Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Biện pháp quản lý học sinh bán trú và hoạt động dạy học 2 buổi trên ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Trà Don huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.73 KB, 23 trang )

1
1. Tên đề tài: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH BÁN TRÚ VÀ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI TRÊN NGÀY NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ DON HUYỆN
NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
2. Đặt vấn đề:
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu:
Bên cạnh các giải pháp về đội ngũ nhà giáo, tăng cường cơ sở vật
chất, đổi mới công tác quản lý, việc tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày đã góp
phần không nhỏ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh bán trú, xóa dần
khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền, và học sinh có
nhiều thời gian học tập, ôn bài, phù đạo học sinh yếu, kém; Giáo viên có
điều kiện quản lý, gần gửi học sinh nhiều hơn.
Dạy học 2 buổi trên ngày là một chủ trương lớn nhằm đảm bảo cho
học sinh bán trú được hưởng một nền giáo dục toàn diện và có chất lượng.
Hình thức dạy học này được thực hiện ở hầu hết các quốc gia có nền giáo
dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam chưa có chương trình
riêng cho các lớp học 2 buổi trên ngày đối với cấp Trung học cơ sở và hệ
thống các trường bán trú thực chất như là trường Nội trú. Ở những vùng
kinh tế phát triển, tỉ lệ học sinh được học 2 buổi trên ngày đạt tỉ lệ cao và tỉ
lệ này còn thấp ở những vùng kinh tế khó khăn do điều kiện kinh tế gia
đình.
Để thực hiện học 2 buổi trên ngày có hiệu quả, đặc biệt cho những
vùng khó khăn cần có những giải pháp tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày
thiết thực theo vùng miền nhằm từng bước mở rộng qui mô và nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh bán trú đặc biệt là lựa chọn kiến thức và
thời gian học hợp lí.
2.2. Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại
trường PTDTBT THCS Trà Don.
Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại


các trường PTDTBT THCS Trà Don và hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
trường PTDTBT THCS Trà Don.
Một số kinh nghiệm trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở trường PTDTBT THCS Trà Don dạy học 2 buổi/ngày.
2.3. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang ở thế kỉ của cách mạng khoa học công nghệ
phát triển như vũ bão, thế kỉ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời
đại bùng nổ thông tin, thời đại của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức.
Cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa học kĩ thuật, nền kinh tế thế giới
cũng trên đà phát triển với tốc độ cao.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới
đều có những chiến lược riêng của mình. Song, không một quốc gia, dân tộc
nào trong sự phát triển của mình lại không có sự đầu tư cho giáo dục. Ngày
nay, sự đánh giá sức mạnh và sự giàu có của một dân tộc không phải ở chỗ
đất đai và các loại quặng quí mà là ở số lượng và chất lượng những con
người có học thức, có sự nhạy bén, năng động và khả năng sáng tạo của trí
tuệ. Sức mạnh của trí tuệ có thể giúp con người tự tin hơn, độc lập hơn và
có khả năng giải quyết những vấn đề đầy thách thức mà cuộc sống vốn dĩ
luôn ẩn chứa. Giáo dục là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng cường sức
mạnh cho mỗi quốc gia.
Luật giáo dục 2005 và sửa đổi năm 2009 khẳng định: “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
2
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Giáo dục phổ thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách con người. Đại hội Đảng lần thứ VIII

Đảng ta đã xác định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Đại hội Đảng lần
thứ XI tiếp tục khẳng định: “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Có thể nói, người học là tâm điểm của Chiến lược phát triển giáo dục
2009 – 2020. Điều này được thể hiện trong quan điểm đầu tiên khẳng định
mục tiêu đào tạo của giáo dục Việt Nam là "đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện ". Sự chú trọng vào người học còn được thể hiện ở
quan điểm thứ ba khi khẳng định rằng "giáo dục một mặt vừa đáp ứng yêu
cầu xã hội nhưng mặt khác vừa thoả mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá
nhân người học, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người". Với những
quan điểm như vậy, Chiến lược phát triển giáo dục 2009 – 2020 đã đề cập
tới nhiều giải pháp hướng vào người học, từ việc xây dựng môi trường sư
phạm thân thiện ở mỗi nhà trường, ở đó người học được cảm thông, được
chia sẻ, được bày tỏ ý kiến riêng của mình và việc tới trường trở thành một
nhu cầu của mỗi người học đến các giải pháp đổi mới chương trình, giáo
trình, phương pháp dạy học nhằm tạo cơ hội cho mỗi người học được học
3
những gì gắn với chuẩn mực chung nhưng phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
và điều kiện học tập của mình, nhằm phát triển và hoàn thiện tố chất cá nhân.
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05-12-2011 của Bộ Chính trị nêu rõ mục
tiêu tổng quát là: “Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện, mở rộng
giáo dục mầm non, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở
với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, tiến tới phổ cập giáo dục trung
học ở những nơi có điều kiện; cơ bản xoá mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ
ở người lớn; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi

đôi với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.”
Trong hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ mục đích: “Việc dạy học 2 buổi/ngày ở các
trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong
việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm – học thêm
không đúng quy định ở các nhà trường; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh.”
Trước những yêu cầu cấp thiết nêu trên, hiện nay trên thực tế ở một
số trường PTDTBT THCS và PTDTBT TH nói riêng và huyện Nam Trà My
nói chung đã thực hiện việc dạy học 2 buổi/ngày đối với hệ thống các
trường bán trú hiện nay. Tuy nhiên còn nhiều lúng túng, vướng mắc, bất cập
và hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện.
Từ những vấn đề nêu trên, để góp phần giải quyết vấn đề đó tôi chọn
đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý học sinh bán trú và hoạt động dạy
4
học 2 buổi trên ngày nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục ở trường
PTDTBT THCS Trà Don huyện Nam Trà My Tỉnh Quảng Nam”.
2.4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy
học 2 buổi/ngày của trường PTDTBT THCS Trà Don huyện Nam Trà My
tỉnh Quảng Nam. Trong đó đi sâu vào nghiên cứu việc tổ chức hoạt động
dạy học 2 buổi/ngày tại trường PTDTBT Trung học cơ sở Trà Don.
3. Cơ sở lý luận:
Dạy học là hoạt động đặc thù của công tác giáo dục, nó giữ vị trí
trung tâm chi phối mọi hoạt động khác trong nhà trường và quyết định chất
lượng giáo dục của nhà trường. Nhiều nhà khoa học và quản lý đã đề cập
đến công tác quản lý hoạt động dạy học và xem phần quản lý hoạt động dạy

học là nguyên nhân cơ bản tác động đến chất lượng giáo dục.
Có thể kể một số tác giả với những vấn đề nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Thành Vinh (2010) đã hệ thống
nội dung rộng lớn từ những vấn đề chung đến những vấn đề cụ thể trong
quản lý nhà trường: Thiết chế nhà trường trong đời sống kinh tế giáo dục;
Các nội dung cơ bản về quản lý nhà trường như: quản lý hoạt động dạy học
và kiểm định chất lượng, quản lý các hoạt động giáo dục, hỗ trợ hoạt động
dạy học ; Người Hiệu trưởng nhà trường Việt Nam trong bối cảnh phát
triển mới” [13, tr.3].
- Tác giả Trần Kiểm (2008), đã nghiên cứu lý luận chung, cơ bản,
hiện đại, thực tiễn về Khoa học Quản lý giáo dục. Tác giả cũng đã dành
riêng 22 trang nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
trong đó chú trọng hai nội dung: Quản lý đổi mới nhận thức của giáo viên
về dạy học và quản lý đổi mới trong nhà trường [25].
5
- Tác giả Phan Thị Hồng Vinh (2009), đã nghiên cứu những vấn đề
chung của quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong trường phổ thông;
các phương pháp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường phổ
thông; các biện pháp tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học và nội dung dạy học
trong trường phổ thông [45].
- Tài liệu Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức
liên kết Việt Nam - Singapore của Bộ GD&ĐT (2010), đã tập trung nghiên
cứu các vấn đề về đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông với mục
tiêu nhằm trang bị cho hiệu trưởng trường phổ thông Việt Nam về đổi mới
tư duy lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của nhà trường
[9].
Do đó, trên cơ sở tiếp thu, hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý học sinh bán trú và hoạt
động dạy học 2 buổi trên ngày nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường PTDTBT THCS Trà Don huyện Nam Trà My Tỉnh Quảng

Nam”.
4. Cơ sở thực tiễn:
4.1 Đặc điểm tình hình địa phương.
Trà Don là một xã miền núi, 100% học sinh đều là con em dân tộc Xê
đăng, Ca dong, thuộc vùng đặc biệt khó khăn, nằm trong dự án 30a của
Chính phủ, mặt bằng dân trí thấp, nhận thức về tầm quan trọng của nền giáo
dục còn hạn chế, phụ huynh chưa quan tâm, đầu tư cho việc học của con
em, chính quyền địa phương còn thờ ơ với công tác giáo dục, mọi việc đều
phó mặc cho nhà trường. Những yếu tố đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến
công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Đặc biệt
là duy trì số lượng và vận động học sinh đến lớp, đến trường. Toàn xã có 3
6
thôn bản, có tổng số là 527 hộ, tổng số nhân khẩu là 2.221 (trong đó 1.130
nữ).
- Địa bàn rộng, dân cư phân bố rãi rác, địa hình phức tạp, đường sá đi
lại khó khăn, có những thôn ở sâu, xa như: Tấktố, Tu hôn và Tấk nầm
cách trung tâm xã từ 15 – 26 km. Xã có diện tích tự nhiên 8.860 km
2
, đời
sống nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào nương rẩy và chăn nuôi, các dịch vụ
ngành nghề công thương chưa phát triển. Cuộc sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, toàn xã có hơn 410 hộ đói, nghèo, ý thức việc học của con em
trong nhân dân chưa cao, từ đó việc vận động học sinh trong độ tuổi đến
trường, duy trì số lượng, nâng cao chuẩn phổ cập giáo dục THCS càng khó
khăn hơn. Nhưng với nổ lực và quyết tâm cao của Hội đồng sư phạm trường
Trà Don và chính quyền ở địa phương đã đưa ra nhiều biện pháp để thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
4.2. Đặc điểm tình hình nhà trường.
4.2.1. Thuận lợi:
Có được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện, Đảng uỷ, chính quyền địa phương tới sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn xã nhà, nhân dân Trà Don có tinh thần hiếu học, nhà trường rất quan
tâm đến công tác bán trú của học sinh, tập thể giáo viên trẻ, đoàn kết, nhiệt
tình, yêu nghề, mến trẻ.
4.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh một số thuận lợi đã nêu ở trên, công tác quản lý học sinh bán
trú tại trường PTDTBT THCS Trà Don còn gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể
là: Địa bàn rộng nhưng dân cư thưa thớt, có nhiều thôn bản cách xa trường
chính từ 15 – 26 km, đường giao thông đi lại khó khăn. Học sinh đa số là
con em dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn nên hạn chế về trình độ nhận
thức và ít có điều kiện học tập cũng như vốn hiểu biết xã hội. Điều này ảnh
7
hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Thêm vào
đó số học sinh bán trú tại trường gặp nhiều khó khăn về nơi ăn, chốn ở và
quản lý sinh hoạt hàng ngày Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến
việc học tập của con em mình còn phó thác và giao trách nhiệm hết cho nhà
trường.
Nhà trường phải đối mặt với một thực tế là tâm lý ỷ lại, trông chờ vào
sự ưu tiên của Nhà nước ở một bộ phận học sinh và phụ huynh, nên ngay từ
đầu năm học, chi bộ và nhà trường đã quan tâm chỉ đạo giáo viên và học
sinh thực hiện đồng bộ 5 mặt công tác là: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác
phong; hoạt động dạy và học; lao động và hướng nghiệp, dạy nghề; tổ chức
nội trú và công tác Đảng, đoàn thể trong nhà trường. Nhà trường sớm tổ
chức học tập, quán triệt và triển khai đầy đủ các chỉ thị và văn bản chỉ đạo
của Bộ, Sở Giáo dục- Đào tạo về nhiệm vụ năm học và cuộc vận động của
ngành.
Số học sinh có nhu cầu bán trú ngày một tăng, trong khi đó nhà
trường còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất: Khu bán trú
mới được xây dựng gồm 10 phòng với tổng diện tích 140 m
2

, chỉ có 100
giường nằm, mới đáp ứng được nhu cầu cho dưới 100 học sinh, thiếu nhà
vệ sinh, học sinh còn nhỏ, đa số là lớp 6; 7, 8 các em còn rụt rè ngại tiếp
xúc, đã quen với lối sống tự do, chưa quen tự lập và lối sống tập thể, ý thức
vệ sinh cá nhân và bảo vệ tài sản chung chưa tốt. Do công tác vệ sinh của
các em chưa tốt, thiếu nhà vệ sinh nên có nguy cơ bùng phát dịch bệnh rất
cao.
8
5. Nội dung nghiên cứu;
5.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên
- Mỗi giáo viên phải nắm bắt, hiểu thấu đáo nội dung và tinh thần chỉ
đạo của công văn hướng dẫn học 2 buổi/ ngày và ý thức được trách nhiệm
của mình khi thực hiện công văn đó.
- Giáo viên phải hiểu rõ về mục tiêu, ý nghĩa của dạy học buổi 2 để từ
đó định hướng nội dung cho những bài học cụ thể phù hợp với đặc điểm của
lớp mình giảng dạy.
5.2. Dạy học theo đối tượng học sinh.
Mỗi lớp học đều có nhiều đối tượng học sinh. Việc dạy đến từng đối
tượng học sinh, dạy theo nhu cầu người học một cách hợp lý không phải là
dễ. Vì thế muốn đạt được mục tiêu này giáo viên cần phải:
5.2.1. Phân loại đối tượng học sinh:
- Kết hợp với kết quả năm học trước và kết quả khảo sát đầu năm từ
đó giáo viên phân loại học sinh theo từng đối tượng: Giỏi, khá, Trung bình,
yếu, kém
5.2.2. Chọn nội dung kiến thức cho phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh:
Để nâng cao chất lượng dạy học thì giáo viên phải quan tâm đến khả
năng tiếp thu kiến thức ở môn mình dạy cho học sinh, xem ở buổi 1 các em
đã tiếp thu kiến thức đến mức độ nào? Những gì đã đạt được so với chuẩn
kiến thức, kỹ năng và những gì cần bồi dưỡng thêm? Nắm bắt được những

vấn đề đó thì giáo viên sẽ biết mình cần làm gì trong tiết học buổi 2. Cụ thể:
Học sinh Trung bình, Yếu, kém cần gì trong buổi 2? Em nào chưa nắm
được chuẩn? Em nào hổng kiến thức, em nào cần luyện kỹ năng? Nguyên
9
nhân do đâu? Cần đưa nội dung kiến thức nào vào dạy và với thời lượng
kiến thức của bài là bao nhiêu? Còn học sinh khá giỏi cần mở rộng, khắc sâu
hoặc nâng cao đến đâu? Nên đưa dạng bài nào vào dạy ở phần nào là hợp lý
là tạo được điều kiện tốt nhất cho các em được cọ xát, phát triển năng khiếu.
Với suy nghĩ như vậy và thực trạng của các đối tượng học sinh là:
* Đối với học sinh kém:
Đây là đối tượng học sinh mất căn bản từ các lớp dưới, không nắm
được chuẩn kiên thức kỹ năng. Với đối tượng này giáo viên cần hết sức ôn
hòa, gần gũi với học sinh, thiên về hướng dẫn cho các em cách tiếp cận và
chiếm lĩnh kiến thức môn học, giáo viên chắt lọc những kiến thức cơ bản
nhất trong bài học của mình để truyền thụ cho các em.
* Đối với học sinh Yếu:
Đây là đối tượng học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản hay nói
cách khác là các em chưa nắm được chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt. Với
đối tượng này thì giáo viên cần chú ý hơn và hướng dẫn các em bằng những
lời động viên, hệ thống bài tập, câu hỏi gợi mở để các em nắm được chuẩn
kiến thức cần đạt. Giáo viên không cung cấp thêm kiến thức mới cho các em.
* Đối với học sinh Trung bình:
Với học sinh Trung bình thì qua tiết học chính khóa các em cơ bản đã
nắm được nội dung chuẩn kiến thức, kỹ năng và biết vận dụng để làm các
bài tập song các em cũng chỉ mới dừng lại ở tính rập khuôn, máy móc chứ
chưa thành thục và có kỹ năng làm bài. Cho nên đối với học sinh Trung bình
thì giáo viên cần chú ý đưa ra những nội dung kiến thức mang tính củng cố
để hình thành kỹ năng vận dụng để làm bài tốt.

10

* Đối với học sinh có năng khiếu (Học sinh Khá, Giỏi):
Đây là những học sinh có khả năng tiếp thu bài nhanh, sau tiết học chính
khóa các em đã có kỹ năng vân dụng tốt kiến thức vào làm các bài tập.
Chính vì thế ở tiết học buổi 2 ngoài việc rèn kỹ năng vận dụng kiến thức để
làm bài tập thì cần tạo điều kiện để các em được phát triển năng khiếu và
những bài tập khó. Để phát triển năng khiếu cho học sinh thì giáo viên chú ý
khi đưa ra nội dung kiến thức phải dựa vào kiến thức cơ bản và nâng dần lên
tùy vào mức độ nhận thức, tư duy của học sinh. Tránh quá khó gây sự chán
nản của học sinh trong khi làm bài.
Việc chọn nội dung kiến thức cho từng tiết học buổi học thứ 2 là một
công việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa nhằm giúp cho giáo viên có định
hướng trong quá trình giảng dạy (Tùy vào điều kiện và trình độ của học sinh
lớp mình mà giáo viên cần linh hoạt vận dụng và đưa nội dung kiến thức vào
trong từng tiết học cho phù hợp ). Đối với các tiết học buổi 2 tâm lý học sinh
thường nặng nề, thiếu tập trung, mệt mõi nên giáo viên cần hướng dẫn tập
trung nội dung kiến thức thật cô đọng, tập trung nhiều vào tổ chức các trò
chơi nhằm thu hút học sinh tham gia.
* Mục tiêu: ( Cần nêu rõ cho từng đối tượng)
* Đồ dùng dạy học. (Phù hợp với bài học)
* Các hoạt động dạy học.
- Hoạt động 1: Củng cố kiến thức (Ôn kiến thức cần luyện) (5 -7 phút)
- Hoạt động 2: Luyện kỹ năng (Thực hành luyện tập) (23-27 phút)
( Hệ thống bài tập đưa ra phải theo từng đối tượng và trình độ nhận thức
của các em)
- Hoạt động 3: Củng cố dăn dò (3 phút)
11
5.3. Một số biện pháp quản lý học sinh để nâng cao chất lượng
dạy học 2 buổi trên ngày ở trường PTDTBT THCS Trà Don.
Trước những khó khăn đó, nhà trường đã xác định: Quản lí học sinh
bán trú là quá trình quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, là nhiệm

vụ trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy học
trong trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và duy trì kết quả chuẩn
phổ cập GD THCS, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Cho nên Hiệu trưởng nhà trường đã cùng với cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương xã vận động phụ huynh học sinh đưa con em đến trường
đến lớp, giữ mối quan hệ thường xuyên với nhà trường giúp công sức
cùng với nhà trường làm nhà phơi đồ, nhà truyền thống Nhà trường đã ra
quyết định thành lập Ban quản lí Khu bán trú và phân công tất cả giáo viên
trực và giúp đỡ các em. Với trách nhiệm là hiệu trưởng, trưởng ban nội trú
tôi đưa ra các biện pháp trong việc nâng cao dạy học 2 buổi trên ngày để
nâng cao chất lượng đảm bảo chương trình theo quy định, không làm ảnh
hưởng đến chế độ chính sách đối với giáo viên.
Biện pháp 1: Xây dựng một chương trình hoạt động phù hợp đặc
điểm tình hình của nhà trường, của địa phương, phù hợp với nhiệm vụ năm
học.
Nhà trường đã bám sát nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của học
sinh bán trú để xây dựng kế hoạch nội dung chương trình hoạt động quản lý
học sinh và dạy học thật cụ thể từng năm, từng tháng, từng chủ đề của nhà
trường phát động cho phù hợp với tình hình của nhà trường, của địa
phương, phù hợp với nhiệm vụ năm học.
Biện pháp 2: Tổ chức, điều hành, phân công đôi bạn học tập, vận
động mỗi giáo viên nhận đỡ đầu những học sinh yếu kém.
* Đối với việc tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện hoạt động quản
lý học sinh và dạy học:
12
Ban quản lí khu bán trú được phân công phụ trách hoạt động quản lý
có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động quản lý học sinh bán trú.
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động. Cụ thể là hiệu trưởng chỉ đạo, kiểm tra
giám sát ban quản lý nội trú, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Tổng phụ trách
Đội thực thi kế hoạch hoạt động quản lý đôi bạn học tập xem sự tiến bộ của

các em, đánh giá kết quả thực hiện từng tháng trong năm học. So sánh kết
quả từng tháng với thời gian đầu năm học.
* Đối với việc đánh giá kết quả hoạt động.
- Hiệu trưởng phải đánh giá một cách trung thực, khách quan, công
bằng không mang tính cá nhân.
- Đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy 2
buổi cũng như các phong trào trong nội trú trường học.
- Đánh giá kết quả hoạt động của từng khối lớp ở nội trú, đánh giá kết
quả của từng học sinh ở nội trú.
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy và đa dạng hoá các
hình thức hoạt động quản lý học sinh và dạy học phù hợp nhu cầu và hứng
thú của học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, phù hợp với điều kiện cụ thể nhà
trường.
Để đổi mới được những nội dung phương pháp dạy học, hình thức
hoạt động, đa dạng hoá các loại hình hoạt động quản lý, nhà trường phải
biết phát huy những năng lực, sáng tạo của Ban quản lý nội trú, giáo viên
chủ nhiệm Biết mở rộng, phát huy tính dân chủ, khuyến khích học sinh
tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo để tìm ra những hình thức hoạt động
quản lý mới, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung hoạt động quản lý cho phù
hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của từng khối lớp trong khu nội trú
nhà trường.
Phải lấy học sinh làm trung tâm trong cách dạy, để phát huy tính chủ
động sáng tạo cho học sinh.
13
Phát huy vai trò tự quản và quyền tham gia hoạt động của học sinh
nội trú là cơ sở quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh bán trú trong học tập và rèn luyện.
Biện pháp 4: Bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động
quản lý học sinh và dạy học học sinh bán trú cho giáo viên và ban quản lý
nội trú.

- Bồi dưỡng năng lực của ban quản lý nội trú: Tạo điều kiện cho Ban
quản lý khu bán trú tham quan học tập kinh nghiệm và tổ chức các buổi thảo
luận về cách quản lý có hiệu quả.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm: Hàng năm
Ban giám hiệu tổ chức tập huấn cho giáo viên và giáo viên chủ nhiệm về
công tác quản lý học sinh bán trú cùng với phương pháp dạy học học sinh
bán trú, từng bước tiến hành và xây dựng đưa ra các nội quy, quy chế thật
chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng khối lớp học sinh trong
khu vực bán trú nhà trường.
- Bồi dưỡng năng lực cho đội xung kích đội cờ đỏ trong khu bán trú
vào đầu năm học: Hướng dẫn các em từ phong cách, ngôn ngữ, phương
pháp điều khiển. Đội ngũ này sẽ đóng góp vai trò tích cực cho hoạt động tự
quản của học sinh trong khu vực bán trú nhà trường. Tuy nhiên cũng phải
dự kiến các tình huống xảy ra trong quá trình tự quản của các em việc tiến
hành hoạt động tự quản, cách ứng xử, giải quyết.
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong,
ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động quản lý hoạt
động 2 buổi/ ngày ở trường bán trú. Cụ thể là:
- Đảng uỷ, chính quyền địa phương sử dụng tối đa năng lực của các
cấp lãnh đạo xã, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là công tác an ninh trật
tự
14
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức và các thành viên trong
ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
- Kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm để các kế hoạch quản lý
dạy học 2 buổi/ ngày cho học sinh bán trú trong các năm học tiếp theo được
tốt hơn. Biểu dương những thành tích đạt được của cá nhân, tập thể. Phát
huy sức mạnh đoàn kết tập thể và hiệu quả của các đoàn thể tham gia.
Biện pháp 6: Tham mưu với các cấp tăng cường công tác xây

dựng thư viện, nhà truyền thống để tổ chức các tiết hoạt động ngoài giờ và
lưu giữ những giá trị truyền thống của địa phương.
- Tham mưu với các cấp chính quyền tiếp tục đầu tư xây dựng thư
viện, tủ sách bạn đọc tại khu nội trú học sinh, nhằm khuyến khích học sinh
tìm tòi khai thác kiến thức để phục vụ cho dạy học 2 buổi trên ngày.
- Tạo mọi điều kiện về kinh phí cho hoạt động quản lý, tạo điều kiện
tốt về thời gian, chế độ, cơ chế đánh giá để giáo viên để thực hiện dạy tốt
buổi thứ hai trong tuần để nâng cao chất lượng dạy học.
Biện pháp 7: Phân công bố trí giáo viên tiến hành phụ đạo, hướng
dẫn, giúp đỡ các em trong học tập ở buổi thứ hai và buổi tối để mang lại
hiệu quả cao.
Ở bán trú thầy cô giáo có thể kiểm tra việc học của các em thường
xuyên hơn, nắm được sức học của từng em và có điều kiện giúp đỡ các em,
qua đó bù đắp những lỗ hỏng kiến thức cho các em, giúp các em có ý chí
phấn đấu vươn lên trong học tập.
Biện pháp 8: Đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực nội trú của học
sinh bán trú.
- Thành lập đội xung kích bao gồm cán bộ giáo viên và học sinh
nhằm bảo vệ tài sản cũng như trật tự ở khu bán trú.
15
- Phối hợp với Công an, Quân sự xã Trà Don và đội cờ đỏ học sinh,
ban quản lý nội trú nhà trường cùng lên phương án chuẩn bị đối phó với sự
cố bất thường xảy ra như: hỏa hoạn, thanh niên bên ngoài vào gây rối để
đảm bảo an ninh trật tự cho khu bán trú, gúp các em an tâm học tập, không
giao động.
Biện pháp 9: Tuyên truyền, vận động, phối kết hợp giữa gia đình với
nhà trường và chính quyền địa phương:
Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động một cách sâu rộng
đến toàn thể nhân dân, gia đình học sinh, chính quyền địa phương hiểu rõ
mục đích, tính thiết thực, hiệu quả của mô hình học 2 buổi/ ngày của học

sinh bán trú và hiệu quả của việc học 2 buổi trên ngày để cũng cố lại kiến
thức cho các em học sinh.
Biện pháp 10: Gần gũi, động viên các em ổn định tư tưởng, an tâm
học tập ở khu bán trú, cũng như giờ tự học của các em:
Đối với học sinh khu bán trú thì giáo viên vừa là người thầy, người
cha, người anh, người bạn của các em. Bởi lẽ các em xa gia đình, bố mẹ,
hàng ngày được tiếp xúc nhiều với thầy cô. Cho nên giáo viên luôn gần gũi,
thường xuyên tâm sự với các em để nắm bắt tâm tư nguyện vọng để chia sẽ
cùng các em, cũng như chăm sóc các em lúc ốm đau, lúc trái gió trở trời
để từ đó các em an tâm hơn. Xem trường học như nhà của mình để không có
tâm lý nhớ nhà.
6. Kết quả nghiên cứu:
Qua gần hai năm thực hiện việc dạy 2 buổi/ ngày với những biện
pháp trên, nhà trường đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
- Hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, không còn những
học kém hay đọc viết chậm, vốn tiếng phổ thông của các em được nâng lên,
các em mạnh dạn hơn, có tinh thần và thái độ học tập cao hơn, chất lượng
16
hai mặt giáo dục cũng như chuẩn Phổ cập GDTHCS được củng cố và nâng
cao. Cụ thể là:
* Về chất lượng hai mặt giáo trong những năm qua:
Năm học 2011-2012
Năm học 2012-2013:
Năm học 2013-2014
Lớp
Tổng
số
học
sinh
HỌC LỰC HẠNH KIỂM

Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL SL TL% SL TL% SL TL% SL
6 47 6 12,8 18 38,3 21 44,7 2 4,3 45 95,7 2 4,3 0,0 0
7 37 1 2,7 11 29,7 23 62,2 2 5,4 33 89,2 4 10,8 0,0 0
8 29 2 6,9 7 24,1 19 65,5 1 3,4 22 75,9 7 24,1 0,0 0
9 26 3 11,5 8 30,8 14 53,8 1 3,8 23 88,5 1 3,8 2 7,7 0
TC 139 12 8,6 44 31,7 77 55,4 6 4,3 123 88,5 14 10,1 2 1,4 0
So sánh kết quả đạt được trong ba năm thực hiện mô hình dạy học 2
buổi trên ngày tại trường, cho ta thấy rõ hiệu quả mang lại của mô hình. Tỷ
lệ học sinh trung bình, yếu, kém giảm rõ rệt trong từng năm: Năm học 2011-
2012 tỷ lệ học sinh yếu kém 5.04%, năm học 2012-2013 tỷ lệ học sinh yếu
kém 10.08 đến năm học 2013-2014 tỷ lệ này còn 4.3%. Điều đó khẳng định
có sự chuyển biến tích cực trong công tác chỉ đạo, quản lý việc dạy hai buổi
Lớp
Tổng
số
học
sinh
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
6 37 34 91.7 3 8.11 0 0.00 0 0.0 1
2.7
0
13 35.1 20 54.0 3 8.11
7 29 24 82.8 5 17.2 0 0.00 0 2
6.9
0
8 27.6 19 65.5 0 0.00
8 29 24 82.8 2 6.9 3 10.3 0 0.0 3

10.
3
13 44.8 9 31.0 4 13.79
9 34 23 67.65 6
17.6
5
5 14.71 0
0.0
0
2
5.8
8
9 26.47 17 50.00 6 17.65
Toàn
cấp
129 105 81.4 16 12.4 8 6.20 0 0.0 8 6.2 43 33.3 65 50.4 13 10.1
17
trên ngày ở trường bán trú được nâng lên đáng kể, chất lượng hai mặt giáo
dục của nhà trường có sự chuyển biến lớn, không chỉ chất lượng mà tỉ lệ học
sinh bỏ học cũng giảm đáng kế, trong năm học 2013-2014 tỷ lệ vận động và
duy trì đạt tỉ lệ 100%.
7. Kết luận.
Quản lý học sinh bán trú, và quản lý dạy học hai buổi/ ngày đóng một
vai trò quan trọng trong việc giáo dục dạy và học cũng như quản lý giáo dục
học sinh bán trú Trung học cơ sở hiện nay trên địa bàn huyện Nam Trà My.
Quản lý được tiến hành, thực hiện bởi một chương trình, hệ thống các hoạt
động theo những nội dung quản lý do Ban quản lý khu nội trú, cùng nhà
trường đưa ra phong phú với các hình thức đa dạng, hấp dẫn và sinh động
tương đối có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới của đất nước, những thay
đổi lớn lao trong đời sống Kinh tế - Xã hội có tác động mạnh mẽ tới sự phát

triển nhân cách của mỗi con người. Học sinh ngày nay có những bước phát
triển mới về chất trong quá trình rèn luyện và học tập. Các em thường mạnh
dạn hơn, có tư duy tốt hơn nhằm khẳng định sự phát triển của bản thân.
Người lãnh đạo phải nắm bắt đúng nhu cầu đó để xây dựng kế hoạch tổ
chức quản lý học sinh nói chung và quản lý dạy học của học sinh bán trú nói
riêng nhằm thoả mãn nhu cầu nguyện vọng của học sinh, qua đó giúp các
em phát triển những năng lực còn tìm ẩn.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thức được rằng Quản lý dạy học 2
buổi/ ngày và quản lý học sinh bán trú có ý nghĩa quan trọng ở trường Phổ
thông dân tộc bán trú THCS. Quản lý học sinh bán trú là một hoạt động đa
dạng và phong phú cùng với các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt
động khác gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau, xen kẽ nối tiếp nhau được
tiến hành đồng thời ở trường PTDTBT THCS để tạo nên một kết quả tổng
18
hợp góp phần đào tạo người học sinh phát triển toàn diện về các mặt: Đức,
trí, thể, mĩ.
Trên đây là những biện pháp dạy học 2 buổi/ ngày và quản lý học sinh
bán trú ở trường PTDTBT THCS Trà Don mà tôi nghiên cứu trong năm
học qua. Tôi tin tưởng rằng có hướng đi đúng đắn, cùng sự nỗ lực phấn đấu
của bản thân, tập thể cán bộ công nhân viên của nhà trường, chắc chắn
trường PTDTBT THCS Trà Don nâng cao chất lượng giáo dục và có những
bước phát triển vững chắc trong những năm tiếp theo góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của đất nước. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực hạn
chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên những vấn đề được trình bày trong đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy tôi rất mong được góp ý của
quý thầy cô và đồng nghiệp./.
8. Đề nghị:
8.1. Đối với UBND huyện Nam Trà My.
- Tạo điều kiện về kinh phí giúp các nhà trường xây dựng thêm khu

nhà vệ sinh, bàn ghế phục vụ cho việc học tập.
- Vận động các ban ngành, các tổ chức, các nhà hảo tâm hổ trợ thêm
cơ sở vật chất cho các em học sinh bán trú như: Chăn màn, quần áo, sách
vở, lương thực, thực phẩm
- Tham mưu các chế độ trợ cấp, hỗ trợ cho các em học sinh cũng như
giáo viên làm công tác quản lí học sinh bán trú; Nhất là giáo viên dạy buổi
thứ hai cho các em và xét tuyển biên chế giáo viên.
8.2. Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Nam Trà My.
Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý và dạy học 2 buổi/
ngày đối với học sinh bán trú giữa các trường có học sinh bán trú.
19
Tổ chức các đợt tập huấn cho cán bộ quản lý nhà trường cũng như
giáo viên được giao trách nhiệm quản lý nội trú của nhà trường.
8.3. Đối với chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của
hội đồng giáo dục của địa phương.
- Kết hợp các ban ngành đoàn thể trong xã về công tác tuyên truyền vận
động nhân dân. Đảm bảo an ninh khu vực nội trú của các nhà trường được
tốt nhất để không ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
9. Phụ lục
10. Tài liệu tham khảo:
[1] Ban Chấp hành Trung ương, Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
[2] Ban Chấp hành Trung ương, Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
[3] Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2010), Quản lý nhà trường,
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[4] Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ
trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và
trường phổ thông có nhiều cấp học
[4] Bộ GD&ĐT (2010), Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01
tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc hướng dẫn
dạy học 2 buổi/ ngày đối với các trường trung học
[6] Bộ GD&ĐT (2010), Tài liệu Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ
thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, Hà Nội.
20
[7] Phan Thị Hồng Vinh (2009), Giáo trình quản lý hoạt động giáo dục vi
mô II, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[8] Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21
11. Mục lục:
TT Đề mục Tên đề mục Trang
1 1 Tên đề tài 1
2 2 Đặt vấn đề 1
3 2.1 Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu 1
4 2.2 Tóm tắc những thực trạng liên quan đến vấn
đề nghiên cứu
2
5 2.3 Lý do chọn đề tài 2
6 2.4 Giới hạn nghiên cứu của đề tài 5
7 3 Cơ sở lý luận 5
8 4 Cơ sở thực tiễn 6
9 4.1 Đặc điểm tình hình ở địa phương 6
10 4.2 Đặc điểm tình hình nhà trường 7
11 4.2.1 Thuận lợi 7
12 4.2.2 Khó khăn 7

13 5 Nội dung nghiên cứu 9
14 5.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên 9
15 5.2 Dạy theo đối tượng học sinh 9
16 5.2.1 Phân loại đối thượng học sinh 9
17 5.2.2 Chọn nội dung kiến thức cho phù hợp với
từng đối tượng học sinh
9
18 5.3 Một số biện pháp quản lý học sinh để nâng
cao chất lượng dạy học 2 buổi/ ngày ở trường
PTDTBT THCS Trà Don
12
19 6 Kết quả nghiên cứu 16
20 7 Kết luận 18
21 8 Đề nghị 19
22 8.1 Đối với UBND huyện Nam Trà My 19
23 8.2 Đối với phòng GD&ĐT huyện Nam Trà My 19
24 8.3 Đối với chính quyền địa phương 20
25 9 Phụ lục 20
26 10 Tài liệu tham khảo 20
27 11 Mục lục 22
22
23

×