Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.77 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

 !"# $
Hµ Néi 2011–
#%$"& Nhóm 8
Lớp QLKT L2-K19
Danh sách nhóm 8
STT Họ tên Ngày sinh
1 Nguyễn Văn Chiến 25/10/1985
2 Nguyễn Văn Chiến 16/12/1965
3 Phan Thị Thu Hà 14/04/1981
4 Phạm Thị Minh Hiếu 07/11/1983
5 Nguyễn Văn Hoàn 22/03/1972
6 Trịnh Đức Hoạt 02/10/1984
7 Nguyễn Hoàng Long 24/09/1981
8 Nguyễn Anh Quân 08/08/1986
9 Đào Minh Tâm 01/08/1984
10 Lưu Quang Tiến 12/09/1977
'()*+,
Từ thực tiễn thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(ĐTNN) 20 năm qua, đến nay có thể nói trong điều kiện của thế giới và khu vực
hiện nay, ĐTNN thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh tế quốc tế rất hiệu quả
đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt nam nói riêng.
Nhìn lại 20 năm trước, trong bối cảnh quốc tế: chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu tan vỡ; các thế lực thù địch tìm cách chống phá Việt Nam
trên nhiều mặt. Thế giới có những diễn biến phức tạp của tình hình chính trị và an
ninh quốc tế, sự phục hồi chậm của nền kinh tế thế giới và biến động giá cả trên thị
trường quốc tế Các nước đang phát triển ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á thực
hiện cải cách kinh tế, trở thành khu vực phát triển năng động của thế giới. Tình
hình trong nước: Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá nặng nề


bởi chiến tranh, nền kinh tế ở tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ, mang nặng
tính chất tự cấp tự túc, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế lâm
vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mức lạm phát lên tới trên 700% vào năm
1986, sản xuất đình trệ, cơ sở kỹ thuật lạc hậu và lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm
trọng.
Với bối cảnh trong nước và quốc tế như vậy, để khôi phục và phát triển
kinh tế-xã hội, Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, thực hiện công cuộc “đổi
mới” toàn diện, trong đó có việc hoàn thiện, nâng Điều lệ Đầu tư năm 1977 thành
bộ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, đã khẳng định sự đúng đắn của
chủ trương, đường lối mở cửa nền kinh tế của Đảng, góp phần quan trọng vào
thành công của sự nghiệp ĐỔI MỚI trong chặng đường vừa qua.
Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo môi
trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam. Luật này đã bổ sung
và chi tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn
cảnh.
Đây là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban
hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam đã thể chế hóa đường lối của
Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, theo
phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần
thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật ĐTNN đã được sửa đổi, bổ
sung bốn lần với các mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng
với các văn bản dưới Luật đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một đạo luật
thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật ĐTNN và
các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTNN được ban hành đã tạo môi trường pháp
lý đồng bộ cho các hoạt động ĐTNN tại Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật, khung pháp lý song phương và đa phương liên quan đến ĐTNN
cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện với việc nước ta đã ký kết 51 Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ. Vì vậy, ngay
trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa hoàn thiện, các nhà ĐTNN

vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thuận lợi ở Việt Nam mà không có sự
khác biệt đáng kể so với một số nước có kinh tế thị trường truyền thống.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự
thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một sân chơi" bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt
động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày
01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với thành
phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Mặt khác, đó
cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi
khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng
thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập,
nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực tế đã chứng minh
việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển
biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
Từ thực tiễn thu hút ĐTNN 20 năm qua cho thấy việc tạo dựng môi trường
pháp lý cho ĐTNN trong thời gian qua là rất cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt thu hút vốn ĐTNN ở khu vực và trên thế giới, Luật Đầu tư nước ngoài đã
thực sự trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong việc thu hút ĐTNN vào Việt Nam
trong 20 năm qua, đảm bảo cho việc thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN của Đảng
và Nhà nước để phát triển kinh tế-xã hội đất nước ta vừa qua.
Khuôn khổ pháp lý từng bước được hoàn thiện và nâng cao chất lượng
quản lý là các yếu tố và động lực góp phần đưa lại kết quả đáng khích lệ của hoạt
động ĐTNN tại Việt Nam, góp phần xác định vai trò quan trọng của khu vực kinh
tế có vốn ĐTNN trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất
nước ta.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt
Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích

mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là
diễn biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so
với vốn đăng ký còn thấp, tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng
tuyển dụng lao động còn khiêm tốn v.v. Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ,
công nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt
là Việt Nam chưa được chọn là điểm đầu tư của phần lớn các công ty đa quốc gia
có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức.
Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI
của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.
Tiểu luận này phân tích chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào Việt nam để thấy được tác động, ảnh hưởng tích cực của chính sách đó
cũng như những mặt còn hạn chế, để từ đó đưa ra các kiến nghị với mong muốn
Việt nam ngày càng hoàn thiện các chính sách để thu hút được nhiều vốn đầu tư
nước ngoài, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó để phát triển đất nước.
''( /*./0 
(
1(2"$
1.1 Chính sách:
Là sản phẩm lao động sáng tạo của các nhà lãnh đạo trong bộ máy quản lý
nhà nước và các nhà hoạch định chính sách. Sản phẩm đó được hình thành, đưa
vào ứng dụng thông qua một tiến trình quản lý: hoạch định chính sách, ban hành
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện thi chính sách, chỉ đạo thực thi chính sách,
kiểm tra việc thực hiện chính sách và điều chỉnh chính sách
1.2 Phân tích chính sách:
Là quá trình xem xét, so sánh, đánh giá mục tiêu, nội dung và các ảnh
hưởng của chính sách để đưa ra những lời khuyên (kiến nghị) đối với những người
quyết định chính sách và chịu sự tác động của chính sách.
1.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.

Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
3(#456
2.1 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng
suất cận biên (số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do
dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất)của vốn giữa các nước. Một nước thừa
vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có
năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ
nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của
các nước thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không
có nghĩa là tất cả những hoạt động nào có năng suất cận biên cao mới được các
Doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng có những hoạt động quan trọng, là sống còn
của Doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận
biên thấp.
2.2 Chu kỳ sản phẩm
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ
sống của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm
mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu
Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở
nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập
khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên
nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng
cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài(giai đoạn sản phẩm chín muồi).
Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu
cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra
theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới

giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản
phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến,
nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới
quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản
xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
2.3 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Stephen H. Hymes (1960, công bố năm 1976), John H. Dunning (1981),
Rugman A. A. (1987) và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có
những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua
những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các
điều kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói
trên. Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư
ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu
thụ tiềm năng ta dễ dàng nhận ra lợi ích của việc này!
2.4 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong
quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các
thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm
xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các
nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
2.5 Khai thác chuyển giao và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém
phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước
tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các
công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các
chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ
Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách

tương tự. Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó
có đầu tư vào Mỹ. Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua
bộ phận sản xuất máy tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là
IBM được xem là một chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính
ưu việt của IBM. Hay việc TCL (Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson
(Pháp) thành TCL-Thompson Electroincs, việc National Offshore Oil Corporation
(Trung Quốc) trong ngành khai thác dầu lửa mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến
lược như vậy.
2.6 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư
vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của
Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.
7(-89:;'
Theo Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam cho phép các hình thức sau:
3.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước
đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp
và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh donah có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ
thốgn tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp
của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng
như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi
mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và

học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự
án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối
tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lcú liên doanh phải
chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng
tới tương lai phát triển của<+ (
Đối với nhà dầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn
chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những
thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và
rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư, định giá tài
sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không
chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó
giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá.
3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh
có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và
nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp văn hoá
mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp

lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ;
giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút
vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khảu; tiếp
cận được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài
đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong
nướ(
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của
tập đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các
cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
3.3 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình

thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả
kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên
hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ.
Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại
chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợ và nghĩa vụ của các bên hơp
doanh đowjc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu
hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại
vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường truyền
thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về
văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp
tác với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
Theo Luật Khuyến khích Đầu tư Trong nước:
3.4 Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT,
một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà
thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay,
cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển
quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ

quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng (kể cả mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao
không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho
quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để
hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và
chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh
toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một
tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù
hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà nước
ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp
dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn
sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải
chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai
thác cho nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư sở hạ tầng đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời
nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các
nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công
trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà

đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều
hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm
bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều
khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
3.5 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức
đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh
hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới
hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát
hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát
hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư
khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập
và các nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối
các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các
công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ
đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)
3.6 Hình thức công ty cổ phần

Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với
số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu.
Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị
và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý hoạt
dộng của công ty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết
là co quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần
Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được
thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại cổ
phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
3.7 Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công ty
con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh theo
quy định của một s=>?@AA$B 
=$CD$/EBB ?6$F/
(
-DG>HI>BJ//A
>BK >B ?6$FA
(# CD>HI$ELB
* ?6$F/M//A
!"N.B."

?6(;>?1E="
>?BOL6MP?6=N@
?L "Q>A.L %5$L6P 
3.8 Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các
thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy công
ty, còn thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại
điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
hình thức đầu tư này mang đặc trưng của công ty đối nhân tiền về thân nhân trách
nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp
với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được các
doanh nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm cơ
hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của
họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa
bệnh, thiết kế kiến trúc đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ
mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử
dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu
dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù
hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người
có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà
chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu
trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ.

3.9 Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào
các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát
triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay
đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động
M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường
nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau
hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các công ty khác
nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng
cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong
hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp
và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-M&A theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh
vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường của cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 công ty cùng sản xuất.
-M&A theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác
nhau nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 công ty mẹ, loại hình M&A này thường
xảy ra ở các công ty xuyên quốc gia
-M&A theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn
tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1
công ty tự thâm nhập thị trường.

So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
-Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày
một lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức M&A chủ yếu
chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty
nước ngoài. Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn
vốn từ bên ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt độn của doanh
nghiệp(
R!PA"$=896PA 6D"$
=>89STU>?4>?AD
"$ 6$C%$ <$8AQVP"$
WQH"X(6<P+=8A6%
DB">+ "$/?L6$?BYH(
R!P6+M.H>=PE
+ 6+Z.H>?L "Y6++ 
"$>%STU>?%E A[A
R!PA  L =>6P
56A 8STU>?E>8AA
 P$\[AP+A%$Q  E
L6P(S\>=STU%B/  
P.896P/8B D
6N(
]()D :;'
4.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong
đó có vốn FDI.
4.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy
động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ

và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết
quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu
của đất nước.
4.3 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu
tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ
làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực.
Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
4.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt
được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải
thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình
thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp.
Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ
có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội
làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.5 Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần
trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
^(2"$ $EP

Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp ( FDI) có vai trò then chốt để thực

hiện công nghiệp hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Theo nhiều cuộc khảo
sát, các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Singapo, Hàn Quốc, Thái Lan là
các quốc gia liên tục đứng vị trí cao trong bảng xếp hạng những quốc gia thu hút
vốn FDI đứng đầu khu vực Châu Á. Điều gì làm cho những nước này liên tục hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đến vậy?
Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư: Môi trường pháp lý
có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính
trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính
sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là những bí quyết của
các nước châu Á thành công nhất.
Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục đầu tư ở các nước này
đều là thủ tục một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư. Ở Thái Lan có Luật xúc tiến thương mại quy định rõ ràng cơ quan nào,
ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư. Trung Quốc thực hiện phân
cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI. Nhà nước cho phép mỗi tỉnh,
thành phố, khu tự trị có những đặc quyền trong quản lý, phê chuẩn dự án đầu tư
Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: Thái Lan thực hiện tốt công tác
quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển đất nước từng giai đoạn, ngắn và
trung hạn. Trung Quốc cũng công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước
ngoài vào các ngành được khuyến khích phát triển.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư: Hàn
Quốc chú trọng xây dựng hệ thống luật đồng bộ, đảm bảo cho nhà đầu tư nước
ngoài được hưởng mức lợi nhuận thỏa đáng. Trung Quốc thể hiện sự quan tâm đến
những quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài bằng cách thường xuyên bổ sung, sửa
đổi Luật đầu tư nước ngoài, đảm bảo tính thực thi nghiêm túc. Những hoạt động
thanh tra trái phép, thu lệ phí hay áp đặt thuế sai quy định đối với các doanh nghiệp
nước ngoài bị xử lý nghiêm khắc.Nhiều quy định được xóa bỏ để phù hợp với pháp
luật kinh doanh quốc tế như tỷ lệ nội địa hóa, cân đối ngoại tệ. Phạm vi ngành nghề

được phép đầu tư được mở rộng, từ 186 lên đến 262 khoản mục được đầu tư.
Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ: Thu nhiều nhất lợi nhuận từ dự án
luôn là mục đích hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhiều nước châu
Á đã có những chính sách tài chính hấp dẫn cho các nhà đầu tư như giảm thuế, ưu
đãi tiền tệ, cho vay ngoại tệ nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nước
này.
Cắt giảm thuế: Hầu hết các nước châu Á đều đưa ra những chính sách cắt
giảm thuế hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài. Hàn Quốc miễn giảm thuế
7 năm với doanh nghiệp FDI có vốn trên 50 triệu USD. Thái Lan miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu,
50% đối với máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất được Ở Trung Quốc, các dự án
đầu tư vào đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao sẽ được ưu đãi về thuế, các dự án
đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như miền Tây, miền Trung - sẽ được thuê đất
miễn phí, miễn thuê thu nhập trong vòng 10 năm Indonesia miễn thuế nhập khẩu,
thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu dùng cho mục đích đầu tư
Cho phép nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính: Hàn quốc cho
phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia các hoạt động của thị trường chứng khoán,
thị trường bất động sản, sát nhập và mua lại các công ty trong nước, giao dịch
ngoại hối Trung Quốc mở rộng các quy định về ngoại hối, vay ngoại tệ: Doanh
nghiệp FDI được cấp giấy chứng nhận quản lý ngoại hối, mở tài khoản ngoại tệ,
vay vốn từ các ngân hàng Trung quốc nếu được bảo lãnh bởi các cổ động nước
ngoài. Ngoài ra, nước này còn cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần
của doanh nghiệp nhà nước như các ngân hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp đặc
biệt quan trọng đến kinh tế và an ninh quốc gia).
Các chính sách ưu đãi về dịch vụ: Thái Lan giảm giá thuê nhà đất, văn
phòng, cước viễn thông, vận tải Giá dịch vụ ở Thái Lan thuộc loại hấp dẫn nhất
với việc thu hút FDI. Sigapo lại tạo điều kiện thuận lợi cho người thân của các nhà
đầu tư nhập cư và ổn định cuộc sống tại nước này.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn
bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư. Các nước

Châu Á như Thái Lan , Trung Quốc, Hàn Quốc đã thấy được tiềm năng thu hút
nguồn vốn FDI từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng: nhà xưởng, đường giao thông, viễn thông, dịch vụ nhằm tạo môi trường hấp
dẫn và dễ dàng cho các nhà đầu tư khi hoạt động trên đất nước mình.
Thái Lan chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ
thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát
triển kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông,
bưu điện, mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Trung Quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố
duyên hải. Tại các đặc khu này, Trung Quốc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển đô thị, nhà ở, trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng. Nhà nước cho phép
điạ phương tự khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, để khuyến
khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước
Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao: Một trong những tiêu chí để
các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là thị trường lao động ở nước sở tại. Thị
trường lao động của Châu Á đặc biệt hấp dẫn bởi tỷ lệ lao động trẻ, giá thấp. Tuy
nhiên, phát triển nguồn lao động có trình độ cao mới chính là bí quyết thu hút đầu
tư của các nước châu Á thành công nhất.
Coi trọng đầu tư cho giáo dục: Hàn Quốc thực hiện hoạt động dự báo nhu
cầu sử dụng nguồn lao động nhằm chủ động trong công tác đào tạo lao động, đáp
ứng nhu cầu lao động cho thị trường. Nước này đã trang bị miễn phí máy tính cho
mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng. Thái Lan có tới 21% sinh
viên tốt nghiệp đại học các ngành toán, máy tính. Ấn Độ và Trung Quốc đặc biệt
chú trọng giáo dục đại học, số người tốt nghiệp đại học ở hai nước này chỉ sau Mỹ.
Đặc biệt, Ấn Độ còn được coi là cái nôi của nguồn nhân lực có trình độ cao trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
Chính sách thu hút nhân tài: Không chỉ phát triển nguồn nhân lực trong
nước, Singapo, quốc gia có dân số ít ỏi còn thực hiện nhiều chính sách thu hút nhân

tài từ bên ngoài. Quốc đảo nhỏ bé này được coi là nơi có chính sách thu hút nhân
tài bài bản nhất thế giới. Các chính sách đột phá như cho phép người nước ngoài
tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng, đãi ngộ xứng đáng theo trình
độ khiến nước này có được một đội ngũ lao động cao cấp hàng đầu thế giới, trở
thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ngành nghề
đòi hỏi nhiều trí tuệ, chất xám.

×