Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

quản lý trường thcs thị trấn đại từ, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (tqm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 122 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN VĂN HƢNG




QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ĐẠI TỪ -
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ (TQM)





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN VĂN HƢNG




QUẢN LÝ TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN ĐẠI TỪ -
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ (TQM)

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh





THÁI NGUYÊN- 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đũng quy định. Những phần trích dẫn và tham khảo đều đúng theo quy
định của Nhà trường. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Kết quả này có được là nhờ sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh.
Cô không chỉ tận tình hướng dẫn mà còn động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới cô!
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ Luận

văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc chuẩn bị
bảo vệ luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Đại học Thái Nguyên, Đại học Sư phạm, Khoa sau
đại học của Đại học Sư phạm, Khoa Tâm lí Giáo dục cùng các thầy cô giáo đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của mình.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, anh em bạn bè đồng nghiệp nơi tôi
công tác đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá
trình điều tra, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên tôi
trong quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TỔNG THỂ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong đề tài 10
1.2.1. Chất lượng (CL) 10
1.2.2. Chất lượng giáo dục/chất lượng giáo dục THCS 11
1.2.3. Chất lượng tổng thể 11
1.2.4. Quản lý 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.5. Quản lý giáo dục/quản lý trường học 13
1.2.6. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) 17
1.3. Thuyết quản lý chất lượng tổng thể và quản lý trường THCS theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể 18
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nhà trường 18
1.3.2. Thuyết quản lý chất lượng tổng thể (TQM) và việc vận dụng trong

quản lý giáo dục 24
1.3.3. Quản lý trường THCS theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể 28
Kết luận chương 1 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ TRẤN ĐẠI TỪ, HUYỆN ĐẠI TỪ, THÁI NGUYÊN 46
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát 46
2.1.1. Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát 46
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 46
2.1.3. Xử lý khảo sát số liệu 48
2.2. Tổng quan về trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên 48
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường 48
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường 50
2.3. Thực trạng quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể 50
2.3.1. Tổng quát về chất lượng giáo dục nhà trường 50
2.3.2. Thực trạng quản lý nhà trường theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể 52
2.4. Đánh giá tổng quát công tác quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể 70
2.4.1. Những mặt đã làm được 71
2.4.2. Những mặt chưa làm được 71
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt chưa làm được nói trên 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Kết luận chương 2 73
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THỊ TRẤN ĐẠI TỪ THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính lý luận 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 75
3.2. Một số biện pháp quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể (TQM) 75
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động giới thiệu, phổ biến về mô hình
quản lý chất lượng tổng thể TQM đến toàn thể mọi thành viên trong nhà
trường nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người về QLCLGD nói chung
và QLCLGD theo TQM nói riêng 75
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng, phát triển chất lượng giáo dục nhà trường
theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng THCS 78
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và thực thi các nhóm chất lượng 83
3.2.4. Biện pháp 4: Áp dụng vòng tròn Deming vào quản lý chất lượng
giáo dục của nhà trường 85
3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 95
3.4. Khảo nghiệm mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp 95
Kết luận chương 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1 Kết luận 99
2. Một số khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


CBQL : Cán bộ quản lý
CL : Chất lượng
CLGD : Chất lượng giáo dục
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KĐCL : Kiểm định chất lượng
KH- KT : Khoa học- kỹ thuật
NV : Nhân viên
PPDH : Phương pháp dạy học
QL : Quản lý
QLCL : Quản lý chất lượng
QLCLGD : Quản lý chất lượng giáo dục
QLGD : Quản lý giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
TBGD : Thiết bị giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
TQC : Kiểm soát chất lượng
TQM : Thuyết quản lý chất lượng tổng thể
UBND : Uỷ ban nhân dân
VH : Văn hóa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh 51
Bảng 2.2: Kết quả thi học sinh giỏi các cấp của học sinh 51
Bảng 2.3: Kết xét tốt nghiệp THCS của học sinh 52
Bảng 2.4: Quy mô tuyển sinh từ năm 2009 đến nay 56
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về quản lý công tác tuyển sinh 56
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 58
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên 67
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá QLCL các yếu tố kết quả đầu ra 69
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến về môi trường văn hóa chất lượng 70
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ phù hợp và khả thi của các biện pháp
quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ theo tiếp cận TQM 96



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý nhà trường theo TQM 26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ năm 2011 đến năm 2020 là: “Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất

và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau.”. Đồng thời cũng xác định rõ nhiệm vụ “Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ,
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.”.
Với những tinh thần đó việc nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết
sức quan trọng và cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục, đặc biệt là chất lượng
giáo dục bậc Trung học cơ sở. Bởi vì “ Giáo dục Phổ thông là nền tảng văn hóa
của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc. Nó đặt cơ sở vững chắc
cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa (XHCN),
đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo
công nhân và cán bộ cần thiết cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn
hóa và tăng cường quốc phòng”.(Nghị quyết của Bộ chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về Cải cách giáo dục).
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo
dục THCS nói riêng ở nước ta đang còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp sự phát
triển của nền kinh tế- xã hội, chưa đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của toàn xã
hội. Chúng ta đang đề cao mục tiêu quản lý chất lượng nhưng lại chưa có mô
hình quản lý chất lượng phù hợp và hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trường Thị Trấn Đại Từ là một trường THCS của huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên, có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Trong những năm gần
đây trường đã và đang có những đổi thay tích cực nhằm theo kịp sự phát triển
của ngành cũng như của đất nước. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng giáo dục
của nhà trường vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi mà ngành giáo dục và xã
hội đang đặt ra cho nhà trường.

TQM là thuyết Quản lý chất lượng tổng thể có xuất xứ từ thương mại và
công nghiệp nhưng lại khá phù hợp với giáo dục. Từ khi ra đời TQM luôn được
các nhà nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục bàn đến và từ những năm 90 của
thế kỷ XX trở lại đây, TQM đã trở thành tâm điểm chú ý của các cơ sở giáo
dục. Các nhà nghiên cứu cho rằng nếu áp dụng mô hình quản lý chất lượng
tổng thể (TQM) vào quản lý trường học sẽ có thể cải thiện và nâng cao chất
lượng giáo dục trong trường học ở nước ta hiện nay.
Xuất phát từ các lí do, tình hình thực tiễn nêu trên, tác giả thực hiện luận
văn với đề tài: “Quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ - huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn qua đó nhận diện thực trạng
chất lượng giáo dục và quản lý của trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhà trường theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào công tác quản lý. Thuyết quản lý chất
lượng tổng thể xuất phát từ thương mại nhưng có thể vận dụng phù hợp trong
quản lý trường học. Trong thời gian qua công tác quản lý của trường THCS Thị
trấn Đại Từ đã đạt được những kết quả nhất định nhưng chất lượng giáo dục của

nhà trường vẫn cần tiếp tục được nâng cao hơn. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý nhà trường theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) phù hợp và
khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục ở trường THCS Thị trấn Đại Từ
đáp ứng yêu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường THCS theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
5.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý trường THCS Thị trấn Đại Từ
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Thị trấn Đại Từ,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Các số liệu được sử dụng từ khảo sát hoạt
động của nhà trường trong 5 năm học: 2009- 2010; 2010- 2011; 2011- 2012;
2012- 2013 và năm học 2013- 2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, tra cứu tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp… các tài liệu khoa
học về QLGD, quản lý trường học, quản lý chất lượng giáo dục… để xác định
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn để lấy ý kiến của các
nhà quản lý và giáo viên trường THCS Thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên về các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (hồ sơ quản lý), tổng kết

kinh nghiệm.
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử
lý và phân tích các số liệu từ thực trạng và kết quả quản lý chất lượng giáo dục
nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý trường trung học cơ sở theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý của trường trung học cơ sở Thị trấn Đại
Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý trường trung học cơ sở Thị trấn Đại Từ,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Vài nét về phát triển quản lý chất lượng từ công nghiệp đến giáo dục
Trào lưu chất lượng chỉ thực sự bắt đầu vào năm 1900, khi Frederick W.
Taylor, thường được gọi là “cha đẻ của quản trị theo khoa học” đã đưa ra việc
thực hiện phân chia chức năng hoạch định và chức năng thực thi kế hoạch trong
quá trình sản xuất. Nhà quản trị và kỹ sư thực hiện việc hoạch định và nhân viên
thực thi công việc. Bằng cách chia công việc thành những phần chuyên biệt, mỗi
công nhân chỉ tập trung vào phần việc của mình, phần theo dõi chất lượng sản
phẩm được giao cho bộ phận “Kiểm soát chất lượng”. [35, Tr7-8].
Trong những năm 1920, một nhóm của tập đoàn Western Electric, được
lãnh đạo bởi Walter Shewhart, đã hình thành ra hệ thống kiểm soát chất lượng
bằng những công cụ thống kê (SQC - Statistical Quality Control), đây là đặc
trung cơ bản của hệ thống đảm bảo chất lượng. SQC tập trung vào việc nhận
diện và giới hạn những nguyên nhân của sai hỏng.
Khái niệm quản lý chất lượng tổng thể (TQM) được phát triển từ những
năm 1940 bởi các nhà quản lý người Mỹ như W.E.Deming, J.M.Juran và
A.V.Feigenbaum. Trọng tâm được mở rộng từ chất lượng sản phẩm sang chất
lượng của tất cả các vấn đề trong phạm vi một tổ chức được coi như sự khởi
đầu của TQM.
Các ý tưởng của Deming và Juran đề xướng đã được các nhà công
nghiệp và quản lý Nhật Bản mở rộng và phát triển thành hệ thống kiểm soát
chất lượng tổng thể (Total Quality Control - TQC), người đi tiên phong trong
lĩnh vực chất lượng ở Nhật Bản là Kauro Ishikawa và Taguchi. Người Nhật đã
tích hợp chất lượng vào tổ chức của họ và phát triển một văn hóa cải tiến liên
tục (người Nhật gọi là kaizen), cải tiến chất lượng (CL) tại Nhật đã diễn ra một
cách vững chắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Đến cuối những năm 1970, tác phẩm của Deming được xuất bản tại Mỹ,
và sau đó các nhà nghiên cứu khác như Crosby, Peter và Waterman trong cuốn
“Tìm kiếm sự xuất sắc" (Search for Excellence, 1982) sau khi phân tích nhiều
giả thuyết khác nhau đã đi tới một kết luận cơ bản về thành công của người
Nhật là thoả mãn nhu cầu của khách hàng (Customer Satisfaction is
Everything). [6, Tr - 50].
Mãi cho đến những năm 1980, Mỹ đã thức tỉnh vấn đề CL tại hầu hết các
công ty lớn trong một chiến dịch cải tiến CL. Sau thành công tại những công ty
sản xuất chế tạo, vấn đề CL được chuyển sang lĩnh vực dịch vụ.
Trong suốt những năm 1990 , lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hành chính và
giáo dục bắt đầu quan tâm đến CL, đến năm 1991, giáo dục phổ thông và cả
giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên cũng quan tâm tới hệ thống quản lý
chất lượng (QLCL).
1.1.1.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài về TQM trong giáo dục
Việc có thể áp dụng TQM vào tổ chức giáo dục được đưa ra từ sự chú ý
của nhiều tác giả như Decosmo et al. (1991), Edwell (1993), Ghen và Lozier
(1991) và Bonser (1992). Họ chỉ ra rằng các tổ chức giáo dục đã chuyển hướng
sang TQM vì rất nhiều lý do giống như các đơn vị thương mại đã xây dựng các
chương trình chất lượng (Kwan, 1996): do sự phát triển mạnh về số lượng người
học, do thiếu phong cách lãnh đạo và quản lý phù hợp, do yêu cầu ngày càng cao
về trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội và sự thay đổi các quan điểm đối
với các nhà trường. Sự cấp thiết áp dụng TQM trong giáo dục cũng do sự thúc ép
về nguồn lực và sự cấp bách gia tăng (Decosmo et al. 1991). [25, Tr.38-42]
Trong các công trình nghiên cứu về TQM trong giáo dục đã xuất bản trên
thế giới, có thể kể đến một số công trình gần đây như: “Total Quality
Management in Education” của tác giả Sallis Edward (1993); “Total Quality
Management” của tác giả John S. Oakland (1993); “Total Quality Management
in Education” của tác giả Mannar Mukhopadhyay (2005) Các công trình này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


đều khẳng định, TQM không chỉ áp dụng trong lĩnh vực sản xuất mà còn áp
dụng cho các lĩnh vực dịch vụ như giáo dục. Trong đó, Silva Roncelli-vaupot
(2000) [32] đã quan niệm hệ thống QLCL giáo dục (Quality management
systems) là hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục thông qua việc sử dụng
những quá trình thích hợp để quản lý và giám sát những người thực hiện
(CBQL, GV, nhân viên và cả người học). Mục đích của nó là để hòa nhập quá
trình đào tạo với cơ chế thích hợp để đảm bảo chất lượng trong từng công đoạn
của quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo được lập kế hoạch cụ thể sản phẩm đào
tạo thiết kế trước, chiến lược nhằm đạt được mục tiêu đề ra đã được định sẵn,
hệ thống đào tạo được định kỳ rà soát, kiểm tra.
John S. Oakland (1993) [18] là giáo sư về QLCL của Trường Đại học
Bradford vương quốc Anh, được coi là bậc thầy về QLCL ở Anh, trong tác
phẩm về TQM của mình đã trình bày các quan điểm tiên tiến và đề cập chất
lượng là do khách hàng xác định, muốn đạt được chất lượng thì phải tác động
toàn bộ vào tất cả các khâu liên quan đến sản phẩm. Các công đoạn của TQM
được tóm gọn trong các từ: Am hiểu, Cam kết, Tổ chức, Đo lường, Hoạch định,
Thiết kế, Hệ thống, Năng lực Kiểm soát, Hợp tác nhóm, Đào tạo và Thực thi.
Mannar Mukhopadhyay (2005) [25] với tác phẩm TQM trong giáo dục
đã đề cập đến các vấn đề như: Chất lượng trong giáo dục; áp dụng TQM trong
giáo dục; Tiếp cận hệ thống và phân tích vi mô hoạt động của tổ chức giáo dục
như một công cụ của TQM; Khách hàng - những người được hưởng lợi trong
giáo dục; Sự tham gia của các thành viên và xây dựng đội/nhóm; Phát triển
nguồn nhân lực cho một tổ chức chất lượng; Lãnh đạo trong xây dựng một tổ
chức CL; Hoạch định chiến lược phát triển TQM; Thực thi TQM trong một tổ
chức. Ông chứng minh rằng TQM có thể áp dựng trong tổ chức GD vì nó phù
hợp với sự tự nguyện thay đổi để hình thành văn hóa CL, hỗ trợ cho một tổ
chức biết học hỏi để thêm linh hoạt và thuận lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
a) Việc vận dụng các xu thế quản lý hiện đại trên thế giới vào quản lý
giáo dục cũng đã được một số tác giả rất quan tâm và dành nhiều thời gian,
công sức nghiên cứu, có thể nêu một số công trình khoa học, một số đề tài
nghiên cứu điển hình như: Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận
dụng vào quản lý giáo dục của Đặng Quốc Bảo (1995); Quản lý chất lượng
giáo dục đại học của Phạm Thành Nghị (2000); quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM của Trần Khánh Đức (2004); Tiếp
cận hiện đại trong quản lý giáo dục của Trần Kiểm (2006); Lý luận về quản lý
của Nguyễn Lộc (2010) Các tác giả đã nêu, phân tích và chọn lọc một số tiếp
cận có thể vận dụng vào trong QLGD hiện nay như: tiếp cận hệ thống, tiếp cận
văn hóa tổ chức, tiếp cận QLCL theo ISO, tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
(TQM), tiếp cận các yếu tố tạo thành chất lượng theo quan niệm của UNESCO
đối với hệ thống giáo dục (theo mô hình CIMO) và đối với cơ sở giáo dục (theo
mô hình CIPO) Các tiếp cận này sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản
lý nâng cao trình độ và năng lực của mình để ứng dụng một cách năng động
trong thực tiễn quản lý tại các cơ sở giáo dục.
b) Trong những công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng tổng thể
trong những năm gần đây, có thể điểm qua một số đề tài có liên quan đến TQM
vận dụng trong giáo dục phổ thông, mầm non như sau:
- Lê Đức Ánh (2007), đề tài: “Vận dụng lý thuyết quản lý chất lượng
tổng thể vào quản lý quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông dân lập”,
tác giả đã nêu các quan niệm về nhà trường phổ thông dân lập, quan niệm của
UNESCO về các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dạy học của nhà trường, đưa ra
các thủ thuật quản lý dạy học của hiệu trưởng theo TQM. Tuy vậy, hệ thống
tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động quản lý của hiệu trưởng, tự quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên, tự quản lý hoạt động học của học sinh chưa
được cụ thể, rõ ràng và đầy đủ để có khả năng ứng dựng trong thực tiễn; các
biện pháp đề xuất còn chung chung, chưa thể hiện rõ hàm lượng của việc vận

dụng TQM trong quá rình quản lý nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007), đề tài: “Biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non nông thôn theo quan điểm chất
lương tổng thể”, tác giả đã nêu các chức năng quản lý, một số điều kiện cơ bản
để thực hiện quản lý và các biện pháp quản lý ở trường mầm non nông thôn
theo quan điểm TQM. Tuy vậy, trong các biện pháp này vẫn chưa nêu được
đầy đủ các thành tố của TQM trong quản lý nhà trường.
c) Các bài báo, các tham luận khoa học trong những năm gần đây cũng đã
chú trọng đến vấn đề đổi mới quản lý nhà trường, quản lý quá trình dạy học theo
các tiếp cận mới về quản lý chất lượng, có thể nêu một số bài của các tác giả như:
Bài viết cho Hội thảo khoa học; Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Về khái niệm “chất
lượng” trong giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu hội thảo lần thứ 2 toàn quốc Đà Lạt;
Lưu Xuân Mới (2006), Đổi mới quản lý nhà trường theo hướng vận dụng tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 13-10/2006 Các bài
báo này đều đề cập đến triết lý vả những đặc điểm cơ bản của mô hình quản lý
chất lượng tổng thể (TQM) và mỗi tác giả trình bày một cách chung nhất về việc
vận dụng TQM vào trong quản lý nhà trường và đồng thời nêu sự cần thiết phải
tiếp cận TQM trong đổi mới quản lý nhà trường hiện nay.
Các công trình nghiên cứu về quản lý trong giáo dục đã nêu ở trên là
những công trình hết sức đáng quý, đáng trân trọng vì đã nghiên cứu những vấn
đề lý luận được xây dựng trên thực tiễn của giáo dục, thực tiễn của nhà trường
Việt Nam, góp phần làm phong phú vào kho tàng lý luận trong quản lý giáo dục
của nước ta. Tuy nhiên trong các công trình nghiên cứu trên chưa có tác giả nào
nghiên cứu đề xuất biện pháp QL trường THCS theo tiếp cận QLCL tổng thể.
Trong thực tiễn ở các trường THCS, công tác quản lý luôn là mối quan
tâm lớn của các hiệu trưởng nhà trường. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quản lý, cần phải quản lý nhà trường theo mô hình QLCL tổng thể.

Tuy nhiên, đây là một nội dung hết sức mới mà người lãnh đạo nhà trường vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, chưa rõ công tác quản lý của mình phải tác động vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

những khâu chủ yếu nào và cách làm, cách giải quyết như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
quản lý trong nhà trường THCS là những điều luôn đặt ra trong suy nghĩ của
tác giả. Với kết quả của đề tài tôi xin mong muốn được góp phần giải quyết vấn
đề này theo một hướng tiếp cận mới, và coi đây là sự đóng góp khiêm tốn của
mình để thúc đẩy chất lượng và hiệu quả công tác quản lý trong nhà trường
THCS, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong đề tài
1.2.1. Chất lượng (CL)
Theo triết học: “Chất lượng (CL) là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt với sự vật khác. CL là thuộc tính khách quan của sự
vật. CL biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn
bộ sự vật và không tách khỏi sự vật” [15, tr419]
Người Việt Nam quan niệm rằng: “ CL là cái làm nên phẩm chất, giá trị
của con người, sự vật ” [38, tr331].
Hoặc “ CL là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật ( sự
việc) làm cho sự vật ( sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [15, tr419]
Theo TCVN 8402: “CL là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. [5, tr6]
Từ một số quan điểm và cách dùng thuật ngữ “Chất lượng” nêu trên, cho
thấy chất lượng là một khái niệm được nhiều người sử dụng nhưng rất khó nắm
bắt và đưa ra nội hàm của nó.

Trong phạm vi luận văn này có thể xem, “Chất lượng (của sản phẩm
hoặc dịch vụ) là sự đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng (khách hàng). Chất
lượng còn là độ tin cậy, là yếu tố quan trọng nhất của sức cạnh tranh”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.2. Chất lượng giáo dục/chất lượng giáo dục THCS
a/ Chất lượng giáo dục (CLGD)
CLGD là một khái niệm được bàn luận sôi nổi,đã có nhiều định nghĩa
khác nhau về chất lượng.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ “CLGD chính là chất lượng nhân cách được
đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo”.
CLGD là một phạm trù lịch sử, không nên chỉ xem CLGD ở kết quả cuối
cùng của quá trình GD-ĐT. Theo lý thuyết hệ thống thì có thể coi CLGD là
“đầu ra” của hệ thống, nó liên quan tới “đầu vào” của hệ thống và khâu giữa
không phải là hộp đen mà là quá trình giáo dục. CLGD đòi hỏi cuối cùng phải
hình thành ở học sinh nhân cách XHCN, hợp với các tri thức VH, KH- KT, kỹ
năng lao động nghề nghiệp nhất định và một hệ thống thái độ đối với xã hội,
người khác và bản thân. “Nhân cách này là sản phẩm tổng hợp của các mặt
GD: đạo đức- chính trị- tư tưởng- VH- KH-KT- giáo dục thẩm mỹ- giáo dục thể
chất và giáo dục lao động theo tinh thần kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và đi
vào một nghề có ích cho địa phương, cho đất nước” [14, tr3]
Như vậy, từ các quan niệm trên cho thấy CLGD là một khái niệm động,
nhiều chiều. Trong phạm vi luận văn này có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là sự
phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục với những mục tiêu đạt được về phát triển
nhân cách của người học gắn với các chuẩn trách nhiệm được xã hội chấp nhận,
thể hiện ở mức độ đóng góp của cá nhân vào sự phát triển xã hội.
b/ Chất lượng giáo dục Trung học cơ sở (THCS)
Điều 2, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục THCS nêu rõ: “
Chất lượng giáo dục THCS là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ

thông và giáo dục trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục”.
1.2.3. Chất lượng tổng thể
Chất lượng luôn là vấn đề quan tâm và cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ lĩnh vực nào. Nếu xem mỗi lĩnh vực hoạt động bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

các thành tố đầu vào, quá trình và đầu ra thì chất lượng tổng thể được hiểu là
chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra. Trong đó nó bao
gồm cả việc đảm bảo chất lượng các thành tố trên cơ sở xây dựng các chính
sách, sự cam kết và tham gia của các thành viên vào quá trình chất lượng (văn
hóa chất lượng trong tổ chức).
1.2.4. Quản lý
Khái niệm quản lý đã được đề cập đến từ rất lâu, đã có rất nhiều nhà
khoa học đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý, trong đó có một số khái
niệm thường được nhắc đến như:
- “Quản lý là quá trình tác động có ý thức và bằng quyền lực của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong
những giai đoạn lịch sử nhất định”; “Quản lý là các hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn”… Hiểu một cách chung nhất thì quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định [1, tr.22].
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến” [28, tr.24].
- “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy điều hành và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [19, tr.19].
Mặc dù có nhiều cách trình bày khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng
nhìn chung có thể hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng

quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trong luận văn này, quản lý được
xem là “sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
điều khiển các quá trình, các hành vi của con người để đạt được mục đích đã
đề ra và phù hợp với yêu cầu của xã hội” [10, tr.36].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.5. Quản lý giáo dục/quản lý trường học
a. Quản lý giáo dục (QLGD)
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã
hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo
dục có mục đích. Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, song thường người
ta đưa ra quan niệm QLGD theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô.
Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục
(hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý
một nhà trường.
* Quản lý cấp vĩ mô.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. [36, tr5]
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận
hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Chủ thể quản lý điều khiển các thành tố trong hệ thống quản lý thông qua
hoạt động của các tổ chức thành viên trong hệ thống đó. Tính chất chỉ huy -
chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản lý. Tuy nhiên, chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
Quản lý giáo dục có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một môi trường thuận lợi

để mỗi cá nhân có thể hoạt động đạt được hiệu quả cao trong quá trình đạt đến
mục đích chung.
* Ở cấp độ vi mô.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu
đã xác định với hiệu quả cao nhất. [36, tr 6]
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu quá trình quản lý giáo
dục là hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo khái niệm trên, quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một quá
trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ
thống tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản
lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng
thời diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị,
xã hội chung quanh.
- Theo GS. Hà Thế Ngữ: Bản chất của quá trình quản lý giáo dục là sự
tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.[27, tr373]
- Theo trục lý luận trên, quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động
có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ thống giáo dục. Tiếp cận dưới
góc độ hoạt động, quản lý giáo dục là sự nối tiếp nhau của các hoạt động mà
chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng bị quản lý.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình diễn ra những tác động có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục.
Trong phạm vi luận văn này, quản lý giáo dục được hiểu “ là hoạt động tự

giác, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân
lực, vật lực, tài lực ) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội”. [22, tr10].
b. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức GD cơ sở mang tính Nhà nước -Xã hội - sư
phạm, trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc GD nhân cách con người
XHCN cho thế hệ trẻ. QL trường học, về bản chất là QL con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng. Đa
phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường, thông qua
hệ thống nhà trường (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH). Nhà trường là
“tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan
niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QL nhà trường; Các nội dung QLGD
luôn gắn liền với quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như
là sự cụ thể hóa công tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân
viên và học sinh), đến các nguồn nhân lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin,
vv ) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy
luật kinh tế, quy luật xã hội, vv ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.” [23, tr 39].
Ngày nay nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế
sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là
hình thành “nhân cách - sức lao động’, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
nguồn vốn con người (nguồn nhân lực), vốn tổ chức và cả vốn xã hội.
Theo GS - VS Phạm Minh Hạc: “QL trường học là thực hiện đường lối
GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD. Mục tiêu đào tạo đối với

ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr30].
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.
Quản lý nhà trường khác với các hình thức quản lý xã hội khác, nó được
quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá
trình dạy học và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường
vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động
trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.

×