Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.64 KB, 9 trang )

ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:


Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày
01/01/2009;


Nghị định số 124/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 hướng dẫn Luật
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp;


Thông tư 130/2008/TT-BTC có hiệu lực ngày 18/01/2009 hướng dẫn Nghị định
124/2008/NĐ-CP;


Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 về danh mục ngành nghề xã hội
hóa;


Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách xã hội hóa;


Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 h ướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-
CP ;


Công văn số 11660/BTC-TCT ngày 20/8/2009 của Tổng cục thế về chính sách
thuế đối với lĩnh vực kinh doanh thuộc chính sách xã hội hóa.



II. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1. Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).
Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh được h
ưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của
doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo
quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi s
ở hữu,
trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập
mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành
nghề kinh doanh trước đây.
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc

hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người
đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh
hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là
người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao
nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12
tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh
nghiệp mới.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.3. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều
trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
2.4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà
doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại
Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
2.5. Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì
phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và
hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có
thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các
hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại
sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
của hoạt
động kinh doanh còn thu nhập.
2.6. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí
hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
2.7. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt
về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn
lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.8. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra
phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì
doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp
dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế
thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự
kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo
số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của
doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

III. CÁC HÌNH THỨC ƯU ĐÃI:
2.1

Ưu đãi về thuế suất:



STT Các điều kiện ưu đãi
Mức
thuế
suất ưu
đãi
Thời gian áp dụng
1

1.1.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khănquy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ;

1.2.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công
nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

1.3.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ;

- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;


- Sản xuất sản phẩm phần mềm.

10%

Áp dụng trong thời
hạn 15 năm

1.4.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định
tại điểm 1.3 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao
hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.



Có thể kéo dài trên 15
năm nhưng không quá
30 năm theo Quyết
định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1.5.

Đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi
trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).

Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực

hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Áp dụng trong suốt
thời gian hoạt động

2

Thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ.

20%

Áp dụng trong thời
gian mười năm (10
năm)

3

Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.

Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành
lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất
10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng
mức thuế suất 20%.


Áp dụng trong suốt
thời gian hoạt động

. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 25%.
2.2

Ưu đãi về thời gian miễn thuế:


STT

Các điều kiện ưu đãi

Thời gian
miễn

Thời gian giảm

1

1.1.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.


1.2.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu
công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;

1.3.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:

- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ;

- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ
tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định;

- Sản xuất sản phẩm phần mềm.

1.4.

Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện
4 năm
Giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9
năm tiếp theo
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số

124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2

Đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội
hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4 năm
Giảm 50% số thuế
phải nộp trong 5
năm tiếp theo
3

Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2 năm
Giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4
năm tiếp theo
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh
nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2.3

Trường hợp giảm thuế khác:
1.


Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao
động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
“ Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ
không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển
của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo
do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp,
mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm
việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả
lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ
theo chế độ
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực
tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này”.

×