Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Trọng tài kinh tế - một hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.54 KB, 31 trang )

Lời Nói Đầu
Quá trình đổi mới và hoà nhập của Việt Nam đã đạt đợc những thành
công điều này đã làm cho đất nớc có những chuyển biến đáng kể, nhất là sự
chuyển biến của nền kinh tế. Sự chuyển biến này đã làm cho các quan hệ
kinh tế trở nên sống động đa dạngvà phức tạp hơn - Bản chất của các quan
hệ kinh tế hoạt động với mục tiêu là lợi nhuận, do vậy đối với các doanh
nghiệp thì cạnh tranh và lợi nhuận là hai nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Doanh nghiệp nào cạnh tranh càng nhiều thì có nhiều cơ hội thu
đợc nhiều lợi nhuận hơn và ngợc lại Doanh nghiệp nào cạnh tranh ít thì sẽ ít
cơ hội hơn dẫn đến ít thu đợc lợi nhuận hơn.
Thực trạng cho thấy trong nớc cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau( giữa các doanh nghiệp trong n-
ớc với nhau , các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp nớc
ngoài).Yêu cầu đặt ra là để hoà giải tranh chấp này thì cơ quan, tổ chức nào
có thẩm quyền đứng ra hoà giải? Đối với nớc ta hiện nay thì phơng thức
giảI quyết tranh chấp chủ yếu là giải quyết theo con đờng toà án kinh tế
giảI quyết bằng con đờng này sẽ làm cho các doanh nghiệp sẽ mất đI uy tín,
bí mật kinh doanh của họ,cho nên họ không muốn sử dụng phơng thức này
mặc dù họ vẫn biết lợi ích của mình vẫn đang bị xâm phạm dẫn đến sân
chơI này không đợc áp dụng rộng rãi. Để đáp ứng nhu cầu này thì Trung
tâm trọng tàI quốc tế Việt Nam đã đợc thành lập bên cạnh phòng thơng mại
và công nghiệp Việt Nam có thẩm quyền giảI quyết các tranh chấp kinh tế
nếu có sự thoả thuận của nguyên đơn và bị đơn. Trên thế giới phơng thức
giảI quyết tranh chấp này đợc áp dụng rất rộng rãI nhng ngợc laị ở Việt
Nam thì phơng thức giảI quyết tranh chấp này vẫn còn có những hạn chế
nhất định do luật pháp của chúng ta cha cho trung tâm trọng tàI quốc tế
Việt Nam những biện pháp có những biện pháp cỡng chế khác.

1
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
TRọng tài kinh tế-một hình thức giải quyết


tranh chấp kinh tế
Phần thứ nhất
Khái quát chung trọng tài kinh tế.
I.Sự ra đời và phát tài triển của tổ chức trọng tàI.
1.Khái niệm về trọng tài kinh tế.
Trọng tài là một phơng thức giải quyết tranh chấp trong đó một bên
thứ ba độc lập ( thông thờng là hội đồng phân xử ) sẽ xem xét lí lẽ của hai
bên và sau đó đa ra quyết định có giá trị ràng buộc đối với cả hai bên .
Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế , các tranh chấp kinh tế giữa công
ty với các thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau, liên
quan đến việc thành lập, hoạt động , giải thể công ty , các tranh chấp liên
quan đến việc mua bán cổ phiếu , trái phiếu.
2.Nguồn gốc tranh chấp.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, Việc thiết lập nên các quan
hệ dân sự,thơng mại, kinh doanh phải xuất phát từ ý chí của các chủ thể
tham gia. Sự thống nhất ý chí đó đợc thể hiện thông qua nhiều hình thức
giao kết, có thể bằng văn bản hoặc bằng miện. Dù ở hình thức nào, kể từ
thời điểm các giao kết đã đợc chấp thuận có ngihã là các bên đã thẻ hiện sự
tự do ý chí và thống nhát ý chí thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện những
điều khoản đã cam kết, kể từ thời diểm đó sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ
của các chủ trong một quan hệ pháp luật nhất định. Tuy nhiên, không phải
lúc nào các bên cũng thc hiện đầy đủ những điều khảo đã cam kết. Chính vì
vậy đã làm phát sinh các quan hệ ttranh chấp.
Việc phát sinh các quan hệ tranh chấp do nhiều nguyên nhân những
nguyên nhân đó có thể do khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán, về
chế độ chính trị

2
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long

Trong các loại tranh chấp hiện nay thì tranh chấp kinh doanh là một
trong những loại tranh chấp mang những nét đặc thù gần tựa với hoạt đọng
sản xuất kinh doanh nếu tranh chấp kinh doanh là sự bất đồng, mâu thuẫn
về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể, là yếu tố khách quan trên thơng tr-
ờng thì việc xác định, giải quyết những tranh cháp đó là việc làm không thể
thiếu đợc, nhằm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia.
Đó là những cách thức, phơng thức để áp dụng giải quyết theo cácquy tắc
chung, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mọi khu vực, của mỗi quốc
gia.
Khi tranh chấp phát sinh các bên đều có thể tiến hành lựa chọn cho
mình một phơng thức, một phơng pháp giải quyết phù hợp. Tuy luạt pháp
của các nớc có những quy định riêng khác nhau về vấn đề này, song tựu
chung lại hiện nay có 3 hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh cơ bản
đó là:
+ Giải quyết thông qua thơng lợng hoà giải giữa các bên.
+Giải quyết thông qua con đờng toà án.
+giải quyết bằng phơng pháp trọng tài.
Mỗi một hình thức giải quyết có những nét đặc thù riêng biệt,thể hiện rõ
bản chất của nó. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trờng phát triển hiện
nay, xu hớng giải quyết bằng trọng tài ngày càng đợc các nhà kinh doanh
áp dụng.
3.Sự ra đời của trọng tài kinh tế ở Việt nam.
Trọng tài kinh tế xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của
chế độ hợp đồng kinh tế. Năm 1960, sau khi cuộc khôI phục kinh tế hoàn
thành thắng lợi, đã cảI tạo cơ bản xong nền kinh tế , thủ tớng chính phủ đã
ban hành NĐ số 04/TTg ngày 4/1/1960 ban hành kèm theo điều lệ tạm thời
về hợp đồng kinh tế . Mời ngày sau đó, TTg cũng ban hành NĐ số 20/Ttg
ngày 14/1/1960 về việc tổ chức ngành trọng tàI kinh tế, theo nghị định này
trọng tài kinh tế đợc tổ chức ở cấp Trung Ương, khu, thành phố, tỉnh và Bộ
với chức năng chủ yếu là xét xử các tranh chấp hợp đồng kinh tế và nguyên

tắc xử lý tranh chấp hợp đồng kinh tế đợc quy định trong NĐ số 29/ CP
ngày 23/2/1962. Hội đồng trọng tàI chỉ là một tổ chức gồm các thành viên

3
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
kiêm chức ở các ngành tàI chính ngân hàng, vật giá , kế hoạch và hoạt động
theo chế độ họp định kỳ mỗi quý một lần. Năm 1972, Hội nghị lần thứ 20
Ban chấp hành Trung Ương đảng quyết định xoá bỏ lối hành chính cung
cấp, thực hiện quản lý kinh doanh theo phơng thức XHCN, khắc phục quản
lý thủ công , phân tán theo lối sản xuất nhỏ , xây dựng các thuwc tổ chức
của nền công nghiệp lớn Và tiếp đó , cuối năm 1973, NQ số 22 của chính
phủ đề ra nhiệm vụ phảI tăng cờng pháp chế XHCN . Thực hiện các
quyết định đó của ban chấp hành trung ơng đảng ,chính phủ đã ban hành
NĐ số 54/CP ngày 10/3/1975 về chế độ hợp đồng kinh tế và ngày
14/4/1975 chính phủ ban hành NĐ số 75/CP về điều lệ tổ chức và hoạt động
của trọng tài kinh tế nhà nớc. Theo nghi định này , trọng tài kinh tế đợc
thành lập nh một cơ quan nhà nớc có chức năng quản lý công tác hợp đồng
kinhđkinh tế với nội dung:giữ vững kỷ luật của nhà nớc về hợp đồng kinh tế
, giải quyết các tranh chấp hợp đồng kinh tế và xử lý các vi phạm hợp đồng
kinh tế . Với nghị đdịnh số 24/HĐBT ngày 10/8/1981 hội đồng trọng tàI đ-
ợc thống nhất tên gọi là trọng tài kinh tế.
Với sự ra đời của Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế thì có nhiều mối
quan hệ mới phát sinh , đòi hỏi phảI có những quy định mới để điều chỉnh
các loại quan hệ này. Đáp ứng yêu cầu đó, Hội đòng nhà nớc đdã ban hành
pháp lệnh về trọng tài kinh tế , qui định về tổ chức , phân cấp thẩm quyền ,
thủ tục giải quyết tranh chấp kinh tế .
4. Chức năng và nhiệm vụ của trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế có những chức năng và nhiệm vụ sau:
-Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế.
-Kiểm tra , kết luận và xử lý các hợp đồng kinh tế tráI pháp luật.

-Tuyên truyền , hớng dẫn thực hiện pháp luật hợp đồng kinh tế và
trọng tài kinh tế .
-Bồi dỡng nghiệp vụ công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế .
Chức năng và nhiệm vụ của trọng tài kinh tế đợc thực hiện chủ yếu thông
qua hai hình thức hoạt động chủ yếu đó là hoạt động kiểm tra xử lý và hoạt
động xét xử.

4
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
Trọng tài kinh tế là cơ quan quản lý có chức năng quản lý kinh tế , nên
hoạt động của trọng tài kinh tế phần lớn tập trung vào việc kiểm tra hoatj
động kinh tế nhằm giám sát việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Còn hoạt động xét xử của
trọng tài kinh tế đối với những hành vi ,vi phạm hợp đồng kinh tế vừa rất
ít , vừa kém hiệu lực thi hành vì thiếu tính cỡng chế.
II.Tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế .
1.Thẩm quyền của trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:
Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân , giữa doanh
nhân với doanh nghiệp t nhân, giữa doanh nghiệp t nhân với doanh nghiệp
t nhân và giữa pháp nhân, doanh nghiệp t nhân với cá nhân kinh doanh.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty , giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giảI thể công ty nh tranh chấp đòi rút vốn ra khỏi công ty, phân chia lãI lỗ,
nhập, tác, giảI thể công ty về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty.
Tranh chấp liên quan đến việc mua ,bán cổ phiếu -tráI phiếu.
2.Tiêu chuẩn trọng tàI viên.
Trong tàI viên là ngời có trình độ đại học luật hoặc tơng đơng đại học
luật và có ít nhất 8 năm liên tục làm công tác pháp luật và kinh tế.
Những ngời không có đủ điều kịên trên hay có đủ điều kiện đó nhng lại

đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển
hành vi của mình theo sự giám định của các tổ chức y tế thì không đợc trở
thành trọng tàI viên.
3.Thủ tục cấp và thu hồi giấy phép thành lập trọng tài kinh tế.
a.Thủ tục cấp giấy phép thành lập .
Những trọng tàI viên có nguyện vọng thành lập trung tâm trọng tàI
phảI làm hồ sơ xin phép Chủ tịch UBND tỉnh , thành phố trực thuộc trung -
ơng , nơI dự định đặt trụ sở của trung tâm.

5
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
Chậm nhất là 10 ngày , kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ , UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng gửi một bộ hồ sơ xin phép thành lập
trọng tài kinh tế cho bộ t pháp. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đợc
hồ sơ, bộ t pháp có ý kiến trả lời bằng văn bản cho UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc ý kiến trả lời của Bộ T
Pháp, chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quyết định cấp hoặc từ chối
cấp giấy phép thành lập trung tâm trọng tài.
b. Đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép thành lập.
Trung tâm trọng tàI bị đình chỉ và thu hồi cấp giấy phép hoạt động
trong các trờng hợp sau.
- Hoạt động tráI với quy định của pháp luật về trọng tài kinh tế và
điều lệ trung tâm.
- Cố ý không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo với cơ quan
nhà nớc có chức năng quản lý công tác trọng tàI .
- Cố ý không chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ do pháp luật
quy định đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép thành lập trung tâm
trọng tài kinh tế đợc soạn gửi cho bộ t pháp.
4. cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tàI .

Trung tâm trọng tàI gồm có chủ tịch, phó Chủ tịch và th ký trung
tâm trọng tàI.
-Chủ tịch trung tâm trọng tàI có quyền hạn và nhiệm vụ chính sau:
Quản lý , điều hành hoạt động của trung tâm và đại diện cho trung
tâm trong quan hệ với bên ngoàI. Chỉ định trọng tàI viên giảI quyết tranh
chấp khi đợc yêu cầu, quyết định kết nạp, khai trừ trọng tàI viên theo đề
nghị của ít nhất 2/3 số trọng tàI viên của trung tâm. Nhiệm kỳ không quá 3
năm.
-Phó chủ tịch trung tâm trọng tàI giúp chủ tịch trung tâm trọng tàI
thực hiện các công việc theo sự phân công của chủ tịch trọng tài. Nhiệm kỳ
không quá 3 năm và có thể đợc táI cử nếu điều lệ của trung tâm trọng tàI
không có quy định khác.

6
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
-Th ký trung tâm trọng tàI do chủ tịch trung tâm chỉ định giúp chủ
tịch và các phó chủ tịch trong việc tiếp nhận đơn, gửi giấy tờ cho các tổ
chức cá nhân có liên quan, thu lệ phí trọng tàI, lu trữ, bảo quản
5. Ưu nhợc điểm của việc giảI quyết tranh chấp kinh doanh bằng phơng
pháp trọng tài.
a.Ưu điểm:
Một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc tự do kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng là sự tự do lựa trọn hình thức và phơng
thức giảI quyết tranh chấp. Song trong tất cả các hình thức giảI quyết tranh
chấp kinh doanh theo thông lệ chung thì hình thức phổ biến và rộng rãI nhất
ở các nớc có nền kinh tế thị trờng là trọng tài. nguyên nhân chính là việc
giảI quyết tranh chấp thông qua trọng tàI có những u điểm nổi bật mà các
hình thức khác không có đợc. Cụ thể là:
-Các bên tham gia tranh chấp đợc đảm bảo tối đa về quyền tự do định
doạt ở nhiều phơng diện nh: Lựa chọn trọng tàI viên, địa điểm, phơng thức

giảI quyết tranh chấp
-Hình thức trọng tàI thờng nhanh gọn, linh hoạt, thủ tục đơn giản ,
tránh đợc lãng phí về mặt thời gian, hạn chế đến mức tối đa sự gián đoạn
của quá trình sản suất kinh doanh.
-Hình thức xét xử bằng trọng tàI là hình thức xét xử kín nên:
+ Đảm bảo đợc tính bí mật trong kinh doanh.
+ Bảo vệ uy tín của các bên trên thơng trờng.
-Đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia tranh chấp.
-Đảm bảo niềm tin về mặt pháp lí cho các chủ thể kinh doanh, tức là giảI
quyết tranh chấp dứt điểm nhằm bảo đảm tính dân chủ và công bằng cho
các bên.
Do có những u điểm trên mà trọng tàI dần dần trở thành con đờng chủ yếu
giảI quyết tranh chấp kinh doanh, đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình xét xử. Biện pháp trọng tàI đợc giới thơng nhân nói riêng và giới kinh
doanh nói chung trên thế giới rất a chuộng.

7
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
b. Nhợc điểm:
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm thì phơng pháp trọng tàI còn tồn tại
những nhợc điểm. Những nhợc điểm này tuy không phảI là lớn lắm, nhng
nó cũng làm cho hoạt động trọng tàI gặp không ít khó khăn, vớng mắc:
-Trong hoạt động trọng tàI, cha có biện pháp bảo đảm để thực hiện phán
quyết của trọng tàI. Phán quyết của trọng tàI là kết quả của một sự thoả
thuận của các bên đơng sự đa vụ kiện ra trọng tàI xét xử. Vì vậy, thông th-
ờng nó đợc các bên tự nguyện chấp hành. Nhng trong trờng hợp, nếu phán
quyết không đợc chấp hành thì bên thắng kiện phảI yêu cầu tào án ra quyết
định công nhận áp dụng cỡng chế. Do vậy, công ớc NewYork 1985 về việc
công nhận và cỡng chế chấp hành phán quyết trọng tàI nớc ngoàI đã ra

đời.Theo công ớc này một khi phán quyết trọng tàI của một nớc thành viên
theo công ớc đợc gửi đến toà án của một nớc thành viên khác thì toà án nay
phải công nhận và cỡng chế bên đơng sự liên quan trong vụ việc thực hiện
phán quyết đó. Sở dĩ nh vậy là vì trọng tàI phi chính phủ không có khả năng
cỡng chế các bên đơng sự trong việc thi hành các yêu cầu và quyết định
trọng tàI. Đây là hạn chế lớn nhất của trọng tàI phi chính phủ.
-Thủ tục trọng tàI rất phiền phức. Việc thành lập một hội đồng trọng tàI để
xét xử phảI qua nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn là một sự lựa chọn thoả
thuận. Chính vì vậy, quá trình thành lập hội đồng trọng tàI hay dẫn dến chỗ
bế tắc khi không đạt đợc thoả thuận tơng ứng.
-Khả năng kiểm tra các quyết định của trọng tàI rất hạn chế. Bởi vì tổ chức
trọng tàI phi chính phủ không thiết lập một cơ chế để tạo sự kiểm tra, giám
sát các quyết định của trọng tàI nh trong tố tụng t pháp. Tố tụng trọng tàI
chỉ xét xử một lần, phán quyết là chung thẩm. Do vậy, trong một số trờng
hợp có sự không công bằng giữa các bên.
Tóm lại, mặc dù còn tồn tại một số nhợc điểm cha đợc khắc phục nh-
ng hình thức trọng tàI vẫn đợc các nhà kinh doanh biết đến và tin dùng.
Mong rằng trong tơng lai việc giảI quyết tranh chấp giữa các chủ thể kinh
doanh bằng phơng pháp trọng tàI phi chính phủ ngày càng đợc sử dụng
nhiều hơn.

8
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
II. Các hình thức trọng tài trên thế giới.
+Xét về tình chất phụ thuộc vào nhà nớc, các tổ chức trọng tài có hai loại:
*Trọng tài chính phủ.
*Trọng tài phi chính phủ.
Trọng tài chính phủ là một tổ chức trọng tài do chính phủ thành lập, trọng
tài viên là ngời đợc hởng lơng nhà nớc về công việc xét xử.
Trọng tài phi chính phủ là tổ chức trọng tài hoặc do bản thân các trọn tài

viên sáng lập, hoặc do một tổ chức phi chính phủ(phòng thơng mại) thành
lập phù hợp với luật trọng tài. ở đây, các trọng tài viên không đopực hởng l-
ơng nhà nớc về công việc xét xử.
+Xét về mô hình tổ chức các Trung tâm trọng tài thơng mại và quốc tế ở
ácông cụ nớc trên thế giới đợc tổ chức dới hai hình thức chủ yếu.
*Các trung tâm trọng tài nằm bên cạnh phòng thơng mại.
Ví dụ nh: cơ quan trọng tài hợp đồng kinh tế Trung quốc do cục quản lý
hành chính công thơng nhà nớc lập ra;
Các trung tâm trọng tài đợc tổ chức dới dạng công ty theo luật công ty hoặc
hiệp hội co đăng ký theo luật của hiệp hội.
Các trung tâm trọng tài đợc tổ chức dới dạng công ty theo luật công ty
hoặc hiệp hội có đăng ký theo Luật về hiệp hội.
Ví dụ nh: Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore; Trung tâm trọng tài
quốc tế Hồng Kông HKIAC, Trung tâm trọng trọng tài thơng mại quốc tế
úc- ACICA.
Ngoài ra ở hầu hết các cả nớc, bên cạnh trung tâm trọng tài thờng
trực ( trọng tài quy chế) còn tồn tại trọng tài vụ việc ( trọng tài ad-học)
Trọng tài vụ việc và Trọng tài quy chế là tổ chức Trọng tài phi Chính phủ.
1. Trọng tài vụ việc:
Là tổ chức đợc thành lập chỉ để giải quyết một vụ kiện. Xong vụ kiện
đó thì tổ chức trọng tài phải đợc giải thể vì đã hết mục đích tồn tại . Do đó
trọng tài vụ việc không có cơ quan thờng trực.

9
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
Ví dụ: ở Thuỵ Điển tổ chức trọng tài theo vụ việc ( ad-hoc) do các
bên đơng sự thoả thuận lập ra. Khi xảy ra tranh chấp kinh tế, mỗi bên có
quyền đề cử một trọng tài viên. Hai trọng tài viên đó lại có quyền đề xuất
một trọng tài viên thứ ba để thiết lập một nhóm trọng tài gồm ba ngời chịu
trách nhiệm giải quyết tranh chấp kinh tế.

2. Trọng tài quy chế :
Là tổ chức trọng tài hoạt động thờng xuyên, trên cơ sở một quy chế
định sẵn. Nó xét sử hết vụ kiện này đến vụ kiện khác theo quy tắc tố tụng
của nó.
Ví dụ: Trọng tài thơng mại Stonkolm đợc thành lập trên cơ sở quy
chế về trọng tài ban hành năm 1917, và năm 1949 đợc xây dựng thành một
cơ quan độc lập của phòng thơng mại Stockolm đợc tổ chức lại thành một
cơ quan trọng tài đầy đủ điều kiện có thể giải quyết cả tranh chấp kinh tế
mạng tính chất quốc tế.
Để đạt đợc một thoả thuận trọng tài, ngời ta có thể áp dụng một số
loại thủ tục tố tụng trọng tài khác nhau. Trọng tài ad-hoc và trọng tài quy
chế là hai trong số các mô hình tố tụng đó.
Trong giai đoạn chuẩn bị một thoả thuận trọng tài, trớc hết và cơ bản
nhất cần lựa chọn xem thủ tục trọng tài sẽ đợc áp dụng là trọng tài ad-hoc
hay trọng tài quy chế.
- Trong nhiều hình thức trọng tài an-hoc có một số phơng thức khác
nhau và nếu chọn hình thức trọng tài an-hoc thì các bên phải tiếp tục lựa
chọn một trong số các hình thức đó. Khi lựa chọn hình thức trọng tài ad-
hoc, các bên tham gia trọng tài có thể hoạch định những nguyên tắc riêng
của mình vè trình tự thủ tục tố tụng cho phù hợp với tranh chấp của họ hoặc
thay vào đó, họ có thể chấp nhận một hệ thống quy định mẫu về trọng tài .
Đó là bản Quy định về trọng tài của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật th-
ơng mại quốc tế ( UNCITRAL).
Tuy nhiên, nếu vì một lý do gì đó mà ngời ta chọn hình thức trọng tài
ad-hoc , ngời ta sẽ tiết kiệm thời gian bằng cách đa một số quy định sẵn có
cho hình thức trọng tài này vào trong thoả thuận về hình thức trọng tài ad-

10
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
hoc mà đợc áp dụng riêng cho hợp đồng đó. Mặc dù điều này đơng nhiên sẽ

làm giảm hiệu quả đối với tranh chấp trên thực tê.
Khi chọn hình thức trọng tài ad-hoc , trong tiến trình tố tụng, các bên
tham gia tố tụng chỉ có thể trông cậy vào quyết định của Toà án trọng tài
cũng nh các lỗ lực của chính họ.
Bởi vì, quy định trọng tài UNCITRAL đã bao hàm toàn bộ quá trình
tố tụng trọng tài từ lúc bắt đầu đến kết thúc. Văn phòng UNCITRAL không
có chức năng trợ giúp, hớng dẫn tiến trình này.
- Nếu các bên chọn hình thức trọng tài quy chế ( hay còn gọi là trọng
tài chính thức), họ có thể lựa chọn phơng thức trọng tài chính thức trọn
gói hoặc phơng thức trọng tài chính thức từng phần.
+ Hình thức trọng tài chính thức trọn gói là hình thức mà trong đó
tổ chức trọng tài đảm nhiệm vai trò truyền đạt mọi thông tin, th tín giữa toà
án trọng tài và các bên đơng sự, cũng nh các bên có liên quan tại mọi giai
đoạn của tiến trình tố tụng , bao gồm: việc trao đổi các văn bản trình bày,
các thông báo ấn định phiên họp của Toà để nghe các bên trình bày, hoặc
phiên họp của Toà để thông báo quyết định của Tòa đối với các bên. Hệ
thống này đợc nhiều Toà án áp dụng.
+ Điển hình cho hình thức trọng tài chính thức phần là quy định của
Phòng thơng mại quốc tế ( ICC). Toà án trọng tài của ICC chỉ định Toà án
trọng tài cũng nh địa điểm tiến hành tố tụng trọng tài nếu nh các bên không
đạt đợc sự thoả thuận về các vấn đề này. Toà cũng sẽ ấn định lệ phí trọng
tài cũng nh các phí tổn hành chính khác và quyết định của Toà đợc xem xét
kỹ lỡng, trớc khi công bố cho các bên.
Tuy nhiên, mặt dù văn phòng của ICC đã nhận đợc bản sao, sự chấp
nhận bằng văn bản của các bên đơng sự đối với quyết định của Toà án trọng
tài, phán quyết của trọng tài cũng nh mọi quyết định khác trong suất quá
trình tố tụng trọng tài sẽ tuỳ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong việc
thực hiện phán quyết đó. Nếu thoả thuận này không đạt đợc thì sẽ phụ
thuộc vào sự chỉ đạo của Toà án trọng tài.
Những phân tích trên cho chúng ta thấy rằng khi thơng lợng một hợp

đồng quan trọng, nhằm lờng trớc các tranh chấp có thể phát sinh trong tơng

11
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
lai, ngời ta có thể lựa chọn hình thức lựa chọn hình thức trọng tài chính thức
trừ khi có những lý do chính đáng để không lựa chọn hình thức này. Sở dĩ
nh vậy là vì trọng tài ad-hoc phải bàn luận đến nhiều vấn đề song kết quả
bàn luận ấy chỉ đợc dùng vào một vụ kiện mà thôi. Trong khi đó trọng tài
chính thức lại có những đặc điểm u việt hiển nhiên, đặc biệt là đối với
những thoả thuận có khả năng phát sinh trach chấp cần phải đa ra trọng tài.
Hình thức trọng tài này có thể giải quyết mọi vấn đề bất ngờ mới nảy sinh.
Các quy định trọng tài chính thức bao quát toàn bộ quá trình tốtụng trọng
tài từ khi bắt đầu tiến hành tố tụng đến lúc kết thúc kể cả trong trờng bên bị
đơn tỏ ra bất hợp tác với trọng tài.
Tóm lại, xuất phát từ sự thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngày nay trên
thế giới, ngời ta có khuynh hơng sử dụng trọng tài hơn là sử dụng toà án,
thích dùng trọng tài phi Chính phủ hơn trọng tài Chính phủ và thích dùng
trọng tài chính thức hơn là trọng tài vụ việc .
III/ Một số nét cơ bản trong tố tụng trọng tàI kinh tế.
1.Nhận đơn.
Khi giảI quyết tranh chấp, nguyên đơn phảI gửi cho trung tâm trọng tàI
kinh tế văn bản thoả thuận giữa các bên về việc đa vụ tranh chấp ra giảI
quyết tại trung tâm trọng tài kinh tế đó . Nội dung của đơn yêu cầu phảI
đúng theo quy tắc tố tụng của pháp luật quy định. Kèm theo đơn yêu cầu,
nguyên đơn phảI gửi cho trung tâm trọng tài kinh tế các tàI liệu cần thiết để
chứng minh cho yêu cầu của mình.
Khi gửi đơn yêu cầu,nguyên đơn phảI nộp tiền tạm ứng lệ phí trọng tàI. Lệ
phí trọng tàI đợc ấn định theo khung lệ phí do bộ tàI chính và bộ t pháp quy
định. Lệ phí trọng tàI do ngời thua kiện trả, nếu các bên không có thoả
thuận khác.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đợc đơn yêu cầu, th ký trung tâm
trọng tài kinh tế phảI gửi bản sao đơn yêu cầu của nguyên đơn và danh sách
của trọng tàI viên của trung tâm trọng tài kinh tế cho bị đơn.
Trong thời hạn đã đợc trung tâm trọng tàI kinh tế ấn định, bị đơn phảI gửi
văn bản trả lời cho trung tâm và cho nguyên đơn. Văn bản trả lời có nội

12
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
dung nh đơn yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn có thể gửi kèm theo các tàI
liệu cần thiết khác cho trung tâm trọng tài kinh tế.
2. Lựa chọn trọng tàI viên.
Trong trờng hợp vụ tranh chấp do một hội dòng trọng tàI giảI quyết thì mỗi
bên trọn một trọng tàI viên, hai trọng tàI viên đợc các bên chọn sẽ chọn
trọng tàI viên thứ 3 làm chủ tịch hội đồng trọng tài
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trọng tài viên thứ 2 đã đợc chọn, nếu hai
trọng tài viên đợc các bên chọn không chọn đợc trọng tàI viên thứ 3 thì chủ
tịch trung tâm trọng tài kinh tế chỉ định trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch hội
đồng trọng tàI .
Trong trờng hợp các bên có thoả thuận vụ tranh chấp do một trọng tài viên
giải quyết nhng không thoả thuận đợc việc chọn trọng tài viên nào thì trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày các bên đợc thông báo về việc chọn trọng tài
viên, chủ tịch trung tâm trọng tài kinh tế chỉ định trọng tài viên để giải
quyết tranh chấp.
Trọng tài viên phảI khớc từ hoặc bị các bên yêu cầu khớc từ nếu có căn cứ
cho thấy trọng tài viên có thể không vô t trong việc giải quyết tranh chấp.
Trong trờng hợp có trọng tài viên không thể tiếp tục tham gia giải quyết
tranh chấp, thì việc chọn, chỉ định trọng tài viên khác thay thế đợc tiến hành
theo hình thức đã đợc nêu trên.
3. GiảI quyết và phán quyết trọng tài.
Trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ và tiến hành các công việc cần thiết cho

việc giải quyết tranh chấp. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, hoặc theo
sáng kiến của mình, trọng tài viên có thể nghe các bên trình bày ý kiến.
Trọng tài viên cũng có thể tìm hiểu sự việc từ những ngời khác với sự có
mặt của các bên hoặc sau khi đã báo cáo cho các bên biết.
Theo yêu cầu của các bên trọng tài viên có thể trng cầu giám định. Khi cần
thiết trọng tài viên có thể yêu cầu các bên cung cấp các bản giảI thích, các
bằng chứng và tàI liệu khác có liên quan.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, tiếng, chữ viết phảI sử dụng bằng
tiếng việt. Các bên có thể yêu cầu trung tâm trọng tài kinh tế mời phiên

13
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long
dịch hoặc tự mời phiên dịch, nhng phảI đợc trung tâm trọng tài kinh tế chấp
thuận. Bên yêu cầu phảI trả chi phí cho phiên dịch. Khi quyết định, hội
đồng trọng tài biểu quyết theo đa số. Trọng tài có thể ra các phán quyết tạm
thời. Mọi diễn biến của phiên họp, giải quyết tranh chấp phảI đợc th ký
trung tâm trọng tài kinh tế ghi thành biên bản và biên bản phảI đợc các
trọng tài và th ký cùng ký.
Hội đồng trọng tàI hoặc trọng tài viên có thể ra quyết định giải quyết từng
phần của vụ tranh chấp, nếu điều đó là hợp lý. Quyết định trọng tài phảI có
chữ ký của tất cả các trọng tài viên.
Quyết định trọng tài đợc công bố cho các bên ngay khi kết thúc phiên họp
hoặc có thể công bố sau nhng chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc
phiên họp. Quyết định trọng tài đợc gửi cho các bên trong vòng 3 ngày kể
từ ngày ra quyết định.
Trong quá trình giảI quyết tranh chấp, nếu các bên thoả thuận bằng thơng l-
ợng thi hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên chấm dứt việc giải quyết. Các
bên có thể yêu cầu chủ tịch trung tâm trọng tài kinh tế xác định sự thoả
thuận đó bằng văn bản. Văn bản này có giá trị nh quyết định trọng tàI.
Trong trờng hợp quyết định trọng tài không đợc một bên chấp hành thì bên

kia có quyền yêu cầu toà án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế.

14
Đề tài môn học. Ngô Bàng Long

×