Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.48 KB, 143 trang )

Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và các hình thức giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh
Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh
Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
• Nhanh chóng và dứt khoát hạn chế tối đa sự gián đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.
• Đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp
• Bảo vệ uy tín của các bên trên thương trường
• Đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh
• Đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp
của các bên.
Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Thương lượng
Là hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động của bên thứ
3.
Đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên cùng nhau bàn
bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng.
Hoà giải
Là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai trò làm
trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm
chấm dứt xung đột hoặc bất hoà. Cũng như thương lượng hoà giải là giải pháp tự
nguyện tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài với tư cách là
bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xumg đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các
bên tham gia tranh chấp phải thực hiện
Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án
1


Là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan toà án của nhà nước thực hiện.
Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thông qua toà án được tiến hành khi
mà việc áp dụng biện pháp thương lượng hoặc hoà giải không có hiệu quả và các bên
tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua tòa án
Khái niệm vụ án kinh tế
Vụ án kinh tế là những tranh chấp kinh tế do 1 trong các bên khởi kiện ra toà án để
yêu cầu toà án bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
Cơ cấu tổ chức của toà án
Cơ cấu tổ chức của tòa án
• ở trung ương :Trong toà án nhân dân tối cao bên cạnh toà phúc thẩm , toà hình
sự, toà dân sự có toà kinh tế là một trong các toà chuyên trách có nhiệm vụ giải
quyết các vụ án kinh tế. Trong Toà phúc thẩm của toà án NDTC có các thẩm phán
kinh tế chuyên trách để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án kinh tế và giải
quyết khiếu nại đối với quyết định của toà án cấp dưới về tuyên bố phá sản doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật
2
• ở địa phương: Chỉ có toà án nhân dân cấp tỉnh mới có toà kinh tế chuyên trách
còn ở toà án nhân dân cấp huyện không có toà kinh tế chuyên trách mà chỉ có thẩm
phán kinh tế chuyên trách giải quyết các vụ án kinh tế.
Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế có thể phân thành:
• Thẩm quyền theo cấp
• Thẩm quyền theo lãnh thổ
• Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Thẩm quyền của toà án theo cấp được quy định như sau
• Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện : Toà án nhân dân cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các
vụ án về tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng và

không có nhân tố nước ngoài.
• Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp Tỉnh:
o Toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xét xử theo thủ tục
 sơ Thẩm những vụ án kinh tế trừ những vụ án thuộc thẩm quyền
của toà án nhân dân cấp huyện ( trong trường hợp cần thiết thì toà kinh tế toà án nhân
dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của toà án
nhân dân cấp huyện.
 Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị thep quy
định của pháp luật tố tụng.
o Uỷ ban thẩm phán của toà án cấp tỉnh xem xét giải quyết theo trình tự
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân cấp huyện bị kháng nghị .
• Thẩm quyền của toà án nhân dân tối cao
Toà án nhân dân tối cao không xét xử sơ thẩm bất kỳ một vụ án kinh tế nào mà chỉ xét
xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
o Phúc thẩm là việc tòa án nhân dân cấp trên xem xét lại bản án và quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp dưới khi có kháng
cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3
o Giám đốc thẩm: Là giai đoạn đặc biệt của tố tụng kinh tế trong đó toà án
cấp trên kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của những bản án và quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm
quyền.
o Tái thẩm kinh tế là một giai đoạn tố tụng đặc biệt trong đó toà án cấp
trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới nếu phát hiện những tình tiết mới quan trọng
làm thay đổi nội dung của vụ án trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền.
Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ

Toà có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế là toà án nơi bị đơn có trụ sở
hoặc cư trú.
Trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản thì toà án nơi có bất động sản
giải quyết.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn toà án để yêu cầu giải quyết vụ án trong một số trường
hợp.
• Không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
toà án nơi có tài sản, trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn để giải quyết vụ án.
• Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế thì nguyên đơn có thể yêu
cầu toà án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án.
• Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì nguyên đơn
có thể yêu cầu toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết
vụ án.
• Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu toà án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ án.
• Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản thì nguyên đơn có thể yêu cầu
toà án nơi có bất động sản nơi có trụ sở hoặc cư trú của bị đơn giải quyết vụ án.
• Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nội dung khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án.
Trong các trường hợp trên nguyên đơn chọn toà án nào thì toà án đó có thẩm quyền
giải quyết vụ án.
Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
4
Thể hiện:
• Các bên tranh chấp có quyền tự định đoạt lựa chọn hình thức giải quyết tranh
chấp thích ứng. Toà án chỉ tham gia giải quyết nếu các đương sự yêu cầu
• Các bên có thể uỷ quyền cho luật sư hoặc nơi người khác thay mặt mình mà
không cần trực tiếp phải tham gia tố tụng.

• Các bên có quyền tự hoà giải trước toà, rút đơn kiện, thay đổi nội dung khởi
kiện, quyền đề xuất bổ sung chứng cứ
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập chứng cứ
Khi giải quyết các vụ án kinh tế, toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự
có nghĩa vụ cung cấp và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp
quyền lợi bị vi phạm mà đương sự không yêu cầu toà án giải quyết thì toà không có
trách nhiệm giải quyết.
Nguyên tắc hoà giải
Khi có tranh chấp các đương sự tự hoà giải với nhau khi không hoà giải được mới yêu
cầu toà án can thiệp. Ngay cả khi đương sự yêu cầu toà án giải quyết các đương sự
cũng vẫn có quyền hoà giải. Trong quá trình giải quyết vụ án toà án có trách nhiệm
tiến hành hoà giải để các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Chỉ khi
nào toà không thể hoà giải được mới cần đưa ra phán quyết.
Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thời
Nguyên tắc xét xử công khai
Xét xử công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của toà án.
Việc xét xử các vụ án kinh tế cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Nhưng trong một số
trường hợp nhất định các vụ án kinh tế có thể được xét xử kín.
Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế
Khởi kiện
Pháp luật quy định: quyền khởi kiện một vụ án là quyền của cá nhân hoặc pháp nhân
có đủ tư cách của một chủ thể kinh doanh và có quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh
chấp hoặc bị xâm phạm.
Để khởi kiện vụ án kinh tế, người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ
án kinh tế trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Nếu quá thời hạn
trên đương sự mất quyền khởi kiện.
5
Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của nguyên đơn.

Toà bác đơn kiện trong các trường hợp sau:
• Người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
• Thời hạn khởi kiện đã hết.
• Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lựcpháp
luật của toà án hoặc cuả cơ quan có thẩm quyền khác.
• Sự việc đã được các bên thoả thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng
tài.
Thụ lý vụ án
Là việc thẩm phán chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án của
toà án để giải quyết.
Toà án sẽ thụ lý vụ án với những điều kiện sau:
• Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
• Sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
• Đơn kiện được gửi đúng thời hiệu khởi kiện.
• Nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí.
• Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc có hiệu lực pháp luật của toà án
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
• Sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải quyết theo thủ tục trọng
tài.
Chuẩn bị xét xử
• Sau khi thụ lý vụ án, toà kinh tế phải tiến hành chuẩn bị xét xử.
• Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án
phức tạp thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
• Trong công tác chuẩn bị xét xử toà kinh tế phải tiến hành các công việc chủ
yếu sau:
o Thông báo việc kiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án,
toà án phải thông báo cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung
đơn kiện.
6
-

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo bị đơn và người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài
liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
o Xác minh thu thập chứng cứ: Trong tố tụng kinh tế chứng cứ chủ yếu do
đương sự cung cấp khi thực hiện nghĩa vụ chứng minh đồng thời là quyền chứng minh
của mình. Tuy nhiên để đảm bảo việc xét xử vụ án kinh tế được chính xác toà án có
thể tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết cuả vụ án.
o Hoà giải: Trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ án kinh tế toà án
phải tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Nếu đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án thì toà án lập biên bản
hoà giải thành. Trong thời hạn 10 ngày mà các bên không thay đổi thì toà án ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp
luật. Trường hợp các đương sự không thể thoả thuận được thì toà án lập biên bản hoà
giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
• Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ toạ có
quyền ra một trong những quyết định sau:
o Đưa vụ án ra xét xử.
o Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
o Đình chỉ việc giải quyết vụ án
Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau
• Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà chưa có
cá nhân pháp nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng.
• Đã hết thời hạn xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do
chính đáng.
• Chưa tìm được địa chỉ của bị đơn hoặc bị đơn bỏ trốn.
• Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, dân sự và vụ án kinh tế khác.
• Đã có toà thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp
đó là đương sự của vụ án.
• Trong khi đang giải quyết vụ án có liên quan đến doanh nghiệp phát hiện

doanh nghiệp đã lâm vào trình trạng phá sản.
7
Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau:
• Người khởi kiện rút đơn kiện.
• Nguyên đơn dù được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt.
• Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà quyền và
nghĩa vụ của họ không có cá nhân ,pháp nhân thừa kế.
• Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
• Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày thụ lý vụ án.
• Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà.
• Đã có quyết định của toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án.
Phiên toà sơ thẩm
• Theo quyết định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
đưa vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà trong trường hợp có lý do chính đáng thì
thời hạn đó không quá 20 ngày.
• Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của một Hội đồng xét xử
gồm 2 thẩm phán và 1 hội thẩm và với sự có mặt của các đương sự người làm chứng,
người phiên dịch, người giám định và kiểm soát viên (nếu Viện kiểm soát có yêu cầu
kiểm tra phiên toà).
• Thủ tục tiến hành:
o Bắt đầu phiên toà.
o Xét hỏi tại phiên toà.
o Tranh luận tại phiên toà.
o Nghị án.
o Tuyên án.
o Hoàn chỉnh biên bản phiên toà.
Thủ tục phúc thẩm
8

Phúc thẩm vụ án kinh tế là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm
của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quyết
định của pháp luật.
Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày
toà án tuyên án hoặc ra quyết định .
Viện trưởng Viện kiểm soát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị, thời
hạn kháng nghị là 10 ngày (đối với Viện kiểm soát cùng cấp) hoặc 20 ngày (đối với
Viện kiểm soát cấp trên) kể từ ngày toà tuyên án hoặc ra quyết định.
Thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Giám đốc thẩm
Thẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về toà án cấp trên trực tiếp của toà án
đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm.
Cụ thể:
• Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp Tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản
án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
• Toà kinh tế - Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng
nghị.
• Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị
kháng nghị.
• Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đôc thẩm những vụ án ,
quyết định của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những
người có thẩm quyền.
Căn cứ để kháng nghị:
• Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
• Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình tiết khách

quan của vụ án.
• Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
9
• Chánh án tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp.
• Phó chánh án tòa án tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân
dân địa phương
• Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân
cấp huyện
Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Hội đồng xét xử có quyền:
• Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu
thấy rằng kháng nghị không có căn cứ.
• Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị.
• Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại
trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc việc xác minh thu
thập chứng cứ của toà án cấp dưới không đầy đủ mà toà án cấp giám đốc thẩm không
thể bổ sung được.
• Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo
những căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế.
Thủ tục tái thẩm
Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Là Những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người
có thẩm quyền.
Căn cứ để kháng nghị:
• Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết

được khi giải quyết vụ án.
• Có cơ sỏ để chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người
phiên dịch là không đúng sự thật hoặc có sự giả mạo bằng chứng.
• Người tiến hành tố tụng cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án.
• Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án
dựa vào đó để giải quyết vụ án bị huỷ bỏ.
Người có thẩm quyền kháng nghị:
10
• Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các
cấp.
• Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân
cấp huyện
Thẩm quyền xét xử theo thủ tục tái thẩm: Giống như thủ tục giám đốc thẩm.
Hội đồng xét xử có quyền:
• Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ
án theo những căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua trọng tài
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế
Trọng tài kinh tế
• Là một tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
kinh tế theo quyết định của pháp luật.
• Trọng tài kinh tế được tổ chức dưới hình thức trung tâm trọng tài kinh tế.
• Trung tâm trọng tài kinh tế có chủ tịch và phó chủ tịch do các trọng tài viên của
trung tâm bầu ra.
• Trung tâm trọng tài kinh tế chỉ được thành lập khi có ít nhất 5 trọng tài viên là
sáng lập viên.

Thẩm quyền của trọng tài kinh tế
• Giải quyết các tranh chấp
o Phát sinh ở hợp đồng kinh tế giữa :
 Pháp nhân với pháp nhân
 Pháp nhân với Doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp tư nhân với Doanh nghiệp tư nhân
11
 Doanh nghiệp tư nhân với cá nhân kinh doanh
o Phát sinh giữa công ty với các thành viên của công ty và giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
o Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu
• Thẩm quyền của trọng tài kinh tế không được xác lập theo vùng lãnh thổ cho
nên về nguyên tắc các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm nào để giải quyết tranh
chấp không phụ thuộc vào nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú của các bên.
Tố tụng trọng tài kinh tế
• Trọng tài chỉ " Xét xử" 1 lần
• Tố tụng trọng tài kinh tế không quy định nguyên tắc xét xử công khai như toà
án mà xét xử bí mật chỉ những người được mời mới được tham dự phiên họp.
• Tố tụng trọng tài không theo nguyên tắc xét xử tập thể mà bằng 1 trọng tài viên
do đương sự lựa chọn
• Việc giải quyết tranh chấp kinh tế theo tố tụng bao gồm các giai đoạn sau:
o Nguyên đơn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến một trung tâm
trọng tài kinh tế kèm theo văn bản thoả thuận của các bên về việc đưa vụ tranh chấp ra
giải quyết ở trung tâm trọng tài kinh tế đó. (Trung tâm trọng tài kinh tế chỉ nhận đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên đã có
thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại chính trung tâm
trọng tài kinh tế đó).
o Trong một thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, thư ký
trung tâm trọng tài kinh tế phải gửi bản sao đơn yêu cầu của nguyên đơn và danh sách
trọng tài viên cho bị đơn đồng thời ấn định thời hạn bị đơn phải gửi văn bản trả lời

cho trung tâm trọng tài kinh tế.
Trong trường hợp vụ tranh chấp do một hội đồng trọng tài giải quyết thì mỗi bên chọn
một trọng tài viên và 2 trọng tài viên sẽ chọn một trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội
đồng trọng tài nếu các trọng tài viên do các bên chỉ định không chọn được trọng tài
viên thứ 3 thì chủ tịch trung tâm sẽ chỉ định
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một trọng tài viên giải quyết
thì hai bên thông báo thuận chọn một trọng tài viên nếu không thoả thuận được sẽ do
chủ tịch trung tâm chỉ định.
o Trọng tài viên tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh
chấp như nghiên cứu hồ sơ, nghe các bên trình bày, trưng cầu giám định
12
o Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp.
o Việc giải quyết vụ tranh chấp được kết thúc bằng quyết định
Hiệu lực của phán quyết
Quyết định giải quyết của hội đồng trọng tài hoặc của trọng tài viên có hiệu lực thi
hành không bị kháng cáo, kháng nghị nhưng trong trường hợp quyết định trọng tài
không được một bên chấp hành thì bên kia có quyền yêu cầu toà án nhân dân có thẩm
quyền xét xử theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế quốc tế
Trọng tài kinh tế quốc tế
• Là một bộ phận đặt bên cạnh phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI)
được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa hội đồng trọng tài ngoại thương và hội đồng
trọng tài hàng hải
• Quy chế hoạt động của trọng tài Quốc tế do VCCI phê chuẩn về cơ bản phù
hợp với thông lệ quốc tế
• Trung tâm trọng tài quốc tế là 1 tổ chức phi lợi nhuận. Trọng tài viên bao gồm
những người (kể cả người nước ngoài) có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực
pháp luật, ngoại thương, đầu tư tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm và những lĩnh
vực khác do VCCI chọn với nhiệm kỳ 4 năm.
• Hiện nay ở Việt Nam mới có 1 trung tâm duy nhất tại Hà Nội.

Thẩm quyền
Trung tâm trọng tài quốc tế có thẩm quyền
Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như tranh chấp phát
sinh từ các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du lịch, vận tải và
bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tệ khi mà một
hay các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài
Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ trong nước nếu các bên đương
sự thoả thuận đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam để giải quyết. (Trung tâm
trọng tài quốc tế được mở rộng thêm thẩm quyền này theo quyết định số 144/TTg
ngày 16/2/96
Nguyên tắc tố tụng
• Nguyên tắc tự do định đoạt : Nguyên tắc này thể hiện các bên đương sự có
quyền tự do lựa chọn
13
o Trọng tài viên: Mỗi bên đương sự được quyền chọn một hoặc đề nghị
chủ tịch Trung tâm trọng tài chọn hộ một trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên
của trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. 2 trọng tài viên do 2 bên đương sự thống
nhất chọn trọng tài viên thứ 3. Ba trọng tài viên được chọn hợp thành uỷ ban trọng tài
trong đó trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch. Trong trường hợp 2 trọng tài viên được lựa
chọn không thống nhất được với nhau về việc chọn trọng tài viên thứ 3 thì chủ tịch
trung tâm trọng tài quốc tế sẽ chỉ định. Các bên đương sự cũng có thể thống nhất chọn
một trọng tài viên hoặc đề nghị chủ tịch trung tâm trọng tài quốc tế chỉ định một trọng
tài viên đứng ra giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp này trọng tài viên duy
nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ như 1 uỷ ban trọng tài
o lựa chọn ngôn ngữ, địa điểm
• Nguyên tắc đảm bảo sự độc lập của trọng tài viên trong hoạt động xét xử
Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính khách quan trong toàn bộ quá trình
giải quyết tranh chấp. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện trên 2 khía cạnh:
o Không có bất cứ ai có quyền can thiệp vào hoạt động của trọng tài viên
o Các trọng tài viên hoàn toàn bình đẳng với nhau trong hoạt động xét xử.

Hiệu lực của phán quyết
Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải hoặc 1 phán quyết
trọng tài. Phán quyết của trọng tài quốc tế là chung thẩm không thể kháng cáo trước
bất cứ Toà án hay tổ chức nào khác. Các bên phải tự nguyện thi hành trong thời hạn
được quy định trong phán quyết. Nếu phán quyết không được tự nguyện thi hành
trong thời hạn được quy định thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
14
1. Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là
thoả thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân
danh Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên
gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ,
công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác (khoản 1 Điều 2 của Luật ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế).
2. Điều ước quốc tế bao gồm:
a) Điều ước quốc tế đa phương
Ví dụ:
- Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, năm 1971.
- Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, được sửa đổi năm 1979.
- Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, năm 1891 và Nghị định
thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá
b) Điều ước quốc tế song phương.
Ví dụ:
- Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, năm 2001.
- Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ giữa Việt Nam và Thuỵ Sỹ, năm 2000.
c) Điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương nêu trên có thể là điều ước quốc tế
riêng về bảo hộ sở hữu trí tuệ hoặc điều ước quốc tế có nhiều nội dung khác nhau
trong đó có nội dung về bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Ví dụ:
- Công ước Berne, năm 1971 là điều ước quốc tế đa phương riêng về bảo hộ tác phẩm

văn học và nghệ thuật.
- Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là điều ước quốc tế có nhiều nội dung
khác nhau trong đó có nội dung về bảo hộ sở hữu trí tuệ (“Chương I: Thương mại
hàng hoá, Chương II: Quyền sở hữu trí tuệ và Chương III: Thương mại dịch vụ ”).
3. Điều kiện áp dụng điều ước quốc tế
15
a) Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên tại thời điểm xảy ra hành vi, sự kiện là đối tượng tranh chấp.
b) Quy định của điều ước quốc tế đó về sở hữu trí tuệ khác với quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về cùng một vấn đề.
Ví dụ: Về thời hạn bảo hộ quyền tác giả có sự khác nhau giữa quy định tại Điều
2.A.2.11 của Đề mục này và quy định tại khoản 4 Điều 4 của Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ. Do có sự khác nhau như vậy, phải áp dụng quy định này của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để giải quyết tranh chấp về quyền tác giả
giữa cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức Hoa Kỳ.
c) Đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có quy định giống
với quy định của điều ước quốc tế về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của pháp
luật Việt Nam.
d) Đối với trường hợp có những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy
định trong luật Việt Nam thì áp dụng quy định tương ứng của điều ước quốc tế.
đ) Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ có sự tham gia của cá nhân,
tổ chức của nước ngoài mà nước đó và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là
thành viên của điều ước quốc tế thì áp dụng điều ước quốc tế có hiệu lực sau, trừ giữa
nước đó và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định hoặc thoả thuận khác.
Ví dụ: Khoản 3 Điều 1 Chương II (Quyền sở hữu trí tuệ) Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ quy định:
“Để bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ và có hiệu quả, mỗi Bên
tối thiểu phải thực hiện Chương này và các quy định có nội dung kinh tế của:
A. Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống sự sao chép trái
phép, năm 1971;

B. Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật, năm 1971;
C. Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, năm 1967;
D
E. Công ước về phân phối tín hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh (1974)”.
Do đó, khi giải quyết tranh chấp về quyền tác giả mà có sự tham gia của cá nhân, tổ
chức Hoa Kỳ, thì phải áp dụng đồng thời các điều khoản tương ứng của Hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Công ước Berne.
16
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh nên chọn cách nào?
Khi các quan hệ kinh doanh càng phát triển, những tranh chấp xảy ra là điều
không tránh khỏi những lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào vừa đảm
bảo có lợi cho thương nhân vừa duy trì được mối quan hệ làm ăn là việc mà các
thương nhân cần cân nhắc.
Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh sau: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp
kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng
với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có
thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải,
trọng tài hoặc tòa án.
Việc giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh dựa trên nguyên tắc quan trọng là
quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài thương mại chỉ can
thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày
càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ, đầu tư Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh, thương mại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố
như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời
gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu
điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.

Thương lượng
Là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần
lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức
này. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết
tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.
Hòa giải
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên
thứ ba là hòa giải viên. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh
chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng
của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ
thuộc các bên tranh chấp.
Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: hủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn,
chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian
hòa giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải. Họ không bị gò bó về mặt thời gian
17
như trong thủ tục tố tụng tại tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ
gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hòa giải là
mong muốn của các bên dàn xếp vụ việc sao cho không có bên nào bị thua cuộc,
không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại tòa án.
Hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh chấp kinh
doanh, thương mại mang tính chất kỹ thuật (xây dựng, tài chính ). Vì rằng, các bên
trong vụ việc tranh chấp hoàn toàn có quyền chủ động trong việc tìm kiếm một hòa
giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp. Nhưng trong thực tiễn kiện
tụng tại tòa thì các bên không có quyền lựa chọn cán bộ giải quyết trừ một số trường
hợp phải thay đổi hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật. Một điều quan trọng
khác mà các nhà kinh doanh cũng rất quan tâm là khi giải quyết bằng con đường này
các bên kiểm soát được các tài liệu chứng cứ có liên quan (những bí mật kinh doanh)
trong khi giải quyết tại tòa án thì các yêu cầu này không được đảm bảo do tòa án thực
hiện xét xử theo nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa giải vẫn

còn tồn tại những nhược điểm nhất định: Việc hòa giải có được tiến hành hay không
phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết
định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa
giải không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án. Thủ
tục này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau.
Trọng tài
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng.
Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài
hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuản tranh
chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo quyền
chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ
tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo
nguyên tắc án, quyết định trọng tài không được công bố công khai, rộng rãi. Theo
nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của
mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa
chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình. Phán quyết của
trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh
chấp bằng thương lượng hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên
không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào.
Nhược điểm: Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ
việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng
tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định
của tòa án.
18
Tòa án
Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những
nhược điểm nhất định, ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án
là: Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế

cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì quyền lợi
của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành
án.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức này cũng có những nhược điểm nhất định vì
thủ tục tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó. Bên cạnh đó,
nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang
tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh
doanh bị tiết lộ.
Chính vì những nhược điểm này mà hình thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án ít khi
được các thương nhân lựa chọn và các thương nhân thường xem đây là phương thức
lựa chọn cuối cùng của mình khi các phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài
không mang lại hiệu quả.
PHÁP LỆNH
Trọng tài thương mại
Để góp phần giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, bảo
đảm quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyếtsổ 51/2001/QHI0 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội Khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
Khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội
nhiệm kỳ hóa XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về Trọng tài thương mại,

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và tố tụng trọng tài để giải quyết các vụ tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại theo sự thỏa thuận của các bên.

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
19
1. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp
lệnh này quy định.
2. Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài
các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại.
3. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá
nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối;
đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ
thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển
hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và
các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia
hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài.
5. Trọng tài viên là người có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này,
được các bên chọn hoặc Trung tâm Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền chỉ định để
giải quyết vụ tranh chấp.
6. Những người thân thích là những người thuộc ba hàng thừa kế theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
7. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả
năng cho phép.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp
các bên có thỏa thuận trọng tài.
2. Khi giải quyết tranh chấp, Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư, phải căn

cứ vào pháp luật và tôn trọng thỏa thuận của các bên.
Điều 4. Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Tranh chấp giữa các bên được giải quyết tại Hội đồng Trọng tài do Trung tâm Trọng
tài tổ chức hoặc tại Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập theo quy định của Pháp
lệnh này.
Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất do các bên
thỏa thuận.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp trong trường hợp có thỏa thuận trọng
tài.
Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại
Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
20
Điều 6. Hiệu lực của quyết định trọng tài Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên
phải thi hành, trừ trường hợp Tòa án hủy quyết định trọng tài theo quy định của Pháp
lệnh này.
Điều 7. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ tranh chấp.
1. Đối với vụ tranh chấp giữa các bên Việt Nam, Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp
luật của Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật
do các bên lựa chọn. Việc lựa chọn pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật
nước ngoài không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp các bên không lựa chọn được pháp luật để giải quyết vụ tranh chấp
thì Hội đồng Trọng tài quyết định.
Điều 8. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Chương II
THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
Điều 9. Hình thức thỏa thuận trọng tài

1. Thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản. Thỏa thuận trọng tài thông qua
thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chỉ của
các bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thỏa thuận trọng tài bằng
văn bản.
2. Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa
thuận riêng.
Điều 10. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những
trường hợp sau đây:
1. Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy định tại khoản 3
Điều 2 của Pháp lệnh này;
2. Người ký thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp
luật;
3. Một bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
4. Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp,
tổ chức trọng tai có thẩm giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thỏa
thuận bổ sung;
5. Thỏa thuận trọng tài không được lập theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
6. Bên ký kết thỏa thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu cầu tuyên bố thỏa
thuận trọng tài vô hiệu; thời hiệu yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là sáu
tháng, kể từ ngày ký kết thỏa thuận trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng
21
tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh
này.
Điều 11. Quan hệ giữa điều khoản trọng tài với hợp đồng
Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp
đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của điều khoản trọng
tài.
Chương III
TRỌNG TÀI VIÊN
Điều 12. Trọng tài viên

1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực vô tư, khách quan;
c) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ năm năm trở lên.
2. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã
bị kết án mà chưa được xóa án tích không được làm Trọng tài viên.
3. Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức đang công tác
tại Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án
không được làm Trọng tài viên.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. Trọng tài viên có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết vụ tranh chấp;
b) Độc lập trong việc giải quyết vụ tranh chấp;
c) Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp;
d) Hưởng thù lao.
2. Trọng tài viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Pháp lệnh này;
b) Vô tư, khách quan trong việc giải quyết vụ tranh chấp;
c) Từ chối giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27
của Pháp lệnh này;
d) Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết;
đ) Không được nhận hối lộ hoặc có hành vi khác vi phạm đạo đức Trọng tài viên.
Chương IV
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Điều 14. Điều kiện thành lập Trung tâm Trọng tài
22
1. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, Trung tâm
Trọng tài được thành lập tại một số địa phương theo quy định của Chính phủ.
2. Khi có ít nhất năm sáng lập viên có đủ điều kiện làm Trọng tài ăn theo quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh này đề nghị và được Hội Luật gia Việt Nam giới thiệu, Bộ

trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm Trọng tài gồm cọ các nội dung sau đây:
a) Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài;
b) Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;
c) Điều lệ của Trung tâm Trọng tai;
d) Văn bản giới thiệu của Hội Luật gia Việt Nam.
4. Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài gồm có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Học và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;
c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;
d) Địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm Trọng tài.
5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài và phê chuẩn Điều lệ của
Trung tâm Trọng tài; trong trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép thành lập, Trung
tâm Trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp), nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở. Hết thời
hạn này mà Trung tâm Trọng tài không đăng ký thì giấy phép bị thu hồi.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
Điều 15. Đăng báo về việc thành lập Trung tâm Trọng tài
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung
tâm Trọng tài phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng
ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm Trọng tài;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;
c) Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm Trọng tài:
2. Trung tâm Trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định tại khoản 1
Điều này và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài;

Điều 16. Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng.
23
2. Trung tâm Trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm.
3. Trung tâm Trọng tài có Ban điều hành và các Trọng tài viên.
Ban điều hành Trung tâm Trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó chủ tịch, có
thể có Tổng Thư ký do Chủ tịch Trung tâm Trọng tài cử.
Những người được Trung tâm Trọng tài mời làm Trọng tài viên phải có đủ điều kiện
quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Trọng tài
Trung tâm Trọn.g tài có nhũng nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng Điều lệ và Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài, nhưng không được
trái với những quy định của Pháp lệnh này;
2. Mời những người có đủ điều kiện quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này làm
Trọng tài viên của Trung tâm;
3. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng Trọng tài theo quy định của Pháp
lệnh này; .
4. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng cho các Hội đồng Trọng tài giải quyết
các vụ tranh chấp;
5. Thu phí trọng tài, trả thù lao cho Trọng tài viên theo Điều lệ của Trung tâm Trọng
tài;
6. Tổ chức rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh
chấp của Trọng tài viên;
7. Báo cáo định kỳ hoạt động của Trung tâm Trọng tài với Bộ Tư pháp, Hội Luật gia
Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt đông;
8. Xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài khi
Trọng tài viên vi phạm nghiêm trọng các quy định của Pháp lệnh này và Điều lệ của
Trung tâm Trọng tài;
9. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên

hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
10. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
1. Hoạt động của Trung tâm Trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại Điều lệ của Trung tâm Trọng tài,
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài.
2. Khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm Trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập
Trung tâm Trọng tài cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng
tài.
Chương VV
24
TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
Điều 19. Quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Các bên có quyền lựa chọn Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên
thành lập để giải quyết vụ tranh chấp theo quy định về tố tụng trọng tài của Pháp lệnh
này.
Điều 20. Đơn kiện
1. Để giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện
gửi Trung tâm Trọng tài. .
Đơn kiện gửi Trung tâm Trọng tài gồm có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên và địa chỉ của các bên;
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Các yêu cầu của nguyên đơn;
đ) Trì giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu;
e) Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài mà nguyên đơn chọn.
2. Để giải quyết vụ tranh chấp tại Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập, nguyên
đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn; nội dung đơn kiện theo quy định tại khoản 1
Điều này.

3. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng
tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu, chứng cứ. Bản sao phải có chứng thực hợp lệ.
4. Tố tụng trọng tài bắt đầu khi Trung tâm Trọng tài nhận được đơn kiện của nguyên
đơn hoặc từ khi bị đơn nhận được đơn kiện của nguyên đơn, nếu vụ tranh chấp được
giải quyết tại Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập.
5. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, trung tâm Trọng
tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Thời hiệu khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài
1. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu khởi kiện thì thực hiện
theo quy định đó của pháp luật.
2. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu
khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai năm, kể từ ngày xảy ra tranh
chấp, từ trường hợp bất khả kháng. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được
tính từ ngày xảy ra sự kiện cho đến khi không còn sự kiện bất khả kháng.
Điều 22. Phí trọng tài
1. Nguyên đơn phải nộp tạm ứng phí trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài thì Ban điều
hành Trung tâm Trọng tài ấn định phí trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm.
25

×