Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại CÔNG TY TNHH PHÚ hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.24 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: lao động, đất đai và vốn, thiếu một trong 3 yếu
tố đó quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động
con người đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố tư
liệu sản xuất là quan trọng, nhưng nếu không có sự kết hợp với sức lao động của con
người thì tư liệu sản xuất không được phát huy tác dụng, tiền lương vừa là động lực
thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh, vừa là một chi phí được cấu thành vào
giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích cực tham gia lao động, tăng thu
nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà
quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng lao động thế nào, để
mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn trong quá trình sản xuất, từ đó đề ra kế hoạch sản
xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại sao hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại có
tầm quan trọng đặc biệt.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương nhằm
cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực hiện tiền lương
của toàn bộ doanh nghiệp, được thấy ưu, nhược điểm chủ yếu trong công tác quản lý
cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách định mức tiền lương, tiền
thưởng để trả lương đúng cho những gì mà người lao động đóng góp và bảo đảm cho
người lao động. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở trường
với thực tế nhóm em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương”. Bài báo cáo thực tập của em gồm 4 chương:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ HẢI
CHƯƠNGII : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
CHƯƠNG III : THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ HẢI


CHƯƠNG IV : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
[Type text] Page 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ HẢI
1.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ HẢI.
1.1.1.Khái quát về công ty
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH PHÚ HẢI.
- Địa chỉ trụ sở chính: 17/2 TUỆ TĨNH, Phường Rạch Dừa, Thành phố Vũng Tàu, Việt
Nam.
- Điện thoại: 0643848449-6257374
- Lĩnh vực kinh doanh :SỬA CHỮA TÀU BIỂN-CUNG ỨNG VẬT TƯ THIẾT BỊ
HÀNG HẢI.
- Người đại diện pháp luật của Công ty: VÕ VĂN PHÚ.
- Chức danh: Giám Đốc.
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng.
- Công ty TNHH PHÚ HẢI hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng luật pháp Nhà
nước quy định. Bảo đảm có lãi để ổn định cuộc sống của các thành viên công ty và cán
bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để xây dựng đất nước.Kinh doanh
có hiệu quả, tích luỹ và phát triển được nguồn vốn để ngày càng mở rộng nâng tầm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lên cao góp phần các công trình công ích
xã hội ở địa phương.
1.1.2.Tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua.
- Công ty TNHH PHÚ HẢI thành lập hơn 13 năm qua từ năm 2001với nhiều biến động
lớn, hiện nay công ty đã mở rộng thêm nhiều nghành nghề để đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Và luôn luôn đặt tiêu chí uy tín chất lượng lên hàng đầu.
- Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động khá ổn định đã liên tục phát triển và gặp hái
được những thành tích đáng kể. Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị thi
công theo hợp đồng,đảm bảo đúng thời hạn và tiêu thụ các mặt hàng về vật tư thiết bị
hàng hải đều đặn vượt mức doanh thu. Vì vậy mà lợi nhuận tăng lên, thu nhập bình
quân của người lao động cũng tăng đáng kể. Đồng thời công ty luôn hoàn thành tốt

nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1.Chức năng.
[Type text] Page 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
-Công ty TNHH PHÚ HẢI có chức năng sau:
STT Tên Ngành Mã nghành
1 Đóng mới tàu thủy, thiết bị và phương tiện nổi 4100
(chính)
2 Sửa chữa, hoán cải tàu thủy, thiết bị và phương tiện nổi 4210
3 Tư vấn, thiết kế tàu thủy và phương tiện nổi 4220
4 Tái chế, phá vỡ tàu cũ 4290
5 Khai thác cảng biển, cảng thủy nội địa, bến tàu, cầu tàu 4312
6 Xây dựng công trình, nhà máy đóng tàu 4330
7 Kinh doanh hoạt động lai dắt, tàu kéo, tàu đẩy, sà lan,
phương tiện nổi
4321
8 Các ngành nghề sản xuất phụ trợ phục vụ trực tiếp cho
ngành đóng mới và sửa chữa tàu biển
4322
9 Sản xuất chế tạo kết cấu thép 4730
Bảng 1.1: Bảng chi tiết các ngành hoạt động của công ty.
1.2.2.Nhiệm vụ
- Công ty TNHH PHÚ HẢI cónhiệm vụ sau:
+ Mở rộng quy mô đầu tư và phát triển ngành nghề.
+ Quản lý, duy trì bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng của dự án được phân
công quản lý.
+ Chấp hành đúng pháp luật nhà nước về quản lý kinh tế, pháp lệnh kế toán
thống kê.
+ Thực hiện chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý tài sản, luật lao động, vệ

sinh công cộng, môi trường, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh trật tự…. trong
phạm vị hoạt dộng được giao.
+ Thực hiện tài chính đối với nhà nước theo quy định.
1.3.Thuận lợi, khó khăn của Công ty:
1.3.1.Thuận lợi
- Trong những năm đổi mới,do những chủ trương cơ chế đúng đắn của Đảng và Nhà
Nước ta,cùng với nỗ lực của công ty,công ty đã làm tốt công tác đóng góp ngân sách
nhà nước.
- Ban lãnh đạo công ty nhiệt tình,năng động nhạy bén với thị trường
- Địa điểm kinh doanh thuận lợi.
[Type text] Page 3
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNNH
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH ĐỘI THI CÔNG
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
1.3.2.Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi công ty vẫn còn tồn tại một số khó khăn và những yếu kém
chưa thực sự là đòn bẩy để phát triển công ty.
- Do ảnh hưởng thời tiết nên công trình không thể hoàn thành đúng thời hạn.
- Do công ty chưa có nhiều trang thiết bị để tăng năng suất.
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.4.1.Sơ đồ tổ chức:
- Công ty TNHH PHÚ HẢI có đầy đủ các phòng ban của một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Mỗi phòng ban với chức năng nhiệm vụ riêng của mình đã góp phần giúp
cho công ty phát triển nhịp nhàng đồng thời thúc đẩy Công ty phát triển.
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU CÁC PHÒNG BAN
1.4.1.1.Nhiệm vụ, chức năng quản lý trong từng bộ phận:
 Ban giám đốc:
- Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban.

- Tìm phương án kinh doanh thích hợp với đặc điểm của Công ty.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt nam về kết qủa kinh doanh của Công ty.
- Quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ, chính
sách quy định, phụ trách chung toàn Công ty, cụ thể là:
+ Phần tổ chức của Công ty.
+ Sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
+ Tổ chức hành chánh, thi đua, khen thưởng.
Phòng đầu tư kinh doanh:
- Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,đánh giá tiềm năng của
của công ty để đề xuất giao chỉ tiêu kế hoạch.
[Type text] Page 4
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
- Tham mưu lập thành và theo dõi trong việc kí kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
định và đột xuất theo chi đạo của Giám Đốc cho cơ quan hưũ quan.
- Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường.
- Tham mưu cho Giám Đốc về kế hoạch đầu tư kinh doanh của công ty.
 Phòng hành ch[nh:
- Thực hiện các công tác hành chính, văn thư phục vụ cho việc điều hành của Ban Giám
Đốc, giao dịch với khách hàng và cơ quan Nhà Nước.
- Quản lý hồ sơ về lao động, lương, phụ cấp, BHYT, BHXH…
- Quản lý tài sản Công ty.
 Phòng kế toán:
- Lập sổ sách, chứng từ hóa đơn theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam.
- Lập đầy đủ, đúng hạn báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê theo đúng qui định của cấp
trên.
- Cung cấp số liệu, tài liệu đầy đủ chính xác giúp cho việc điều hành cũng như việc kinh
doanh luôn thuận lợi.
- Thực hiện việc khai thuế với cơ quan thuế đầy đủ.

 Đội thi công:
- Trong công ty bộ phận thi công được chia thành nhiều đội,mỗi đội có những chức
năng – nhiệm vụ riêng cụ thể.
+ Đội thi công xây dựng công trình.
+ Đội thi công sửa chữa tàu biển .
+ Đội thi công lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
+ Lắp đặt hệ thống tàu biển.
- Mỗi đội thi công có một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc điều hành hoạt
động của tổ mình và dưới sự chỉ đạo của ban chỉ huy công trình.
- Chịu trách nhiệm về an toàn lao động,tiến độ,chất lượng thi công công trình,nghiệm
thu bàn giao,thanh quyết toán bảo hành.
- Đội chủ động xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về doanh số hằng năm đảm bảo mức thu
nhập của cán bộ công nhân viên.Đội phấn đấu theo mức bình quân chung của toàn
công ty để Giám Đốc phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn,phát triển nguồn vốn và các công cụ, máy móc, công ty cấp
để làm ra hiêu quả.
[Type text] Page 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
[Type text] Page 6
KẾ TOÁN THANH TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ, QUỸ TIỀN MẶT, TÀI SẢN CỐ ĐỊNHKẾ TOÁN ĐỘI THI CÔNG, TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYTTHỦ QUỸ KẾ TOÁN VẬT TƯ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
1.4.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.4.2.1.Sơ đồ bộ máy kế toán của công
SƠ ĐỒ 1.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.4.3.Nhiệm vụ, chức năng quản lý trong từng bộ phận.
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kế toán và việc sử dụng tài sản của công ty
trước Giám Đốc và nhà nước.

- Chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp như:
+Lập các báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của ngành
và công tác công ty.
+Ghi chép sổ sách tổng hợp.
+Tính toán lợi nhuận.
+Phân phối lợi nhuận.
+Theo dõi tình hình nộp thuế.
Kế toán thanh toán ngân hàng, công nợ, quỹ tiền mặt, tài sản cố định.
- Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi tiền mặt.
- Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt,hạch toán những khoản thu chi phát sinh trong
công ty,phản ánh các tài khoản thanh toán,tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong
công ty, với ngân sách nhà nước.
- Theo dõi các khoản vay,tiền gửi ngân hàng.
- Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán như:các khoản phải thu
khách hàng,các khoản phải trả cho người bán.
- Theo dõi tình hình tăng,giảm sữa chữa,khấu hao tài sản cố định.Hạch toán chi phí
thanh lý và nhượng bán tài sản cố định.
[Type text] Page 7
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾTCHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CĐTK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CTGS
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
Kế toán đội thi công,tiền lương,BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN:
- Thực hiện việc ghi chép ban đầu,kiểm tra chứng từ gốc gởi về phòng kế toán để xử lý.
- Tính toán lương và trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định và đúng đối
tượng sử dụng lao động.

 Kế toán vật tư:
- Chịu trách nhiệm theo dõi làm phiếu nhập xuất vật tư hàng ngày, theo dõi vật tư từng
công trình cụ thể,cuối tháng kiểm kê số lượng vật tư tồn kho.
- Xác định mức độ tiêu hao vật tư để có kế hoạch quản lý kịp thời.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương.
 Thủ quỹ:
- Phụ trách khâu quản lý tiền mặt của công ty,hằng ngày dựa vào phiếu thu,phiếu chi do
kế toán lập và đã được phê duyệt của cấp trên thủ quỹ tiến hành thu chi tiền mặt.Cuối
tháng tiến hành kiểm quỹ có xác nhận kế toán.
1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán đang được áp dụng tại công ty là hình thức kế toán ghi sổ.Theo hình
thức này kế toán sử dụng các loại sổ như:
+Các loại sổ kế toán chi tiết
+Sổ cái
+Sổ quỹ
[Type text] Page 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
SƠ ĐỒ 1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ
cái các tài khoản có liên quan.
+Nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt từ chứng từ gốc vào sổ tiền mặt.Nghiệp vụ
cần theo dõi chi tiết từ chứng từ gốc vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng tổng
hợp các số liệu từ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết,từ sổ cái lập bảng cân đối
tài khoản.
+Đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và tài khoản tiền mặt trong bảng cân đôí tài
khoản,giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.

+Sau khi đối chiếu xong từ bảng cân đối tài khoản,sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết lập báo cáo tài chính.
- Công việc ghi chép các số liệu vào sổ sách kế toán tại công ty được thực hiện toàn bộ
bằng máyvi tính kết hợp với phần mềm kế toán được cài sẵn trên máy.Mọi số liệu
nhập vào máy sẽ được sử lý theo trình tự và được ghi vào các biểu mẫu,các báo cáo tài
chính giúp kế toán giảm bớt công việc ghi chép.Việc kiểm tra đối chiếu rất đơn giản và
nhanh chóng.Kế toán chỉ cần in ra và đối chiếu với các chứng tư gốc,việc chỉnh sữa
những sai xót về số liệu cũng dễ dàng.
[Type text] Page 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
[Type text] Page 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1.KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1.1.Khái niệm và phân loại lao động.
Khái niệm.
- Lao động là quá trình hoạt động trí óc và chân tay của con người nhằm mục đích tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người trong sinh
hoạt hàng ngày.
 Phân loại lao động.
- Căn cứ vào quy mô, quy trình công nghệ và tình hình thực tế của từng doanh nghiệp
mà chúng ta có những tiêu thức để phân loại lao động trong một doanh nghiệp.
- Phân loại lao động theo thời gian.
+ Lao động trong danh sách: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động dài hạn được ký kết từ 1 năm trở lên. Bao gồm toàn bộ số lao động
doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương, không kể họ tham gia trực tiếp
sản xuất hay gián tiếp sản xuất ra sản phẩm.

+ Lao động ngoài danh sách: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động thời vụ, được ký kết dưới 1 năm. Đó là những lao động nhận gia công
hay làm khoán một khối lượng công việc cho doanh nghiệp và doanh nghiệp chỉ trả
lương khoán theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc không trả lương cho họ vì họ
làm việc cho doanh nghiệp nhưng đã có tổ chức khác đã trả lương cho họ. Số lao động
doanh nghiệp không quản lý.
Tác dụng của việc phân loại lao động này: Cách phân chia loại này giúp cho
việc lập kế hoạch lao động, là cơ sở để doanh nghiệp mở sổ sách lao động và theo dõi
bồi dưỡng đội ngũ lao động.
Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
[Type text] Page 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
+ Lao động trực tiếp (nhân công trực tiếp): Là những người trực tiếp lao động
sản xuất tạo ra sản phẩm. Đây là lực lượng chính và chủ yếu của doanh nghiệp như
nhân công lao động.
+ Lao động gián tiếp: Bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên quản lý hành chính,
nhân viên làm công tác kế toán tài chính, kế hoạch kinh doanh, quản đốc, phó quản
đốc, tổ trưởng, nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Tác dụng của phân loại lao động này: Là tạo điều kiện hạch toán chính xác
và quản lý chặt chẽ các lao động, tổ chức một cách khoa học các loại lao động phù hợp
với yêu cầu thực tế phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và phân bổ chi phí
tiền lương vào các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác.
2.1.2.Khái niệm, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các
khoản tr[ch theo lương trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1.Tiền lương
 Khái niệm: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà
người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo
kết quả lao động cuối cùng.
- Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là chất lượng và
số lượng lao động của mỗi người. Tiền lương được hình thành có tính đến kết quả lao

động của từng cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó có quan hệ trực tiếp đến việc thực
hiện lợi ích cá nhân của người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép
thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Ý nghĩa của tiền lương:
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động và nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao động
dịch vụ.Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng thúc đẩy người lao
động yêu nghề tận tâm với công việc, năng động, hăng say trong công việc, tăng năng
suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu
quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích luỹ cho đơn vị.
[Type text] Page 12
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
- Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và khá
nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng trực tiếp
tới tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
+ Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực.
+ Do tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
+ Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
+Vật tư, vật liệu bị thiếu hoặc kém phẩm chất.
+ Sức khoẻ của người lao động không được bảo đảm.
+Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi.
2.1.2.2.Các khoản tr[ch theo lương.
- Bao gồm:
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Bảo hiểm y tế.
+ Kinh phí công đoàn.
 Bảo hiểm y tế
- Là khoản tiền hàng tháng người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình

tham gia sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đóng cho Qũy bảo hiểm y tế theo chế
độ quy định. Quỹ này dùng vào mục đích khám chữa bệnh cho người lao động.
- Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
+ Người sử dụng lao động phải chịu 3% trên tổng quỹ lương của những
người tham gia bảo hiểm xã hội. 3% BHYT này người sử dụng lao động được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
+ Người lao động chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Tiền lương để làm căn cứ tính BHYT gồm tiền lương theo ngạch chức vụ,
hợp đồng và các khoản phụ cấp.
- Toàn bộ 4,5% trích được doanh nghiệp nộp hết cho công ty BHYT hoặc Thành phố.
Quỹ này dùng để mua BHYT cho công nhân.
[Type text] Page 13
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
 Bảo hiểm xã hội
- Là khoản tiền hàng tháng người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình
tham gia sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đóng cho Quỹ bảo hiểm xã hội theo chế
độ quy định. Quỹ này dùng vào mục đích trợ cấp cho người laođộng trong trường hợp
nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản khó khăn, mất việc,
nghỉ hưu……
- Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 26%
trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó:
+ Người sử dụng lao động phải đóng 18% trên tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia bảo hiểm xã hội. 18% BHXH này người sử dụng lao
động được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
+Người lao động phải chịu 8% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ
vào lương của họ.
 Tiền lương để làm căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch chức vụ,
hợp đồng và các khoản trợ cấp.
 Kinh ph[ công đoàn

- Là khoản tiền người sử dụng lao động đóng cho cơ quan công đoàn quản lý. Quỹ này
dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí cho người lao động.
- Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành từ các nguồn sau:
+ Người sử dụng lao động phải đóng 2% trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho người lao động trong tổng doanh nghiệp. 2% kinh phí công đoàn
này người sử dụng lao động được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
tháng.
Tiền lương để làm căn cứ đóng kinh phí công đoàn là tiền lương thực trả cho
người lao động. Ngoài ra tùy tình hình từng doanh nghiệp người lao động có thể đóng
1% đoàn phí trên tiền lương thực nhận.
+ Người lao động phải chịu 8% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ
vào lương của họ.
 Tiền lương để làm căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch chức vụ,
hợp đồng và các khoản trợ cấp.
[Type text] Page 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tr[ch theo lương.
- Kế toán cần thực hện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
và tình hình sử dụng các quỹ trên.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ

tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ.
2.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ LƯƠNG.
2.2.1.Các hình thức tiền lương.
- Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
2.2.1.1.Hình thức trả lương theo thời gian.
*Khái niệm.
- Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo
thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động
tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi
thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm
nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với
kết quả lao động cuối cùng, do đó năng suất lao động không cao. Hình thức này áp
[Type text] Page 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
dụng với những công việc chua định mức được, công việc tự động hoá cao đòi hỏi
chất lượng cao.
*Các loại tiền lương theo thời gian.
 Trả lương theo thời gian giản đơn:
- Tiền lương tháng: là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
tháng lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương
tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên
chức.
+ Công thức:
Lương tháng = Mức lương cơ bản x [ Hệ số lương + Hệ số phụ cấp (nếu
có)]
- Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc.

+ Công thức:
Tiền lương tuần =
- Tiền lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng
cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong
thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
+ Công thức:
Tiền lương ngày =
- Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Công thức:
Tiền lương giờ =
Trả lương theo thời gian có thưởng:
- Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản
xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm
NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.
[Type text] Page 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
 Trả lương khi làm thêm giờ:
- Áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo sản phẩm, theo định mức,
lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như: làm viêc trên
các phương tiện vận tài đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và đường
hàng không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm…
• Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
TLTG = Tiền lương giờ x Số giờ làm thêm x 150%
• Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ:
TLTG = Tiền lương giờ x Số giờ làm thêm x 200%
- Nếu có nghỉ bù giờ làm thêm, người sử dụng lao động chỉ phải trả phần
chênh lệch bằng:
50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ

vào ngày bình thường.
100% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ
vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
 Trả lương làm việc ban đêm:
+ công thức:
Tiền lương trả = tiền lương giờ x số giờ làm việc x ít nhất 30%
Ban đêm hoặc 35%
30%: Mức ít nhất bằng 30%, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào
ban đêm còn lại, không phân biệt hình thức trả lương.
35%: Mức ít nhất bằng 35% áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục
vào ban đêm từ 8 ngày trở nên trong một tháng, không phân biệt hình thức trả
lương.
2.2.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
*Khái niệm
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là tiền lương tính trả cho người lao
động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành,
[Type text] Page 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền
lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
+ Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết
quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
+ Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
+ công thức:
L = Qi x Đg
Trong đó:
+ L : là lương thực tế trong tháng.
+ Qi : là số lượng sản phẩm mà công ty i đạt được.
+ Đg : là đơn giá sản phẩm.
- Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao
động. Tuỳ theo thực tế mỗi xí nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
+ Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác kiên
quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
+ Phải đảm bảo công bằng tức là nhũng công việc giống nhau, yêu cầu
chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất
kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.
*Các hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương t[nh theo sản phẩm trực tiếp:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách
tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối
lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
- +Công thức:
L = Qi x Đg
[Type text] Page 18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
Trong đó:
+ L : là lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng.
+ Qi : là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i.
+ Đg : là đơn giá sản phẩm.
+Đs : là định mức sản lượng.
+ k : là tổng phụ cấp lương ngoài.
Đg =
Đs =
Tiền lương t[nh theo sản phẩm gián tiếp :
- Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị
trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v Tiền lương

theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ
vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền
lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này
có tác dụng làm cho những người phục vụ SX quan tâm đến kết quả hoạt
động SXKD vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
-
+Công thức:
LSPGT= Sl thực tế do CNTT SX x Đơn giá lương gián tiếp mà cn này phục vụ
Đơn giá lương gián tiếp =
Trong đó:
+ Lspgt : lương sản phẩm của công nhân trực tiếp;
+ k: Tổng các khoản phụ cấp ngoài lương;
+ N: Số công nhân phục vụ;
+ Đs: định mức sản lượng của một công nhân trực tiếp;
[Type text] Page 19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
+ 26: là số ngày làm việc bình quân trong tháng.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng :
- Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v
 Tiền lương t[nh theo sản phẩm luỹ tiến :
- Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ
vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số
tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng
kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những
khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.

 Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm được
xây dựng ban đầu.
 Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá cao hơn đon giá
ban đầu.
 Tiền lương khoán:
- Là tiền lương trả theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền
lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
1.1.Tiền thưởng – Ph€c lợi :
- Hiện nay, các chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,phúc lợi được nhà
nước rất chú trọng và thanh toán một cách rõ ràng cụ thể như sau:
1.1.1. Tiền thưởng:
- Doanh nghiệp trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ với nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
từ một năm trở nên. Tiền thưởng là một loại khích thích vật chất có tác dụng
[Type text] Page 20
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
rất tích cực với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt
hơn.
- Có các hình thức thưởng sau đây:
+ Thưởng năng suất chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các
vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm
bảo chất lượng theo yêu cầu.
+ Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, tìm ra các phương pháp mới có tác dụng nâng cao năng suất lao động,
giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:

Áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được sẽ được
trả cho nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tuỳ vào cách thức
tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thưởng tìm nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới: áp dụng cho
các nhân viên tìm thêm được nơi tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết
thêm được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vuột mức quy định của doanh nghiệp.
+ Thưởng về lòng trung thành tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi
người lao động cò thời gian làm việc cho doanh nghiệp vượt quá một thời gian
nhất định, khoảng 25 năm hoặc 30 năm hoặc khi người lao động có những hoạt
động làm tăng uy tín của doanh nghiệp.
1.1.2. Ph€c lợi
- Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao
động. Có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh
nghiệp dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành công việc ở mức độ cao hay
bình thường, có trình độ tay nghề cao hay thấp thì người lao động đều được
hưởng phúc lợi.Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: BHXH, BHYT, hưu trí,
[Type text] Page 21
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
nghỉ lễ, nghỉ phép, ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doanh
nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn,quà tặng
của doanh nghiệp cho nhân viên vào những dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng
thọ cha m£ nhân viên…
2.3.Quỹ tiền lương:
 Khái niệm:
- Quỹ tiền lương là tất cả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động thuộc

doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
 Nội dung:
- Thành phần quỹ tiền lương cụ thể như sau:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công
việc hoàn thành.
+ Tiền lương công nhật.
+ Tiền lương khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
thiếu nguyên vật liệu, mưa, bão, lũ, lụt….
+ Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép theo quy định hay đi học.
+ Các khoản phụ cấp được tính vào lương như phụ cấp thâm niên, làm
đêm, làm thêm giờ.
 Phân loại
- Quỹ tiền lương được phân chia thành hai loại:
+ Quỹ lương chính:
- Là tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo khối lượng công
việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại đơn vị bao
gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ
cấp khác (nếu có).
+ Quỹ lương phụ:
[Type text] Page 22
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
- Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại
doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: nghỉ
phép, nghỉ lễ, học tập quân sự, nghỉ trong thời gian máy hỏng, 70% lương
ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động là thiếu đơn hàng…
Yêu cầu và nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản tr[ch theo
lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến

động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh
phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG.
2.1.Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao đông và thời gian lao động.
2.1.1. Hạch toán số lượng lao động:
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán
số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm
công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao
nhiêu người nghỉ với lý do gì.
- Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
[Type text] Page 23
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
2.1.2. Hạch toán thời gian lao động:
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công

- Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31
theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ
trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các
chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế
toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra
số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36.
Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ:
24 công 4 giờ thì ghi 24,4
- Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số
liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các
phương pháp chấm công sau đây:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
[Type text] Page 24
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Mai Thị Bạch Tuyết
2.1.3.Hạch toán kết quả lao động:

- Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn
vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập
thành 02 liên: 01 liên lưu và 01 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm
thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ
nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự
giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
2.1.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động:
- Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công
lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán
tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng
từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ
để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập
hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng
chấm công.
- Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế
toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại
[Type text] Page 25

×