ngày hội cũng tạo sân chơi lành mạnh cho GV và HS phát
huy năng lực sáng tạo, tiếp cận công nghệ mới về ứng dụng CNTT cho nhà trường, góp phần
tuyên truyền, quảng bá rộng rãi nội dung và các hoạt động đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
ngành GD&ĐT.

Dạy Ư.D CNTT và sản phẩm CNTT
Tác giả bài viết: Điện Ngọc – Hoàng Bin
22
KẾ HOẠCH NGÀY HỘI CNTT
ỨNG DỤNG QUA CÁC CHUYÊN ĐỀ
23
29 webblog các chi đội

1 WEBBLOG TỔ CHUYÊN MÔN
24
7 WEBBLOG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
25

×