1
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
KHUYẾN NGHỊ VÀ TRIỂN KHAI ÁP DỤNG BỘ TÀI
LIỆU THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM
Đề tài: Biên soạn bộ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện Khung
theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
Nhóm nghiên cứu: CN. Nguyễn Hữu Thoả
TS. Phạm Đăng Quyết
HÀ NỘI – tháng 3 năm 2013
2
I. THỬ NGHIỆM BỘ CÔNG CỤ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ
Cuối năm 2012 Đề tài được bổ sung kinh phí để triển khai nội dung
“Áp dụng thử nghiệm bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chương
trình hành động: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận thống
kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực
quốc tế”. Mục đích ban đầu là áp dụng thử nghiệm bộ công cụ theo dõi và
đánh giá đối với các hoạt động thuộc Chương trình hành động số 2 này của
Chiến lược phát triển thống kê do Viện Khoa học thống kê chủ trì. Thử
nghiệm sẽ tập trung chính vào 3 mẫu báo cáo: Mẫu 1. Báo cáo tiến độ, Mẫu
2. Báo cáo kiểm tra tiến độ và Mẫu 3. Báo cáo tổng hợp theo dõi và đánh giá
thực hiện Chiến lược phát triển thống kê. Trong quá trình chuẩn bị áp dụng
thử nghiệm, đề tài đề xuất phạm vi áp dụng không chỉ giới hạn trong một
Chương trình hành động mà nên mở rộng phạm vi áp dụng thử nghiệm đối
với việc thực hiện Chiến lược tại 3 đơn vị của Tổng cục Thống kê, đó là:
Viện Khoa học thống kê, Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ
thông tin, Vụ Thống kê xã hội và môi trường. Đề tài yêu cầu các đơn vị thử
nghiệm báo cáo tiến độ các hoạt động thực hiện Chiến lược của mình theo
Mẫu báo cáo số 1, sau đó nhóm thực hiện đề tài sẽ xuống đơn vị kiểm tra
thông tin theo Mẫu báo cáo số 2, và đề nghị các đơn vị phối hợp với nhóm đề
tài thực hiện tổng hợp báo cáo theo Mẫu báo cáo số 3.
Kết quả quá trình thử nghiệm tại các đơn vị cho thấy:
- Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông tin đã thực
hiện 02 báo cáo tiến độ: (1) Báo cáo tiến độ hoạt động “Đánh giá, bổ sung,
sửa đổi Luật Thống kê và các văn bản dưới Luật” và (2) Báo cáo tiến độ hoạt
động “Xây dựng và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Bộ, ngành” thuộc Chương trình hành động “Hoàn thiện thể chế, khuôn
khổ pháp lý và điều phối các hoạt động thống kê”. Các thông tin đã được điền
3
đầy đủ theo đúng Mẫu báo cáo số 1. Tuy nhiên Vụ đã không thực hiện báo
cáo thử nghiệm theo Mẫu báo cáo số 3.
- Vụ Thống kê xã hội và môi trường đã thực hiện 2 báo cáo tiến độ: (1)
Hoạt động “Hỗ trợ xây dựng, sửa đổi/hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê của
thống kê Giới nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ và kịp thời số liệu của Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc Chương trình hành động “Tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận và quy trình thống kê theo tiêu
chuẩn quốc tế” và (2) Hoạt động “Hỗ trợ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, rà
soát, cập nhật và chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê môi trường trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, tập trung vào các chỉ tiêu giám sát biển đổi khí
hậu và môi trường”. Song năm 2012 Vụ chưa triển khai thực hiện những hoạt
động này, vì vậy Vụ còn lúng túng khi điền thông tin vào Mẫu báo cáo số 1.
Mặc dù các thông tin của cả 2 Báo cáo tiến độ này được điền chưa theo đúng
dạng format của Mẫu báo cáo số 1, nhưng nhìn chung các thông tin của cả 2
báo cáo này đều thể hiện các nội dung thông tin cần có như: Tên hoạt động,
Tình hình thực hiện, Bình luận về thực hiện hoạt động, Thách thức, Khuyến
nghị, Kế hoạch hành động. Vụ cũng không thực hiện báo cáo thử nghiệm
Mẫu báo cáo số 3.
- Viện Khoa học thống kê thực hiện đầy đủ 7 báo cáo về các hoạt động
thực hiện Chiến lược trong năm 2012 của Viện, bao gồm: (1) Xây dựng và
thực hiện đào tạo theo ngạch công chức, (2) Xây dựng đề án đổi mới Viện Khoa
học Thống kê, (3) Thành lập Hội đồng khoa học ngành Thống kê, (4) Biên
Soạn và xuất bản Từ điển Thống kê, (5) Xây dựng và triển khai thực hiện đề
tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc thành lập Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng thống kê”, (6) Biên soạn Tài liệu hướng dẫn theo dõi, đánh giá việc
thực hiện Chiến lược, và (7) Tổ chức theo dõi thường xuyên việc thực hiện
Chiến lược. Báo cáo tiến độ được viết theo đúng dạng format của Mẫu báo
cáo số 1. Ngoài ra Viện cũng đã thực hiện thử nghiệm báo cáo tổng hợp tiến
4
độ thực hiện Chiến lược theo Mẫu báo cáo số 3, tuy nhiên chưa tổng hợp
được kế hoạch tiếp theo.
Về mặt cấu trúc Mẫu 2. Báo cáo kiểm tra giống Mẫu 1. Mẫu 1. Báo
cáo tiến độ do cán bộ TD&ĐG tại cơ sở thực hiện, Mẫu 2. Báo cáo kiểm tra
do cán bộ đoàn kiểm tra khi đi khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện điền
thông tin nhận xét của đoàn. Trong thời gian đi khảo sát thực tế tại 3 đơn vị
thử nghiệm trên, nhóm thực hiện đề tài đã hướng dẫn các đơn vị thử nghiệm
áp dụng Mẫu 1 để báo cáo tiến độ thực hiện các hoạt động của Chiến lược.
Qua việc áp dụng thử nghiệm, các đơn vị đều đồng ý với các mẫu báo
cáo mà đề tài đã xây dựng. Nhìn chung các biểu mẫu báo cáo dễ hiểu, nắm
được thông tin ghi trên các mẫu báo cáo, các đề mục thể hiện được chi tiết
các công việc Chiến lược đã thực hiện. Các đơn vị thử nghiệm không có
những đề xuất thay đổi về mặt cấu trúc của báo cáo mà chỉ góp ý chỉnh sửa
một số thuật ngữ cho phù hợp.
Đề tài đã hoàn thiện các mẫu báo cáo này và được trình bày tại mục 3.
Các sản phẩm thử nghiệm mẫu báo cáo cũng được lưu tại mục 3 dưới đây.
Tuy nhiên việc TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 liên quan tới nhiều cơ
quan, đơn vị thực hiện Chiến lược và các nhà tài trợ nên việc biên soạn tài
liệu hướng dẫn nếu chỉ giới hạn trong phạm vi khuôn khổ của một đề tài là
không đủ kinh phí và thẩm quyền để tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các bên liên
quan trong việc soạn thảo và hoàn thiện tài liệu hướng dẫn. Đề tài gợi ý kêu
gọi các nhà tài trợ hỗ trợ thêm kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho việc hoàn thiện
và kiểm định tài liệu hướng dẫn TD&ĐG thực hiện Chiến lược. Tài liệu sẽ
được kiểm định thông qua những buổi tập huấn sử dụng được tổ chức trước
giai đoạn thực hiện và sẽ được điều chỉnh sau khi các cán bộ thuộc các
Chương trình, dự án đưa ra những nhận xét phản hồi và ý tưởng của mình.
Trong trường hợp cần thiết có thể xây dựng phiên bản thứ 2 cho cuốn tài liệu
sau một năm sử dụng.
5
II. KHUYẾN NGHỊ TRIỂN KHAI ÁP DỤNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỐNG KÊ
Để có thể triển khai áp dụng hiệu quả Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện
Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20 đề tài khuyến nghị một số
vấn đề sau đây:
1. Thiết lập hệ thống TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 theo 3 cấp độ
như sơ đồ Hình 2 mục 3.2 với năng lực cần có cho TD&ĐG ở tất cả các cấp
khác để đảm bảo vận hành hệ thống về theo dõi và đánh giá các chương trình,
dự án của Chiến lược. Hệ thống TD&ĐG này cần được xem xét và điều
chỉnh thường xuyên và cần được cải tiến cùng với tiến trình thực hiện Chiến
lược.
2. Sử dụng các phương pháp, công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện
CLTK11-20 như đề xuất của đề tài và thường xuyên cập nhật để phù hợp với
điều kiện của Việt Nam. Đồng thời tiến hành ngay việc biên soạn giáo trình
“Thực hành TD&ĐG” để bồi dưỡng các kỹ năng thu thập, phân tích và lập
báo cáo TD&ĐG.
3. Tuyển dụng những chuyên gia có kỹ năng thích hợp, không chỉ bao
gồm các kỹ năng TD&ĐG chung chung, mà cần có chuyên môn thích hợp về
thống kê và quản lý kinh tế. Tổ chức các khóa đào tạo và tư vấn tại chỗ cho
những cán bộ làm công tác theo dõi và đánh giá này.
4. Đảm bảo ngân sách cho các hoạt động theo dõi và đánh giá các
chương trình, dự án của Chiến lược.
5. Phối hợp với các nhà tài trợ trong công tác theo dõi và đánh giá các
chương trình, dự án của Chiến lược. Sử dụng kết quả theo dõi và đánh giá để
quản lý theo kết quả phát triển.
6. Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện CLTK11-20 cần xây dựng kế
hoạch tổng thể TD&ĐG thực hiện Chiến lược. Kế hoạch này sẽ được trình
6
bày trong cuộc họp của Ban Chỉ đạo TƯ và được lấy ý kiến tham vấn của các
đối tác, các nhà tài trợ và các bên liên quan.
7. Đầu tư xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu TD&ĐG thực hiện
Chiến lược ở các cấp độ từ các đơn vị thực hiện (cơ sở) tới cấp quản lý ở
Trung ương (Ban Chỉ đạo).
8. Hệ thống TD&ĐG nên được đánh giá định kỳ 3 năm 1 lần bằng cách
sử dụng đánh giá nội bộ và/hoặc đánh giá bên ngoài. Cần phải cập nhật nhu
cầu thông tin và các chỉ tiêu là bởi vì nó thúc đẩy quá trình thực hiện. Cập
nhật cũng cần thiết trong các dạng TD&ĐG có sự tham gia khi mọi người
đang học hỏi về TD&ĐG trong khi thực hiện. Việc xem xét và điều chỉnh
danh mục nhu cầu thông tin và các chỉ số sẽ giúp cho việc xây dựng hệ thống
TD&ĐG phù hợp và bền vững.
Đề tài cũng đề xuất kế hoạch triển khai áp dụng Bộ tài liệu hướng dẫn
thực hiện Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20 như sau:
7
Kế hoạch triển khai áp dụng Bộ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện Khung theo dõi và đánh giá thực hiện CLTK11-20
TT
Hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2010
Thời
hạn chót
Cơ quan thực
hiện
1
Ban hành Khung theo
dõi và đánh giá thực
hiện CLTK11-20 và tài
liệu hướng dẫn
X
X
Quý
I/2013
TCTK, Bộ
KH&ĐT
2
Thiết lập hệ thống theo
dõi và đánh giá
CLTK11-20 các cấp
X
Quý
II/2013
Ban chỉ đạo TƯ
3
Tổ chức Hội nghị triển
khai kế hoạch thực hiện
chiến lược và hướng
dẫn khung theo dõi,
đánh giá thực hiện
chiến lược
X
Quý
II/2013
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương
4
Tổ chức các khóa Tập
huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công
tác TD&ĐG
X
X
X
X
Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương
5
Tổ chức thu thập thông
tin và thực hiện chế độ
báo cáo tiến độ và báo
cáo TD&ĐG
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Hàng
quý và
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương, Chương
trình, dự án
5.1
Theo dõi hoạt động
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Chương trình, dự
8
hàng tháng
án
5.2
Đánh giá ban đầu
X
X
Năm
2012 và
2013
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
5.3
Báo cáo tiến độ hàng
quý
X
X
X
X
X
X
X
X
Cuối
quý
các Bộ ngành,
địa phương,
Chương trình, dự
án
5.4
Báo cáo theo dõi và
đánh giá hàng năm
X
X
X
X
X
X
X
X
Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương,
5.5
Đánh giá giữa kỳ
X
Giữa
năm
2015
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
5.6
Đánh giá cuối kỳ
X
Giữa
năm
2020
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
6
Tổ chức Hội thảo
TD&ĐG
X
X
X
X
X
X
X
X
Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
9
6.1
Hội thảo tổng kết
TD&ĐG định kỳ hàng
quý
X
X
X
X
X
X
X
X
Cuối
quý
các Bộ ngành,
địa phương,
Chương trình, dự
án
6.2
Hội thảo tổng kết
TD&ĐG hàng năm
X
X
X
X
X
X
X
X
Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương,
6.3
Hội thảo Báo cáo
TD&ĐG giữa kỳ
X
X
Cuối
năm
2015
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
6.4
Hội thảo Báo cáo
TD&ĐG cuối kỳ
X
Cuối
năm
2020
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương, Nhóm
chuyên gia tư
vấn.
7
Phổ biến và phản hồi
thông tin
X
X
X
X
X
X
X
X
Hàng
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
TCTK, các Bộ
ngành, địa
phương
8
Đánh giá hiệu quả
TD&ĐG thực hiện
CLTK11-20
X
X
X
Cuối
năm
Ban chỉ đạo TƯ,
Nhóm chuyên gia
tư vấn.
10
PHỤ LỤC
1. Sản phẩm thử nghiệm
1.1 Sản phẩm thử nghiệm tại Vụ Phƣơng pháp chế độ thống kê và Công
nghệ thông tin
MẪU 1. MẪU BÁO CÁO TIẾN ĐỘ NĂM
BÁO CÁO 1.
Tên nội dung công việc: Đánh giá, bổ sung, sửa đổi Luật Thống kê và các văn bản dưới
Luật
Tên chương trình hành động: Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và điều phối các hoạt
động thống kê
Đơn vị chủ trì thực hiện nội dung công việc:
Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và
Công nghệ thông tin
Người lập báo cáo:
Trần Tuấn Hưng
Địa chỉ lên hệ:
Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và
Công nghệ thông tin
Kỳ báo cáo:
Từ: 01/01/2012 Đến:
31/12/2012
Tổng quan tình hình thực hiện: Bộ trưởng BKHĐT ký Quyết định về việc thành lập Ban
soạn thảo và Tổ biên tập Dự án Luật Thống kê (sửa đổi); Trưng cầu ý kiến các đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê về Dự thảo những vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong Dự án
Luật Thống kê (sửa đổi); Dịch tài liệu Luật Thống kê một số nước trên thế giới; Dự kiến
kế hoạch khảo sát một số nước trên thế giới về Luật Thống kê; Dự thảo những quan điểm
định hướng lớn về Luật Thống kê sửa đổi.
Kết quả thực hiện
Hoạt động
Tình hình thực hiện
Kinh phí (triệu đồng)
Đánh giá
kết quả thực
hiện so với
chỉ tiêu
trong Khung
TD&ĐG
Công việc cụ thể
theo kế hoạch
Kết quả thực
hiện
Được cấp
Thực hiện
(cộng dồn)
Đánh giá, bổ
sung, sửa
đổi Luật
Thống kê
(2010-2013)
- Báo cáo đánh
giá, tổng kết thi
hành Luật Thống
kê;
- Thành lập ban
soạn thảo và Tổ
Biên tập sửa đổi,
bổ sung một số
điều của Luật
Thống kê;
- Đã hoàn
thành, Tổng
cục Thống kê
đã tổ chức
Hội nghị tổng
kết Luật
Thống kê;
- Đã thành lập
Ban soạn thảo
và Tổ Biên
1031
166
Chưa đạt
được kế
hoạch
11
- Thu thập và
nghiên cứu Luật
Thống kê các
nước và VBQPPL
liên quan đến
Luật Thống kê
(sửa đổi) kế
hoạch;
- Trưng cầu ý
kiến các đơn vị
thuộc Bộ KH và
ĐT và 63 tỉnh,
thành phố về Dự
thảo Luật Thống
kê (sửa đổi), tổng
hợp ý kiến và
hoàn thiện Dự
thảo kế hoạch quý
I năm 2012;
- Trưng cầu ý
kiến Bộ, ngành,
một số Doanh
nghiệp, chuyên
gia, nhà khoa học,
đăng tải trên
Website của bộ
về Dự thảo Luật
Thống kê (sửa
đổi) kế hoạch quý
III năm 2012;
- Hội thảo, Dự
thảo Tờ trình Bộ
trưởng, Tờ trình
Chính phủ, báo
cáo giải trình tiếp
thu ý kiến của các
cơ quan, tổ chức
cá nhân kế hoạch
Quý IV năm
2012.
tập Dự án
Luật Thống
kê (sửa đổi);
- Đã hoàn
thành thu thập
và dịch tài
liệu Luật
Thống kê một
số nước trên
thế giới.
Ý kiến đề xuất
Khó khăn: Tiến độ triển khai chậm so với kế hoạch đã đề ra
Nguyên nhân: Một số quan điểm, định hướng lớn về Luật Thống kê sửa đổi chưa được
thống nhất và quyết định; Sự quan tâm về việc sửa đổi Luật Thống kê còn hạn chế ở các
cấp, các ngành; Sự tham gia và ý kiến quyết định Ban soạn thảo và Tổ Biên tập còn hạn
12
chế; Chưa có sự quan tâm của Lãnh đạo, Bộ, ngành về lĩnh vực thống kê phụ trách; Kinh
phí đầu tư còn hạn chế.
Khuyến nghị: Lãnh đạo, Ban soạn thảo và Tổ Biên tập Luật Thống kê sửa đổi cần quan
tâm hơn nữa để thống nhất một số quan điểm định hướng lớn về Luật Thống kê sửa đổi;
Bộ, ngành cần tăng cường sự phối hợp sự phối hợp hơn nữa về lĩnh vực thống kê; Nguồn
kinh phí cần được đầu tư hơn nữa để triển khai thực hiện.
Kế hoạch tiếp theo (giải quyết những tồn tại và các vấn đề phát sinh)
Các vấn đề đặt ra
trong quá trình thực
hiện
Giải pháp
Kế hoạch thực hiện
Cá nhân/tổ chức thực
hiện
Một số quan điểm
định hướng lớn về
Luật Thống kê sửa
đổi chưa được thống
nhất và quyết định
Hội thảo xin ý kiến
Quý I năm 2013
Ban soạn thảo và Tổ
Biên tập
Tăng cường sự phối
hợp về lĩnh vực
thống kê của các Bộ,
ngành
Xây dưng cơ chế,
phối hợp thống kê
Bộ, ngành và Bộ,
ngành với Tổng cục
Thống kê
Quý I năm 2013
Bộ, ngành có liên
quan
Nguồn kinh phí cần
được bổ sung
Nguồn ngân sách
nhà nước, Hỗ trợ
của Dự án
Quý I năm 2013
Lãnh đạo các cấp
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, họ tên/đóng dấu)
BÁO CÁO 2
Tên nội dung công việc: Xây dựng và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ, ngành.
Tên chương trình hành động: Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý và điều phối các hoạt
động thống kê
Đơn vị chủ trì thực hiện nội dung công
việc:
Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công
nghệ thông tin
Người lập báo cáo:
Trần Tuấn Hưng
Địa chỉ lên hệ:
Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công
nghệ thông tin
Kỳ báo cáo:
Từ: 01/01/2012 Đến: 31/12/2012
Tổng quan tình hình thực hiện: Tổng cục Thống kê gửi Công văn đên các Bộ, ngành yêu
cầu đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Bộ, ngành (ban hành theo Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008) và đề
xuất biểu mẫu, giải thích mới theo sự phân công trong Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg
13
ngày 02/6/2010 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Vụ Phương pháp chế độ Thống kê
và Công nghệ thông tin đã nhận được báo cáo của một số Bộ, ngành và còn một số Bộ,
ngành chưa xây dựng và hoàn thiện Dự thảo chế độ báo cáo tổng hợp của Bộ, ngành quản
lý vì nhiều lý do khác nhau.
Kết quả thực hiện
Hoạt động
Tình hình thực hiện
Kinh phí (triệu
đồng)
Đánh giá
kết quả
thực hiện
so với chỉ
tiêu trong
Khung
TD&ĐG
Công việc cụ thể theo kế
hoạch
Kết quả thực hiện
Được
cấp
Thực
hiện
(cộng
dồn)
Sửa đổi,
bổ sung
Chế độ
Báo cáo
Thống kê
Tổng hợp
Bộ, ngành
- Dự thảo, trưng cầu ý
kiến của các đơn vị
trong Tổng cục Thống
kê, Bộ, ngành có liên
quan kế hoạch Quý I
năm 2012;
- Dự thảo Tờ trình Bộ
trưởng, Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành chế độ
báo cáo kế hoạch thực
hiện Quý II/2012;
- Tổng hợp ý kiến Bộ,
ngành, gửi Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ
thẩm định kế hoạch thực
hiện Quý III/2012;
- Trình Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định,
Công bố Quyết định
Quý IV/2012.
- Hội thảo xin ý
kiến các đơn vị
thuộc Tổng cục
Thống kê;
- Hội thảo được với
một số Bộ, ngành
liên quan đến việc
thực hiện sửa đổi
chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp.
Chưa đạt
được kế
hoạch
Ý kiến đề xuất
Khó khăn: Tiến độ triển khai chậm so với kế hoạch đã đề ra
Nguyên nhân: Một số Bộ ngành chưa quan tâm đến lĩnh vực thống kê Bộ, ngành vì vậy
chưa đầu có sự đầu tư về nhân lực, vật lực cho bộ máy thống kê Bộ, ngành do vậy tiến độ
triển khai còn chậm so với kế hoạch.quan điểm; Sự quan tâm về việc sửa đổi chế độ báo
cáo thống kê còn hạn chế ở các cấp, các ngành; Sự tham gia và ý kiến của Bộ ngành và các
đơn vị liên quan còn hạn chế; Chưa có sự quan tâm của Lãnh đạo, Bộ, ngành về lĩnh vực
thống kê phụ trách; Kinh phí đầu tư còn hạn chế.
Khuyến nghị: Lãnh đạo các đơn vị, Bộ, ngành có liên quan cần quan tâm hơn nữa đến lĩnh
vực thống kê phụ trách để thống nhất một số quan điểm định hướng xây dựng sửa đổi chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp Bộ, ngành; Bộ, ngành cần tăng cường sự phối hợp hơn nữa
trong quâ trình xây dựng Dự thảo; Nguồn kinh phí cần được đầu tư hơn nữa để triển khai
thực hiện.
14
Kế hoạch tiếp theo (giải quyết những tồn tại và các vấn đề phát sinh)
Các vấn đề đặt ra
trong quá trình thực
hiện
Giải pháp
Kế hoạch thực hiện
Cá nhân/tổ chức thực
hiện
Một số những vướng
mắc trong quá trình
Xây dựng Dự thảo
chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp
Bộ, ngành
Hội thảo xin ý kiến
Quý I năm 2013
Đơn vị chủ trì Dự
thảo
Tăng cường sự phối
hợp về lĩnh vực
thống kê của các Bộ,
ngành
Xây dưng cơ chế,
phối hợp thống kê
Bộ, ngành và Bộ,
ngành với Tổng cục
Thống kê
Quý I năm 2013
Bộ, ngành có liên
quan
Nguồn kinh phí cần
được bổ sung
Nguồn ngân sách
nhà nước, Hỗ trợ
của Dự án
Quý I năm 2013
Lãnh đạo các cấp
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, họ tên/đóng dấu)
1.2 Sản phẩm thử nghiệm tại Vụ Thống kê xã hội và môi trƣờng
MẪU 1. MẪU BÁO CÁO TIẾN ĐỘ QUÝ/NĂM
BÁO CÁO 1.
Tên chương trình hành động: Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận và
quy trình thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đơn vị báo cáo (Đơn vị chủ trì thực hiện nội dung/chƣơng trình): Vụ Thống kê Xã hội
và Môi trường.
Người liên hệ: Hồ Thị Kim Nhung
Địa chỉ: 6 B Hoàng Diệu, Ba đình, Hà nội
Báo cáo: quí 1 năm 2013
Tên hoạt động:
Hoạt động 3.1.2. - Hỗ trợ xây dựng, sửa đổi/hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê của thống
kê Giới nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ và kịp thời số liệu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia.
Tổng kinh phí nếu được cấp: 3.000 USD
Tình hình thực hiện hoạt động:
Hoạt động 3.1.2 tính đến thời điểm báo cáo này (21/2/2012) vẫn chưa thực hiện được, về
phía Vụ mới chỉ viết được các đề xuất công việc liên quan đến hoạt động.
Bình luận về thực hiện hoạt động 3.1.2 trong các hoạt động chiến lƣợc.
Hoạt động 3.1.2 là một trong những nội dung quan trọng nằm trong mục tiêu chiến lược
thống kê, nhằm mục đích tăng cường nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận, quy
trình thống kê theo chuẩn quốc tế. Hoạt động này nếu được thực hiện và hoàn thành sẽ là
một trong những phương pháp thống kê quan trọng để cải thiện và phù hợp với tiêu chuẩn
15
quốc tế ở tất cả các khâu thu thập số liệu, xử lý, tổng hợp và phân tích nhằm cung cấp
thông tin kịp thời, tin cậy phục vụ cho công tác phát triển xã hội. Thống kê giới là một lĩnh
vực thống kê tuy không mới nhưng đối với ngành Thống kê thì thực sự đây là những bước
khởi đầu quan trọng để đưa thống kê giới đi vào đúng hệ thống của nó, trước đây thống kê
giới chỉ được lồng ghép vào một số chỉ tiêu, chứ chưa có một văn bản cụ thể nào quy định,
hướng dẫn thực hiện về thống kê giới. Nhưng ngày này với yêu cầu của Đảng, Nhà nước,
nâng cao vai trò vị thế của phụ nữ trong xã hội ở tất cả các lĩnh vực thì số liệu phục vụ cho
việc giám sát và đánh giá sự bình đẳng giới là một yêu cầu tất yếu. Bộ chỉ tiêu phát triển
giới ra đời đã đáp ứng được yêu cầu về thông tin cung cấp cho lĩnh vực giới. Tuy nhiên
đây là Bộ chỉ tiêu phát triển giới đầu tiên của Việt Nam, được Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 14/10/2011. Thực hiện được Bộ chỉ tiêu này, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của
ngành Thống kê và các bộ, ngành liên quan để triển khai thực hiện và Hoạt động 3.1.2 là
một hoạt động có ý nghĩa quan trọng để hoàn thiện các phương pháp luận cũng như các
hướng dẫn cụ thể liên quan đển việc thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu giới.
Thách thức:
Để Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới được thu thập và tổng hợp theo đúng như kế hoạch
thì Tổng cục thống kê cần phải làm việc cụ thể với từng bộ, ngành liên quan, nhằm xây
dựng chế độ báo cáo định kỳ cho các chỉ tiêu thống kê giới.
Công việc này cần nhiều thời gian vì phải liên hệ với nhiều bộ, ngành ( Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục- Đào Tạo; Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội, Bộ Nội vụ,
Bộ Khoa học- Công nghệ, Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch; Văn phòng quốc hội, Ban tổ
chức trung ương Đảng, các tổ chức chính trị, xã hội, Bảo hiểm Việt nam,….)
Mặt khác công tác thống kê của các bộ ngành chủ yếu là công tác kiêm nhiệm, chứ không
chuyên trách, hơn nữa hơn một nửa các chỉ tiêu thống kê giới (trên 60 chỉ tiêu) là những
chỉ tiêu mới và chưa có chế độ báo cáo. Do vậy cần phải xây dựng chế độ báo cáo định kỳ
cho các chỉ tiêu này.
Kinh phí chưa được cấp và thiếu so với kế hoạch hành động đang đề xuất hoạt động.
Khuyến nghị:
Do khối lượng công việc khá lớn, Vụ phải liên hệ với nhiều bộ ngành liên quan nhằm
đánh giá thực trạng số liệu thống kê giới thu thập từ các bộ ngành và đề xuất xây dựng chế
độ báo cáo thống kê giới của các chỉ tiêu nằm trong Bộ chỉ tiêu phát triển giới áp dụng cho
các bộ, ngành, cấp tỉnh, huyện, xã. Vì vậy đề nghị phía Dự án sớm có kế hoạch phối hợp
cùng với Vụ để triển khai các nội dung hoạt động 3.1.2.
Mặt khác với kinh phí dự kiến được cấp không đủ để triển khai hoạt động này vì phải xây
dựng một chế độ báo cáo định kỳ mới cho hơn 60 chỉ tiêu liên quan đến nhiều bộ, ngành.
Đề nghị tăng thêm kinh phí cho hoạt động này theo như các hoạt động đã đề xuất trong
Điều khoản giao việc (TOR).
Kế hoạch hành động:
Các vấn đề đặt ra
Kế hoạch
Hành động
chiến lược
Người chịu trách
nhiệm
Rà soát lại số liệu thống
kê giới hiện có của các
bộ ngành mà thu thập từ
chế độ báo cáo định kỳ
Quí 1, 2013
Vụ Xã hội- Môi
trường phối hợp với
chuyên gia trong
nước và các bộ,
ngành liên quan
Tổng hợp và kiểm tra lại
các phản hồi từ các bộ,
ngành liên quan về các
chỉ tiêu thu thập từ chế
Quí 1, 2013
Vụ Xã hội- Môi
trường phối hợp với
chuyên gia trong
nước và các bộ,
16
độ báo cáo định kỳ
ngành liên quan
Hội thảo với các chuyên
gia và các bên liên quan
Quí 1, 2013
Lập đề cương và dự thảo
chế độ báo cáo định kỳ
thống kê giới
Quí 1, 2013
Vụ Xã hội- Môi
trường phối hợp với
chuyên gia trong
nước và các bộ,
ngành liên quan
Thiết kế bảng biểu, giải
thích các ghi biểu và
chuẩn hóa các chỉ tiêu
Quí 2, 2013
Vụ Xã hội- Môi
trường phối hợp với
chuyên gia trong
nước và các bộ,
ngành liên quan
Hội thảo lấy ý kiến đóng
góp từ các chuyên gia,
các bộ, ngành, các đơn vị
trong Tổng cục.
Quí 2, 2013
Hoàn thành xây dựng
chế độ báo cáo thống kê
giới định kỳ
Quí 2,2013
Vụ Xã hội- Môi
trường phối hợp với
chuyên gia trong
nước và các bộ,
ngành liên quan
Ngày 22 tháng 2 năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
Đỗ Anh Kiếm
BÁO CÁO 2.
Tên chương trình hành động:
Đơn vị báo cáo (Đơn vị chủ trì
thực hiện nội dung/chương trình)
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
Người liên hệ:
Vũ Thị Thu Thủy
Địa chỉ:
Phòng 205 nhà E, Tổng cục Thống kê, Số 6B Hoàng
Diệu
Báo cáo Quý/năm
Từ: Đến: 2012
Kỳ báo cáo
Tổng kinh phí (nếu được cấp)
Giới thiệu:
Hoạt động (tên hoạt động): “Hỗ trợ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, rà soát, cập nhật và
chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê môi trường trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tập
trung vào các chỉ tiêu giám sát biển đổi khí hậu và môi trường”
Tình hình thực hiện hoạt động
Kinh phí
Các vấn đề theo dõi và đánh giá
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
Dự
toán
Thực
tế
Phân tích/nhận xét về chênh lệch
thực hiện so với chỉ tiêu
17
1.
2.
Bình luận về thực hiện các hoạt động chiến lược / hàm ý đạt được các kết quả / ý kiến
chung khác:
Các công việc đã được triển khai thực hiện các chỉ tiêu môi trường trong hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia:
- Rà soát các chỉ tiêu biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và
xu hướng phát triển chung của xã hội. Kết quả là đã bổ sung thêm 16 chỉ tiêu thống kê môi
trường (trong đó 50% lượng chỉ tiêu bổ sung nhằm đánh giá biến đổi khí hậu); sửa đổi 4
chỉ tiêu và bỏ 2 chỉ tiêu so với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cũ ban hành theo quyết
định số 305. Tổng số chỉ tiêu môi trường và biến đổi khí hậu hiện có trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia là 31 chỉ tiêu.
- Chuẩn hóa các chỉ tiêu môi trường trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới,
ban hành theo quyết định số 43. Toàn bộ 31 chỉ tiêu thống kê môi trường được rà soát,
chỉnh sửa và bổ sung các thông tin chuẩn hóa như mục đích, ý nghĩa, khái niệm, phân tổ,
phương pháp tính toàn, nguồn số liệu.
- Phối hợp với các Bộ: Tài nguyên Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xây dựng và Vụ Phương pháp chế độ dự thảo chế độ báo cáo Bộ ngành. Dự thảo này đang
được hoàn thiện để trình ban hành trong tháng 3/2013.
- Phối hợp với Bộ TNMT và các Cục Thống kê xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, huyện, xã các chỉ tiêu môi trường. Góp ý hoàn thiện chế độ báo cáo tỉnh, huyện,
xã và chế độ báo cáo cấp Sở các chỉ tiêu môi trường.
- Phối hợp với Viện Khoa học Thống kê và các cơ quan liên quan thực hiện nghiên
cứu khoa học về phương pháp tính toán một số chỉ tiêu B trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia.
- Phối hợp với các Bộ trong rà soát việc thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia và
đề xuất triển khai thực hiện trong thời gian tới.
Vụ XHMT đã phối hợp với các Bộ trong thực hiện các nhiệm vụ môi trường nhằm hỗ trợ
cho quá trình triển khai các chỉ tiêu môi trường trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
như:
- Phối hợp với Vụ Khoa học, Giáo dục và Tài nguyên môi trường, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch phát
triển kinh tế xã hôi; hệ thống hóa và cập nhật các chỉ tiêu thống kê môi trường;
- Tham gia với Trung tâm quan trắc dữ liệu môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ
Tài nguyên và môi trường thực hiện nhiệm vụ môi trường về đánh giá thực hiện các chỉ
tiêu thống kê môi trường quốc gia.
Ngoài ra, TCTK đã và đang tham gia vào một số hoạt động dự án của TCTK, Bộ TNMT,
USAID, UNSD về thống kê môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ tính toán một số
chỉ tiêu môi trường trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia như khí thải gây hiệu ứng
nhà kính, các dự án tham gia: Dự án Sida, Kiểm kê khí thải gây hiệu ứng nhà kính (JICA,
Bộ TNMT), phát triển ít phát thải (USAID), Phát triển khung cấu trúc về thống kê môi
trường (UNSD).
Thách thức: Thống kê môi trường là một trong những lĩnh vực mới của ngành thống kê
cũng như của các Bộ ngành và toàn xã hội do vậy trong quá trình triển khai thực hiện có
nhiều thách thức như:
- Hệ phương pháp luận còn hạn chế: phương pháp luận về thống kê môi trường cấp
quốc tế (UNSD, UNEP) còn hạn chế do vậy mức độ phổ biến đến các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam còn thấp. TCTK ít có cơ hội được tham gia khảo sát, học tập kinh
18
nghiệm của các quốc gia có trình độ thống kê môi trường cao để nghiên cứu áp dụng thực
hiện.
- Tập huấn nâng cao nghiệp vụ: Cán bộ làm công tác chuyên môn về lĩnh vực thống
kê môi trường ở các cấp, ngành (TCTK, các Cục Thống kê, các Chi cục Thống kê, Bộ
Sở…) chưa được tập huấn đầy đủ và thường xuyên về thực hiện các chế độ báo cáo thống
kê môi trường, do vậy số liệu thống kê môi trường chưa được thu thập một cách đồng bộ
và thường xuyên, chưa thực hiện việc giám sát và đánh giá chất lượng số liệu.
- Chưa gắn công tác sản xuất số liệu và sử dụng số liệu thống kê môi trường: do chất
lượng số liệu và tính đầy đủ toàn diện của số liệu còn hạn chế do vậy việc sử dụng số liệu
môi trường còn chưa tốt. Hơn nữa ứng dụng các công cụ phân tích số liệu còn chưa thành
thạo và phổ biến do vậy sử dụng số liệu cho các mục đích quản lý và hoạch định chính
sách còn nhiều hạn chế, điều này là một trong những nguyên nhân làm kìm hãm động lực
về phát triển việc sản xuất số liệu.
- Cơ chế phối hợp thực hiện giữa TCTK với các Bộ ngành và giữa các Bộ ngành với
nhau trong thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường còn chưa tốt, có nhiều chỗ, nhiều
lĩnh vực chưa được thể chế hóa.
- Phân bổ kinh phí chưa thỏa đáng: Mặc dù đã nhận được sự quan tâm của Đảng,
Chính phủ, nhân dân và các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường trong thời gian qua tuy
nhiên kinh phí để thực hiện thống kê môi trường giúp cung cấp thông tin đầu vào cho quá
trình đánh giá và hoạch đính chính sách còn rất hạn chế. Tại TCTK hầu như chưa có khoản
kinh phí thường xuyên nào phục vụ công tác thống kê môi trường mà hầu hết dựa vào hệ
thống thống kê Bộ ngành và kinh phí nhiệm vụ môi trường hàng năm do Bộ TNMT phê
duyệt dựa trên các đề xuất không thường xuyên của TCTK.
Bài học kinh nghiệm:
Trong giai đoạn mới và nhiều khó khăn này, Vụ XHMT đã chủ động phối hợp tích cực với
các Bộ và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế trong thực hiện công tác
thống kê môi trường.
Tích cực tìm kiếm thông tin về phương pháp thống kê môi trường thông qua các tổ chức,
kinh nghiệm của các nước qua các ấn phẩm trên mạng để dần phát triển thống kê môi
trường tại TCTK.
Đăng ký thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học để hoàn thiện và tiến tới thực hiện các
chỉ tiêu B trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Hiện tại chưa có điều tra nào về môi trường được thực hiện, do vậy để có thông tin môi
trường Vụ XHMT đã tích cực đề xuất lồng ghép các chỉ tiêu môi trường trong các cuộc
điều tra hiện tại hoặc các chế độ báo cáo do các đơn vị có liên quan.
Khuyến nghị:
- Phương pháp luận về thống kê môi trường cần phải được nghiên cứu và nâng cao
năng lực thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ trong và ngoài nước, khảo sát học tập kinh
nghiệm của các nước có nền thống kê môi trường tiên tiến, tích cực tham gia nghiên cứu
khoa học để hoàn thiện dần hệ phương pháp luận thống kê môi trường.
- Phối hợp với các Bộ trong việc hoàn thiện các cơ chế phối hợp thực hiện thống kê
môi trường giữa TCTK với các Bộ và giữa các Bộ với nhau.
- Hệ thống hóa và tư liệu hóa thống kê môi trường từ các nguồn sẵn có của TCTK
và các Bộ ngành để phổ biến số liệu đến những người dùng tin.
- Tổ chức/ phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tập huấn các công cụ phân tích về
thống kê môi trường thường xuyên cho các cán bộ làm công tác thống kê môi trường
ngành thống kê và các Bộ ngành từ trung ương đến địa phương.
19
- Giám sát, đánh giá quá trình sản xuất số liệu và chất lượng số liệu thống kê môi
trường.
- Cần nghiên cứu phân bổ ngân sách hợp lý cho công tác thống kê môi trường: thu
thập, tổng hợp, xử lý, phân tích và phổ biến số liệu môi trường.
Kế hoạch hành động
- Hệ thống hóa các số môi trường từ các nguồn sẵn có.
- Đánh giá việc thực hiện từng chỉ tiêu môi trường và thống nhất với các Bộ về cách khắc
phục những tồn tại.
- Hỗ trợ các Bộ trong xây dựng các chế độ báo cáo cấp Sở để tiến hành triển khai thực
hiện các chỉ tiêu.
- Phối hợp với các Bộ tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nâng cao kiến thức thống kê,
thực hiện các chỉ tiêu môi trường và sử dụng thống kê môi trường trong công tác quản lý.
Thực hiện việc giám sát và đánh giá chất lượng số liệu.
- Phối hợp với Bộ TNMT lồng ghép các chỉ tiêu tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong
hệ thống thống kê chính thức của VN.
- Tham gia nghiên cứu khoa học để hoàn thiện tính toán các chỉ tiêu B trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia./
- Phối hợp với các Bộ xây dựng khung đánh giá thực hiện kế hoạch/chiến lược về bảo vệ
môi trường/phát triển bền vững.
- Tích cực hooik nhập quốc tế trong công tác thống kê môi trường.
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
1.3 Sản phẩm thử nghiệm tại Viện Khoa học Thống kê
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ VỀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC (HOẠT ĐỘNG) THUỘC
CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
BÁO CÁO 1.
Tên nội dung công việc: Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực thống
kê
Tên chƣơng trình hành động: Phát triển nhân lực làm công tác thống kê
Đơn vị chủ trì thực hiện nội
Viện Khoa học Thống kê và Vụ Tổ chức cán bộ
Người lập báo cáo:
Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ liên hệ:
Viện Khoa học Thống kê
Kỳ báo cáo:
Từ: 30/6/2012 Đến: 31/12/2012
Tổng quan tình hình thực hiện:
Thực hiện công văn 289/TCTK – VTKE về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có việc xây
dựng và thực hiện thực hiện đào tạo theo ngạch công chức. Tổng kinh phí được thực hiện là
1.639.999.900 đồng từ nguồn đào tạo của Tổng cục Thống kê. Các công việc được hoàn
thành theo đúng kế hoạch năm 2012 và các sản phẩm của Đề án đã đưa vào sử dụng .
Kết quả thực hiện
20
Hoạt
động
Tình hình thực hiện
Kinh phí
(triệu đồng)
Đánh giá
kết quả
thực hiện
so với chỉ
tiêu trong
Khung
TD&ĐG
Công việc cụ
thể theo kế
hoạch
Kết quả thực hiện
Đƣợc
cấp
Thực
hiện
(cộng
dồn)
1.Biên soạn
các QĐ mở
lớp;
- Quyết định số 53/QĐ-VTKE
ngày 20 tháng 11 năm 2012 của
Viện trưởng Viện Khoa học Thống
kê về việc tổ chức lớp Bồi dưỡng
nghiệp vụ thống kê; Quyết định số
54/QĐ-VTKE ngày 20 tháng 11
năm 2012 của Viện trưởng Viện
Khoa học Thống kê về việc tổ
chức lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác thống kê (Chương trình
Thống kê viên chính); Quyết định
số 55/QĐ-VTKE ngày 20 tháng 11
năm 2012 của Viện trưởng Viện
Khoa học Thống kê về việc tổ
chức lớp Bồi dưỡng kiến thức
QLHCNN (Chương trình Chuyên
viên chính).
Hoàn
thành các
lớp học
theo kế
hoạch năm
2012
2.Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng
- Quyết định số 55
H
ngày 21 tháng
11 năm 2012 của Viện trưởng
Viện Khoa học Thống kê: Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Viện KHTK
3.Thành lập
các ra đề, coi
và chấm kiểm
tra
- QĐ số 63/QĐ-VTKE , số 64/QĐ-
VTKE, số 65/QĐ-VTKE) của
Viện trưởng Viện Khoa học Thống
kê
4.Tổ chức các
lớp học
- Tổ chức thành công 06 lớp học,
gồm 03 lớp được tổ chức tại Hà
Nội (Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
thống kê (Trình độ Đại học, Cao
đẳng); Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác thống kê (Chương trình
Thống kê viên chính); Lớp Bồi
dưỡng Kiến thức quản lý hành
chính nhà nước (Chương trình
Chuyên viên chính); và 03 tương
tự ở Đồng Nai.
Tổng số học viên: 541 người
21
5. Quyết định
cấp chứng chỉ
- Quyết định cấp chứng chỉ cho
541 người, cụ thể: 02 Lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ thống kê: 107
HV; 02 Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác thống kê 293 HV; 02 Lớp
Bồi dưỡng Kiến thức quản lý hành
chính nhà nước 141 HV
6. Quyết định
khen thưởng
- Quyết định khen thưởng 11 học
viên xuất sắc của 02 Lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ thống kê; 29 học
viên xuất sắc của 02 Lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác thống
kê; 17 học viên xuất sắc của 02
Lớp Bồi dưỡng Kiến thức quản lý
hành chính nhà nước
Ý kiến đề xuất
Khó khăn:
- Chưa chủ động về cơ sở vật chất (Phòng học, dụng cụ giảng dậy, nơi ăn nghỉ của
học viên…) và đội ngũ giảng viên
- Thời gian quá gấp để tổ chức 06 lớp ở cả miền Bắc và miền Nam.
Khuyến nghị:
Kế hoạch tiếp theo (giải quyết những tồn tại và các vấn đề phát sinh)
Các vấn đề đặt ra
trong quá trình
thực hiện
Giải pháp
Kế hoạch thực hiện
Cá nhân/tổ chức
thực hiện
1. Xây dựng kế
hoạch đào tạo từ
cuối năm trước
Chủ động xây dựng
kế hoạch
Hàng năm
Viện Khoa học Thống
kê và các đơn vị có
liên quan
2. Xây dựng Trung
tâm đào tạo bồi
dưỡng phát triển
nguồn nhân lực
thống kê
Xây dựng trụ sở
Trung tâm đào tạo
bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực
thống kê và các
trang thiết bị phục
vụ đào tạo
2013-2015
Viện Khoa học Thống
kê và các đơn vị có
liên quan
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, họ tên/đóng dấu)
BÁO CÁO 2.
Tên nội dung công việc: Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học thống kê
Tên chƣơng trình hành động: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận
thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế
22
Đơn vị chủ trì thực hiện nội
dung công việc:
Viện Khoa học Thống kê
Người lập báo cáo:
Nguyễn Văn Đoàn
Địa chỉ liên hệ:
Viện Khoa học thống kê
Kỳ báo cáo: năm
Từ: Đến:
Tổng quan tình hình thực hiện:
Căn cứ vào công văn số 289/TCTK-VTKE về việc kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam, năm 2012, thực hiện nhiệm vụ Xây dựng đề án đổi mới Viện KHTK,
Viện KHTK tiến hành đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn phục vụ đề án đổi mới đồng
thời có đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Thống kê. Nội dung của 2
đề án cơ bản là phù hợp nhau, chỉ khác nhau về mặt hình thức, đề án kiện toàn tổ chức và
hoạt động của Viện KHTK để trả bài Bộ Khoa học và Công nghệ, đề án đổi mới Viện
KHTK là công việc đưa ra trong chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam.
Kết quả thực hiện
Hoạt
động
Tình hình thực hiện
Kinh phí (triệu đồng)
Đánh giá kết quả
thực hiện so với chỉ
tiêu trong Khung
TD&ĐG
Công việc
cụ thể theo
kế hoạch
Kết quả thực
hiện
Đƣợc
cấp
Thực hiện
(cộng
dồn)
Xây
dựng đề
án đổi
mới
Viện
khoa
học
Thống
kê
1. Triển
khai đề tài
nghiên cứu
“
Đã nghiệm thu,
có báo cáo cuối
cùng
2. Dự thảo
đề án đổi
mới Viện
Xong dự thảo
chuẩn bị trình
năm 2013
3. Tổ chức
hội thảo,
xin ý kiến
góp ý
Đã tổ chức hội
thảo xin ý kiến
góp ý
4. Trình
Lãnh đạo
Tổng cục
Đang chờ phê
duyệt
Ý kiến đề xuất
Khó khăn:
- Đồng thời cùng lúc phải thực hiện 2 đề án để trình phê duyệt
- Không có kinh phí thực hiện hoạt động trên
Khuyến nghị:
- Đề nghị xem xét phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Viện theo yêu cầu
của Bộ Khoa học và Công nghệ. Viện hoàn thiện đề án đổi mới trình Lãnh đạo Tổng cục
phê duyệt trong thời gian 6 tháng đầu năm
23
- Bố trí kinh phí Chiến lược tổ chức hội thảo, hoàn thiện đề án đổi mới Viện
Kế hoạch tiếp theo (giải quyết những tồn tại và các vấn đề phát sinh)
Các vấn đề đặt ra
trong quá trình thực
hiện
Giải pháp
Kế hoạch thực hiện
Cá nhân/tổ chức thực
hiện
1. Trình Lãnh đạo,
xin ý kiến góp ý
Tờ trình
Đầu năm 2013
Viện trưởng Viện
KHTK
2. Thực hiện theo đề
án đã được phê
duyệt
Ban hành đề án
được phê duyệt
Năm 2013
Viện trưởng Viện
KHTK
Thực hiện theo đề án
Năm 2013
Cán bộ công chức,
viên chức Viện
KHTK
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, họ tên/đóng dấu)
BÁO CÁO 3.
Tên nội dung công việc: Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học thống kê
Tên chƣơng trình hành động: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận
thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế.
Đơn vị chủ trì thực hiện nội
dung công việc:
Viện Khoa học Thống kê
Người lập báo cáo:
Đinh Thị Thúy Phương
Địa chỉ liên hệ:
Phòng Nghiên cứu thống kê và tin học - Viện KHTK
Kỳ báo cáo: năm
Từ: Đến:
Tổng quan tình hình thực hiện:
Hội đồng khoa học và Công nghệ ngành Thống kê (viết tắt là Hội đồng) được thành lập là
tổ chức tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê để chỉ đạo, quản lý và điều hành
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học phục vụ mục tiêu phát triển của Ngành. Vì vậy
việc thành lập hội đồng là cần thiết, và hơn nữa xây dựng quy chế hoạt động của hội đồng
khoa học. Viện Khoa học thống kê đã soạn thảo quy chế, đang chờ được phê duyệt.
Kết quả thực hiện
Hoạt
động
Tình hình thực hiện
Kinh phí (triệu
đồng)
Đánh giá kết quả thực
hiện so với chỉ tiêu
trong Khung TD&ĐG
Công việc cụ
thể theo kế
hoạch
Kết quả thực
hiện
Đƣợc
cấp
Thực
hiện
(cộng
dồn)
Thành
lập hội
đồng
khoa
1. Soạn thảo
quy chế hoạt
động của Hội
đồng Khoa
Đang hoàn
thiện trình
Tổng cục
trưởng (Sau
Không
có
Chưa đạt được mục
tiêu đặt ra là năm 2012
ban hành Quyết định
thành lập và quy chế
24
học
ngành
Thống
kê
học và Công
nghệ ngành
Thống kê
khi có ý kiến
góp ý của
Lãnh đạo
TCTK; Vụ Tổ
chức cán bộ,
Vụ PPCĐTK
và CNTT)
hoạt động của Hội
đồng khoa học ngành
thống kê
2. Dự kiến
danh sách hội
đồng
3. Trình Lãnh
đạo Tổng cục
Ý kiến đề xuất
Khó khăn:
- Luật Khoa học và công nghệ năm 2001đang trong quá trình sửa đổi, theo đó dự thảo Hội
đồng khoa học và quy chế hoạt động của hội đồng sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn
thành, trình cấp nơi có thẩm quyền phê duyệt
- Không có kinh phí thực hiện
Khuyến nghị:
- Bố trí kinh phí Chiến lược
- Trình hoạt động khoa học ngành và quy chế hoạt động khoa học Ngành sau khi Luật khoa
học Công nghệ phê duyệt
Kế hoạch tiếp theo (giải quyết những tồn tại và các vấn đề phát sinh)
Các vấn đề đặt ra
trong quá trình thực
hiện
Giải pháp
Kế hoạch thực hiện
Cá nhân/tổ chức thực
hiện
1. Những thay đổi,
bổ sung của dự thảo
Luật Khoa học công
nghệ
Rà soát và tham
khảo Dự thảo Luật
khoa học và công
nghệ
Năm 2013
2. Hoàn thiện quy
chế hoạt động khoa
học Ngành theo Luật
mới sửa đổi. Trình
Lãnh đạo Tổng cục
Năm 2013
Phòng Quản lý khoa
học Thống kê
Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, họ tên/đóng dấu)
BÁO CÁO 4.
Tên nội dung công việc: Biên dịch, biên soạn và phổ biến sách hướng dẫn phương pháp
luận thống kê
Tên chƣơng trình hành động: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận
thống kê tiên tiến và xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế.
Đơn vị chủ trì thực hiện nội
dung công việc:
Viện Khoa học Thống kê
Người lập báo cáo:
Vũ Thị Vân Anh
25
Địa chỉ liên hệ:
Phòng Nghiên cứu thống kê và tin học-Viện KHTK
Kỳ báo cáo:
Từ: 30/6/2012 Đến: 31/12/2012
Tổng quan tình hình thực hiện:
Thực hiện công văn 289/TCTK – VTKE về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có việc biên
soạn Từ điển Thống kê Việt Nam (gọi tắt là Từ điển), Viện KHTK gửi Tờ trình lãnh đạo
Tổng cục xin ý kiến thành lập Ban chỉ đạo.Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Viện nhận Quyết
định thành lập Ban chỉ đạo Soạn thảo Từ điển và Tổ soạn thảo Từ điển. Ngày 15 tháng 8
năm 2012, Đề án Soạn thảo Từ điển được phê duyệt. Ngày 11tháng 9, Dự toán kinh phí
Xây dựng đề án Soạn thảo Từ điển Tổng kinh phí được phê duyệt là 1.360.000.000 đồng
từ hai nguồn, đề án 312 và sự nghiệp khoa học, năm 2012 kinh phí là 785.000.000. Các
công ciệc đặt ra năm 2012 được chi tiết phần kết quả thực hiện, và cơ bản các công việc
đều hoàn thành đúng kế hoạch.
Kết quả thực hiện
Hoạt
động
Tình hình thực hiện
Kinh phí (triệu
đồng)
Đánh giá kết
quả thực hiện
so với chỉ tiêu
trong Khung
TD&ĐG
Công việc cụ thể theo
kế hoạch
Kết quả thực
hiện
Đƣợc
cấp
Thực
hiện
(cộng
dồn)
Biên
Soạn và
xuất bản
Từ điển
Thống
kê
1. Công tác chuẩn bị
- Thành lập ban chỉ đạo
- Trưởng Ban Chỉ đạo
phê duyệt Đề án
- Thiết kế modun trên
Web site của Viện
KHTK để đưa Dự thảo
các danh mục Từ điển
trưng cầu ý kiến
- Quyết định
349/QĐ –
TCTK ngày
27/6/2012 về
việc Thành
lập BCĐ
- Quyết định
số 461/ QĐ-
TCTK ngày
15/8/2012 về
Phê duyệt đề
án Từ điển
TK
- Danh mục
từ điển gửi
các đơn vị
Hoàn thành
các công việc
theo kế hoạch,
tiếp tục thực
hiện công việc
đặt ra, in và
phát hành cuốn
Từ điển theo
đúng mục tiêu
trong năm
2013.
2. Rà soát, bổ sung và dự
thảo Danh mục từ, thuật
ngữ Từ điển Thống kê
trên cơ sở kế thừa kết
quả ĐTKH; Dịch danh
mục Từ điển: (i) “Oxford
Dictionary of Statistics”;
(ii) “Glossary of
Staticstical Terms”).
- Rà soát
danh mục,
đưa ra Danh
mục gửi các
đơn vị góp ý
- Đã dịch
Danh mục 2
cuốn
(i)“Oxford
Dictionary of
Statistics”;
(ii) “Glossary