Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Xây dựng bộ công cụ thoe dõi và đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 20112020 và tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.98 KB, 34 trang )


TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ






BÁO CÁO TỔNG HỢP

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xây dựng bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện
Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2010 và tầm nhìn đến năm 2030


Đề tài: Biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện Khung
theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.


Nhóm nghiên cứu: TS. Phạm Đăng Quyết
CN. Đinh Bá Hiến
CN. Vũ Lan Phương









HÀ NỘI – tháng 7 năm 2012

MỤC LỤC

I. Bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 3
1.1 Xác định chỉ tiêu theo dõi và đánh giá 3
1.2 Khung theo dõi và đánh giá 7
II. Bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 9
2.1 Quá trình theo dõi và đánh giá 9
2.2 Các phương pháp và công cụ theo dõi và đánh giá 12
III. Mẫu Báo cáo theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 16
3.1 Xây dựng báo cáo theo dõi, đánh giá 16
3.2 Phản hồi và trao đổi thông tin 24
PHỤ LỤC 26

I. Bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.1 Xác định chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
Vai trò của Theo dõi và Đánh giá (TD&ĐG) là để đo lƣờng những gì
liên quan đến mục đích và mục tiêu cụ thể mà Chiến lƣợc phát triển Thống kê
ViệtNam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLTK11-20) đang
đƣợc thực hiện tốt nhƣ thế nào. Mức độ mà các mục tiêu này đạt đƣợc đƣợc
đo bằng các chỉ tiêu. TD&ĐG đƣợc dựa trên các chỉ tiêu đó. Các chỉ tiêu là
một phần cốt yếu của một hệ thống theo dõi và đánh giá bởi vì chúng là

những gì chúng ta đo lƣờng và /hoặc theo dõi.
Xác định chỉ tiêu đi liền với số liệu thống kê. Để thiết kế một đơn vị đo
lƣờng nói về sự thay đổi theo thời gian, giúp đơn giản hóa các hiện tƣợng và
hiểu thực tế phức tạp, và cung cấp một hình ảnh đại diện về một tình huống
cần có sự hiểu biết và áp dụng các phƣơng pháp thống kê. Các chỉ tiêu, dựa
trên sự hiểu biết về các nguyên tắc cơ bản của thống kê cho phép:
• So sánh theo thời gian,
• So sánh giữa các cách tiếp cận khác nhau để giải quyết một vấn đề,
• So sánh về mặt địa lý, giữa các tỉnh, thành phố,
• So sánh quốc tế với các nƣớc khác.
Các chỉ tiêu có thể đƣợc kết hợp trong nhiều cách khác nhau để tạo
thành bộ chỉ tiêu mô tả tóm tắt các hoạt động của CLTK11-20 đang đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào. Các chỉ tiêu TD&ĐG là những đo lƣờng định tính
và/hoặc định lƣợng việc thực hiện chƣơng trình hành động, dùng để biểu đạt
sự thay đổi và nêu rõ mức độ các kết quả của chƣơng trình đã và đang đạt
đƣợc. Để các chỉ tiêu này thật sự hữu ích trong công tác theo dõi và đánh giá
kết quả chƣơng trình, việc xác định các chỉ tiêu trực tiếp, khách quan, thực
tiễn, đầy đủ và cập nhật đều đặn là điều rất quan trọng. Quá trình theo
dõi và đánh giá đòi hỏi một sự kết hợp thông tin định tính và định lƣợng để
có thể nhìn nhận một cách toàn diện.
Chúng ta sử dụng công cụ Khung logic, đƣa ra một số hƣớng dẫn chi
tiết về thông tin gì là cần thiết cho hoạt động TD&ĐG, để xác định một cách
chính xác tất cả các câu hỏi thực hiện, các chỉ tiêu và nhu cầu thông tin ở tất
cả các cấp độ của khung logic.
Bảng 2: Khung logic theo dõi và đánh giá


Cái đƣợc theo dõi và đánh giá phải là những dấu hiệu thay đổi chỉ ra
quá trình và thay đổi trong khi thực hiện một chƣơng trình, dự án. Để làm
đƣợc điều này, phải xác định đƣợc nhu cầu thông tin cho từng cấp độ của

khung logic: mục tiêu, mục đích, các kết quả, đầu ra và các hoạt động. Điều
này đƣợc tóm tắt trong Bảng 3.
Bảng 3: Thay đổi nhu cầu theo dõi trong khung logic



Có năm tiêu chí có thể sử dụng cho hoạt động đánh giá, đó là: tính phù
hợp, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững. Ý nghĩa của mỗi tiêu chí
và mối quan hệ của chúng đối với tháp mục tiêu trong khung lôgic đƣợc trình
bày trong Bảng 4.
Bảng 4 : Các ý chính của năm tiêu chí đánh giá


Các chỉ tiêu TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 cần dựa trên những mục
tiêu của Chiến lƣợc và các Chƣơng trình hành động đã đƣợc xác định tại
Công văn số 602/BKHĐT-TCTK ngày 9/2/2012 về Kế hoạch thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Các chỉ tiêu TD&ĐG
bao gồm cả chỉ tiêu về quá trình thực hiện và kết quả, chỉ tiêu tác động. Chỉ
đƣa vào những chỉ tiêu phản ánh rõ ràng các đầu ra, kết quả và mục tiêu của
CLTK11-20.
Mục tiêu tổng quát của CLTK11-20 là “Thống kê Việt Nam phát triển
nhanh, bền vững trên cơ sở hoàn thiện hệ thống tổ chức, bảo đảm đủ số lƣợng
và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, áp dụng đồng bộ phƣơng pháp thống
kê tiên tiến và tăng cƣờng sử dụng công nghệ hiện đại; hình thành hệ thống
thông tin thống kê quốc gia tập trung, thống nhất, thông suốt và hiệu quả với
số lƣợng thông tin ngày càng đầy đủ và chất lƣợng thông tin ngày càng cao,
phục vụ việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà
nƣớc, cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu thông tin thống kê của các tổ

chức, cá nhân khác trong nƣớc và quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 Thống kê
Việt Nam đạt trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Mục tiêu cụ thể là:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ, ngành
đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (ban hành theo Quyết định
số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ) và
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã (ban hành theo Thông tƣ số
02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ); bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành và Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đều đƣợc thu thập, tổng hợp và phổ biến theo
nội dung và kỳ công bố quy định; các thông tin thống kê đƣợc sản xuất và phổ
biến đáp ứng các tiêu thức chất lƣợng đang đƣợc hầu hết các cơ quan thống kê
quốc gia và các tổ chức quốc tế áp dụng, bao gồm: tính phù hợp, tính chính
xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích và tính chặt chẽ; đồng
thời bảo đảm tính so sánh quốc tế.
- Hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, đồng bộ và
thống nhất có sự phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin thƣờng
xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức thống kê trong nƣớc, thực hiện đầy
đủ các cam kết về cung cấp và chia sẻ thông tin với các tổ chức quốc tế, cơ
quan thống kê các quốc gia theo quy định của pháp luật. Hoàn thành việc xây
dựng các cơ sở dữ liệu thống kê vi mô; cơ sở dữ liệu thống kê vĩ mô; cơ sở
dữ liệu thống kê về hệ thống các bảng phân loại, danh mục và hệ thống khái
niệm, nguồn thông tin, phƣơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê; tiến tới hoàn
thành việc xây dựng kho dữ liệu thống kê kinh tế -xã hội vào năm 2020 để
các đối tƣợng dùng tin đều có thể khai thác, sử dụng.
- Nâng Chỉ số chung về năng lực thống kê theo các tiêu chí đánh giá của
Ngân hàng Thế giới đối với thống kê nƣớc ta từ 61 điểm (thang điểm 100) năm
2010 lên 70 điểm vào năm 2015; 80 điểm vào năm 2020 và 95 điểm vào năm
2030, trong đó Chỉ số phƣơng pháp luận thống kê từ 30 điểm lên 55 điểm; 75

điểm và 90 điểm vào các năm tƣơng ứng. Nâng mức độ thực hiện Hệ thống tài
khoản quốc gia của thống kê nƣớc ta theo Khung đánh giá của Ủy ban Thống kê
Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008 lên mức 3/6 năm 2015; 4/6 năm 2020 và
phấn đấu đạt mức 6/6 vào năm 2030. Năm 2015 thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ
biến dữ liệu chung (GDDS) và năm 2020 tuân thủ đầy đủ Tiêu chuẩn phổ biến
dữ liệu riêng (SDDS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Khung logic TD&ĐG sẽ xác định các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
khách quan liên quan đến các câu hỏi và các tiêu chí đƣợc sử dụng trong
TD&ĐG. Đối với đánh giá các chƣơng trình hành động tiêu chí đƣợc sử dụng
phổ biến nhất để lựa chọn chỉ tiêu là hiệu suất, hiệu quả và tác động.
Để lựa chọn các chỉ tiêu thì cần phải xác định thông tin nào là cần thiết
để trả lời các câu hỏi đánh giá. Kiểm tra xem câu hỏi có thể đƣợc trả lời với
một chỉ tiêu đơn giản hay không. Việc lựa chọn các chỉ tiêu là một quá trình
lặp lại, đƣợc xây dựng dựa trên sự bàn bạc giữa các cán bộ quản lý, các bên
liên quan và các nhà tài trợ. Quá trình lựa chọn chỉ tiêu trải qua một số bƣớc,
bao gồm: lấy ý kiến tập thể, đánh giá từng ý kiến và thu hẹp danh sách các ý
kiến và cuối cùng lập một Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20.
1.2 Khung theo dõi và đánh giá
Khung TD&ĐG đƣợc xây dựng dựa trên 9 Chƣơng trình hành động
đƣợc xác định trong CLTK11-20. 9 Chƣơng trình hành động này đƣợc mô tả
trong Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tất cả các thông tin và số liệu thu thập
đƣợc phải đề cập toàn bộ các hoạt động trong 9 Chƣơng trình hành động đó,
đồng thời các mục tiêu của Chiến lƣợc cũng phải đƣợc phản ánh trong Khung
TD&ĐG. Chính vì vậy, Khung TD&ĐG đƣợc xây dựng cho từng Chƣơng
trình hành động và đƣợc thể hiện bằng Bảng ma trận bao gồm 7 cột: cột 1
“STT”, cột 2 “Hoạt động”, cột 3 “Mục tiêu”, cột 4 “Thông tin ban đầu”, cột
5 “Chỉ tiêu dự kiến vào năm 2015”, cột 6 “Chỉ tiêu dự kiến vào năm 2010” và
cột 7 “Tổ chức chịu trách nhiệm”; từng dòng thể hiện tên mỗi hoạt động của
chƣơng trình hành động, mục tiêu, hiện trạng và yêu cầu dự kiến, tổ chức

chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các hoạt động này.
Sau đây là mẫu Khung TD&ĐG CLTK11-20 đƣợc xây dựng:
STT
Hoạt động
Mục tiêu
Thông
tin ban
đầu
Chỉ tiêu
Tổ
chức
chịu
trách
nhiệm
Dự kiến
vào năm
2015
Dự kiến
vào năm
2020
1
2
3
4
5
6
7
























“Hoạt động” là những nhiệm vụ cụ thể của mỗi Chƣơng trình hành
động đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các sản phẩm đầu ra theo yêu cầu. Hành
động hoặc công việc đƣợc thực hiện thông qua việc huy động các yếu tố đầu
vào nhƣ nguồn vốn, hỗ trợ kỹ thuật và các nguồn lực khác để tạo ra những
sản phẩm đầu ra cụ thể.
“Mục tiêu” là những kết quả mong muốn của một hoạt động ở các cấp
độ khác nhau (ngắn hạn và dài hạn).
“Thông tin ban đầu” mô tả những điều kiện trƣớc khi thực hiện hoạt
động hoặc khi không có hoạt động đƣợc xác định bởi chỉ tiêu ban đầu. Chỉ
tiêu ban đầu này là xuất phát điểm cho việc đo lƣờng hoạt động của một

chƣơng trình hành động cụ thể.
“Chỉ tiêu” là những đo lƣờng định tính và định lƣợng việc thực hiện
chƣơng trình hành động, dùng để biểu đạt sự thay đổi và nêu rõ mức độ các
kết quả của chƣơng trình đã và đang đạt đƣợc. Để các chỉ số này thật sự hữu
ích trong công tác theo dõi và đánh giá kết quả chƣơng trình, việc xác định
các chỉ tiêu cụ thể cho mỗi giai đoạn vào năm 2015 và 2020, trong đó chỉ rõ
số lƣợng và thời gian để mục tiêu đƣợc hiện thực hóa là điều rất quan trọng.
“Tổ chức chịu trách nhiệm” là đơn vị đầu mối chính trực thuộc những
cơ quan chủ trì các hoạt động của mỗi chƣơng trình hành động có trong Kế
hoạch thực hiện CLTK11-20 thực hiện việc báo cáo theo dõi và đánh giá.
Khung TD&ĐG thực hiện CLTK11-20 đƣợc trình bày chi tiết ở phần
Phụ lục.
II. Bộ công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
2.1 Quá trình theo dõi và đánh giá
Theo dõi là một quá trình đƣợc thực hiện một cách liên tục và có thể
tiến hành theo từng khoảng thời gian nhất định tùy vào từng mục đích theo
dõi mà có kế hoạch tiến hành theo dõi phù hợp.
- Theo dõi theo tháng và thực hiện theo dõi thông qua tổng kết thông
tin từ các cuộc họp hàng tháng: Trƣớc khi tổ chức cuộc họp, cơ quan thực
hiện theo dõi thống kê cần khảo sát tại cơ quan thực hiện thống kê để đánh
giá quá trình tiến triển công việc (phải xác định trƣớc các mục tiêu và những
yếu tố cơ bản để theo dõi).
- Theo dõi hàng quý.
- Trực tiếp khảo sát, thăm quan và kiểm tra tại cơ sở.
- Họp tổng kết theo quý.
- Lập báo cáo tổng kết theo hàng quý.
Quá trình đánh giá có 4 giai đoạn cơ bản là a) Khảo sát những thông
tin cơ sở; b) Tổ chức các hội thảo đánh giá hàng năm; c) Tổ chức đánh giá
giữa kỳ; d) Đánh giá cuối kỳ.

a) Khảo sát những thông tin cơ sở (baseline information): Khảo sát
thông tin cơ sở là quá tình đầu tiên của việc đánh giá nhằm điều tra hiện trạng
và sự phát triển của hệ thống thống kê trƣớc khi thực hiện chiến lƣợc. Những
thông tin ở giai đoạn này có vai trò nhƣ những mốc để đánh giá quá trình
phát triển, từ đó có thể đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện chiến lƣợc
thống kê. Tại quá trình đánh giá giữa kỳ, toàn bộ quá trình phát triển, thực
hiện chiến lƣợc thống kê đƣợc đánh giá và tập trung vào những kết quả đầu
ra và thành tựu đã đạt đƣợc và có so sánh với kết quả cuối cùng hay mục đích
cuối cùng cần phải hƣớng tới để có những điều chỉnh phù hợp. Đối với đánh
giá cuối kỳ, việc đánh giá dựa vào mức độ đạt đƣợc so với mục tiêu, mục
đích đạt ra. Giai đoạn khảo sát thông tin cơ sở đã tập trung vào những vấn đề
sau:
- Làm rõ mục đích của quá trình;
- Xác định những mục tiêu của việc khảo sát;
- Xác định những loại thông tin cần thu thập;
- Xây dựng bảng hỏi và các công cụ thu thập thông tin;
- Xác định địa điểm và tổng thể nghiên cứu/khảo sát;
- Kiểm tra tính hiệu quả của bảng hỏi;
- Xác định điều tra mẫu và độ lớn của mẫu khảo sát;
- Xác định phƣơng pháp định lƣợng, đánh giá thông tin;
- Thu thập số liệu;
b) Tổ chức các hội thảo đánh giá hàng năm. Tại các thời điểm nhất
định hàng năm, việc đánh giá đƣợc thực hiện để rà soát lại chi tiết việc thực
hiện chiến lƣợc thống kê, xem xét lại những mục tiêu và những câu hỏi mang
tính chiến lƣợc, các bài học kinh nghiệm
Những cuộc hội thảo đánh giá hàng năm đƣợc thực hiện bởi những
thành viên quan trọng của quá trình phát triển thống kê và những thành viên
quan trọng có trách nhiệm đối với việc theo dõi quá trình thực hiện chiến
lƣợc thống kê.
Các cuộc hội thảo đánh giá hàng năm dựa vào các báo cáo quý và kết

quả những cuộc họp của các nhóm thực hiện công tác theo dõi, đánh giá.
Việc đánh giá hàng năm sẽ chỉ ra những điểm còn hạn chế, những thách thức
và những thành công trong quá trình thực hiện và vạch ra những phƣơng
hƣớng cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc.
Đánh giá hàng năm cũng tập trung vào những mức độ đạt đƣợc so với
mục tiêu cuối cùng để có những điều chỉnh và định hƣớng phù hợp
c) Tổ chức đánh giá giữa kỳ. Đánh giá giữa kỳ để cung cấp thông tin
giúp cho quá trình thực hiện chiến lƣợc thống kê, nâng cao hiệu quả và
phƣơng pháp thực hiện chiến lƣợc thống kê. Quá trình đánh giá này là những
khảo sát và phân tích toàn diện về những thông tin định tính và định lƣợng.
Trong quá trình đánh giá giữa kỳ Uganda đã tập trung vào những thành
quả đạt đƣợc và những đóng góp so với kết quả và mục đích đầu ra cuối
cùng. Bên cạnh đó, đánh giá sự phối hợp, liên kết giữa các kết quả đầu ra và
những định hƣớng chiến lƣợc đƣợc sử dụng để tiến đến mục đích cuối cùng.
Đánh giá giữa kỳ là giai đoạn đánh giá có vai trò quan trọng nhất và nó
đƣợc thực hiện trong quá trình thực hiện chiến lƣợc thống kê. Những vấn đề
sẽ đƣợc đƣa ra để đánh giá tính chính xác, đúng đắn của các hoạt động
d) Đánh giá cuối kỳ đƣợc thực hiện tại thời điểm cuối của mỗi kế
hoạch trong quá trình thực hiện chiến lƣợc thống kê. Mục đích của đánh giá
cuối kỳ để đánh giá toàn bộ những thành quả đạt đƣợc so với mục đích và
đóng góp của cả quá trình đối với mục tiêu phát triển của chiến lƣợc thống
kê, việc đánh giá cuối kỳ để giúp cho quá trình xây dựng kế hoạch hành động
cho giai đoạn tiếp theo. Đánh giá cuối kỳ bao gồm đánh giá định tính và định
lƣợng với việc sử dụng khung đánh giá và những câu hỏi đánh giá cùng các
định mức tham chiếu để đánh giá thành quả đạt đƣợc. Đánh giá cuối kỳ tập
trung vào:
- Hƣớng dẫn đánh giá và theo dõi (đào tạo nhân lực), trong đó đánh giá
những thành công và thách thức; Đánh giá tổng quan các chiến lƣợc thực
hiện; Quá trình kế hoạch hóa và ra quyết định
- Xây dựng dự toán kinh phí cho quá trình theo dõi, đánh giá. Việc xây

dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho quá trình theo dõi đánh giá
cần gắn với kế hoạch theo dõi đánh giá. Những kế hoạch hành động và kinh
phí thực hiện đƣợc gắn với các quá trình: Khảo sát thông tin cơ sở (baseline
survey); Theo dõi hàng tháng và tổ chức các cuộc họp tổng kết tháng; Theo
dõi quá trình thực hiện hàng quý; Khảo sát các cơ quan hữu quan; Tổ chức
các cuộc họp tổng kết hàng quý; Theo dõi và đánh giá hàng quý; Hội thảo
hàng năm; Đánh giá giữa kỳ; Đánh giá cuối kỳ.
- Xây dựng kế hoạch và lịch trình thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch và
các mục tiêu theo dõi, đánh giá, dự toán kinh phí và nhân lực, các kế hoạch
và lịch trình theo dõi, đánh giá đƣợc xây dựng và thực hiện bởi cơ quan có
trách nhiệm thực hiện công tác theo dõi đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống
kê.








Hình Quan hệ giữa theo dõi, đánh giá
Nguồn: Chiến lƣợc phát triển thống kê Uganda
2.2 Các phương pháp và công cụ theo dõi và đánh giá
Các phƣơng pháp và công cụ thực hiện trong quá trình thu thập thông
tin phục vụ công tác theo dõi có thể đƣợc thực hiện tùy theo cấp độ và mục
đích theo dõi, đánh giá. Đối với đánh giá ở mức độ cao, mục tiêu và mục đích
của quá trình theo dõi, đánh giá mang tính chất tổng thể thì cần phải sử dụng
các các phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Các phƣơng pháp khảo sát chủ
yếu dựa vào các bảng hỏi, bên cạnh đó những phƣơng pháp khác đƣợc áp


KHẢO SÁT
TRƢỚC KHI
THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC


ĐÁNH GIÁ
Khảo sát hiện
trạng
Theo dõi kết quả
đạt đƣợc khi thực
hiện chiến lƣợc
THEO DÕI
dụng nhƣ thảo luận và quan sát.
Đối với theo dõi kết quả từng hoạt động thì thƣờng áp dụng cách tiếp
cận định tính, những phƣơng pháp cơ bản sử dụng nhƣ: quan sát, thảo luận
nhóm, họp và báo cáo, thăm quan các cơ quan hữu quan và họp báo cáo theo
quý. Khung theo dõi, đánh giá của Uganda đã sử dụng những công cụ và
phƣơng pháp điển hình sau đây:

Quá trình theo dõi và
đánh giá
Phương pháp thu thập thông tin
Công cụ để thu thập thông tin
Theo dõi hàng tháng và
họp tháng để đánh giá
- Quan sát
- Phỏng vấn

- Đánh giá hàn động
- Đánh giá và lập báo cáo tháng
- Thảo luận nhóm đối với các
thành viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Các danh mục khảo sát và
tham chiếu
Báo cáo quý về quá trình
thực hiện
- Đánh giá tổng quats và phân tích
hành động, lập báo cáo
- Đánh giá tổng quát và phân tích
các báo cáo tháng
- Nghiên cứu các biên bản họp
của các cơ quan thống kê.
- Sử dụng các báo cáo
Tham quan, khảo sát các
cơ quan thống kê và cơ
quan hữu quan
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá sơ bộ hành vi
- Đánh giá sơ bộ báo cáo tháng
- Đánh giá sơ bộ theo quý
- Thảo luận nhóm thành viên
chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Các danh mục khảo sát và
tham chiếu
Tổ chức các cuộc họp để

đánh giá theo quý
- Thảo luận nhóm thành viên
chính
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo thực hiện hàng quý
- Nghiên cứu, thảo luận các báo
cáo khảo sát, tham quan các cơ
quan thống kê và cơ quan hữu
quan.
- Các danh mục khảo sát và
tham chiếu
Xây dựng báo cáo theo
dõi, đánh giá theo quý
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo thực hiện hàng quý
- Nghiên cứu, thảo luận các báo
cáo khảo sát, tham quan các cơ
quan thống kê và cơ quan hữu
quan.
- Sử dụng các báo cáo
Xây dựng báo cáo theo
- Nghiên cứu và phân tích các báo
- Sử dụng các báo cáo
dõi, đánh giá hàng năm
cáo theo dõi, đánh giá hàng quý

Tổ chức các hội thảo
đánh giá thực hiện hàng
năm
- Nghiên cứu và phân tích các báo

cáo theo dõi, đánh giá hàng quý

- Các danh mục khảo sát và
tham chiếu
Đánh giá giữa kỳ
- Khảo sát
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá hành động
- Đánh giá các báo cáo hàng tháng
- Đánh giá các báo cáo hàng quý
- Thảo luận nhóm đối với các
thành viên chính
- Tổ chức các cuộc họp
- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo quý về quá trình thực hiện
- Nghiên cứu báo cáo quý về theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện.
Các danh mục khảo sát và các
định mức tham chiếu
Đánh giá cuối kỳ
- Khảo sát
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Đánh giá hành động
- Đánh giá các báo cáo hàng tháng
- Đánh giá các báo cáo hàng quý
- Thảo luận nhóm đối với các
thành viên chính
- Tổ chức các cuộc họp

- Nghiên cứu và phân tích các báo
cáo quý về quá trình thực hiện
- Nghiên cứu báo cáo quý về theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện
Các danh mục khảo sát và các
định mức tham chiếu

Xem xét là việc đánh giá quá trình thực hiện một can thiệp định kỳ
hoặc đột xuất. Thuật ngữ “đánh giá” thƣờng đƣợc sử dụng cho những đánh
giá toàn diện và/hoặc sâu hơn “xem xét”. “Theo dõi” là việc xem xét liên tục
các quá trình và tiến độ. Xem xét thƣờng nhấn mạnh khía cạnh hoạt động
tƣơng tự nhƣ giám sát. Đôi khi thuật ngữ “xem xét”, “giám sát” và “theo dõi”
đƣợc sử dụng nhƣ các từ đồng nghĩa.
Quan sát trực tiếp là việc thu thập và ghi lại những thông tin hữu ích và
kịp thời bằng cách quan sát công việc mọi ngƣời, giúp đƣa ra các quyết định
cải thiện tình hình thực hiện dự án hay đƣa ra những nhìn nhận sâu sắc và
những phát hiện có thể sử dụng làm giả thiết để nghiên cứu sâu hơn. Từ góc
độ theo dõi, phƣơng pháp này rất quan trọng bổ trợ cho các dữ liệu thu thập
đƣợc, có thể giúp hiểu đƣợc bối cảnh thu thập thông tin và giải thích kết quả.
Điều tra, khảo sát là việc thu thập có hệ thống những thông tin từ một
nhóm ngƣời xác định, thƣờng bằng cách phỏng vấn hoặc phát phiếu điều tra
cho một đơn vị trong nhóm ngƣời đó (ví dụ, ngƣời, đơn vị thụ hƣởng, ngƣời
trƣởng thành). (UNDP 2002).
Nhóm trọng tâm là một nhóm từ 7 đến 10 ngƣời đƣợc chọn lựa để
tham gia các cuộc thảo luận nhóm nhằm chia sẻ hiểu biết và các quan sát, thu
thập quan điểm hay ý kiến, đề xuất các ý tƣởng hay khuyến nghị hành động
về một chủ đề nào đó. Thảo luận nhóm trọng tâm chính là một phƣơng pháp
thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích theo dõi và đánh giá.
Điều khoản tham chiếu là văn bản tài liệu nêu rõ mục đích và phạm vi
đánh giá, các phƣơng pháp sử dụng, các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc

hoặc tiêu chí tiến hành phân tích, phân bổ nguồn lực và thời gian, và các yêu
cầu về báo cáo. Hai thuật ngữ đồng nghĩa khác đôi khi cũng đƣợc sử dụng là
“phạm vi công việc” và “nhiệm vụ đánh giá”.
Quy trình thu thập dữ liệu / thông tin TD&ĐG dựa trên quá trình / hoạt
động theo dõi và đánh giá. Một danh sách kiểm tra, định dạng báo cáo hoặc
điều khoản tham chiếu đƣợc thiết kế cho tất cả các yêu cầu thông tin ở tất cả
các cấp. Để đảm bảo rằng các thông tin cần đƣợc thu thập, nhóm thu thập dữ
liệu / thông tin đƣợc định hƣớng.
Một cách tiếp cận nhiều mặt cho việc thu thập dữ liệu ban đầu đƣợc sử
dụng. Khía cạnh quan trọng nhất của phƣơng pháp này là để phù hợp các chỉ
tiêu hiệu suất với nguồn dữ liệu liên quan và sau đó có đƣợc dữ liệu ban đầu.
Bƣớc tiếp theo dữ liệu đƣợc tập hợp và báo cáo từ các cơ quan và tổ chức có
thông tin liên quan cần thiết cho dữ liệu ban đầu đối với mỗi chỉ tiêu hiệu
suất. Bƣớc cuối cùng là đƣa các dữ liệu vào phần mềm thống kê để phân tích
và lập bảng biểu. Các chỉ tiêu mà thiếu các dữ liệu ban đầu đƣợc xác định để
quyết định liệu nên tiến hành các cuộc điều tra hoặc thu thập từ các cuộc điều
tra bao quát hiện có đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện nghiên cứu khác
nhau. Định nghĩa các chỉ tiêu đƣợc biên soạn để hƣớng dẫn quá trình thu thập
dữ liệu và phân tích.
Phân tích dữ liệu/thông tin TD&ĐG không có một cách tiếp cận chuẩn.
Tuy nhiên, mức độ phù hợp, chính xác và rõ ràng của thông tin là vô cùng
quan trọng. Nhấn mạnh nên đƣợc đặt trên mối tƣơng quan giữa thời gian,
phạm vi, chất lƣợng và chi phí của hoạt động. Một khi dữ liệu đƣợc thu thập
và xu hƣớng cụ thể đƣợc quan sát, giải thích đƣợc thực hiện một cách có sự
tham gia thông qua các cuộc họp xem xét và tƣ vấn với cấp tƣơng ứng.
III. Mẫu Báo cáo theo dõi và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
3.1 Xây dựng báo cáo theo dõi, đánh giá
Đối với theo dõi, đánh giá thực hiện chiến lƣợc thống kê, quá trình báo
cáo là quá trình mang tính chất tổng hợp kết quả toàn bộ. Có 2 dạng báo cáo

chính trong quá trình thực hiện là: báo cáo theo dõi, đánh giá cho từng hoạt
động và báo cáo tổng hợp cho cả quá trình theo dõi và đánh giá. Ngoài ra,
còn có báo cáo chuyên đề theo dõi, đánh giá chiến lƣợc thống kê.
a) Đối với báo cáo theo dõi, đánh giá cho từng hoạt động của quá trình
thực hiện chiến lƣợc thống kê, cần đảm bảo tính mô tả chi tiết, đƣa ra những
thông tin về quá trình thực hiện hành vi, những thách thức, nguồn lực, khung
thời gian của hoạt động
b) Đối với báo cáo tổng hợp: Báo cáo này cần tập trung vào việc đánh
giá kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu đề ra và đƣa ra những xu hƣớng cần
thiết, những nguyên nhân cơ bản của vấn đề, thảo luận về những thách thức
và phân tích quá trình thực hiện chiến lƣợc để đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu
đề ra.
c) Báo cáo chuyên đề theo dõi, đánh giá chiến lƣợc thống kê, có thể
bao gồm: Báo cáo tiến triển công việc theo quý; Báo cáo theo dõi, đánh giá
cho các quý; Báo cáo theo dõi, đánh giá hàng năm; Báo cáo giữa kỳ; Báo cáo
cuối kỳ. Sau đây là danh mục các loại báo cáo và nội dung chủ yếu của các
loại báo cáo.

Loại báo cáo
Nội dung
Báo cáo tiến độ công
việc theo quý

- Báo cáo tập trung vào toàn bộ quá trình tiến triển
công việc, các thông tin chi tiết và phân tích dựa vào
báo cáo hàng tháng.
- Báo cáo tập trung vào quá trình thực hiện hoạt động,
và các báo cáo về mặt thời gian, những khó khăn phát
sinh, và bài học kinh nghiệm.
Báo cáo theo dõi,

đánh giá cho các quý

- Phân tích quá trình và tổng kết quá trình thực hiện.
Hiện trạng kết quả đầu ra.
- Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ khảo sát các cơ quan
thực hiện, các báo cáo quý
- Cung cấp thông tin về việc thực hiện và đánh giá khả
năng có thể tiến đến mục tiêu đề ra.
- Đánh giá những thách thức, khó khăn có thể có trong
quá trình tiến đến mục tiêu.
Báo cáo theo dõi,
đánh giá hàng năm

- Báo cáo xây dựng mang tính chất tổng thể quá trình
cả năm.
- Đƣa ra những đánh giá chi tiết của quá trình thực
hiện chiến lƣợc thống kê.
- Đƣa ra những vấn đề chung diễn ra giữa các cơ
quan, lĩnh vực trong quá trình thực hiện chiến lƣợc
thống kê.
- Phân tích các báo cáo quý đã đƣợc tổng hợp.
- Báo cáo đƣợc thực hiện trên cơ sở các hội thảo hàng
năm, báo cáo phân tích thông tin, ý kiến phản hồi và
những vấn đề đƣợc nêu ra trong hội thảo tổng kết
năm.
- Báo cáo cũng cần tập trung vào việc đƣa ra những
kiến nghị, kế hoạch cho năm tiếp theo, các yếu tố nhƣ
những thay đổi trong quá trình thực hiện chiến lƣợc và
ngân sách cần đƣợc đề cập.
Báo cáo giữa kỳ

- Báo cáo này đƣợc thực hiện trong nội bộ và báo cáo
mở rộng ra bên ngoài.
- Phân tích, mô tả những kết quả đạt đƣợc trên cơ sở
kế hoạch và khung TD&ĐG.
- Thảo luận các vấn đề trong kế hoạch, những bài học
kinh nghiệm (tích cực, hạn chế) và những thay đổi cần
thiết.
Báo cáo cuối kỳ
- Báo cáo này cần đƣợc thực hiện tại giai đoạn cuối
của kế hoạch thực hiện chiến lƣợc
- Tập trung vào những kết quả đạt đƣợc, mức độ đạt
đƣợc mục tiêu đề ra, những đóng góp vào quá trình
tiến đến mục tiêu.
- Đánh giá, lƣợng hóa những kết quả đạt đƣợc so với
khung tham chiếu yêu cầu.
- Đƣa ra những kết quả đầu ra, các tác động.
- Đánh giá về tính hiệu quả và tác động.

Đối với những chƣơng trình diễn ra trong thời gian ngắn (dƣới 1
năm), ta cần theo dõi và báo cáo về các phát hiện hàng tháng để có biện
pháp kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo rằng việc tiến hành các
hoạt động sẽ đƣợc diễn ra đúng kế hoạch.
Rà soát các đề xuất thay đổi với nhóm hoạt động và thống nhất về
những thay đổi cần tiến hành. Đánh giá nhu cầu kinh phí hoặc những điều
chỉnh phát sinh từ những thay đổi này và đƣa ra điều chỉnh nếu có thể/cần
thiết.
Lồng ghép kết quả đánh giá bởi các nguồn bên ngoài vào trong các
chuyến theo dõi và giám sát định kỳ tại địa bàn để giảm thiểu những căng
thẳng về nguồn lực cho chƣơng trình và sự mệt mỏi của đối tƣợng đồng
thời tối đa hóa lợi ích và điểm mạnh trong các phát hiện của hoạt động

theo dõi và đánh giá (Phụ lục 2).
Chuẩn bị báo cáo
Bây giờ là lúc thực hiện chuẩn bị báo cáo. Các thông tin thu đƣợc từ
phân tích các kết quả có thể đƣợc trình bày dƣới dạng biểu bảng, đồ thị và
các văn bản đƣợc sắp xếp theo các câu hỏi và các chỉ số cụ thể, sẵn sàng cho
việc diễn giải và báo cáo. Sẽ mất tối đa một tháng để chuẩn bị và hoàn thiện
báo cáo đánh giá.
Báo cáo đánh giá phải đƣợc xây dựng dần dần từ giai đoạn bắt đầu khi
đƣa ra tóm lƣợc. Những hành động này sẽ bảo đảm có đƣợc một báo cáo chất
lƣợng và hiệu quả khi kết thúc đánh giá.

• Điều khoản tham chiếu (TOR) ràng buộc và hƣớng dẫn nhóm đánh
giá để đảm bảo các vấn đề đã lựa chọn đƣợc nêu đầy đủ trong báo cáo.
• Tại thời điểm bắt đầu đánh giá, trƣởng nhóm sẽ chuẩn bị một bảng
phác thảo các nội dung dựa trên điều khoản tham chiếu và các thảo luận với
những đối tác quan tâm và các bên liên quan.
• Nhóm đánh giá phải đƣợc tham gia vào quá trình đánh giá ngay từ
khi bắt đầu đánh giá. Lý tƣởng nhất là họ sẽ đƣa ra các ý kiến và đầu vào cho
điều khoản tham chiếu và đề xuất cấu trúc báo cáo trƣớc khi nó đƣợc hoàn
thành.
• Duy trì tính linh hoạt để nhóm có thể giải quyết thêm các vấn đề mà
nhóm cảm thấy đặc biệt quan trọng khi chúng xuất hiện.
• Sử dụng bảng phác thảo các nội dung nhƣ là khung để tổ chức thông
tin trong quá trình thực hiện đánh giá. Bảng này sẽ giúp tập trung vào các
chuyến đi thực tế cần thiết để thu thập các thông tin còn thiếu, xác minh
thông tin và đƣa ra các kết luận và khuyến nghị.

Các cán bộ đánh giá cần thống nhất với các nhà tài trợ, cơ quan quản lý
về các phác thảo chính. Họ cũng cần phải thống nhất các khía cạnh hỗ trợ về
tổ chức công việc và trình bày báo cáo, bao gồm phƣơng pháp luận, sử dụng

các tóm lƣợc và các phụ lục kỹ thuật.
Kết luận đánh giá
Giải thích các dữ liệu đã đƣợc phân tích và đi đến các kết luận. Sau khi
các kết quả của các chỉ tiêu, các câu hỏi và các tiêu chí đánh giá đã đƣợc
phân tích, chúng cần phải đƣợc giải thích bằng cách kết hợp và xem xét tất cả
các thông tin kết quả.
Việc giải thích các kết quả đánh giá để đi đến các kết luận tập trung
vào ba điểm:

• Các yếu tố và các chủ đề chung – xác định các vấn đề và các yếu tố
tiềm ẩn chung dựa trên kết quả của tất cả các tiêu chí đánh giá. Xác định bất
cứ yếu tố hoặc chủ đề nào có thể ảnh hƣởng đến các tiêu chí đánh giá. Ví dụ,
chính sách về tổ chức cán bộ thay đổi có thể làm tăng hiệu suất, hiệu quả và
tác động của hoạt động thu thập và cung cấp thông tin thống kê.
• Các tiêu chí đánh giá quan trọng – Chú ý bất kỳ tiêu chí nào nổi bật
bởi những thông tin trong tóm tắt phân tích nhƣ đã trình bày trong Bảng 1. Ví
dụ, nếu nhƣ tiêu chí bền vững thấp hơn nhiều so với các tiêu chí khác, thì các
bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra phải liên quan đến việc lập kế hoạch và quá
trình thực hiện. Các bài học kinh nghiệm này phải bao gồm việc xác định tại
sao không khuyến khích đƣợc tính tự chủ trong quá trình thực hiện.
• Tính phù hợp của thiết kế và các sắp xếp thực hiện – chú ý đến các
dạng đánh giá đƣa ra đƣợc các bài học kinh nghiệm về thiết kế hoặc cách
thức tổ chức thực hiện. Điều này bao gồm hiệu quả của bất cứ thay đổi nào
trong các đầu vào, các đầu ra và các hoạt động đƣợc lập kế hoạch khi so sánh
với khung TD&ĐG ban đầu. Ví dụ, nếu nhƣ hiệu quả và tác động có mối liên
hệ rõ ràng với sự thay đổi về thiết kế sau khi thực hiện đánh giá giữa kỳ thì
điều này phải đƣợc chú ý. Theo cách này thì các thiết kế mới có thể sử dụng
các bài học kinh nghiệm và lựa chọn phƣơng pháp hiệu quả hơn từ khi bắt
đầu.
Không phải mọi kết quả đƣợc rút ra từ việc đánh giá đều phải đƣợc nêu

trong kết luận. Tập trung vào các thông tin quan trọng hoặc đáng phải đề cập
đến. Các kết quả tổng thể và các dữ liệu thô có thể đƣa vào phần phụ lục của
báo cáo đánh giá.
Xác định bài học kinh nghiệm
Sử dụng các kết luận để rút ra bài học kinh nghiệm. Đó là những kinh
nghiệm rõ ràng đã đƣợc áp dụng đối với các hoạt động của chƣơng trình hành
động khác hoặc các hoạt động phát triển khác ở Việt Nam. Bài học kinh
nghiệm bao gồm các thông tin có ích cho các hoạt động đang tiến hành hoặc
các hoạt động trong tƣơng lai. Chúng phải nhấn mạnh các tiêu chí đánh giá
có trọng số đánh giá đặc biệt cao hoặc đặc biệt thấp, những cái đƣợc xem là
có ích cho các hoạt động tƣơng tự. Các bài học kinh nghiệm không cần tập
trung vào vấn đề “ai” là ngƣời chịu trách nhiệm, mà tập trung vào vấn đề “cái
gì” đƣợc rút ra. Việc xác định bài học kinh nghiệm không hoàn toàn giống
việc đƣa ra các khuyến nghị mà chúng có thể đƣợc sử dụng để cung cấp
thông tin cho việc đƣa ra các khuyến nghị.
Việc xác định các bài học kinh nghiệm sẽ có hiệu quả hơn khi tập
trung vào một số ít các thực tế đƣợc xem là thực sự có ích cho các hoạt động
đầu tƣ khác, hơn là quan tâm tới một danh sách rất nhiều các vấn đề quan sát.
Đưa ra những khuyến nghị
Các khuyến nghị là các gợi ý đƣợc đƣa ra cho những ngƣời sử dụng
kết quả đánh giá – thƣờng là các cơ quan của Chính phủ và các nhà tài trợ có
liên quan đến việc thực hiện. Sử dụng các kết luận đƣợc rút ra từ việc giải
thích các kết quả đánh giá, các gợi ý đƣợc đƣa ra đối với các hành động có
thể cải thiện đƣợc mức độ của các tiêu chí đánh giá hoặc giảm những phát
hiện tiêu cực. Bên cạnh việc phải trung thực với các kết quả đánh giá và liên
hệ rõ ràng với các dữ liệu ban đầu thu thập từ khảo sát thực tế, các khuyến
nghị phải thực tế và phải đƣợc diễn đạt theo cách để có thể đƣợc thực hiện
hiệu quả. Các khuyến nghị thƣờng hƣớng tới ba vấn đề:
• Các chủ đề liên quan đến phát triển – các khuyến nghị có ý nghĩa đối
với các vấn đề chung nhƣ: chính sách, môi trƣờng, sự sắp xếp về mặt thể chế

và cộng đồng. Những vấn đề này ảnh hƣởng đến môi trƣờng hoạt động bên
ngoài quản lý chƣơng trình, và đặc biệt đòi hỏi phải có sự phản hồi từ chính
quyền địa phƣơng hoặc chính quyền trung ƣơng hoặc các nhà tài trợ.
• Các chủ đề liên quan đến quản lý chƣơng trình – các khuyến nghị có
ý nghĩa đối với việc lập kế hoạch, thực hiện và hoạt động bền vững cũng nhƣ
duy trì các hoạt động phát triển khác. Những vấn đề này ảnh hƣởng đến môi
trƣờng hoạt động bên trong của quản lý chƣơng trình hành động, và đặc biệt
đòi hỏi phải có sự phản hồi từ các cơ quan cấp tỉnh và các Bộ chủ quản cũng
nhƣ các Ban Quản lý chƣơng trình, dự án.
• Các chủ đề liên quan đến công nghệ – các khuyến nghị có ý nghĩa
cho việc nghiên cứu các cách thực hiện tốt hơn. Các chủ đề này xác định các
vấn đề không thể giải quyết bằng chính sách và quản lý, đòi hỏi phải có sự
phản hồi từ hội đồng khoa học thông qua các viện và các quan hệ hợp tác
quốc tế về kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan.
Chuẩn bị các phát hiện để hỗ trợ quản lý hướng tới kết quả phát
triển
Các phát hiện của đánh giá bao gồm các phản hồi dƣới dạng các
khuyến nghị đƣợc sử dụng cho quản lý. Các loại phát hiện đánh giá khác
nhau phải đƣợc phân tích một cách độc lập để đƣa ra hai loại khuyến nghị.
Phải đặt ra các câu hỏi về các kết quả của mỗi loại khuyến nghị, nhƣ trong ví
dụ sau:
Ví dụ về các khuyến nghị cho công tác quản lý:
• Ai sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi khuyến nghị về mặt
đầu ra và các kết quả theo kế hoạch?
• Khuyến nghị khác gì so với các khuyến nghị trƣớc đó?
• Lý do chính và phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng để chứng minh các
khuyến nghị?
• Các khuyến nghị so sánh nhƣ thế nào với các đầu tƣ, kết quả, hoặc
hoạt động tƣơng tự ở các lĩnh vực khác nhƣ thế nào?

• Các khuyến nghị đóng góp nhƣ thế nào vào việc đạt đƣợc đầu ra và
kết quả tổng thể dự kiến?
• Có sự “vừa vặn” giữa kết quả dự kiến với kết quả thực tế hay không?
• Các khuyến nghị có mối liên hệ nhƣ thế nào với mục tiêu quốc gia và
mục tiêu ngành?
• Nhà quản lý của cơ quan thực hiện dự định phản ứng với các khuyến
nghị và tuân theo quá trình thực hiện khuyến nghị nhƣ thế nào ?
Các ví dụ về khuyến nghị cho công tác điều hành:
• Những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực đối với các nhóm mục tiêu
chính và các bên liên quan là gì?
• Có thể làm gì để tăng cƣờng ảnh hƣởng tích cực và bù đắp ảnh hƣởng
tiêu cực?
• Phải có những họat động gì và do ai thực hiện?
• Khung thời gian nhƣ thế nào?
• Ai có thẩm quyền thực hiện hoạt động?
• Những vấn đề tài chính là gì?
• Những vấn đề chính sách là gi?
• Các nguồn nhân lực nào là cần thiết?
• Có cần các phƣơng pháp đặc biệt nhƣ đào tạo hay các dạng hợp tác
mới hay không?
• Hoạt động theo dõi nào là cần thiết?
Việc phân tích các câu hỏi trên sẽ giúp xác định các hoạt động cụ thể
thông qua đó các khuyến nghị có thể đƣợc xem xét, cải thiện và thực hiện.
Trong khi một số hoạt động này sẽ đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn, thì
một số khác - đặc biệt là những hoạt động đòi hỏi phải có các quyết định
chính trị, ảnh hƣởng đến sắp xếp về mặt thể chế hoặc đòi hỏi phải có nguồn
lực tài chính lớn - sẽ chỉ đƣợc thực hiện trong thời gian trung hạn hoặc dài
hạn. Phản hồi của quản lý đối với khuyến nghị là rất quan trọng đối với quản
lý hƣớng tới kết quả và việc cải tiến liên tục. Phần lớn giá trị đều bắt nguồn
từ đầu tƣ đánh giá bằng cách hành động theo các bài học kinh nghiệm. Riêng

đối với đánh giá hiệu quả và đánh giá tác động, phản hồi quản lý phải xác
định khuyến nghị nào chấp nhận đƣợc, khuyến nghị nào không chấp nhận
đƣợc và tại sao, cũng nhƣ các khuyến nghị đƣợc chấp nhận sẽ đƣợc thực hiện
và theo dõi nhƣ thế nào.
Trình bày kết quả đánh giá
Bên cạnh các báo cáo chính thức, kết quả đánh giá đƣợc trình bày bằng
các cách khác nhau, bao gồm báo cáo và các ghi chép tóm tắt thực địa, các
cuộc họp tại chỗ với các bên liên quan trƣớc khi rút ra kết luận đánh giá, và
tóm tắt các phát hiện mới đƣợc trình bày nhƣ là các ấn bản độc lập.
Khi viết một báo cáo, sử dụng ngôn ngữ đơn giản sẽ giúp những ngƣời
đọc dễ hiểu. Đƣa những phát hiện mới và tóm tắt các sự kiện lên trƣớc và để
các câu hỏi đánh giá chi tiết, các chỉ số, dữ liệu thô và các tài liệu tham khảo
khác vào phần phụ lục.
Hoàn thiện báo cáo đánh giá
Yêu cầu nộp báo cáo đánh giá trong vòng 2 tuần sau khi tiến hành đánh
giá.
Chia sẻ và rà soát báo cáo với các thành viên trong nhóm và gửi lại cho
đánh giá viên bên ngoài và yêu cầu họ sửa lại báo cáo trong vòng 1 tuần sau
khi nhận đƣợc.
Yêu cầu thực hiện thay đổi lần cuối và báo cáo chính thức gửi lại cho
nhóm sau một tuần kể từ khi nhận đƣợc phản hồi/nhận xét của đối tác thực
hiện hoạt động của chƣơng trình hành động.
Nếu có thể và nếu đã đƣa vào trong điều khoản tham chiếu thì yêu cầu
chuẩn bị bài trình bày các khuyến nghị và nộp cùng với báo cáo chính thức.
3.2 Phản hồi và trao đổi thông tin
Đánh giá có rất nhiều đối tƣợng quan tâm, bao gồm các nhà tài trợ, các
cơ quan quản lý, các tổ chức hợp tác, các đối tác thực hiện và các bên liên
quan chính. Tất cả đều có quyền đƣợc biết về tiến độ thực hiện và tất cả đều
có cơ hội phản hồi các phát hiện ban đầu.
Trƣớc tiên, thảo luận về các phát hiện sơ bộ với các đối tác thực hiện

và các bên liên quan chính để có đƣợc phản hồi về tính chính xác, đi đến các
kết luận chung và đồng ý các bƣớc tiếp theo.

Thứ hai, khi các phát hiện mới đã đƣợc thống nhất, trao đổi chúng với
cơ quan tài trợ, các tổ chức hợp tác, các cơ quan quản lý và các đối tác thực
hiện khác.
Khi trình bày các phản hồi và hoạt động đánh giá, phải tuân theo các
tiêu chí sau:
• Bảo đảm tính rõ ràng của thông điệp gửi tới từng đối tƣợng cụ thể;
• Thống nhất về tần suất trao đổi thông tin;
• Đảm bảo tính kịp thời của phản hồi;
• Xem xét đến vị trí của các đối tƣợng;
• Sử dụng có hiệu quả các trình bày bằng đồ thị cho dễ hiểu;
• Tập trung phản hồi vào việc sử dụng các kết quả phục vụ cho quản lý
và liên tục cải tiến.
Xem xét đến các phƣơng tiện truyền thông hiện có khi xây dựng các kế
hoạch trao đổi và phổ biến các kết quả đánh giá.
• Báo cáo viết và các bản tin đƣợc phân bổ thông qua danh sách gửi
thƣ
• Thông báo miệng trong các cuộc thảo luận trực tiếp, các cuộc họp,
các hội thảo và các buổi truyền thanh.
• Trình bày đồ hoạ nhƣ: đồ thị, bảng biểu, bản đồ, tranh ảnh…
• Thƣ điện tử
• Báo cáo và phản hồi trên trang web
Điều quan trọng là phải linh hoạt khi áp dụng và phổ biến các kết
quả này với đối tƣợng phục vụ chứ không phải chỉ để làm hài lòng nhóm
thực hiện chƣơng trình và cơ quan liên quan.

×