Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Báo cáo thực tập nhà máy đường an khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 54 trang )

Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Phụ lục
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu, khoa Hoá Học và Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện cho tôi được về
thực tập tại nhà máy đương An Khê. Nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho tôi cũng
như các sinh viên khác có điều kiện tiếp cận thực tế, để từ đó các sinh viên có thể vận
dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. Bên cạnh đó trong quá trình kiến tập tại công
ty tôi cũng được đọc thêm các tài liệu và hiểu hơn về ngành học của mình.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, phòng kỹ thuật, các chú bảo
vệ, các kĩ sư và cán bộ nhân viên nhà máy đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình thực tập. Đặc biệt anh Nguyễn Văn Hiệp phó phòng kỹ thuật đã tận tình chỉ
bảo trong suốt sáu tuần làm việc và học tập tại nhà máy. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS
LÊ THỊ ANH PHƯƠNG đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Do trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên báo cáo không tránh
khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn
sinh viên và những người quan tâm tới báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
An khê , ngày 15 tháng 5 năm 2014
Trang 1
Trần Đoàn Quốc Việt
1
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Trang 2
Trần Đoàn Quốc Việt
2
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY ĐƯỜNG AN KHÊ
1.1. Giới thiệu tổng quát:
Nhà máy Đường An Khê là đơn vị trực thuộc Công ty CP Đường Quảng Ngãi
được thành lập ngày 22/10/2000 với công suất thiết kế 2.000 tấn mía/ngày đến nay công


suất nhà máy đã được mở rộng, nâng lên 10.000 tấn mía/ngày. Và sẽ được rộng lên
18.000 tấn mía cây/ngày theo chỉ thị Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai vừa có Thông báo số
34/TB-UBND trong giai đoạn 2014-2015.
Phát huy những thành quả đã đạt được, Nhà máy đường An Khê định hướng phát
triển sản phẩm đường RS An khê trở thành một thương hiệu mạnh, sản phẩm được
người tiêu dùng trong nước và khu vực ưa chuộng. Từng bước xây dựng Nhà máy có
quy mô lớn tại Việt Nam . Phấn đấu trở thành một trong những Trung tâm mía đường
của cả nước trong tương lai không xa
Lịch sử hình thành:
Do chế biến thủ công bị lãng phí lớn, từ 18 – 20kg mía cây mới sản xuất được 1kg
đường kết tinh (RS) trong khi đó nếu sản xuất theo phương pháp công nghiệp chỉ cần 11
– 12kg mía cây sẽ sản xuất được 1kg đường RS. Ngoài ra, chế biến thủ công còn bị tiêu
tốn chi phí năng lượng sản xuất lớn, giá thành cao, chất lượng chế biến theo phương
pháp thủ công không đảm bảo vệ sinh để phục vụ cho tiêu dùng và sức khỏe của nhân
dân. Do giá thành cao nên sức mua của người tiêu dùng giảm đáng kể. Cùng với chủ
trương phát triển kinh tế khu vực đông Gia Lai xuất phát từ thực trạng trên, nhà máy
đường An Khê được xây dựng trong chương trình phát triển mía đường Quốc gia.
Được sự phối hợp giữa UBND tỉnh Gia Lai và Công ty Cổ phần đường Quãng
Ngãi sau khi mua lại nhà máy đường Quãng Bình với mức giá 69 tỉ 55 triệu đồng và
được lắp đặc tại xã Thành An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

Trang 3
Trần Đoàn Quốc Việt
3





 !"#$% & !

'($ " !"($& !)*+,-./
& !"($"01
& !21
.34 5
& !'6
34 7",89%:%
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
1.2. Sơ đồ bố trí nhân sự:
1.3. Một số định nghĩa, thuật ngữ:
- Nguyên liệu mía: là lượng mía đưa xuống băng tải mía bao gồm cây mía và tạp chất.
- Tạp chất: là bao gồm lá mía và các tạp chất khác dính trên mía.
- Xơ của mía: là chất khô không hòa tan trong mía nằm trong tổ chức của cây mía được
tính theo % so với cây mía (12 – 13 % so với mía).
- Nồng độ chất khô (chất rắn hòa tan): là thành phần chất hòa tan trong dung dịch đường
được tính theo % (
o
Bx).
- Chữ đường (CCS): là số đơn vị đường mà về mặt lý thuyết một nhà máy sản xuất đường
có thể nhận được từ 100 đơn vị mía.
CCS = pol mía –1/2*chất không đường
Trang 4
Trần Đoàn Quốc Việt
4
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
- Độ Pol: là thành phần đường có trong dung dịch được xác định bằng phương pháp phân
cực một lần, được xác định bằng % (bao gồm đường tổng số).
- Ap: thể hiện độ tinh khiết (độ thuần) của dung dịch đường là tỉ lệ giữa hàm lượng đường
và chất khô hòa tan. Được biểu diễn bằng phần trăm saccharose (hay Pol) trên toàn phần
chất rắn hoà tan trong dung dịch đường.
%

100*
Bx
o
Pol
Ap =
- Gp: là hàm lượng saccharose trong trong dung dịch:
%100*
Bx
o
Saccharose
Gp =
- Đường khử (Rs): tổng lượng các chất khử tính theo glucose.
- Đường chuyển hóa: là hỗn hợp đường nhận được sau khi chuyển hóa saccharose.
5
O
11
H
6
C
6
O
11
H
6
C
Invertase,H,t
11
O
22
H

12
C
0
+
+
 →
- Độ tro: là thành phần còn lại sau khi nung các chất rắn ở nhiệt độ cao (chủ yếu là các
chất vô cơ),độ tro càng cao sản phẩm càng không tốt vì còn chứa một lượng S.
- Chất không đường (phi đường): được định nghĩa là thành phần chất rắn hòa tan trừ đi
saccharose.
- Độ màu: nói lên màu sắc của dung dịch đường theo Icumsa (
o
IU). Độ màu đạt chuẩn ≤
160
o
IU đường đạt tiêu chuẩn theo ISSI.
 Định nghĩa về sản phẩm đường:
- Đường thô: là sản phẩm nhận được khi ta sản xuất theo phương pháp vôi hóa, đường thô
là nguyên liệu để sản xuất đường tinh.
- Đường vàng tinh khiết: trên cơ sở dây truyền sản xuất đường thô nhưng có cải tiến về
công nghệ lắng – lọc – ly tâm (có rửa nước để tách mật và các chất thông thường).
- Đường tinh luyện: là sản phẩm chất lượng cao dùng làm nguyên liệu cho các sản phẩm
cao cấp của công nghệ thực phẩm.
 Các định nghĩa khác:
Trang 5
Trần Đoàn Quốc Việt
5
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
- Nước ép đầu: là nước mía ép qua trục ép đầu tiên chưa có nước thẩm thấu hoặc còn gọi
là nước mía nguyên (mía đầu).

- Nước mía cuối: là nước mía được ép ở máy ép cuối cùng.
- Nước mía hỗn hợp: là nước mía được đem đi chế luyện thành đường. Nhận được từ
nước mía đầu và nước mía nhận được từ máy ép 2.
- Năng suất ép: là lượng mía ép được trong một thời gian tính bằng tấn/ngày.
- Hiệu suất ép: là hiệu suất thu hồi đường trong cây mía sau khi đi qua dàn ép là tỉ số giữa
trọng lượng trong nước mía hỗn hợp và trọng lượng đường trong mía tính theo %.
- Mật chè (sirô): là dung dịch nhận được sau khi bốc hơi thường có nồng độ chất khô là
60 – 65
o
Bx.
- Mật chè thô (sirô nguyên): nhận được sau khi bốc hơi (chưa xử lý).
- Mật chè tinh (sirô sulfit): sau khi xử lý bằng SO
2
hoặc lắng nổi.
- Đường non: là hỗn hợp gồm có tinh thể đường và mật sau khi nấu đến cỡ hạt tinh thể và
nồng độ nhất định rồi nhả xuống trợ tinh.
- Mật A1 (mật nguyên): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non A không qua xử lý.
- Mật A2 (mật rửa): là mật nhận được sau khi rửa bằng nước nóng trên máy ly tâm, mật
A2 tốt hơn mật A1.
- Mật B: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non B.
- Mật rỉ (mật cuối): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non cuối cùng, mật rỉ là phế
liệu của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu của nhà máy khác (làm bột ngọt, sản xuất
cồn).
- Hồ B (magma B): là một hỗn hợp nhận được khi trộn đường B với mật chè hoặc nước
nóng thường dùng làm nguyên liệu gốc nấu non A trong chế độ nấu 3 hệ A, B, C.
- Đường C: là đường nhận được sau khi ly tâm 3 hệ A, B, C có chất lượng thấp thường
không bán được nên dùng chế biến lại.
- Hồi dung C: nhận được khi ta hòa tan đường C bằng chè trong hoặc nước nóng với nồng
độ gần bằng nồng độ của mật chè, sau đó cho quay lại để nấu đường non A trong 3 hệ
nấu A, B, C.

- Chất không đường: là chất rắn hòa tan trừ đi saccharose.
- Mật: là chất lỏng được tách ra từ đường non bằng máy ly tâm.
Trang 6
Trần Đoàn Quốc Việt
6
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
- Mật nguyên: mật được tách ra trong quá trình ly tâm đường non khi chưa dùng hơi nước
để rửa.
- Mật loãng (mật rửa): là mật tách ra trong quá trình ly tâm đường non đã có dùng hơi
nước để rửa.
Trang 7
Trần Đoàn Quốc Việt
7
,%
;
3
'<%=>
?+@%
%2A87=B
CD@-%
EFGH
I%3
J%$KL
J%$K87=B
MNOPQROPS
%FTMHQUMVTW
J%$KQ
?X
C!7
?X,%

3Y:5
%L
C!
6TQ
&$NOGZ[\$
]A6TQ^L
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
CHƯƠNG 2: TỔNG QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ - THUYẾT MINH
A. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Trang 8
Trần Đoàn Quốc Việt
8
&!%
%
C_
CD8+$
%
?7
]A6TQ^Q
I`5a
&bca
C3a
6+
6`
`b_
I`5?U
C3
11d
6TQ
Ie=@

CD3"A
?X
?X=@
IeD=@
1aLU
aQ
?X
%FTMHQ M!%2A
6+3$f
=%$
'

$
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Trang 9
Trần Đoàn Quốc Việt
9
J%$K87=B
'<%=>
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
B. THUYẾT MINH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT:
2.1. Sơ đồ quy trình công đoạn cẩu – cán ép:
Trang 10
Trần Đoàn Quốc Việt
10
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
2.2. Quy trình hoạt động của công đoạn cẩu – cán ép:
2.2.1 Nhập nguyên liệu và xử lý:
Phải thu hoạch đúng thời điểm, mía phải tươi, sạch.
Do nhà máy nằm ngay trung tâm vùng nguyên liệu, khu vực phía Đông tỉnh có

23.135 ha, sản lượng khoảng 1,5 triệu tấn; khu vực phía Đông Nam có khoảng 8.300 ha,
sản lượng trên 530 ngàn tấn, gồm các huyện Đắk Pơ, An Khê , Kbang
Hình 1: Xe sếp hang chờ lấy phiếu vào nhà máy
Sau 48 giờ lượng đường saccharose bị chuyển hóa từ 10 – 15%, mía sau một tuần lượng
đường saccharose bị chuyển hóa nhiều hơn 20%.
Tùy theo giống mía mà thời gian thu hoạch sẽ khác nhau, thông thường thời gian
mía chín từ tháng 10 – 12, chất lượng mía ổn định từ tháng 12 – 2, vì vậy phải thu hoạch
mía đúng độ tuổi của mía để đảm bảo lượng đường trong mía.
+ Chữ đường: 8.6%.
+ Thành phần đường trong mía: 10%.
Hiện nay nhà máy đường An Khê đang sử dụng các giống mía K88-92; K88-65
của Trung tâm Giống mía thuộc Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi, năng suất đạt 75-
85 tấn/ha, hàm lượng đường 10-11%. Còn kết quả khảo nghiệm giống mía K88-92,
K88-65 tại An Khê của Công ty cổ phần Đường Bình Định năng suất đạt 80-120 tấn/ha,
hàm lượng đường 10-12%.
Mía được cẩu từ xe đến cân và đưa đến bàn lùa tiếp mía. Băng tải vận chuyển
mía đến dao chặt sơ bộ làm cho mía rạp xuống tạo đều kiện dễ dàng cho dao chặt 1, rồi
đến dao chặt 2. Khe hở giữa đe và dao được điều chỉnh tùy theo công suất, khe hở được
Trang 11
Trần Đoàn Quốc Việt
11
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
quy định theo tiêu chuẩn nhất định. Bề dầy lớp mía trên băng tải đưa mía đến dao chặt 2
dày từ 0.6 đến 0.8 m. Sau khi qua dao chặt 2, mía được xé nhỏ hơn và làm vỡ các tế bào
mía để thuận lợi cho việc trích ly nước mía. Sau đó qua thiết bị khỏa bằng xuống băng
tải cao su có thiết bị nam châm điện để loại bỏ sắt có trong mía. Sau đó mía được đưa
vào hệ thống ép mía.
Hình1 :Cẩu mía từ xe chở
2.2.2. Mục đích của việc xử lý sơ bộ:
Tạo điều kiện ép dễ dàng hơn, nâng cao năng suất và hiệu suất ép của công đoạn

ép. Cây mía thường không thẳng, đổ xuống băng lộn xộn, mía có vỏ cứng, sức đề kháng
lớn, ngoài vỏ có nhiều phấn trơn khó ép. Bởi vậy cần san bằng và băm nhỏ mía để mía
dễ được kéo vào máy, mật độ mía trên băng đồng đều để máy ép làm việc ổn định và
luôn đầy tải.
2.2.3. Cẩu:
Cẩu là thiết bị có người vận hành điều khiển từ trên cao.
Mục đích: vận chuyển mía từ xe đến thiết bị cân tự động.
Mía sau khi mua về sẽ được cẩu đưa mía từ xe đến cân tự động để sản xuất và dự
trữ, thời gian dự trữ không quá 48 giờ.
Mỗi cẩu có thể cẩu từ 9-10 tấn mía.
Nhà máy có 2 giàn cẩu, nhưng khi nhà máy hoạt động với công suất nhỏ thì chỉ
một cẩu hoạt động.
Trang 12
Trần Đoàn Quốc Việt
12
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
2.2.4. Cân:
Mục đích: xác định khối lượng mía khi được vận chuyển từ xe lên. Nhằm xác
định chữ đường và hàm lượng tạp chất (rễ, lá, đất, ).
Báo chính xác kg mía mà công ty mua vào.
Mía được cân tự động và có người thông báo số kg.
Mỗi cân có thể cân tối đa 10 tấn mía /1 lần cân.
Mía sau khi được cân xong sẽ được đưa tới bàn lùa có trục khỏa để điều chỉnh
lượng mía đi vào dao chặt.
2.2.5. Bàn lùa:
Mía được đưa xuống băng tải ở trạng thái lộn xộn không đồng đều do đó cần
phải sang phẳng lớp mía trên băng tải để đảm bảo độ đồng đều của mía và tăng mật độ
mía.
Mục đích: đưa mía tới dao khỏa bằng để khỏa bằng mía và đẩy mía xuống băng
tải mía.

Trang 13
Trần Đoàn Quốc Việt
Hình 1. Cân mía
13
Hình 6. Dao chặt sơ bộ
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Phân phối mía lên xuống băng tải I một cách đều đặn để phù hợp với kích thước
băng tải. Cấu tạo gồm 2 phần: bàn tiếp mía và bàn lùa.
Bàn tiếp mía: có một băng tải xích gồm nhiều tấm thép ghép lại với nhau, có bộ
phận nối với động cơ truyền động.
Bàn lùa: là loại băng tải xích dạng máng xả như là một máng kim loại.Trong
lòng máng có hàng xích, trên băng xích có các thanh kim loại, khi xích quay thi các mẫu
kim loại sẽ đẩy mía vào băng chuyền mía.
Hinh5: Bàn lùa
2.2.6. Dao chặt sơ bộ:
Gồm 28 lưỡi, nặng 2.3kg mỗi lưỡi, quay cùng chiều với băng tải mía.
Có tác dụng chặt sơ bộ lớp mía thành từng đoạn để dễ dàng trong quá trình xử lý
trước khi đưa vào dao chặt 1.
Trang 14
Trần Đoàn Quốc Việt
14
Hình 7. Dao chặt 1
Hình 8. Dao chặt 2
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
2.2.7. Dao chặt 1:
Gồm 124 lưỡi, quay ngược chiều với băng tải đưa mía vào. Có nhiệm vụ tiếp tục
đánh tơi, phá vỡ tế bào mía, làm thể tích mía cây giảm đi.
Mía sau khi qua dao chặt 1 có độ xé tơi khoảng 70%.
2.2.8. Dao chặt 2:
Gồm 180 lưỡi. Có nhiệm vụ đánh nhuyễn, phá vỡ tế bào mía triệt để, dễ lấy mía

trong quá trình ép.
Trang 15
Trần Đoàn Quốc Việt
15
Hình 9. Máy hút kim loại
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
2.2.9. Nam châm điện:
Mục đích: dùng để loại bỏ các tạp chất là kim loại, không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
2.2.10. Máy cán ép mía:
Mục đích: sử dụng lực cơ học và phương pháp thẩm thấu để lấy hết lượng nước
mía có trong cây mía đến mức tối đa.
Hệ thống ép gồm có 5 máy, có 3 máy ép dập và 2 máy ép kiệt.
Mía sau khi được đánh tơi nhờ băng tải đưa đến bộ phận hút sắt tránh để không
cho sắt vào hư hỏng trục ép. Mía được đi qua hai lần ép trong mỗi bộ máy ép (trục đỉnh
& trục trước, trục đỉnh và trục sau).
Trang 16
Trần Đoàn Quốc Việt
Hình10. Máy cán ép mía
16
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Hệ thống ép của nhà máy gồm 5 bộ trục, mỗi bộ trục gồm 4 trục: trục đỉnh, trục
trước, trục sau và trục nạp liệu (trục cưỡng bức). Trục đỉnh, trục trước, trục cưỡng bức
có tác dụng nhập liệu nên trục ép có đắp nhám để tăng khả năng bám, bấu mía vào trong
hệ thống máy ép. Tất cả các trục đều có xẻ rãnh để tăng diện tích ép, độ ma sát tăng,
tăng khả năng nhập liệu do đó tăng hiệu suất ép mía. Trên trục trước của các máy có cấu
tạo một rãnh sâu xen kẽ một rãnh nông. Rãnh sâu để cho nước mía chảy xuống, rãnh
nông để tăng cấu trúc bền vững cho các răng.
Trục ép gồm lõi trục bằng thép, 1 đầu gắn bánh răng tam tinh để chuyển động,
lồng chặt trong áo trục bằng gang đặc biệt. Trục ép nối với động cơ điện và hộp giảm tốc

sơ cấp và thứ cấp. Động cơ quay với tốc độ nhanh 730 vòng/phút nhưng nhờ bộ giảm
tốc mà trục ép quay với tốc độ rất chậm để ép mía (trung bình 5 vòng/phút).
Mía theo băng tải tới máy ép 1 được trục cưỡng bức (trục nạp liệu) của máy ép 1
đưa vào khe ăn khớp giữa trục đỉnh và trục trước, nhờ sự ăn khớp giữa các răng và của 2
trục mà mía được ép rất tốt. Sau đó mía được ép một lần nữa bởi trục đỉnh và trục sau
của máy ép và tiếp tục nhờ băng tải mà qua máy ép 2, 3, 4, 5. Các máy ép sau họat động
cũng như máy ép 1.
Ở giữa trục trước và trục sau có lược đáy có tác dụng dẫn bã mía từ trục trước
qua trục sau. Ngoài ra còn có dao xỉa bã phía dưới các lưỡi dao giúp cho quá trình ép
xảy ra dễ dàng và có hiệu quả cao hơn.
Áp lực trục đỉnh: trong quá trình ép mía, mía đi vào trục ép lúc dày lúc mỏng.
Do đó, máy làm việc không ổn định dễ xảy ra sự cố. Vì vậy, ở các trục đỉnh của máy ép
nhà máy thiết kế hệ thống tạo áp lực trục đỉnh để duy trì áp lực cố định không phụ thuộc
thể tích mía đi qua máy ép. Trong quá trình ép mía, hiệu suất ép đạt hiệu quả khi áp lực
trục đỉnh ở các máy đạt:
+ Máy ép 1: 18 – 19 Mpa.
+ Máy ép 2: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 3: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 4: 20 – 21 Mpa.
+ Máy ép 5: 20 – 21 Mpa.
Hiệu suất ép có thể đạt đến 95%.
Trang 17
Trần Đoàn Quốc Việt
17
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Các thông số kỹ thuật:
+ Số lượng máy ép: 5 máy.
+ Công suất động cơ: 220Kw.
+ Tốc độ vòng quay của 5 máy: 730 vòng/phút sau khi qua thiết bị giảm tốc
còn 5 vòng/phút.

+ Đường kính trục đỉnh, trục trước và trục sau: Ø 750 x 1400mm.
+ Đường kính trục cưỡng bức: Ø550 x 1400mm.
+ Công suất ép: 2300 tấn/ngày.
+ Áp lực: 25Mpa.
+ Mỡ bôi trơn: Molytex EP2.
2.3. Lò hơi.
Mục đích : Lò hơi nhằm cung cấp hơi nước quá nhiệt cho toàn bộ hệ thống,
quay tuabin điện chạy máy phát điện
Có 3 lò hơi đang được sử dụng trong nhà máy mía đường nhiệt điện An khê là 1
lò công suất 84 tấn/giờ.2 lò 25 tấn /giờ.3 lò 20 tấn/giờ
Lò hơi đốt ghi công suất 84 tấn/giờ.
Các thông số chính của lò hơi 84 tấn/giờ.
• Thông số hơi :
+ Sản lượng hơi là 84 tấn/giờ.
+ Áp suất hơi quá nhiệt là 42kg.cm
2
.
+ Nhiệt độ hơi quá nhiệt là 400 – 425
0
C.
+ Áp suất tác động van an toàn quá nhiệt là 46.5kg/cm
2
.
+ Áp suất tác động van an toàn làm việc là 47.5kg/cm
2
.
• Nước lò hơi :
+ pH nước là hơi : 10 – 10.9
+ Thành phần silic SiO
2

trong nước lò :

10ppm.
+ Mức nước bao lông : từ -5 đến +5.(theo kính thủy ).
+ Độ cứng toàn phần : 50 – 100 ppm.
• Nước cấp :
+ pH ở 25
0
C là : 7.0 – 8.0.
Trang 18
Trần Đoàn Quốc Việt
18
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
+ Tổng độ cứng CaCO
3
:

0.1 ppm.
+ Thông số gió và khói :
+ Áp suất âm buồng đốt là : -50pa.
Cấu tạo :
10173
60
6100
1715
962.5
48685
6938
11557
CÆÍA NGÆÅ?I CHUÄI KI?ØM TRA

CÆÍA KI?ØM TRA
Hình12: Hơi 84 tấn/giờ
2.3.1. Nguyên lý hoạt động
Không khí nóng được thổi từ kênh cấp gió vào buồng lửa. Khi vào buồng lửa
không khí nóng gặp bã mía ở phía trên ghi (bã mía được cấp vào buồng lửa thông qua
máy cấp bã mía) bốc cháy sinh nhiệt và sản phẩm cháy trong buồng lửa. Môi chất
chuyển động trong dàn ống sinh hơi đặt trong buồng lửa nhận nhiệt. biến thành hơi và đi
vào bao hơi ở trên. Sản phẩm cháy sau khi ra khỏi buồng lửa đi qua bộ quá nhiệt để
nâng nhiệt độ hơi bão hòa lên nhiệt độ hơi quá nhiệt 425
0
C. Sau khi đi qua bộ quá nhiệt,
sản phẩm cháy tiếp tục đi vào cụm đối lưu cung cấp nhiệt cho môi chất chuyển động
trong cụm đối lưu cung cấp nhiệt cho môi chất đi trong cụm đối lưu. Sau khi ra khỏi
cụm đối lưu sản phẩm cháy đi qua bộ hâm nước cung cấp nhiệt cho bộ hâm nước. sau
Trang 19
Trần Đoàn Quốc Việt
19
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
khi đi qua bộ hâm nước , sản phẩm cháy tiếp tục đi qua bộ sấy không khí gia nhiệt cho
không khí nóng , sau đó đi vào thiết bị lọc bụi và được thải ra ngoài
Hinh13: Băng chuyền bã tới lò đốt Hình 14: Đốt bã
2.3.2. Quy định trong vận hành lò 84 tấn/giờ :
+ Khởi động và vận hành lò : Khi khởi động không được diều chỉnh tốc độ
quạt sơ cấp quá tần số 30Hz,chú ý đường gió đi tắt qua bộ sấy không khí
khi khởi động.Khi lò hơi vận hành bình thường không được để áp suất
âm buồng đốt dưới -60Pa.Nếu để áp suất cao sẻ đẩy tâm cháy lên cao gây
tăng nhiệt độ hơi quá nhiệt (gây tốn nước và nhiệt điều chỉnh) và gây
đóng xỉ dàn pheston và bộ quá nhiệt.
+ Xả bẩn định kỳ : Mỗi áy bao lông 2 lần vào giữa ca và cuối ca.Xả bẩn
các ống góp 1 lần vào cuối ca.Mỗi ca xả 3 hiệp mỗi hiệp 15 giây tính từ

khi mở 100% van xả,và mỗi hiệp cách nhau 15 giây.Nếu thong số nước
lò quá cao thì tăng số lần xả bẩn.
Trang 20
Trần Đoàn Quốc Việt
20
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
+ Xả bẩn liên tục : Lượng xả bẩn liên tục được điều chỉnh trong khoản 2
đến 3 t/h.Điều chỉnh tăng khi có các thông số nước lò tăng,điều chỉnh
giảm các thông số nước lò đã ổn định trong phạm vi cho phép để giảm
tối thiểu tổn thất nhiệt lò hơi.
+ Xả tro và đánh lửa : Phải kiểm tra thường xuyên tình trạng phân phối bả
trên mặt ghi để đánh lửa kịp thời,tránh để bả chất đống trên mặt ghi.Mỗi
ca xả tro tối thiểu 1 lần vào cuối ca trước khi xả bẩn,tuyệt đối không xả
bẩn và xả tro đồng thời.Trước khi lật ghi xả tro cần phải chạy băng tải tro
và mở cửa xả tro của mặt ghi tương ứng trước.Không được lật ghi xả tro
trước lúc mở cửa để tránh tro xỉ lọt vào đường cấp gió hầm ghi.
+ Trông coi thiết bị phụ trợ lò hơi :
+ Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị : băng tải
bả,quạt,máng gom tro,Rotary ( bộ phân phối gió) xả tro dưới bộ hâm
nước , vít xoắn và rotary dưới bộ lọc bụi ,kiểm tra lượng bụi thải ra đều
đặn để tránh tro nghẹt trong phểu,kiểm tra hoạt động bộ phun tránh bị
nghẹt.
+ Trông coi nước lò và nước cấp lò :Ở mức phụ tải <35t/h thì phải mở
đường nước cấp qua bộ hâm sơ bộ ở baolong nước để tăng tuần hoàn tự
nhiên.Khi phụ tải >35t/h phải đóng đường nước qua bộ hâm sơ bộ.Mức
bao lông dao động từ -5mm đến +5mm.Khi mức bao lông cao quá +5mm
sẻ cuốn cặn bẩn trong nước lò theo hơi làm tăng hàm lượng SiO
2
trong
hơi quá nhiệt.Mức nước lò hơi nhỏ hơn -350mm là mức cạn nước lò,mức

+350mm là mức đầy baolong hơi.cả hai trường hợp bắt buộc phải ngừng
lò khẩn cấp.
2.4. Khâu hóa chế:
 Mục đích:
- Loại tối đa chất không đường có trong nước mía hỗn hợp, đặc biệt là các chất có hoạt
tính bề mặt và chất keo.
- Trung hòa nước mía hỗn hợp.
Trang 21
Trần Đoàn Quốc Việt
21
?X=@
328
`b_
CD8+$
%
?7FOH
6A8g]A6TQ6A
%
&_
C_
?@-%D3"A
Ie_$CD8+$
IeD$
Ie,%hb
%2A87=B
MVTW
%
%FTMHQ
&$+
C!i

]A6TQ
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
- Loại bỏ tất cả các chất rắn dạng lơ lửng có trong nước mía.
Nhà máy đường Bến Tre làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hóa.
 Ưu điểm:
Lượng tiêu hao hóa chất Ca(OH)
2
, SO
2
tương đối, lưu trình công nghệ tương đối
đơn giản, vốn đầu tư ít, sản xuất được đường trắng.
 Nhược điểm:
- Hiệu quả làm sạch không ổn định.
- Hàm lượng muối Ca hòa tan trong nước mía nhiều là nguyên nhân đóng cặn chủ yếu
trong các thiết bị, trong thực hiện bảo quản sản phẩm, sản phẩm dễ bị biến màu
2.4.1. Sơ đồ quy trình công đoạn hoá chế:
Trang 22
Trần Đoàn Quốc Việt
22
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
2.4.2. Quy trình hoạt động của công đoạn hoá chế:
a. Gia vôi sơ bộ:
Nước mía hỗn hợp được đem đi gia vôi sơ bộ nhằm nâng pH từ khoảng 4 – 5 lên
6.2 – 6.8. Vì ở 4 – 5 là môi trường acid rất thuận lợi cho vi sinh vật phát trển, thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển hóa đường, làm tan sự tổn thất đường, đồng thời tạo kết tủa giúp
cho quá trình lắng, lọc dễ dàng, nâng cao hiệu suất làm sạch.
 Mục đích:
Trung hòa lượng acid trong nước mía nhằm hạn chế sự chuyển hóa của đường
saccharose và kìm chế sự phát triển của vi sinh vật đồng thời tạo kết tủa Ca
3

(PO
4
)
2
giúp
quá trình lắng lọc dễ dàng hơn, nâng cao hiệu suất làm sạch, tạo sự tinh khiết của nước
mía hỗn hợp.
Nước mía hỗn hợp từ bên công đoạn cán ép chuyển qua công đoạn chế luyện và
cân, sau đó gia vôi sơ bộ và bổ sung H
3
PO
4
. Vôi được điều chế từ CaO >75%.

22
Ca(OH) OH CaO
→+
Cho Ca(OH)
2
để nâng pH lên để đạt pH=6.2 và hàm lượng P
2
O
5
đạt 300 – 400
ppm. Sữa vôi đạt nồng độ từ 4 – 8
o
Bé. Nếu đạt các yêu cầu trên sữa vôi được đưa vào
thùng chứa để sử dụng, lượng nước sử dụng để hòa vôi là 9 nước: 1 vôi, H
3
PO

4
được
pha thành dung dịch có nồng độ 6% và cho vào nước mía hỗn hợp với lưu lượng 0.3
lít/phút, lượng vôi sử dụng là 25.5 kg/tấn sản phẩm. Lượng H
3
PO
4
là 2.7 kg/tấn sản
phẩm.
Vôi là hóa chất được sử dụng rất phổ biến vì nó có giá thành rẻ, tác dụng làm
sạch cao.
Tác dụng của sữa vôi: vôi sẽ trung hoà acid của nước mía, ngăn sự chuyển hoá
saccharose thành đường khử. Kết tủa và đông tụ các chất không đường. Đặc biệt là
protein, chất màu và các acid tạo thành muối không tan. Sát trùng nước mía với lượng
vôi nhất định thì vi sinh vật không có điều kiện phát triển. Khi cho vôi vào nước, thì tạo
thành sữa vôi phân ly dưới dạng Ca
2+
và OH
-
kết tủa và đông tụ các chất.
Trang 23
Trần Đoàn Quốc Việt
23
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Tác dụng của P
2
O
5
: là chất có sẵn trong nước mía có tác dụng rất tốt đối với
quá trình làm sạch. Vì vậy nếu hàm lương P

2
O
5
trong nước mía chưa đạt 300 – 400 ppm
thì ta phải bổ sung vào quá trình làm sạch (thường trong mía hàm lượng P
2
O
5
từ 100 –
150 ppm). Khi cho P
2
O
5
với hàm lượng 61.5% (tương đương 250 – 400ppm) vào nước
mía sẽ tạo dung dịch acid H
3
PO
4
6%. Acid này chủ yếu tạo kết tủa dạng canxiphosphat.
↓→ )(POCa POH + Ca(OH)
243432

(chất này sẽ kéo cặn, keo, sáp, tạp chất trong các quá trình lắng, lọc).
b. Gia nhiệt:
Nhà máy đường An Khê hiện đang sử dụng hai hệ thống gia nhiệt chạy song
song : hệ thống gia nhiệt dạng ống chùm và Alfa laval
Thiết bị gia nhiệt thuộc loại ống chùm, có thân hình trụ, bên trong có lắp các ống
truyền nhiệt. Phía trên và phía dưới thiết bị có lắp 2 mặt sàn song song nhau, trên mặt
sàn có các lỗ để gắn các ống truyền nhiệt.
Nước mía đi vào và đi ra bằng một van hai chiều ở phần trên của thân thiết bị,

van hai chiều có van để đóng mở đường đi của dung dịch khi cần cô lập nồi. Đường ống
chè vào và ra đều nằm ở đỉnh thiết bị, ở nắp trên và dưới có các tấm ngăn phân chia các
ống truyền nhiệt thành 16 chùm ống.
Mặt sàn dưới được chia làm 8 ngăn đều nhau, mỗi ngăn 2 chùm ống, mặt sàn
trên chia thành 9 ngăn: 4 ngăn ở giữa và 5 ngăn ở ngoài. Thiết bị có 256 ống truyền
nhiệt. Nắp trên và nắp dưới được nối với cần thăng bằng trọng lực lúc đóng mở nắp.
Nắp trên và nắp dưới là mặt tròn kín được nối với thân bằng những bulông. Để làm kín
người ta lắp những tấp ron amiant, chịu được nhiệt độ cao.
Nước mía vào sẽ đi tuần hoàn lên xuống 16 lần mới ra khỏi thiết bị. Sự phân chia
này sẽ làm tăng sự đối lưu của nước mía trong các cột gia nhiệt, giúp cho gia nhiệt đạt
được nhiệt độ cần thiết.
Thân thiết bị có lắp đồng hồ nhiệt độ, áp lực để dễ dàng khống chế khi thao tác.
Ngoài ra, còn lắp ống thoát khí không ngưng vì trong hơi nước có nhiều khí không
ngưng tụ như NH
3
,CO, N
2
… và được đưa đến hệ thống tạo chân không.
Trang 24
Trần Đoàn Quốc Việt
24
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Buồng hơi là khoảng không gian bên ngoài các ống truyền nhiệt được giới hạn
bởi 2 mặt sàn. Buồng hơi gồm một cửa dẫn hơi đốt vào, trên buồng hơi có ống thoát
nước ngưng và ống xả khí không ngưng.
Hình 15: Alfa laval Hình 16:Gia nhiệt dạng ống chùm
 Gia nhiệt I:
Mía sau khi gia vôi sơ bộ được đem đến công đoạn gia nhiệt lần I ở nhiệt độ 65 –
70
o

C.
Mục đích:
Loại bỏ được không khí trong nước mía, làm mất lớp nước của các chất keo ưa
nước và tạo điều kiện thuận lợi cho keo dễ dàng ngưng tụ, làm giảm độ nhớt khi tăng
nhiệt độ, giảm bớt sự tạo bọt, ngăn ngừa hoạt động của vi sinh vật.
Thúc đẩy và tăng tốc các phản ứng tạo kết tủa xảy ra nhanh chóng, làm đông tụ
các chất keo.
Nếu nhiệt độ cao sẽ làm phân huỷ đường saccharose nên làm mất đường.
Thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Gia nhiệt I sử dụng 3 thiết bị gia nhiệt, chủ yếu
dùng hơi thứ hiệu III.
Trang 25
Trần Đoàn Quốc Việt
25

×