Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại Hùng Vĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.79 KB, 80 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý

oạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều
gắn liền với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không
thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế.
Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối
tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
H
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư cho vay, nhà cung cấp, khách
hhàng .v.v. Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng sáng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa.v.v. Vì vây, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp
trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên
nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình taì
chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Trong thời gian thực tập
tại !", được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn T.s Nguyễn Cao Ý và các bác, các anh, các
1
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
chị phòng tài chính- kế toán của Công ty. Em mạnh dạn nghiên cứu và viết


luận văn tốt nghiệp về đề tài “ #$%&&'%$
 !"()
Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 phần:
*+,-: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
*+,.: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại Hùng Vĩ
*+,/: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại Hùng Vĩ
2
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
012345!67
8$9:;<= >;<??@
VNĐ Việt Nam Đồng
CSH Chủ sở hữu
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
NV Nguồn vốn
TSCĐ Tài sản cố định
HĐTC Hoạt động tài chính
GVHB Giá vốn hàng bán
DTT Doanh thu thuần
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
PNNHK Phải nộp ngắn hạn khác
KPT Khoản phải thu

HĐĐT Hoạt động đầu tư
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
*+,-A+BCDE,!F#GH
IIJH
3
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
1.1 BK6L1#GHJH0M1,N#)
1.1.1 8O9)
1.1.1.1 Tài chính doanh nghi ệ p
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân phối tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ
sản xuất và thực hiện các chức năng về Nhà nước.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống trong nền kinh tế, là một phạm trù
kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của nên kinh tế hàng hóa,
tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa và quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Nền kinh tế
quản lý tập trung đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp tập trung, nền kinh
tế thị trường ra đời đã làm xuất hiện hàng loạt quan hệ tài chính mới, do đó tính chất và
phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Căn cứ vào hoạt động của một doanh nghiệp trong một môi trường kinh tế xã hội có
thể thấy quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.
1.1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghi ệ p
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các phương pháp và công cụ cho phép
xem xét, kiểm tra đối chiếu và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về tài
chính hiện tại và trong quá khứ nhằm đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng như đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và các quyết đinh quản lý
phù hợp.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh
nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu
hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ
4
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là
mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng quan tâm như: chủ doanh nghiệp, nhà quản trị
tài chính, người cho vay. chủ nợ, cơ quan Nhà nước… Mỗi nhóm người có xu hướng tập
trung vào những khía cạnh riêng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Mặc dù, mục
đích tiếp cận là khác nhau nhưng thường liên quan tới nhau, do vậy mà thường sử dụng
các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản là giống nhau.
1.1.2 B%<%@P$%'%$QP9
1.1.2.1 Đối với nhà quả lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu là khả năng phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ còn quan tâm tới các
mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng lao động , chất lượng sản
phẩm… Tuy nhiên để thực hiện được các mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng
được hai yêu cầu cơ bản nhất đó là: kinh doanh có lãi và thanh toán được các khoản nợ.
Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp cần đầy đủ thông tin để tiến hành phân tích tình hình
tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp . Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lãi hay lỗ và ở mức độ nào, đồng thời
đó cũng là cơ sở quan trọng để định hướng và ra các quyết định về kế hoạch đầu tư, kế
hoạch ngân quỹ, hoạt động quản lý, dự báo tài chính doanh nghiệp từ đó thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đố i v ớ i c á c nh à đầ u t ư
Các nhà đầu tư là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đầu tư vốn cho doanh nghiệp, mối

quan tâm hàng đầu của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh
lợi và khả năng thanh toán… Các nhà đầu tư thường dựa vào các nhà chuyên môn, nhà
nghiên cứu kinh tế thực hiện việc phân tích tài chính để tìm hiểu tình hình tài chính, kết
5
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới, và khả năng đảm bảo mức lợi
tức mà họ yêu cầu.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng của doanh nghiệp
thì mối quan tâm trước hết là đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Các đặc
điểm đầu tư của một dự án có tính đến yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, lãi cổ phần và các
yếu tố khác. Mối quan hệ giữa giá trị hiện tại và tương lai của một chứng khoán có liên
quan đến việc đánh giá các cơ hội và dự án đầu tư của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư quan
tâm đến sự an toàn của khoản đầu tư thông qua tình hình tài chính được phản ánh trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là
một trong những căn cứ giúp họ ra các quyết định có đầu tư hay không, nếu có thì quy mô
đầu tư là bao nhiêu.
1.1.2.3 Đối với các chủ nợ
Các chủ nợ như chủ ngân hàng, các chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là khả
năng thanh toán, khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như trong tương
lai. Vì vậy, các chủ nợ đặc biệt quan tâm đến số lượng tiền và các tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền nhanh chóng, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ nợ cũng quan tâm đến số
lượng vốn chủ sở hữu vì vốn chủ sở hữu là tấm đệm bảo vệ họ trong tường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Không có mấy ai sẵn sàng cho vay nếu thông tin cho thấy rằng khoản
vay khó có thể được đảm bảo thanh toán khi tới hạn. Các chủ nợ còn quan tâm đến khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay trong dài
hạn.
1.1.2.4 Đối với các nhà cung cấp

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn khai thác nguồn
vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn này hình
thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây
6
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu dài. Tuy nhiên không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có thể sử dụng phương thức này vì nhà cung cấp cũng phải tiến hành
xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp để quyết định xem có cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng hay thanh toán chậm hay không. Cũng như người cho vay thì những
người cung cấp cũng cần biết được khả năng thanh toán các khoản nợ hiện tại và trong
tương lai của doanh nghiệp.
1.1.2.5 Đối tượng quan tâm khác
Bên cạnh các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính, người cho vay, nhà cung cấp… còn có nhóm người
quan tâm khác đó là cơ quan Nhà nước, cơ quan thuế, thống kê… Việc phân tích tình hình
tài chính giúp họ nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, phân tích đánh giá,
kiểm tra, khiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp
xem có đúng chính sách, chế độ và luật pháp hay không. Xem xét tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng có đầy đủ và kịp thời không.
Ngoài các đối tượng quan tâm khác ở trên thì người lao động hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì đó cũng là
tình hình tài chính của bản thân người lao động. Các quan tâm của người hưởng lương tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là phân tích tài chính những có thể là đơn giản
hơn.
Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính ,
khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó vừa đánh giá
toàn diện, tổng hợp và khái quát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết

phán đoán, nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Dựa trên việc phân tích tình hình tài
7
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
chính doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định tài chính, tài trợ
và đầu tư phù hợp.
1.2 #*+,#4##GHJH0M1,N#
1.2.1 RSTUQ$%'%$QP9
1.2.1.1 Thông tin n ộ i b ộ doanh nghi ệ p
• Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Như vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nợ tại một
thời điểm. Bảng cân đối kế toán thường được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán, đây cũng
là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng số liệu của nó phục vụ cho
phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong cả góc độ kinh tế và góc độ pháp
lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy được tiềm lực kinh tế, trình độ sử dụng phân bố
vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cũng trong góc độ pháp lý, tổng tài
sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một cách hợp pháp, cho thấy trách
nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu, trước ngân sách, nhà cung cấp, khách hàng…
Về kết cấu, bảng được chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân đối phần tài sản bằng
phần nguồn vốn. Cụ thể:
- Phần tài sản, phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo,
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, phần này gồm:
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, phần này gồm:
8
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
A – Nợ phải trả
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã làm ra bao
nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp bao nhiêu vào kết quả chung? Số liệu
của báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh nghiệp phải nộp, để tính toán các chỉ
tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho
phép các cơ quan Nhà nước theo dõi được liên tục tình hình thực hiện các nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Kết cấu báo cáo gồm có ba phần:
- Phần I: Lãi, lỗ (phần này cho thấy mức độ đóng góp của từng loại hoạt động vào kết
quả chung, theo dõi liên tục từ quý trước sang quý này và hệ thống dần số liệu từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo).
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (phần này phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế, các khoản thu và các khoản khác, cho phép theo
dõi được liên tục tình hình thức hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước từ
quý trước sang quý này và nghĩa vụ chuyển sang thực hiện ở quý sau).
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
• Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được lập để giải thích và bổ

sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như
9
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác bỏ qua
hay không thể trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
Các thuyết minh này giúp nhà đầu tư, người đọc báo cáo tài chính hiểu rõ và chính
xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản và được chia thành hai
mảng chính sau:
* Thông tin về phương pháp kế toán đang áp dụng, cụ thể:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
* Thông tin cụ thể về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo:
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.1.2 Các thông tin bên ngoài doanh nghi ệ p
Sự hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách toàn diện và chính
xác thì nhà phân tích không chỉ quan tâm và thu thập các thông tin trong doanh nghiệp mà
còn phải thu thập các thông tin liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Đó
là thông tin liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp,
đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ lạm phát…Các thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh quyết định đến tính chất của sản phẩm, quy

trình kỹ thuật, chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh… Ngoài ra còn có thông tin liên
10
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
quan giữa doanh nghiệp và cơ quan chức năng Nhà nước như: môi trường pháp lý, chính
sách phát triển ngành, chế độ tài chính kế toán, và các chính sách thuế…
Như vậy tổng hợp những thông tin trong và ngoài doanh nghiệp cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết giúp cho các nhà phân tích có được các nhận xét, kết luận dự đoán tài
chính và đưa ra các quyết định một cách chính xác.
1.2.2 #O$%'%$QP9
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu của nghiên cứu,
người ta có thể lựa chọn phương pháp khác nhau. Trong giới hạn của luận văn này, em xin
trình bày một số phương pháp sau:
1.2.2.1 Ph ươ ng ph á p so s á nh
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về
tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế
nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài
chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh
nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi bản
báo cáo. So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2.2 Ph ươ ng ph á p t ỷ s ố

Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng trong hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp trong đó các nhà phân tích sử dụng các tỷ lệ, hệ số tài chính để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
11
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Phương pháp tỷ số có tính thực hiện cao và với điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện hơn vì:
+ Nguồn thông tin tài chính kế toán được cải thiện và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ
sơ hình thành các tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số nào đó của
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp
+ Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu một
cách có hệ thống, hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hay theo từng giai đoạn
nhất định tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu
+ Ngoài ra thì hệ thống thông tin ngày nay rất phát triển, cho phép tích luỹ và lưu
trữ số liệu một cách đầy đủ hơn và tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng
loạt các chỉ tiêu tài chính trong thời gian ngắn
+ Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu, sau đó để đối chiếu với các tỷ số của doanh nghiệp từ đó rút ra được nhận xét đánh
giá về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Như vậy phương pháp tỷ số có
quan hệ mật thiết với phương pháp so sánh, hai phương pháp này luôn được sử dụng với
nhau trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính luôn được phân chia
thành từng nhóm. Mỗi nhóm phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp như nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
tài chính, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu phán ánh khả năng
sinh lãi…
1.2.2.3 Phương phán cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối

quan hệ cân bằng hoặc tồn tại dưới sự cân bằng. Quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có
hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt.
12
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
- Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
- Cân đối cá biệt là mối quan hệ của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Phương pháp này được
sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm thấy được mối quan hệ cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường.
1.2.2.4 Phương pháp biểu mẫu
Là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu phân tích. Nó được thiết lập theo
dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu, số liệu phân tích.
Các biểu thường phản ánh mối quan hệ so sánh với nhau như: số thực hiện với kế
hoạch, với số cùng kỳ năm trước hoặc cá biệt với tổng thể. Tùy theo nội dung mà biểu có
tên gọi và đơn vị tính khác nhau.
1.3 V0,#GHJH0M1,N#
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của sản xuất kinh
doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân tích các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các vấn đề sau
đây:
1.3.1#$%W:;X;'YZ[:?\;X
Các doanh nghiệp luôn phải nắm rõ được quy mô nguồn vốn của mình và khả năng
huy động vốn để có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được
đảm bảo.
1.3.1.1 Phân tích quy mô vốn
Để phân tích được quy mô vốn của doanh nghiệp thì ta lập bảng chênh lệch tài sản

giữa các năm căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp để có thể thấy sự chêch
13
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
lệch tài sản giữa các năm. Từ đó so sánh giữa tổng tài sản giữa các năm của doanh nghiệp,
đồng thời so sánh các khoản mục: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn giữa các năm.
Trên cơ sở so sánh doanh nghiệp đưa ra nhận xét về sự tăng giảm quy mô vốn của
doanh nghiệp, hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như tìm nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi đó để có thể tìm ra biện pháp tích cực để thay đổi.
1.3.1.2 Phân tích khả năng huy động vốn
Việc phân tích khả năng huy động vốn là rất quan trọng, cho doanh nghiệp biết được
mình có thể có được bao nhiêu vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân
tích được khả năng huy động vốn ta lập bảng chênh lệch nguồn vốn giữa các năm căn cứ
theo bảng cân đối kế toán để thấy được chênh lệch nguồn vốn giữa các năm. Từ đó ta so
sánh tổng nguồn vốn giữa các năm với nhau và so sánh ở các khoản mục: nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu giữa các năm.
Trên cơ sở dựa vào bảng phân tích đó để đánh giá về khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp giữa các năm, khả năng huy động vốn tăng hay giảm. Doanh nghiệp cần
phải tìm ra nguyên nhân về sự thay đổi đó để có biện pháp thích hợp.
1.3.2#$%%%]:'RZ;'%%]::^;X
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu
tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu
nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một
cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư
vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp.

14
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
ns¶ tµi Tæng
h¹n dµi t Çu §vµ TSC§
(CT 1.1)
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
ns¶ tµi Tæng
h¹n ng¾n t Çu §vµ TSL§
(CT 1.2)
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ
trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn
tuỳ thuộc vào nghành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ
dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn.
Cơ cấu tài sản =
h¹n dµi t Çu §vµ TSC§
h¹n ng¾n t Çu §vµ TSL§
(CT 1.3)

1.3.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ

và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
15
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Hệ số tự tài trợ =
vèn nguån Tæng
h u së chñ vèn Nguån
(CT 1.4)
Hệ số nợ =
vèn nguån Tæng
tr¶ i ph¶Nî
hoặc= 1- hệ số tự tài trợ (CT 1.5)
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ
bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là
hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các
khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như
một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào
tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn
1.3.3#$%&&;'YZ[PQO
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi
dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài

chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu,
phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
1.3.3.1 Phân tích tình hình thanh toán
16
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Để phân tích tình hình thanh toán ta cần phải lập bảng phân tích để có thể thấy rằng
khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần
nguồn vốn bị chiếm dụng nhiều hơn thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Khi phân tích cần
phải chỉ ra những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp pháp.
Những khoản đi chiếm dụng hợp pháp là những khoản còn trong hạn trả như khoản
tiền phải trả cho người bán chưa hết hạn thanh toán, tiền phải trả cho ngân sách nhưng
chưa đến hạn trả.
Những khoản bị chiếm dụng hợp pháp là những khoản chưa đến hạn thanh toán như
khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn thanh toán, khoản phải thu
của các đơn vị trực thuộc và phải thu khác.
Trong các quan hệ thanh toán này doanh nghiệp phải chủ động giải quyết trên cơ sở
tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán. Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình
thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và thuyết minh bổ sung báo cáo.
1.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán
Cần phải tính toán một số chỉ tiêu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán tổng quát =
tr¶ i ph¶Nî
ns¶ tµi Tæng
(CT 1.6)

Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
17
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo
của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một
bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở
hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
h¹n ng¾n nî Tæng
TNH§vµ TSL§
(CT 1.7)
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.
Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có
khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về
khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bản các loại vật tư hàng hoá và được xác
định theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
h¹n ng¾n nî Tæng
khotån Hµng - TNH§vµ TSL§
(CT 1.8)
1.3.4#$%%O%%_RXQ?\
Phân tích khả năng hoạt động là đi phân tích các chỉ số đặc trưng cho việc sử dụng tài

nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ số này dùng để đo lương hiệu quả sử dụng
vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dưới các tài sản khác nhau.
• Vòng quay hàng tồn kho:
18
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh sẽ
cao.
Vòng quay hàng tồn kho =
khotån Hµng
b¸n hµng vèn Gi¸
(CT 1.9)
Trong một số trường hợp, nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay
thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về vòng quay
hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn.
• Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn
hay nhỏ phụ thuộc váo chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả
trước.
Kỳ thu tiền bình quân =
thuÇn thu Doanh
thu i ph¶n kho¶C¸c 360×
(CT 1.10)
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết
luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như

mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác chỉ tiêu này
có thể được đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm
quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các
khoản phải thu.
• Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
19
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Vòng quay vốn lưu động =
éng l u Vèn
thuÇn thu Doanh
đ
(CT 1.11)
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả
như thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
inh cè Vèn
thuÇn thu Doanh
đ
(CT 1.12)
• Vòng quay toàn bộ tài sản
Vòng quay toàn bộ tài sản phản ánh một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ tài sản =
ns¶ tµi Tæng
thuÇn thu Doanh

(CT 1.13)
1.3.5#$%YZ[R`a
Các chỉ số sinh lợi luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. chúng là cơ sở
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau
cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định
đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ sản phẩm)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
có mấy đồng lợi nhuận.
20
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
21
Lun vn tt nghip GVHD: T.s Nguyn Cao í
T sut li nhun sau thu trờn doanh thu =
thuần thu Doanh
thuê sau nhuận Lợi
(CT 1.14)
T sut sinh li ca vn ch s hu (ROE)
Mc tiờu hot ng ca doanh nghip l to ra li nhun rũng cho cỏc ch nhõn ca
doanh nghip ú. T sut sinh li vn ch s hu l ch tiờu ỏnh giỏ mc thc hin
ca mc tiờu ny.
ROE =
h u sở chủ Vốn
thuê sau nhuận Lợi
(CT 1.15)
Ch tiờu ny phn ỏnh kh nng sinh li ca vn ch s hu v c cỏc nh u t
c bit quan tõm khi h quyt nh b vn u t vo doanh nghip. Tng mc doanh li
vn ch s hu l mt mc tiờu quan trng nht trong hot ng ti chớnh ca doanh
nghip.
T sut sinh li ca ti sn (ROA)

ROA =
nsả tài Tổng
thuê sau nhuận Lợi
(CT 1.16)
õy l mt ch tiờu tng hp nht c dựng ỏnh giỏ kh nng sinh li ca mt
ng vn u t. Nú phn ỏnh 1 ng giỏ tr ti sn m doanh nghip ó huy ng vo sn
xut kinh doanh to ra my ng li nhun trc thu v lói vay.
1.3.6#$%bc<:^;X;'RST;X
Trong phõn tớch ngun vn v s dng vn, ngi ta thng xem xột s thay i ca
cỏc ngun vn v cỏch thc s dng vn ca mt doanh nghip trong mt thi k theo s
liu gia hai thi im lp bng cõn i k toỏn. Mt trong nhng cụng c hu hiu ca
21
Sv: Nguyn Vit Anh Lp: Qun tr kinh doanh GTVT K51
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
nhà quản lý tài chính là bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Nó giúp nhà quản lý xác định
rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn
và nguồn vốn theo nguyên tắc sau:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều
đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều
đó chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ được trình bày chi tiết ở trong
phần sau.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình sử dụng vốn ta còn phải xem xét việc sử dụng vốn
có đúng mục đích không? Có huy động vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn không?
Vốn lưu động thường xuyên tăng hay giảm? Việc phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu
động thường xuyên và tài sản lưu động sẽ làm sáng tỏ vấn đề này.

1.3.7#$%YZ[?ZcZQ:^;X%QQ?\RZd:]YQP
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn (tài sản ngắn hạn), TSCĐ và đầu tư dài hạn (tài sản dài hạn). Để hình
thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn
hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới một năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung
cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh
doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay dài hạn… Nguồn vốn dài hạn trước
22
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn
hạn được đầu tư hình thành TSLĐ.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa tài sản ngắn hạn với
nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
VLĐ thường
xuyên
=
Nguồn vốn
dài hạn
-
Tài sản
dài hạn
=
Tài sản
ngắn hạn
-

Nguồn vốn
ngắn hạn
( CT 1.17)
Trong trường hợp đặc biệt khi vốn lưu động thường xuyên < 0, (nghĩa là doanh
nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu việc sử dụng vốn
sai, cán cân thanh toán chắc chắn mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh
nghiệp lúc này phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
Có thể biểu hiện mối quan hệ của VLĐ thường xuyên như sau:
eZ-)-AO%?f;X`:%:g
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
A. TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn
Tài sản ngắn
hạn
Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
III. Nợ khác
B. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
Tài sản dài
hạn
Nguồn vốn
dài hạn
II. Nợ dài hạn

B. nguồn vốn
chủ sở hữu
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ thường xuyên.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD, ta cần tính toán và so sánh
giữa nguồn vốn với tài sản. VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết:
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
23
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
- TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn
không?
Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
=
Hàng tồn kho và các
khoản phải thu
-
Nợ ngắn
hạn
(CT 1.18)
- Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu > nợ
ngắn hạn. Tại đây việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ vào phần chênh lệch.

- Nếu nhu cầu VLĐ thương xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài
đã thừa để tài trợ việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận
vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
1.4 4  G  h  i  *C,  j  I  I  J  H  0M1
,N#
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân phối tổng
sản phẩm; mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh doanh vỏ ra. Do đó, khi
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu thì một yếu tố không thể bỏ qua
đó là xét tới các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.1 XYO%W:P
 Trạng thái phát triển kinh tế:
24
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51
25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Cao Ý
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến tình
hình tài chính. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tới tốc độ nào đó thì các hoạt động
đầu tư được mở rộng, thị trường vốn ổn định, sức mua của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo
điều kiện để doanh nghiệp phát triển với nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế có những
biến động có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thoái
thì thất nghiệp khủng hoảng, phá sản xảy ra, khi đó doanh nghiệp khó có điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo
hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho nghiệp phát triển sản phẩm sản xuất kinh
doanh theo ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo

chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và
chính sách của nhà nước trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nói chung và tình hình tài chính nói riêng của doanh nghiệp. Một số chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước như:
- Chính sách lãi suất: lãi suất tín dụng là một công cụ để điều hành lượng cung cầu tiền
tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi lãi suất tăng làm cho chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có cơ cấu vốn
hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn, nhất là với phần vốn vay
giảm sút.Ở nước ta cho đến nay vẫn đang thi hành chính sách lãi suất cao, có sự can thiệp
trực tiếp của nhà nước: nhà nước ổn định mức lãi cơ bản và đưa ra biện độ giao động đối
với lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.Theo đó, lãi suất tiền gửi cao chứa đựng yếu tố tích
cực là giúp cho việc phân phối lại thu nhập trong quần chúng nhưng lại là việc khó khăn
cho việc huy động vốn đầu tư sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
25
Sv: Nguyễn Việt Anh Lớp: Quản trị kinh doanh GTVT K51

×