Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thực tế việc tổ chức triển khải hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện một số chương trình, dự án ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.18 KB, 71 trang )


TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ



BÁO CÁO
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
HOẠT ĐỘNG THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN Ở VIỆT
NAM

THUỘC ĐỀ TÀI
Biên soạn bộ tài liệu hƣớng dẫn thực hiện Khung theo dõi và
đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Mã số đề tài: 2.1.3-B12-13





Nhóm nghiên cứu: CN. Nguyễn Hữu Thoả
CN. Phan Thị Ngọc
ThS. Trần Thị Thu Trang
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Đăng Quyết
Cơ quan chủ trì: VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ






Hà Nội, tháng 6 năm 2012




1
MỤC LỤC

I. Tổng quan kinh nghiệm thực tế việc tổ chức triển khai hoạt động theo dõi,
giám sát và đánh giá thực hiện một số chương trình, dự án ở Việt Nam. 2
1.1 Sự cần thiết của công tác đánh giá các chương trình, dự án 2
1.2 Theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA 3
1.3 Theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia 8
1.4 Giám sát & Đánh giá thực hiện dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía
bắc giai đoạn 2 12
1.5 Theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình “Tăng cường năng lực tổng
thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014” 15
II. Các khái niệm, thuật ngữ, nguyên tắc, tính chất của hoạt động theo dõi và
đánh giá một dự án, chương trình hay chiến lược 18
2.1. Các khái niệm, thuật ngữ 18
2.2. Nguyên tắc, tính chất của hoạt động theo dõi và đáng giá 19
2.3 Mô hình 10 bước cho xây dựng Hệ thống Theo dõi và Đánh giá dựa trên
Kết quả 22
III. Chủ thể, đối tượng theo dõi và đánh giá đối với việc thực hiện chiến lược
phát triển Thống kê Việt Nam 32
3.1 Chủ thể theo dõi và đánh giá 32

3.2 Đối tượng theo dõi và đánh giá 34
3.3 Đề xuất hệ thống theo dõi và đánh giá, phương pháp, quy trình thu thập
thông tin cho hệ thống theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam 2011-2020 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
Phụ lục 1: các thuật ngữ, khái niệm 46

2
I. Tổng quan kinh nghiệm thực tế việc tổ chức triển khai hoạt động theo
dõi, giám sát và đánh giá thực hiện một số chƣơng trình, dự án ở Việt
Nam.
1.1 Sự cần thiết của công tác đánh giá các chƣơng trình, dự án
Đánh giá dự án là hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả và tính
bền vững của các chương trình, dự án. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt
Nam đã có nhiều nỗ lực thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá các chương
trình dự án ODA ở cấp quốc gia, ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy
hiện về theo dõi và đánh giá ODA. Ngoài ra, Bộ KH&ĐT cũng đã ban hành
các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật kèm theo bộ công cụ về theo dõi và đánh giá
các chương trình, dự án ODA.
Theo các quy định hiện hành, tất cả các ngành, các cấp chịu trách
nhiệm về công tác theo dõi và đánh gía. Về công tác đánh giá, Chủ dự án
chịu trách nhiệm về đánh giá ở cấp dự án (đánh giá ban đầu, đánh giá giữa
kỳ, đánh giá kết thúc), Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm đánh giá đột xuất
và đánh giá tác động, Bộ KH&ĐT chịu trách nhiệm chủ trì và điều phối các
hoạt động đánh giá ở cấp quốc gia. Để hoàn thành tốt trách nhiệm của mình,
việc nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực của các ngành, các cấp về công
tác theo dõi và đánh giá có vai trò rất quan trọng.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong bối cảnh phân cấp theo tinh thần của Nghị định 131/2006/NĐ-
CP, Chính phủ đã giao cho Bộ KH&ĐT nhiệm vụ xây dựng và vận hành hệ

thống theo dõi và đánh giá ODA ở cấp quốc gia. Đến nay, ba trụ cột của hệ
thống theo dõi và đánh giá quốc gia đã được Bộ KH&ĐT phát triển bao gồm:
(i) Khung thể chế và chính sách (kế hoạch chiến lược, nghị định, thông tư,
quyết định,…); (ii) Công cụ (công nghệ thông tin, sổ tay thực hành theo dõi
và đánh giá); (iii) Tăng cường năng lực (đặc biệt đào tạo qua công việc thực
tế). Cùng với một số các đánh giá thí điểm (đánh giá ban đầu, đánh giá giữa
kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động), Bộ KH&ĐT đã chủ trì phối hợp

3
đánh giá chung với các nhà tài trợ. Một trong những hoạt động đánh giá
chung được nổi bật và thành công nhất theo đúng tinh thần của Tuyên bố Pari
và Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ là Chương trình đánh giá chung Việt
Nam - Nhật Bản do JBIC (nay là JICA), Bộ KH&ĐT và các cơ quan liên
quan phía Việt Nam phối hợp thực hiện. Những lợi ích mang lại từ hoạt động
đánh giá chung này bao gồm một quy trình đánh giá chuẩn mực được xây
dựng, các đối tượng thụ hưởng được huy động tham gia rộng rãi và năng lực
của đánh giá của Việt Nam được nâng cao,… và điều này đã giúp cho các
bên có được những báo cáo đánh giá chất lượng cao với những bài học kinh
nghiệm và khuyến nghị quý báu đối với Chính phủ hai nước Việt Nam và
Nhật Bản cho các dự án ODA tương tự trong tương lai.
1.2 Theo dõi và đánh giá chƣơng trình, dự án ODA
Để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
2006 - 2010, Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương tiếp tục thu hút và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đi đôi với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ. Các nhà tài trợ tiếp tục cam kết
mạnh mẽ cung cấp ODA cho Việt Nam, nhất là sau khi Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tại Quyết định số 150/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006, Thủ
tướng Chính phủ đã Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện “Chiến lược quốc gia về vay và trả nợ nước ngoài đến năm 2010”, trong

đó Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng “Khung
theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006 - 2010”; xây
dựng phương pháp luận và quy trình đánh giá tác động của các dự án đầu tư
xây dựng sau khi hoàn thành.
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ đã đề ra nhiệm vụ xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống quốc gia
về theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA; chia sẻ thông tin với
các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, khai thác có hiệu quả hệ thống này.

4
Trên cơ sở đánh giá thực trạng theo dõi và đánh giá chương trình, dự
án ODA trong thời gian qua, những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm rút ra
trong quá trình triển khai thí điểm việc thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá
ODA ở một số Bộ, ngành và địa phương, tham khảo kinh nghiệm về theo dõi
và đánh giá dự án của một số nước trên thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
xây dựng Khung theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA, kèm theo
Kế hoạch hành động nhằm thiết lập và vận hành Hệ thống quốc gia về theo
dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006 - 2010. Ngày
30/10/2007 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra Quyết định số
1248/2007/QĐ-BKH về việc ban hành Khung theo dõi và đánh giá các
chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006 – 2010.
Khung theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA được xây dựng
trên cơ sở:
- Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;
- Định hướng Quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010 (theo Quyết định
số 135/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án “Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) thời kỳ 2006 - 2010” (theo Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ);
- Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Định hướng thu hút và sử dụng

nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thời kỳ 2006 - 2010” ban hành
kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức;
- Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 9
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quản lý và sử dụng ODA;

5
- Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình, dự án ODA;
- Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển
khai thí điểm thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá ODA tại 6 Bộ (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế) và 7 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bắc Ninh, Nghệ An, Quảng
Nam, Quảng Ngãi).
Mục tiêu tổng thể của Khung theo dõi và đánh giá các chương trình, dự
án ODA là xác định những định hướng chiến lược của công tác theo dõi và
đánh giá chương trình, dự án ODA và những hoạt động chủ yếu cần thực hiện
nhằm xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống quốc gia về theo dõi và
đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010.
Để đạt được mục tiêu trên, Khung theo dõi và đánh giá chương trình,
dự án ODA thời kỳ 2006-2010 bao gồm hai nội dung chủ yếu sau đây:
1. Định hướng chiến lược theo dõi và đánh giá chương trình, dự án
ODA thời kỳ 2006-2010 bao gồm 7 mục tiêu:
Mục tiêu 1. Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất để đảm bảo vận

hành hệ thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án
ODA.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ theo dõi
và đánh giá các chương trình, dự án ODA tiên tiến và thường xuyên cập nhật
để phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Mục tiêu 3. Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác theo dõi
và đánh giá các chương trình, dự án ODA.
Mục tiêu 4. Đảm bảo ngân sách cho các hoạt động theo dõi và đánh giá
các chương trình, dự án ODA.

6
Mục tiêu 5. Phối hợp với các nhà tài trợ trong công tác theo dõi và
đánh giá các chương trình, dự án ODA.
Mục tiêu 6. Sử dụng kết quả theo dõi và đánh giá để quản lý theo kết
quả phát triển.
Mục tiêu 7. Lồng ghép và sử dụng công cụ, kỹ năng, kinh nghiệm của
hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA để hỗ trợ phát
triển hệ thống theo dõi và đánh giá đầu tư công.
2. Chương trình hành động thực hiện Định hướng chiến lược trong thời
kỳ 2006-2010. Chương trình hành động đề ra những hoạt động, vai trò và
trách nhiệm, thời hạn cũng như đầu ra dự kiến để hỗ trợ hệ thống quốc gia về
Theo dõi và Đánh giá các chương trình, dự án ODA với 6 đầu ra chủ yếu
dưới đây:
Đầu ra 1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin ODA thống nhất để đưa hệ
thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA vào vận hành (thời gian
hoàn thành đến quý II/2008).
Đầu ra 2. Phát triển công cụ theo dõi và đánh giá chương trình, dự án
ODA ở cả 3 cấp: Cấp chủ dự án; Cấp cơ quan chủ quản và Cấp cơ quan quản
lý nhà nước về ODA (thời gian hoàn thành đến quý III/2008).
Đầu ra 3. Phát triển năng lực theo dõi và đánh giá chương trình, dự án

ODA theo hướng chuyên nghiệp và bền vững (thời gian hoàn thành đến quý
II/2009).
Đầu ra 4. Bảo đảm tài chính cho công tác theo dõi và đánh giá dự án
(thời gian hoàn thành đến quý II/2008).
Đầu ra 5. Đánh giá tác động một số chương trình, dự án ODA và hiệu
quả thu hút và sử dụng ODA 5 năm 2006 – 2010 (thời gian hoàn thành đến
quý I/2010).
Đầu ra 6. Sử dụng kết quả hoạt động của hệ thống theo dõi và đánh giá
chương trình, dự án ODA hỗ trợ phát triển hệ thống theo dõi và đánh giá đầu
tư công (thời gian hoàn thành đến quý I/2010).

7
Cam kết Hà Nội khẳng định một trong những ưu tiên hàng đầu của
Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ là nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ
phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam. Để điều đó trở thành hiện thực
công tác quản lý ODA phải có hiệu quả và có tính chuyên nghiệp. Một hệ
thống theo dõi và đánh giá đủ năng lực ở cả ba cấp dự án, chương trình và
chính sách là không thể thiếu đối với quản lý ODA.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam –
Ôxtrâylia - Giai đoạn II” (VAMESP II) 2004 - 2007 do AusAID tài trợ đã
được Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện. Mục
đích của VAMESP II là hỗ trợ Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng một hệ thống theo dõi và đánh giá quốc gia vận hành có hiệu quả
để thực hiện Nghị định 131/2006/NĐ-CP nhằm phát huy tối đa lợi ích của
ODA ở Việt Nam.
Hệ thống theo dõi quốc gia được thiết lập, bao gồm:
• Hệ thống theo dõi cấp Ban QLDA và Chủ dự án - các đơn vị thực
hiện dự án ODA chịu trách nhiệm theo dõi các nguồn lực được sử dụng, tiến
độ thực hiện, thời gian hoàn thành theo kế hoạch, chất lượng và số lượng các
sản phẩm đầu ra và tình hình thực hiện thực tế của dự án so với kế hoạch.

Công cụ theo dõi thống nhất (AMT) được xây dựng để giúp các Ban QLDA
chuẩn bị các báo cáo quý, báo cáo năm và tổng hợp dữ liệu theo dõi nhằm hỗ
trợ các nhà lãnh đạo quản lý hướng tới các kết quả phát triển.
• Hệ thống theo dõi cấp cơ quan chủ quản – các Bộ và tỉnh quản lý
ODA chịu trách nhiệm giám sát các quy trình và theo dõi những thay đổi so
với kế hoạch về tình hình giải ngân, đấu thầu, bảo vệ môi trường và an sinh
xã hội; kiểm tra tình hình thực hiện bao gồm chất lượng và số lượng đầu ra.
Các cơ quan chủ quản cần tổng hợp dữ liệu từ một số AMT để theo dõi danh
mục dự án tư. Công cụ theo dõi danh mục dự án (PMT) được xây dựng để
giúp các cơ quan chủ quản chuẩn bị các báo cáo tổng hợp hàng quý thông
qua việc tổng hợp và phân tích các dữ liệu theo dõi.

8
• Hệ thống theo dõi cấp quốc gia – các phòng, ban của cơ quan quản
lý Nhà nước về ODA chịu trách nhiệm giám sát các dự án ODA, giám sát các
quy trình và theo dõi những thay đổi so với kế hoạch về tình hình giải ngân,
tiến độ và tình hình thực hiện danh mục dự án ODA quốc gia. Các đơn vị này
phải tổng hợp dữ liệu từ tất cả các AMT, sử dụng công cụ theo dõi quốc gia
(NMT) để chuẩn bị báo cáo tổng hợp 6 tháng và báo cáo năm thông qua việc
tổng hợp và phân tích dữ liệu theo dõi từ các cấp ngành, cơ quan chủ quản và
nhà tài trợ.
Các chuyên gia và cán bộ VAMESP II căn cứ vào yêu cầu thực tiễn
của công tác theo dõi và đánh giá ở Việt Nam, đồng thời tham khảo những
thông lệ theo dõi và đánh giá tốt nhất của quốc tế đã biên soạn cuốn “Cẩm
nang Theo dõi và Đánh giá Quốc gia”. Cẩm nang gồm 4 mô-đun: Hướng dẫn
xây dựng và vận hành hệ thống TD&ĐG tại Việt Nam – Tài liệu phục vụ cấp
lãnh đạo, Thực hành theo dõi, Thực hành đánh giá và Tài liệu đào tạo
TD&ĐG tại Việt Nam. Cẩm nang cung cấp không những những nguyên tắc,
khái niệm cơ bản, phương pháp và công cụ thực hiện theo dõi và đánh giá mà
còn minh họa bằng những ví dụ cụ thể (nghiên cứu tình huống) do các

chuyên gia và cán bộ VAMESP II thực hiện. Cẩm nang là một tài liệu tham
khảo tốt cho cả cán bộ quản lý và hoạch định chính sách ODA cũng như cán
bộ kỹ thuật thực hiện theo dõi và đánh giá.
1.3 Theo dõi, đánh giá chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia
Sự cam kết trong công tác phòng chống đại dịch HIV/AIDS đã được
Đảng và Chính phủ Việt Nam thể hiện trong “Chiến lược Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”. Việc ban
hành bản Chiến lược quốc gia cũng như việc thành lập Cục phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam, là cơ quan điều phối các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên toàn quốc đã thể hiện rõ cam kết của Chính phủ trong việc
tuân theo nguyên tắc “Ba Thống nhất” do Liên Hiệp Quốc khởi xướng vào
tháng 4 năm 2004. Một trong những nguyên tắc của “Ba thống nhất” chính là

9
xây dựng thống nhất một hệ thống Theo dõi, Đánh giá chương trình phòng
chống HIV/AIDS Quốc gia.
Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam đã soạn thảo Chương trình
Giám sát HIV/AIDS, Theo dõi, Đánh giá chương trình; trong đó, Bộ chỉ số
theo dõi đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia là một
thành tố quan trọng của chương trình hành động.
Bộ chỉ số được xây dựng dựa trên 8 chương trình hành động được xác
định trong Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS và được nhóm lại
thành 3 nhóm chính là:
• Nâng cao năng lực, nguồn lực, theo dõi và đánh giá;
• Dự phòng; và
• Chăm sóc và điều trị
Để thực hiện nhiệm vụ này, Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam
đã thành lập Nhóm kỹ thuật xây dựng Khung theo dõi, đánh giá Quốc gia cho
chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Mục đích của việc xây dựng Khung Theo dõi, Đánh giá này là:

• Tạo cơ sở nền tảng cho hoạt động theo dõi, đánh giá dịch HIV tại
Việt Nam;
• Cung cấp những số liệu bằng chứng giúp cho việc hoạch định chính
sách phòng chống HIV hiệu quả;
• Thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả chương trình theo dõi và đánh giá để
cải thiện hệ thống báo cáo tại tất cả các cấp;
• Bảo đảm minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực;
• Sử dụng số liệu thu thập được để theo dõi tiến trình thực hiện dựa
trên những mục tiêu mà UNGASS và Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đề ra.
• Hướng dẫn việc thu thập các thông tin chiến lược từ nhiều nguồn
khác nhau;
• Xác định những thông tin thiếu hụt hiện thời và cách thức thu thập
những thông tin thiếu hụt đó;

10
• Đưa ra hướng dẫn quản lý số liệu hiệu quả.
Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS (UNAIDS)
đề nghị các hoạt động theo dõi và đánh giá phải được tiến hành theo một kế
hoạch quốc gia thống nhất. Mỗi quốc gia đều phải có những chỉ số theo dõi
và đánh giá được chuẩn hóa và các bên liên quan trong phạm vi quốc gia đó
cần phải thực hiện theo. Một hệ thống thông tin quốc gia vững mạnh cần phải
có và cần đảm bảo cung cấp thông tin hiệu quả cho các bên tham gia ở các
cấp quốc gia, tỉnh, huyện và địa phương.
Trong năm 2006, Bộ y tế hợp tác với các chuyên gia từ nhiều Bộ, cục
khác, và các chuyên gia quốc tế trong nhóm công tác về TD&ĐG để xây
dựng Khung theo dõi-đánh giá. Khung này tập hợp 54 chỉ số chính về các
hoạt động phòng chống HIV ở Việt Nam. Nó cung cấp thông tin cơ bản về hệ
thống TD&ĐG trong nước, kế hoạch phát triển và cách thức thu thập và quản
lý số liệu. Khung này, cùng với Quyết định 56/QD-BYT về cầu trúc một hệ
thống TD&ĐG quốc gia và Chương trình hành động quốc gia về theo dõi,

đánh giá và giám sát, đã được Bộ y tế phê duyệt vào tháng 1 năm 2007.
Hệ thống TD-ĐG Quốc gia được xây dựng bao gồm 4 cấp dựa trên nền
tảng hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS. 4 cấp hiện có tại Việt Nam,
bao gồm:
1. Cấp quốc gia: Đơn vị TD-ĐG quốc gia được đặt tại Bộ Y tế (Phòng
Giám sát HIV/AIDS/STI – Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam).
2. Cấp khu vực: Bốn đơn vị TD-ĐG khu vực được đặt tại Ban điều
hành phòng, chống HIV/AIDS khu vực, bao gồm:
a) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Bắc đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Bắc (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) chịu
trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 29 tỉnh, thành phố khu
vực phía Bắc.
b) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Trung đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Trung (Viện Pasteur Nha Trang) chịu trách

11
nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 11 tỉnh, thành phố khu vực
miền Trung.
c) Đơn vị TD-ĐG khu vực miền Nam đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực miền Nam (Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh)
chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 20 tỉnh, thành phố
khu vực miền Nam.
d) Đơn vị TD-ĐG khu vực Tây Nguyên đặt tại Ban điều hành phòng,
chống HIV/AIDS khu vực Tây Nguyên (Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên)
chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá các hoạt động của 4 tỉnh, thành phố
khu vực Tây Nguyên.
3. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh): Đơn vị
TD-ĐG tuyến tỉnh được đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Thành
phố (Phòng giám sát HIV/AIDS/STI). Cơ cấu đơn vi TD-ĐG phụ thuộc vào
quy mô dân số từng tỉnh, thành phố, mức độ lây nhiễm HIV cũng như tình

hình thực tế tại tỉnh.
4. Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện): Đơn
vị TD-ĐG tuyến huyện được đặt tại Trung tâm Y tế dự phòng huyện với ít
nhất một đến hai cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Bên cạnh đó, Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật quốc gia về TD-ĐG được Bộ Y tế
thành lập với sự điều phối của Cục Phòng, chống HIV/AIDS và sự tham gia
của các đơn vị TD-ĐG Quốc gia, đơn vị TD-ĐG khu vực, các trường đại học
và các chuyên gia từ một số tổ chức quốc tê để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho
các hoạt động theo dõi và đánh giá.
Khung theo dõi-đánh giá quốc gia được xây dựng để phục vụ các nhà
quản lý chương trình cấp tỉnh và quốc gia, những người tham gia vào việc lập
kế hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá các hoạt động phòng chống HIV.
Khung này cũng hỗ trợ việc sử dụng thông tin từ các hoạt động kể trên để
nâng cao quá trình ra quyết định và lập chương trình. Khung theo dõi-đánh
giá HIV là một tài liệu làm việc hỗ trợ việc ra quyết định dựa trên tình hình

12
thực tế vì Việt Nam vẫn đang có những bước tiến mới trong các ứng phó với
HIV. Cục phòng chống AIDS Việt Nam (VAAC) trực thuộc Bộ y tế chịu
trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng Khung theo dõi- đánh giá ở Việt Nam.
1.4 Giám sát & Đánh giá thực hiện dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi
phía bắc giai đoạn 2
Ngày 6/7/2009, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về chủ trương tiếp
nhận nguồn vốn 100 triệu USD của Ngân hàng Thế giới WB để thực hiện dự
án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn 2" và đưa dự án vào
danh mục các dự án vay vốn của WB năm tài khóa 2010. Vốn đối ứng cho dự
án là 14,8 triệu USD, Các tỉnh tham gia dự án là: Lào Cai, Sơn La, Lai Châu,
Ðiện Biên, Hòa Bình và Yên Bái. Bộ KH&ĐT là cơ quan chủ quản của dự
án, chủ trì điều phối các hoạt động của dự án tại các tỉnh; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa Bộ với các tỉnh tham gia dự án trong quá trình thực hiện, bảo

đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay WB.
Ngày 19/8/2010 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký Quyết định
số 1375/QĐ-BKH về việc phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (2010-2015). Sổ tay hướng dẫn
thực hiện Dự án (PIM) là tài liệu pháp lý sử dụng trong phạm vi Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2. PIM hướng dẫn quy trình và
cách thức thực hiện các hoạt động trong dự án và các công tác liên quan như
công tác lập kế hoạch, công tác theo dõi, báo cáo, công tác quản lý tài chính,
công tác đấu thầu mua sắm và hệ thống các mẫu biểu để tiện sử dụng. Do
khuôn khổ có hạn, PIM chỉ nêu các nội dung chính với các lưu ý cần thiết
nhất, đồng thời dẫn chiếu đến các văn bản pháp quy hiện hành của Chính
phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ KHĐT, NHTG để người đọc có thể tham
khảo. Đối tượng phục vụ của PIM trước hết là cán bộ, nhân viên các Ban
QLDA các cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện và xã.
Nội dung Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh miền
núi phía Bắc giai đoạn 2 được kết cấu gồm 10 chương: Chương 1 cung cấp

13
thông tin chung về dự án GNMNPB-2 như mục tiêu dự án, ngân sách dự án,
cơ cấu và các hợp phần của dự án; Chương 2 hướng dẫn công tác/quy trình
lập kế hoạch có sự tham gia của người dân; Chương 3 về thực hiện các hoạt
động tăng cường năng lực; Chương 4 (thành một Sổ tay riêng) hướng dẫn
thực hiện công tác đấu thầu mua sắm và quản lý hợp đồng; Chương 5 (thành
một Sổ tay riêng) công tác quản lý tài chính; Chương 6 thực hiện các hoạt
động sinh kế; Chương 7 (thành một Sổ tay riêng) thực hiện hợp phần Ngân
sách phát triển xã; Chương 8 công tác vận hành bảo trì công trình; Chương 9
công tác Giám sát & Đánh giá; Chương 10 công tác môi trường và an toàn xã
hội.
Hệ thống Giám sát và đánh giá (GSĐG) gắn liền với Khung logic dự
án. Hệ thống này sẽ bao gồm tám cấu phần chính như sau:

i) Công tác giám sát ở cấp xã (cho các công việc trong Hợp phần Ngân
sách phát triển xã)
ii) Giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện (các tiến độ tài chính và thực
hiện các kế hoạch)
iii) Kiểm toán (kiểm tra ngẫu nhiên về chất lượng và sự tuân thủ các
quy định về tài chính và thủ tục)
iv) Giám sát an toàn (đền bù, môi trường, người thiểu số)
v) Giám sát quá trình (chất lượng của các hoạt động, đầu ra và các thủ
tục quản lý)
vi) Đánh giá tác động (đánh giá các tác động của dự án)
vii) Giám sát từ bên ngoài (giám sát toàn bộ dự án và sự tuân thủ các
chính sách an toàn)
viii) Phổ biến và phản hồi thông tin (đến cấp địa phương)
Tất cả các cấp quản lý đều có nhiệm vụ giám sát. Chi phí cho các hoạt
động giám sát thường xuyên sẽ lấy từ Ngân sách quản lý dự án (nguồn vốn
vay) ở các cấp tỉnh, huyện, xã. Công tác giám sát nêu trên bao gồm (1) công
tác giám sát trong hợp phần Ngân sách phát triển xã, (2) giám sát và báo cáo

14
về tài chính và tiến độ thực hiện, (3) kiểm toán dự án, và (4) giám sát về an
toàn.
Nguồn vốn đồng tài trợ của DFID sẽ được sử dụng cho (5) giám sát
tiến độ thực hiện và (6) đánh giá tác động của dự án. Nguồn vốn đồng tài trợ
của DFID cũng sẽ giành cho các hỗ trợ kỹ thuật như thiết kế chi tiết, đào tạo
và đưa hệ thống M&E vào dự án, ngoài ra còn chi phí cho các hội thảo đánh
giá thực hiện dự án do Ban QLDATW tổ chức.
Ban QLDATW chịu trách nhiệm điều phối chung. Các trách nhiệm cụ
thể của Ban QLDATW trong lĩnh vực này là:
i) Chuẩn bị các hướng dẫn và đào tạo về hệ thống GSĐG;
ii) Giám sát và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực

hiện dự án;
iii) Ủy nhiệm và thực hiện các nghiên cứu đặc biệt;
iv) Tổng hợp các báo cáo giữa năm, báo cáo hàng năm và báo cáo kết
thúc dự án trình Ban Chỉ đạo dự án Quốc gia.
Cán bộ dự án của các Ban QLDATW, Ban QLDA tỉnh, huyện chịu
trách nhiệm tổ chức các hoạt động giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện dự
án.
Các hồ sơ của mỗi hoạt động được thực hiện ở các xã dự án sẽ do các
Ban QLDA huyện lưu giữ. Các tài liệu này sẽ được tổng hợp vào các Báo cáo
thường quý của Ban QLDA huyện. Các hoạt động và các chi tiêu ở cấp
Huyện cũng được đưa vào Báo cáo ở giai đoạn này. Một bản sao các số liệu
giám sát phải được gửi cho Ban QLDA tỉnh để phân tích và báo cáo.
Ban QLDATW sẽ lập và vận hành một Cơ sở dữ liệu thông tin quản lý
trên máy tính ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Các hồ sơ của các tiểu dự án phải
chứa đựng các số liệu chi tiết của dự án cùng với kế hoạch và tiến độ thực
hiện chi tiết. Cơ sở dữ liệu sẽ chứa đựng các hồ sơ của từng hoạt động của
tiểu dự án của tất cả các xã và huyện. Ban QLDA tỉnh sẽ chuẩn bị các bản
tóm lược của Báo cáo thường quý và Báo cáo hàng năm.

15
1.5 Theo dõi, đánh giá thực hiện Chƣơng trình “Tăng cƣờng năng lực
tổng thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014”
Chương trình “Nâng cao năng lực tổng thể ngành thanh tra đến năm
2014” đã chính thức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 9 năm
2009. Mục tiêu tổng thể của Chương trình POSCIS là “Xây dựng ngành
thanh tra trong sạch, vững mạnh, từng bước chuyên nghiệp, hiện đại và có đủ
năng lực thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó trong lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”.
Thời gian thực hiện Chương trình sẽ từ 2009 tới 2014 với số vốn tài trợ
cam kết là 11,7 triệu Đô-la. POSCIS là Chương trình sử dụng vốn ODA, hoạt

động theo những pháp luật hiện hành của Chính phủ và các Đối tác phát triển.
03 Đối tác phát triển, bao gồm Thuỵ Điển, Đan Mạch và Hà Lan, trong đó
Thụy Điển đóng vai trò là Nhà tài trợ điều phối.
Là một Chương trình sử dụng vốn ODA nên các Đối tác phát triển sẽ
cùng với Chính phủ đóng vai trò quản lý và theo dõi. Vì thế, sẽ có những hoạt
động và quyết định được Thanh tra Chính phủ (TTCP) và các Đối tác phát
triển đồng thời thực hiện.
Cơ cấu quản lý Chương trình được xây dựng ở nhiều cấp độ. Ban chỉ
đạo - ở cấp độ cao nhất đứng đầu là Tổng Thanh tra với thành phần bao gồm
Giám đốc Ban quản lý (BQL) và các lãnh đạo cấp vụ của TTCP.
Cấp độ tiếp theo là BQL, có trách nhiệm quản lý ở cấp độ Chương
trình và quản lý Dự án hợp phần (DAHP) của TTCP. Điều này có nghĩa BQL
sẽ chịu trách nhiệm chính cho việc thực hiện thành công Chương trình. Tuy
nhiên điều này còn phụ thuộc vào các DAHP và các đối tác thực hiện khác
trong ngành Thanh tra.
Cấp độ quản lý thứ ba là các BQL DAHP. Các BQL DAHP có trách
nhiệm triển khai DAHP của mình, báo cáo lên BQL và các cơ quan hữu quan
của Chính phủ Việt Nam thông qua BQL và tuân thủ hướng dẫn chỉ đạo của
BQL. BQL không quyết định những vấn đề liên quan đến việc triển khai ở

16
cấp độ DAHP (trừ DAHP TTCP) nhưng sẽ hỗ trợ các BQL DAHP về mặt
quản lý, kỹ thuật và phương pháp.
TTCP, với vai trò vừa là cơ quan chủ quản Chương trình, vừa là một
DAHP, sẽ là “trung tâm” trong mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các
DAHP nhằm cùng hướng tới thực hiện mục tiêu chung của Chương trình.
Công tác theo dõi được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ của BQL và BQL
DAHP, bao gồm cả cán bộ được chỉ định đảm nhiệm công tác theo dõi và
đánh giá, cũng như các cán bộ khác của Chương trình/Dự án. Mỗi đơn vị
(BQL DAHP và BQL) chịu trách nhiệm cho việc xây dựng hệ thống theo dõi

của mình. BQL DAHP có thể nhận được hỗ trợ từ BQL hoặc thông qua
chuyên viên tư vấn.
Theo dõi được hiểu là một quá trình liên tục nhằm thu thập dữ liệu theo
các mục chỉ số một cách có hệ thống, và dựa vào đó để hướng dẫn việc triển
khai hoặc việc đạt được các mục tiêu hoặc đầu ra cũng như quá trình giải
ngân. Vì thế, có thể thấy rõ công việc theo dõi được chia làm 2 giai đoạn
chính: theo dõi thực hiện và theo dõi kết quả.
Theo dõi thực hiện nhằm thu thập số liệu và thông tin làm đầu vào cho
BQL và các BQL DAHP cũng như các bên liên quan để triển khai các hoạt
động và đầu ra cũng như tiến trình giải ngân và sử dụng các nguồn lực tốt và
có hiệu quả hơn. Theo dõi kết quả được hiểu là một quá trình liên tục nhằm
thu thập số liệu một cách hệ thống bằng các chỉ số cụ thể, và thông qua đó,
hướng dẫn cho BQL và các BQL DAHP và các đơn vị có liên quan về tiến độ
và việc đạt được các mục tiêu cũng như tiến độ giải ngân. Cán bộ theo dõi và
đánh giá sẽ chịu trách nhiệm chính trong công tác theo dõi kết quả.
Mô hình theo dõi bao gồm cả các chỉ số dùng để đánh giá các kết quả
đạt được. Các chỉ số này bao gồm 2 loại: chỉ số định lượng, chỉ số định tính,
và chỉ số thay thế. Ví dụ, mục tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ sẽ
được đánh giá bằng số lượng của các khóa đào tạo được tổ chức hoặc số
lượng các quy chế mới được xây dựng và thực hiện.

17
Công tác đánh giá là một phần của dự án và Chương trình. Đánh giá có
2 mục đích cơ bản: đánh giá hiệu quả của hoạt động can thiệp và học tập kinh
nghiệm từ sự can thiệp này với mục đích sử dụng trong các trường hợp tương
tự khác.
Hình thức đánh giá chung nhất là đánh giá giữa kỳ. Việc này được tiến
hành khi Chương trình, dự án đã thực hiện được khoảng một nửa thời gian;
được dùng để kiểm tra việc thiết kế dự án, đánh giá những việc đã đạt được
và phản hồi đối với những thay đổi của dự án và phương thức thay đổi nhằm

làm cho dự án triển khai có hiệu quả hơn.
Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của lãnh đạo hoặc các Đối tác
phát triển, việc đánh giá đột xuất có thể được tiến hành, ví dụ trong trường
hợp quá trình triển khai Chương trình/Dự án không tiến hành thuận lợi, hoặc
khi có những sự việc bất thường xảy ra… Những kiểu đánh giá này không
phổ biến nhưng có tồn tại.
Công việc đánh giá thường do một cá nhân hoặc một tổ chức, công ty
tiến hành mà trước đó không có bất kỳ lợi ích nào từ Chương trình/Dự án
trong suốt giai đoạn lập kế hoạch hoặc giai đoạn thực hiện. Điều này sẽ giúp
cho việc đánh giá được khách quan và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ lợi ích
nào từ dự án.
Trong năm thực hiện đầu tiên, BQL sẽ xây dựng kế hoạch đánh giá
tổng thể cho toàn bộ thời gian thực hiện Chương trình. Kế hoạch này sẽ được
trình bày trong hội nghị kiểm điểm năm đầu tiên để lấy ý kiến tham vấn của
các Đối tác phát triển. Công việc này sẽ được tiến hành cùng với quá trình
xây dựng hệ thống theo dõi trong đó quy định rõ các yêu cầu báo cáo và thu
thập cơ sở dữ liệu. Tất cả các DAHP sẽ tham gia vào công việc này. Quá
trình này sẽ được tiến hành 2 tháng sau khi Chương trình POSCIS bắt đầu đi
vào hoạt động. Vì thế từ năm thứ hai kế hoạch đánh giá sẽ được lồng vào kế
hoạch năm và là một phần của kế hoạch năm.

18
Sau khi kế hoạch dự kiến được thông qua, BQL sẽ tiến hành các
nghiên cứu thực địa, các công việc tiếp theo để chọn lọc các chỉ số và phương
thức thẩm tra dựa vào Khung Logic của văn kiện Chương trình và các văn
kiện DAHP. Kế hoạch cũng sẽ chỉ rõ ai chịu trách nhiệm gì trong quá trình
thực hiện. Thông thường BQL sẽ quyết định và thuê nguồn lực bên ngoài để
tiến hành đánh giá ở cả cấp độ Chương trình và dự án. Tuy nhiên tư vấn chỉ
làm việc với các DAHP.
Ban quản lý các dự án hợp tác phát triển của Thanh tra Chính phủ dã

biên soạn Cẩm nang về quản lý dự án Chương trình “Tăng cường năng lực
tổng thể ngành Thanh tra giai đoạn 2009 - 2014” do Thụy Điển - với vai trò
Nhà tài trợ điều phối, Đan Mạch và Hà Lan tài trợ. Cẩm nang được cấu trúc
trên cơ sở các bước của quản lý chu trình dự án (Project Cycle Management –
PCM). Một chu trình quản lý dự án thông thường bao gồm các bước sau:
Phân tích bối cảnh, xác định dự án, thiết kế dự án, thực hiện dự án, theo dõi
và đánh giá dự án. Tuy nhiên, trong bối cảnh cụ thể của Chương trình
POSCIS, các giai đoạn: Phân tích bối cảnh, xác định dự án, thiết kế dự án và
phê duyệt dự án đã cơ bản hoàn thành. Vì vậy, cẩm nang chủ yếu tập trung
vào giai đoạn triển khai thực hiện dự án, theo dõi và đánh giá quá trình thực
hiện.
Cẩm nang sẽ được kiểm định thông qua những buổi tập huấn sử dụng
đuợc tổ chức trước giai đoạn thực hiện và sẽ được điều chỉnh sau khi các cán
bộ thuộc các BQL DAHP và BQL Chương trình đưa ra những nhận xét phản
hồi và ý tưởng của mình. Trong trường hợp cần thiết có thể xây dựng phiên
bản thứ 2 cho cuốn cầm nang sau một năm sử dụng.
II. Các khái niệm, thuật ngữ, nguyên tắc, tính chất của hoạt động theo
dõi và đánh giá một dự án, chƣơng trình hay chiến lƣợc
2.1. Các khái niệm, thuật ngữ
(xem Phụ lục 1: Các khái niệm, thuật ngữ)

19
2.2. Nguyên tắc, tính chất của hoạt động theo dõi và đáng giá
Có nhiều áp lực buộc chính phủ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn về
công việc của mình cũng như phải thể hiện các kết quả đã đạt được. Những
áp lực này bao gồm Mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỷ, trong đó đặt ra các
mục đích và mục tiêu cụ thể phải đạt được đến năm 2015 cũng như cách thức
theo dõi và đánh giá tiến độ đã đạt được cho đến lúc này. Các báo cáo Chiến
lược Giảm nghèo Quốc gia, những công cụ phát triển quantrọng ở các quốc
gia nghèo nhất đòi hỏi phải có hệ thống TD&ĐG đo lường được những tiến

bộ đã đạt được và một cam kết về giải trình và minh bạch đối với các kết quả
có thể đánh giá đo lường được.
Hơn nữa, những tiến trình thay đổi trong chính bản thân các nước đang
phát triển, trong đó có quá trình phân cấp phân quyền, thương mại hoá và tư
nhân hoá càng buộc người ta phải đi theo hướng quản lý dựa trên kết quả,
nâng cao sự cần thiết của TD&ĐG ở cấp địa phương, vùng và quốc gia. Ngay
cả khi chính phủ giảm vai trò cung cấp hàng hoá và dịch vụ công của mình,
chính phủ vẫn cần phải theo dõi và đánh giá tác động của các chính sách,
chương trình của mình, bất kể ai đang thực hiện các chính sách, chương trình
đó. Ngoài ra, trong hầu hết các tổ chức tài trợ và tổ chức phi chính phủ, quản
lý dựa trên kết quả hiện nay cũng là một xu hướng và người ta ngày càng kêu
gọi đối tác quốc gia, vùng và địa phương áp dụng mạnh mẽ hơn nữa cách tiếp
cận dựa trên kết quả trong theo dõi và đánh giá.
Theo dõi và Đánh giá trong khuôn khổ Quản lý vì Các kết quả
phát triển
Quản lý vì các kết quả phát triển (QLKQPT) là một sáng kiến có lồng
ghép nhiều khía cạnh. Sáng kiến được đưa ra nhằm mục đích thúc đẩy quan
hệ đối tác phát triển toàn cầu có hiệu quả hơn và định hướng theo kết quả
hơn, sử dụng nhiều công cụ quản lý hiệu quả hoạt động thực tiễn. Nó phản
ánh sự đồng thuận giữa các đối tác về tầm quan trọng của quản lý hiệu quả
trong viện trợ phát triển quốc tế, dựa trên kinh nghiệm quản lý hành chính

20
công trong hơn 30 năm qua. Quản lý dựa trên kết quả được xem là một công
cụ quan trọng để nâng cao chất lượng cũng như tác động của các nỗ lực phát
triển.
Khái niệm QLKQPT được dựa trên các lý thuyết quản lý sự thay đổi
và sự thay đổi trong phát triển, trong đó những khái niệm cốt lõi của các lý
thuyết đó là:
• Định hƣớng theo mục đích; việc đặt ra các mục đích và kết quả rõ

ràng sẽ đưa
ra mục tiêu cho thay đổi cũng như cơ hội để đánh giá xem liệu sự thay
đổi có
diễn ra hay không
• Quan hệ nhân quả; nhiều đầu vào và hoạt động sẽ cho ta đầu ra, kết
quả và tác
động một cách lôgic, hay cònh gọi là „chuỗi kết quả‟
• Liên tục cải tiến; việc đánh giá kết quả thường kỳ sẽ giúp ta có cơ sở
để điều
chỉnh (điều chỉnh chiến lược và chiến thuật) nhằm đảm bảo chương
trình đi đúng
hướng cũng như có thể tối đa hoá kết quả của các chương trình được
thực hiện.
Theo dõi và Đánh giá
Theo dõi và Đánh giá có chức năng khác nhau nhưng bổ sung cho
nhau, cái nọ củng cốcho cái kia. Theo dõi là một chức năng liên tục, sử dụng
việc thu thập dữ liệu về các chỉsố đã xác định nhằm giúp cho ngưới quản lý
và các bên có liên quan chính thấy được mức độ tiến bộ và thành tựu đạt
được của các mục tiêu cũng như tiến triển trong sử dụng nguồn vốn phân bổ
của một biện pháp can thiệp phát triển đang diễn ra. Đánh giá là việc đánh giá
hệ thống và có mục tiêu một dự án, chương trình hoặc chính sách đang được
thực hiện hoặc đã kết thúc, thiết kế, thực hiện và kết quả nhằm mục đích xác

21
định tính phù hợp và thực hiện mục tiêu, hiệu quả phát triển, hiệu lực, tác
động và tính bền vững của nó.
Trong quản lý dựa trên kết quả, có sử dụng chuỗi kết quả, chuỗi kết
quả cho thấy các hoạt động, thông qua chuỗi quan hệ nhân quả trung gian, sẽ
giúp thực hiện các mục tiêu của dự án, chương trình và chính sách đó như thế
nào. Đào tạo nông dân về kỹ thuật nông nghiệp có thể dẫn đến thay đổi trong

tập quán canh tác mà nhờ đó năng suất được cải thiện, thu nhập và đời sống
hộ gia đình được nâng cao. Đào tạo cán bộ khuyến nông và xây dựng năng
lực thể chế là một công cụ quan trọng khác
Tầm quan trọng của việc Đánh giá Kết quả
Nếu không đánh giá kết quả, bạn không thể thấy được thành công từ
những thất bại.
Nếu không nhận ra thành công, bạn không thể hưởng thành quả đó.
Nếu không thể hưởng thành quả đó, có thể bạn đang phải nếm mùi
thấtbại.
Nếu không nhận ra thành công, bạn không thể học hỏi được gì từ thành
công đó. Nếu bạn không nhận ra thất bại, bạn không thể sửa chữa nó.
Nếu chứng minh được kết quả, bạn có thể giành được sự ủng hộ của
công chúng giúp đạt được mục tiêu này.
Thông qua các chỉ số được xây dựng ở từng bước, người ta có thể đánh
giá liệu những thay đổi mong muốn có thực sự xảy ra hay không và ở mức độ
nào. Xác định những khía cạnh đã thực hiện tốt, chưa tốt sẽ cung cấp thông
tin quan trọng sử dụng cho việc quản lý quá trình thay đổi cũng như tối đa
hoá lợi ích cho nhóm dân chúng mục tiêu. TD&ĐG thường chủ yếu tập trung
vào quá trình thực hiện, xem xét các hoạt động có được thực hiện đúng thời
gian và kết quả đạt được. Trong quản lý dựa trên kết quả, TD&ĐG được sử
dụng không chỉ trả lời cho câu hỏi “họ có thực hiện không?”, mà còn đánh
giá mức độ các hoạt động và đầu ra đóng góp vào việc đạt được các kết quả
và tác động như thế nào, cố gắng trả lời câu hỏi cuối cùng “đời sống của

22
người dân được cải thiện đến đâu?” và “đã có một môi trường thuận lợi được
tạo ra để đạt được kết quả đó hay không?”. Quan niệm của các bên có liên
quan về thay đổi cũng được quan tâm.
Ngoài nâng cao trách nhiệm giải trình, hệ thống TD&ĐG còn giúp các
bên có liên quan học hỏi từ chính hành vi của mình cũng như nâng cao kiến

thức về loại dự án, chương trình và chính sách nào có hiệu quả, lý do tại sao.
Nền tảng kiến thức nâng cao có thể được sử dụng để cải tiến chương trình và
chính sách phát triển hơn nữa sau đó.
Hệ thống TD&ĐG phục vụ cho QLKQPT tạo ra công cụ quản lý hữu
hiệu trong khu vực nhà nước cũng như các tổ chức khác. Ngoài việc giúp các
chính phủ và tổ chức trình bày kết quả và tác động công việc của họ,
TD&ĐG có thể nâng cao trách nhiệm giải trình, đồng thời mang lại phương
tiện thông tin nhằm nâng cao và tối đa hoá kết quả cũng như giúp đạt được
mục đích đề ra. Đặc biệt, nâng cao trách nhiệm giải trình có thể đóng góp
đáng kể vào tăng cường quản lý nhà nước cũng như quản lý của các tổ chức.
Khung đánh giá hiệu quả hoạt động quốc gia, đánh giá thực hiện chung
và thảo luận về tác động tổng thể của ODA ở cấp quốc gia là những sáng kiến
quan trọng giúp đưa TD&ĐG vượt ra khỏi phạm vi của các dự án, chương
trình, đồng thời đem lại cơ hội học hỏi giữa các nước và tổ chức.
Xây dựng hệ thống TD&ĐG, năng lực cần có cho TD&ĐG là một nỗ
lực dài hạn đòi hỏi phải có sự hỗ trợ lâu dài ở các cấp khác nhau.
2.3 Mô hình 10 bƣớc cho xây dựng Hệ thống Theo dõi và Đánh giá dựa
trên Kết quả
Một mô hình 10 bước đã được xây dựng nhằm phát triển và duy trì hệ
thống theo dõi vàđánh giá. Nội dung chính của các vấn đề được nhất trí
chung trong mô hình 10 bước cho hệ thống TD&ĐG dựa trên kết quả là từ
bước 2 đến 9. Ngoài ra, mô hình còn gồm các điều kiện tiên quyết cần có khi
xây dựng hệ thống TD&ĐG (bước 1: đánh giá sự sẵn sàng) và bước cuối

23
cùng để duy trì hệ thống trong tổ chức. 10 bƣớc xây dựng Hệ thống Theo
dõi và Đánh giá dựa trên Kết quả, cụ thể:
1 Thực hiện Đánh giá tính sẵn sàng
2 Thoả thuận về Kết quả để Theo dõi và Đánh giá
3 Chọn chỉ số chính để Theo dõi Kết quả

4 Dữ liệu cơ sở về chỉ số - HIện nay chúng ta đang ở đâu?
5 Lập kế hoạch Cải thiện - Chọn các Mục tiêu kết quả
6 Theo dõi kết quả
7 Vai trò của Đánh giá
8 Báo cáo Kết quả phát hiện
9 Sử dụng Kết quả phát hiện
10 Duy trì hệ Hệ thống TD&ĐG trong Tổ chức
Việc thực hiện theo dõi và giám sát dự án của Viện Nam được thực
hiện 9 bước theo dõi để thực hiện nhiệm vụ theo dõi mộtdự án ODA, bao
gồm:
Bƣớc 1: Xây dựng và điều chỉnh khung logic của dự án đƣợc theo
dõi
Bước đầu tiên là xây dựng hoặc điều chỉnh khung lôgíc làm cơ sở cho
việc thiết lập và sử dụng hệ thống theo dõi dự án. Khung lôgíc là một công cụ
phân tích, trình bày và quản lý giúp các cán bộ thực hiện theo dõi, các nhà
hoạch định và nhà quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Phân tích thực trạng trong quá trình chuẩn bị,
• Xây dựng lịch trình lôgíc cho các hoạt động để đạt được kết quả đầu
tư,
• Xác định các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng tới việc đạt được các kết quả
bền vững,
• Thiết lập cơ chế theo dõi và đánh giá các sản phẩm đầu ra và kết quả
đầu tư,
• Theo dõi dự án trong quá trình thực hiện.

24
Có thể xây dựng khung lôgíc cho dự án hoặc điều chỉnh khung lôgíc
sẵn có trong Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Văn kiện thiết kế dự án.
Bƣớc 2: Xác định các câu hỏi hoạt động, nhu cầu thông tin và các
chỉ số

Câu hỏi hoạt động
Câu hỏi hoạt động giúp chúng ta tập trung theo dõi những hoạt động
cần thiết để tìm hiểu liệu Chiến lược có thực hiện theo đúng kế hoạch không
và tại sao. Lựa chọn các câu hỏi hoạt động cũng giúp chúng ta dễ dàng xác
định được hệ thống theo dõi và đánh giá cần đo lường những gì, những bước
cần thực hiện trong TD & ĐG. Phương pháp này còn giúp giảm thiểu chi phí
theo dõi. Câu hỏi hoạt động hỗ trợ hệ thống theo dõi dễ dàng phân tích các
loại thông tin khác nhau cùng một lúc thông qua cơ cấu tổng hợp thông tin.
- Câu hỏi hoạt động chung cho các chương trình hành động:
* Đối với đầu ra của khung logic có được thực hiện theo đúng kế
hoạch và đảm bảo chất lượng không?
* Các hoạt động trong các chương trình có được thực hiện đúng thời
gian không?
Đề ra được các câu hỏi hoạt động và trả lời được các câu hỏi trong từng
chương trình hành động là đã thực hiện được mục tiêu cơ bản của việc thực hiện
Khung TD & ĐG của chiến lược
- Các nguồn dữ liệu sử dụng để trả lời các câu hỏi hoạt động bao gồm:
* Chỉ số: chỉ số định lượng đơn giản, chỉ số phức tạp hoặc hỗn hợp, chỉ
số so sánh, chỉ số định tính
* Thông tin định tính tập trung
* Thông tin định tính mở
* Thông tin cơ sở
* Quan sát chung về mối liên hệ với các đối tượng tham gia
Các loại chỉ số

×