Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

CẤU TRÚC xã hội của cư dân LÀNG NGHỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY (nghiên cứu trường hợp hai làng nghề ở huyện thường tín, thành phố hà nội) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.98 KB, 14 trang )


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN NGỌC ANH



CẤU TRÚC XÃ HỘI CỦA CƯ DÂN LÀNG NGHỀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp hai làng nghề ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62 31 30 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC




HÀ NỘI - 2014

Công trình ñược hoàn thành tại
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Ngọc Hùng


Phản biện 1:


Phản biện 2:


Phản biện 3:


Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 201…


Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
1.1 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Các làng nghề ở ñồng bằng sông Hồng từ xa xưa ñã ñóng vai trò
quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa phục vụ ñời sống của nhân
dân. Với những lợi thế về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn
hóa, nhiều làng nghề ñồng bằng sông Hồng ñược khôi phục và phát
triển khá nhanh so với các ñịa phương khác.
Thành phố Hà Nội là vùng ñất ñịa linh nhân kiệt, có bề dày văn
hóa lâu ñời trong lịch sử dân tộc và tập trung nhiều làng nghề . Trong
ñó, huyện Thường Tín là một trong những huyện của Hà Nội có

nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm nổi tiếng như: tiện
gỗ ở xã Nhị Khê, Sơn Mài ở xã Duyên Thái, Thêu ở xã Quất Động,
Mây tre ñan ở Xã Ninh Sở, ñồ gỗ ở xã Vạn Điểm
1.2 Tính cấp thiết về mặt lý luận
Từ năm 1840 ñến cuối những năm 1880, K.Marx ñã chú trọng
phân tích cấu trúc xã hội và xem xét cấu trúc xã hội trên nền tảng
của cấu trúc kinh tế. Ngoài ra, trên thế giới, các nhà xã hội học rất
quan tâm nghiên cứu nguyên nhân và các biểu hiện của cấu trúc xã
hội. Ở Việt Nam ñã có một số công trình nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về những vấn ñề của cấu trúc xã hội và phân tầng xã hội trong
bối cảnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Các nghiên cứu cấu trúc xã hội chủ yếu với “tư cách” là các nhóm
lớn (các phân hệ cơ bản của cấu trúc xã hội). Cấu trúc xã hội nước ta
vừa có cấu trúc "ngang", vừa có cấu trúc "dọc". Cấu trúc nhiều thành
phần, ñó là một tập hợp các giai cấp, tầng lớp, các nhóm nghề
nghiệp, các tổ chức trong xã hội mà trong ñó khó có thể chỉ rõ giai
cấp nào, tầng lớp nào có vị thế ở trên giai cấp, hay tầng lớp nào. Cấu
trúc "dọc", cấu trúc phân tầng xã hội, ñược xem xét và biểu hiện ở ba
dấu hiệu cơ bản khác nhau: Địa vị kinh tế (tài sản, thu nhập), ñịa vị
chính trị (quyền lực), ñịa vị xã hội (uy tín). Tuy nhiên, các nghiên
cứu cấu trúc xã hội làng nghề chưa nhiều, nhất là những nghiên cứu
chuyên sâu từ góc ñộ xã hội học về làng nghề và cấu trúc xã hội của
cư dân làng nghề ở Việt Nam.
Với những phân tích nêu trên, tác giả lựa chọn ñề tài Cấu trúc xã
hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay (Nghiên
cứu trường hợp hai làng nghề ở huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội) làm ñề tài luận án tiến sĩ xã hội học.
2. Mục ñích nghiên cứu

2


Từ góc ñộ xã hội học, luận án tìm hiểu những vấn ñề lý luận và
ñánh giá thực trạng các phân hệ của cấu trúc xã hội cư dân làng nghề;
phân tích những yếu tố tác ñộng ñến cấu trúc xã hội của cư dân làng
nghề. Trên cơ sở ñó, nhận ñịnh một số vấn ñề ñặt ra và gợi ý một số
giải pháp nhằm phát huy những thế mạnh của cấu trúc xã hội của cư
dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng trong thời kỳ ñổi mới ñất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục ñích nghiên cứu, ñề tài tập trung vào các nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận, các khái niệm nghiên cứu cấu trúc
xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay.
Thứ hai, khảo sát thực ñịa, phân tích thực trạng các phân hệ của
cấu trúc xã hội cư dân làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm xã Vạn Điểm và
làng nghề sơn mài Hạ Thái xã Duyên Thái ở huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội.
Thứ ba, phân tích các yếu tố tác ñộng ñến các phân hệ cấu trúc xã
hội cư dân làng nghề.
Thứ tư, nhận ñịnh một số vấn ñề ñặt ra và gợi ý một số giải pháp
nhằm hoàn thiện cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng
sông Hồng.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các phân hệ cấu trúc xã hội của cư
dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Cư dân làng nghề ñồ gỗ và làng nghề
sơn mài ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: năm 2012-2014
Phạm vi không gian: làng Vạn Điểm, xã Vạn Điểm (làng nghề ñồ
gỗ Vạn Điểm) và làng Hạ Thái, xã Duyên Thái (làng nghề sơn mài

Hạ Thái) huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Đề tài lựa chọn nghiên cứu trường hợp hai làng ở ñồng bằng sông
Hồng: sơn mài Hạ Thái và ñồ gỗ Vạn Điểm ñể tiến hành nghiên cứu
về cấu trúc cư dân làng nghề với những tiêu chí như sau:
Về ñịa lý: Thường Tín là một huyện của thành phố Hà Nội,
Thường Tín tập trung nhiều làng nghề tiêu biểu của Đồng bằng sông
Hồng. Tác giả lựa chọn 01 làng nghề sơn mài Hạ Thái ở ñầu huyện
Thường Tín (giáp Trung tâm thành phố Hà Nội) và 01 làng nghề ñồ
gỗ Vạn Điểm ở cuối huyện Thường Tín.

3

Về lịch sử phát triển nghề: Làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm xuất hiện
gần 50 năm và phát triển mạnh trong thời kỳ ñổi mới và làng nghề
sơn mài Hà Thái ñã có từ trước ñổi mới với lịch sử hơn 200 năm.
Như vậy, có thể so sánh ñược cấu trúc xã hội của hai làng nghề này.
Về mặt kinh tế - xã hội: Cả hai làng nghề này thuộc hai xã trong
cùng một huyện, do vậy có thể nghiên cứu ñể xem sự khác nhau về
nghề nghiệp có thể tạo ra những sự khác nhau như thế nào trong cấu
trúc xã hội, ñồng thời có thể xem xét mối tương quan giữa các phân hệ
cấu trúc xã hội với cấu trúc xã hội - nghề nghiệp của hai làng nghề.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu này dựa trên quan ñiểm lý luận, phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan ñiểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phát triển làng nghề.
Là một ñề tài thuộc chuyên ngành xã hội học, nghiên cứu này vận
dụng lý thuyết hệ thống xã hội của Talcott Parsons và lý thuyết cấu
trúc hóa của Anthony Giddens làm cơ sở lý luận cho việc xem xét,
ñánh giá thực trạng cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề làng nghề

ñồ gỗ Vạn Điểm (xã Vạn Điểm) và làng nghề sơn Hạ Thái (xã Duyên
Thái) ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tài liệu: Thu thập, phân tích số liệu, các nghiên cứu ñã có
về cấu trúc xã hội và cấu trúc xã hội làng nghề Việt Nam. Thu thập,
phân tích các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội, về cấu trúc
xã hội làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm và làng nghề sơn mài Hạ Thái, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp ñịnh tính:
+ Phỏng vấn sâu 36 chủ hộ gia ñình làm nghề truyền thống, 08 giám
ñốc công ty làm nghề trong làng nghề, 02 chủ tịch UBND xã, 02 trưởng
thôn, 04 nghệ nhân, 02 chủ tịch hiệp hội làng nghề; thảo luận nhóm tập
trung với lãnh ñạo 02 xã.
+ Phương pháp quan sát thực ñịa tại một số cơ sở sản xuất - kinh
doanh và hộ gia ñình. Tác giả luận án nhiều lần ñến thăm, nghiên cứu,
quan sát tham dự ñời sống của cư dân làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm và
làng nghề sơn mài Hạ Thái, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp ñịnh lượng: Tác giả thu thập thông tin về cấu trúc xã
hội của cư dân làng nghề qua phiếu thu thập thông tin, do chính chủ hộ
gia ñình trả lời bằng cách trực tiếp ghi, ñiền vào bảng hỏi ñiều tra. Chủ

4

hộ gia ñình trong nghiên cứu này là người ñại diện hộ gia ñình, có vai trò
quyết ñịnh về kinh tế của gia ñình, ñược các thành viên trong gia ñình
thừa nhận.
+ Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu của cuộc ñiều tra ñược xử lý bằng chương trình SPSS và
ñược phân tích tần suất, tương quan hai chiều.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu của cuộc ñiều tra ñược xử lý bằng

chương trình SPSS và ñược phân tích tần suất, tương quan hai chiều.
5.3. Mẫu nghiên cứu
Về cỡ mẫu:
Căn cứ danh sách hộ gia ñình do UBND xã cung cấp năm 2012,
làng Vạn Điểm có 708 hộ gia ñình, làng Hạ Thái có 1.046 hộ gia ñình,
tác giả dựa theo công thức Krejcie and Morgan (1970) ñể có ñược kích
thước mẫu cho mỗi làng nghề như sau: Làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm N
= 708, tính ñược S = 249. Làng sơn mài Hạ Thái N = 1046, tính ñược
S = 281. Do vậy, tổng cả hai làng nghề cỡ mẫu là 530 hộ gia ñình. Chủ
hộ gia ñình là người ñại diện hộ gia ñình, ñược các thành viên trong
gia ñình thừa nhận. Từ 530 phiếu ñiều tra ñược phát ra, kết quả thu
ñược 515 phiếu ñưa vào xử lý, gồm có 246 phiếu làng nghề ñồ gỗ Vạn
Điểm, 269 phiếu làng nghề sơn mài Hạ Thái.
Căn cứ danh sách hộ gia ñình do UBND hai xã Vạn Điểm và
Duyên Thái cung cấp năm 2012: Làng Vạn Điểm có 708 hộ gia ñình,
làng Hạ Thái có 1.046 hộ gia ñình. Kích thước mẫu cho làng nghề ñồ
gỗ 249. Làng sơn mài Hạ 281. Do vậy, tổng cả hai làng nghề cỡ mẫu là
530 hộ gia ñình.
Phương pháp chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên ñơn giản.
6. Câu hỏi, giả thuyết và khung nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện
nay biểu hiện như thế nào qua các phân hệ cấu trúc xã hội?
- Phân hệ cấu trúc xã hội nào là nổi bật nhất trong cấu trúc xã hội
của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay?
- Cấu trúc xã hội với các phân hệ của nó chịu tác ñộng như thế
nào từ các yếu tố nào ở làng nghề ñồng bằng sông Hồng?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng
bằng sông Hồng hiện nay gồm các phân hệ cơ bản cấu trúc xã hội -


5

dân số, cấu trúc xã hội - gia ñình, cấu trúc xã hội - nghề nghiệp, cấu
trúc xã hội - mức sống.
Giả thuyết thứ hai: Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng
bằng sông Hồng hiện nay nổi bật nhất là phân hệ cấu trúc xã hội -
nghề nghiệp theo mô hình gia ñình nghề và mô hình công ty nghề.
Giả thuyết thứ ba: Các phân hệ cấu trúc xã hội của cư dân làng
nghề ñồng bằng sông Hồng chịu tác ñộng chủ yếu từ ñặc ñiểm nhân
khẩu - xã hội của chủ hộ gia ñình và loại nghề của hộ gia ñình.

6.3. Khung nghiên cứu


















6.4. Các biến số
- Biến số ñộc lập
+ Đặc ñiểm nhân khẩu - xã hội của chủ hộ gia ñình - chủ cơ sở
sản xuất: tuổi, giới tính.
+ Đặc ñiểm của gia ñình: Loại hộ gia ñình, gồm hộ làm nghề
truyền thống, hộ không làm nghề truyền thống, hộ làm nông nghiệp
kết hợp làm nghề truyền thống.
- Biến số phụ thuộc: Cấu trúc xã hội - dân số: tuổi, giới tính, trình
ñộ học vấn của cư dân làng nghề; Cấu trúc xã hội - gia ñình: quy mô
gia ñình, số người làm nghề, số thế hệ làm nghề truyền thống; Cấu
trúc xã hội - nghề nghiệp: loại hình nghề nghiệp, quy mô, mạng lưới
Đặc ñiểm nhân khẩu -
xã hội của chủ hộ
gia ñình
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ,
VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA LÀNG - XÃ
Cấu trúc xã hội - gia ñình
Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp
Cấu trúc xã hội - mức sống
Cấu trúc xã hội - dân số
ĐƯỜNG LỐI, CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ


CẤU TRÚC
XÃ HỘI CỦA
CƯ DÂN
LÀNG NGHỀ
Đặc ñiểm loại nghề
của gia ñình


6

xã hội, trình ñộ tay nghề, mô hình gia ñình nghề, mô hình công ty
nghề; Cấu trúc xã hội - mức sống: Thu nhập, chi tiêu
- Các yếu tố môi trường kinh tế-xã hội: Đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật về phát triển làng nghề; Môi trường: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của làng - xã.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
7.1 Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu và vận dụng lý thuyết hệ thống xã hội của Parsons và
lý thuyết cấu trúc hóa của Anthony Giddens vào việc tìm hiểu cấu trúc
xã hội cư dân hai làng nghề ñồng bằng sông Hồng ñể làm rõ các ñặc
trưng của các phân hệ cấu trúc xã hội làng nghề.
Luận án vận dụng và góp phần phát triển thêm một số khái niệm
như cấu trúc xã hội, các phân hệ cấu trúc xã hội, cấu trúc xã hội của
cư dân làng nghề, gia ñình nghề, công ty nghề .
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp của cư dân làng nghề gồm: Mô hình
gia ñình nghề và mô hình công ty nghề ñang ñược cấu trúc hóa thông
qua các hành ñộng của các thành phần của cấu trúc xã hội cư dân làng
nghề, trong quá trình ñổi mới kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án góp phần bổ sung thêm thông tin cần thiết trong nghiên
cứu cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng nói
riêng và nghiên cứu về làng nghề nói chung ở Việt Nam.
- Luận án gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho chủ ñề này,
cung cấp số liệu, cứ liệu phong phú, ña dạng khi nghiên cứu cấu trúc
xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay. Luận án
có thể gợi ra những suy nghĩ cho việc ñề xuất những giải pháp ñối
với những vấn ñề ñặt ra nhằm góp phần phát triển phát triển kinh tế -

xã hội.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu giảng dạy về cấu trúc xã hội .
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI - DÂN SỐ
LÀNG NGHỀ
Luận án ñã lược khảo một số công trình nghiên cứu về cấu trúc xã
hội - dân số làng nghề từ ñó rút ra nhận ñịnh: các nghiên cứu về cấu
trúc xã hội - dân số có ý nghĩa về mặt thực tiễn hết sức to lớn ñối với
quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa công nghiệp nông thôn Việt
Nam. Thông qua quá trình nghiên cứu tài liệu của các tác giả ñã giải

7

quyết ñược nhiều vấn ñề về dân số ñang tồn ñọng tại các làng nghề
của nông thôn Việt Nam như thất nghiệp, tệ nạn, nghèo ñói, ñào tạo
Tuy nhiên, bên cạnh ñó các làng nghề vẫn không tránh khỏi
những biến ñổi tiêu cực trong quá trình biến ñổi cấu trúc xã hội - dân
số, ñiều ñó ñòi hỏi cần có sự nghiên cứu khoa học và lâu dài ñối với
các ñối tượng của cấu trúc xã hội - dân số làng nghề nhằm phát triển
làng nghề nói chung và phát triển cấu trúc xã hội - dân số bền vững
trong các làng nghề nói riêng.
1.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI - GIA ĐÌNH
LÀNG NGHỀ
Sự biến ñổi của kinh tế thị trường ñã khiến cho cấu trúc xã hội -
gia ñình bị biến ñổi theo, ñặc biệt là về vị thế và vai trò của từng
thành viên trong gia ñình. Kết quả nghiên cứu khoa học của các công
trình này ñã cung cấp nhiều thông tin, nhiều dữ liệu về các mô hình
cấu trúc xã hội - gia ñình trong chiều dài lịch sử phát triển của các

làng nghề truyền thống ở Việt Nam. Đồng thời, các công trình này có
ý nghĩa quan trọng trong việc xác ñịnh nguồn gốc và ñặc trưng của
các phân hệ cấu trúc xã hội - gia ñình, từ ñó góp phần làm rõ những
tác ñộng của các chính sách, thể chế, hệ thống giá trị văn hóa, phong
tục tập quán cổ truyền của các làng nghề qua từng giai ñoạn phát
triển khác nhau.

1.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CỦA LÀNG NGHỀ

Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp thường ñược các tác giả gắn với các
nghiên cứu về cấu trúc xã hội của nông thôn như: sự chuyển ñổi cấu
trúc xã hội thông qua các mô hình hoạt ñộng sản xuất của các hộ;
chuyển ñổi lao ñộng nghề nghiệp và sự phân tầng xã hội trong làng.
Các hoạt ñộng của làng nghề giống như một ngành “phụ”, “kiếm
thêm” lúc nông nghiệp nhàn rỗi của người nông dân. Một số vấn ñề
tổ chức sản xuất ở các làng nghề thủ công ñã ñưa ra các loại mô hình
làng nghề theo từng giai ñoạn phát triển. Hướng nghiên cứu này gợi
cho tác giả luận án ý tưởng tìm hiểu mô hình “công ty nghề” trong
cấu trúc xã hội - nghề nghiệp của làng nghề. Đặc biệt là quá trình hình
thành và phát triển các mô hình sản xuất của làng nghề với các cấu trúc
xã hội - nghề nghiệp mang ñặc trưng cho từng giai ñoạn, từng mô hình.
1.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI - MỨC SỐNG CỦA
LÀNG NGHỀ
Cấu trúc xã hội - mức sống làng nghề, ñược luận án tìm hiểu sự
hình thành và phát triển cấu trúc thông qua các mô hình phân tầng về

8

mức sống tại nông thôn Việt Nam nói chung và làng nghề tại nông

thôn nói riêng. Mức sống luôn là một trong những tiêu chí quan trọng
ñể ñánh giá sự biến ñổi cấu trúc xã hội thông qua sự phân tầng giữa
các nhóm thu nhập. Các tác giả phân chia mức sống của làng, xã
thành các nhóm ñặc trưng, thể hiện những biến ñổi rõ ràng của các
cấu trúc trong làng, xã. Cụ thể là sự phân tầng xã hội thành các tầng:
gia ñình giàu, khá giả, trung bình và nghèo luôn gắn liền với hoạt
ñộng nghề nghiệp. Trong ñó, những gia ñình có mức sống khá giả trở
lên thường dựa vào nghề phi nông nghiệp và những gia ñình có mức
sống nghèo thường dựa vào nghề nông nghiệp với diện tích ñất nhỏ
hẹp. Các nghiên cứu về cấu trúc xã hội - mức sống cho thấy các hệ
thống của phân tầng xã hội về mức sống gắn liền với hoạt ñộng nghề
nghiệp của các cá nhân và gia ñình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cấu trúc xã hội của cư dân làng
nghề ñược phân tích tập trung vào bốn hướng nghiên cứu chính là:
hướng nghiên cứu về cấu trúc xã hội - dân số làng nghề; hướng
nghiên cứu về cấu trúc xã hội - gia ñình làng nghề; hướng nghiên cứu
về cấu trúc xã hội - nghề nghiệp làng nghề; hướng nghiên cứu về cấu
trúc xã hội - mức sống làng nghề. Tuy nhiên, các hướng nghiên cứu
về thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề chưa ñi sâu phân tích
hoặc phân tích chưa ñầy ñủ các phân hệ của cấu trúc xã hội làng nghề
và rất ít nghiên cứu chuyên sâu từ góc ñộ xã hội học. Các nghiên cứu
hiện có về cấu trúc xã hội, làng nghề như ñã phân tích trong chương
1, ñã giúp tác giả luận án có cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
và gợi ra nhiều ý tưởng nghiên cứu về thực trạng cấu trúc xã hội của
cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC XÃ HỘI CỦA CƯ DÂN LÀNG NGHỀ
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Cấu trúc xã hội

Luận án này sử dụng ñịnh nghĩa như sau: Cấu trúc xã hội là các
kiểu quan hệ tương ñối ổn ñịnh, bền vững của các thành phần cơ bản;
biểu hiện ở một số phân hệ cơ bản. Không tập trung vào phân tích
các thành tố của cấu trúc xã hội, luận án này ñặt ra nhiệm vụ phân
tích làm rõ các phân hệ cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề, ñó là
các phân hệ cấu trúc xã hội - dân số, cấu trúc xã hội - gia ñình, cấu
trúc xã hội - nghề nghiệp, cấu trúc xã hội - mức sống; các thành phần

9

cơ bản của mỗi phân hệ là tổ chức, nhóm xã hội, các vị thế xã hội, vai
xã hội, thiết chế xã hội, mạng lưới xã hội.
2.1.2. Cư dân
Trong luận án này, cư dân ñược hiểu là người dân sinh sống, ñịnh
cư tại một khung không gian - thời gian xác ñịnh. Cụ thể, cư dân là
toàn bộ người dân gồm các cá nhân, các hộ gia ñình, các tổ chức sinh
sống và làm việc tại làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm, xã Vạn Điểm và
làng nghề sơn mài Hạ Thái, xã Duyên Thái, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội hiện nay.
2.1.3. Làng nghề
Về tên gọi ‘làng nghề”, tác giả luận án sử dụng cách gọi kép, tên
gọi cùng lúc mang hai nghĩa, phản ánh nghề thủ công và ñịa danh,
ñịa chỉ nơi ngành nghề, người thợ thủ công, cư dân làng nghề làm
nghề ñó. Luận án quan niệm làng nghề là hình thức tổ chức ñời sống
sinh hoạt, sản xuất của cộng ñồng cư dân ở nông thôn, với ñặc trưng
là ña số cư dân trong làng cùng thực hiện một loại hoạt ñộng nghề
nghiệp nhất ñịnh, ñể sinh sống và từ ñó hình thành kiểu cấu trúc xã
hội ñặc trưng bởi hoạt ñộng nghề nghiệp ñó. Cụ thể, làng nghề Vạn
Điểm, xã Vạn Điểm, cư dân chủ yếu làm nghề ñồ gỗ (mộc) và sinh
sống nhờ nghề nghiệp này, do vậy tác giả có thể gọi ngắn gọn là làng

nghề ñồ gỗ Vạn Điểm. Làng nghề Hạ Thái, xã Duyên Thái, cư dân
chủ yếu làm nghề sơn mài và sinh sống nhờ vào nghề nghiệp này, tác
giả gọi ngắn gọn là làng nghề sơn mài Hạ Thái.
2.1.4. Các thành phần và một số phân hệ của cấu trúc xã hội
cư dân làng nghề
Cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng là
các kiểu quan hệ tương ñối ổn ñịnh, có tính khuôn mẫu giữa các
thành phần cơ bản cấu thành nên xã hội làng nghề. Các thành phần
cơ bản của cấu trúc xã hội cư dân làng nghề là các tổ chức, nhóm xã
hội cư dân làng nghề, vị thế xã hội cư dân làng nghề, vai (trò) xã hội
cư dân làng nghề, thiết chế xã hội cư dân làng nghề, mạng lưới xã
hội cư dân làng nghề và một số yếu tố khác.
2.1.4.1. Các thành phần cơ bản của cấu trúc xã hội cư dân làng nghề
Nhóm xã hội cư dân làng nghề là những người có liên hệ với nhau
về vị thế, vai trò, những nhu cầu lợi ích và những ñịnh hướng giá trị
nghề nghiệp nhất ñịnh.
Vị thế xã hội cư dân làng nghề là một vị trí mà một người hay một nhóm
người trong mối liên hệ, quan hệ với người khác, nhóm khác trong cấu trúc

10
xã hội làng nghề, ñược sắp xếp, thẩm ñịnh hay ñánh giá của cộng ñồng làng
nghề nơi người ñó sinh sống. Vị thế xã hội cư dân làng nghề chính là vị trí,
thứ bậc cao thấp hay ngang bằng trong tương quan, so sánh với các thành
viên khác trong gia ñình, công ty nghề và cộng ñồng làng nghề.
Vai xã hội cư dân làng nghề là tập hợp các chuẩn mực, hành vi,
nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế của cư dân làng nghề. Vai
trò là những hành vi, ứng xử, những khuôn mẫu tác phong hành ñộng
mà xã hội trông ñợi ở một người hay một nhóm xã hội cần phải thực
hiện trong làng nghề
Thiết chế xã hội cư dân làng nghề là tập hợp tương ñối bền vững

của các giá trị, các chuẩn mực quy ñịnh, vị thế, vai trò và hành vi,
hoạt ñộng của các cá nhân, nhóm nhằm ñáp ứng một hay một số nhu
cầu cơ bản của xã hội làng nghề.
Mạng lưới xã hội của cư dân làng nghề thể hiện ở tất cả các phân
hệ như cấu trúc xã hội như: các quan hệ ñan chéo từ quan hệ trong
gia ñình, giữa các gia ñình với nhau; giữa họ hàng, bạn bè, láng
giềng, khách hàng, cho tới các quan hệ với chính quyền ñịa phương,
với ngân hàng, với hiệp hội làng nghề
Tổ chức xã hội cư dân làng nghề có các ñặc ñiểm và tính chất của
một nhóm, gồm các bộ phận gắn kết với nhau thành một hệ thống xã
hội làng nghề chỉnh thể; tổ chức xã hội ñược cư dân làng nghề hình
thành ñể thực hiện một hay một vài mục tiêu xác ñịnh, tổ chức là hệ
thống hoạt ñộng nhằm vào mục tiêu xác ñịnh, tổ chức là cấu trúc vị
thế - vai trò, cấu trúc quyền lực, cấu trúc phân công lao ñộng xã hội.
2.1.4.2. Một số phân hệ của cấu trúc xã hội cư dân làng nghề
Cấu trúc xã hội - dân số làng nghề có thể ñược tìm hiểu thông qua
các thành phần hay tiểu cấu trúc ñộ tuổi, giới tính, trình ñộ học vấn.
Cấu trúc xã hội - gia ñình làng nghề ñược tìm hiểu thông qua quy
mô gia ñình, số thế hệ trong gia ñình và thời gian làm nghề của gia ñình.
Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp làng nghề ñược thể hiện thông qua
loại hình nghề nghiệp của gia ñình, tính chất tổ chức nghề nghiệp của
gia ñình, loại hình nghề nghiệp của gia ñình. Được biểu hiện cụ thể
qua mô hình gia ñình nghề và mô hình công ty nghề.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT
2.2.1. Lý thuyết hệ thống xã hội của Talcott Parsons
Lý thuyết của Parsons về hệ thống xã hội có thể giúp ta có cách
tiếp cận hệ thống tổng quát về cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề.
Cụ thể là có thể hình dung cả làng nghề là một hệ thống xã hội. Do
vậy, làng nghề với tính cách là một hệ thống xã hội ñược phân hóa về


11
mặt chức năng thành bốn tiểu hệ thống là kinh tế, chính trị, pháp luật
và văn hóa.
2.2.2. Lý thuyết cấu trúc hóa của Anthony Giddens
Lý thuyết cấu trúc của Giddens thể hiện: (1) Cấu trúc ñược hiểu là
tập hợp các quy tắc và các nguồn lực thuộc về một hệ thống xã hội cụ
thể giới hạn và tạo ra hành ñộng cá nhân và (2) hành ñộng trong một
chừng mực nhất ñịnh bao gồm việc thực hiện và cập nhật cấu trúc,
góp phần tái khẳng ñịnh cấu trúc và biến ñổi cấu trúc, ñể tái tạo và
chuyển ñổi hệ thống xã hội. Các nguồn lực vật chất, tinh thần và các
quy tắc phái sinh ñều ñược sử dụng trong hoạt ñộng nghề nghiệp của
người lao ñộng và trong quá trình ñó cấu trúc xã hội ñược ñịnh hình,
vận ñộng và tái tạo không ngừng.
2.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông thôn và
nông dân
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñặc biệt quan tâm ñến nông dân, nông thôn,
coi trọng vị trí, vai trò của nông dân, nông thôn ñối với sự nghiệp cách
mạng, Người nói: “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta
thịnh thì nước ta thịnh…”. Để phát huy vị trí, vai trò của nông dân,
nông thôn ñối với cách mạng, theo Hồ Chí Minh cần phải quan tâm
ñến nông dân, phát huy hơn những thuận lợi mà giai cấp này.
2.3.2. Quan ñiểm của Đảng về phát triển làng nghề
Phát triển làng nghề ñược Đảng ta ñặc biệt quan tâm, nhất là từ
khi ñổi mới ñất nước ñến nay. Quan ñiểm của Đảng ta về phát triển
làng nghề ñược thể hiện rõ trong các văn bản Nghị quyết của Đảng
như: Nghị quyết số 05-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII; Chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội 2011-2020 về “Xây dựng nông thôn mới”

2.3.3. Chính sách của Nhà nước về phát triển làng nghề
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, Nhà nước ta ñã ban
hành nhiều chính sách về phát triển làng nghề. Những chính sách này
ñược thể hiện trên nhiều khía cạnh thông qua các Nghị ñịnh của Chính
phủ, Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngành, như: Quyết ñịnh 132/2000/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính
phủ, ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn. Nghị ñịnh 66/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết ñịnh 2636/2011/QĐ-BNN-CB của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về thúc ñẩy ñầu tư, phát triển làng

12
nghề ở nông thôn.Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả luận án ñã làm rõ nội hàm và phạm vi của một
số khái niệm cơ bản của ñề tài như “cấu trúc xã hội”,“cư dân”,
“làng nghề”, “cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông
Hồng” cũng như cách vận dụng trong nghiên cứu luận án. Đồng thời
chương 2 thao hóa tác các thành phần của cấu trúc xã hội (nhóm xã
hội, vị thế xã hội, vai trò xã hội, thiết chế xã hội, mạng lưới xã hội, tổ
chức xã hội cư dân làng nghề) và các phân hệ của cấu trúc xã hội cư
dân làng nghề. Luận án cũng phân tích rõ lý thuyết hệ thống xã hội
của Talcott Parsons và lý thuyết cấu trúc hóa của Anthony Giddens,
ñược áp dụng trong nghiên cứu cấu trúc xã hội cư dân làng nghề.
Ngoài ra, một số quan ñiểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về
làng nghề và phát triển làng nghề, Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông
dân ñã ñưa ra những ñịnh hướng quan trọng ñể phân tích, ñánh giá
cấu trúc xã hội cư dân làng nghề hiện nay.
Chương 3

THỰC TRẠNG CẤU TRÚC XÃ HỘI CỦA CƯ DÂN LÀNG NGHỀ
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1.1. Một số ñặc ñiểm ñịa lý, kinh tế - xã hội của ñồng bằng
sông Hồng
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, năm 2013 vùng Đồng bằng
sông Hồng có diện tích 21.059,3 km² gồm 11 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và
Quảng Ninh. Dân số trung bình, năm 2013 vùng này là 20439,4
nghìn người. Về dân tộc ña số dân số là người Kinh.
Về vị trí ñịa lý, vùng ñồng bằng sông Hồng có tọa ñộ ñịa lý:Từ vĩ
ñộ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B
(huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) ñến 107°7´Đ (trên ñảo
Cát Bà). Phía bắc và ñông bắc là Vùng Đông Bắc (Việt Nam), phía
tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía ñông là vịnh Bắc Bộ và phía
nam vùng Bắc Trung Bộ.
Về tài nguyên thiên nhiên, vùng ñồng bằng sông Hồng có nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú, ña dạng. Tài nguyên ñất phù sa màu
mỡ, tài nguyên ñất sét trắng ở Hải Dương, ñá vôi ở huyện Thuỷ Nguyên,
Hải Phòng, huyện Kim Môn, Hải Dương, Hà Nội, Ninh Bình
3.1.2. Đặc ñiểm chung cấu trúc xã hội làng nghề ñồng bằng

13
sông Hồng
Các làng nghề ở ñồng bằng sông Hồng tùy theo ñiều kiện, hoàn
cảnh của từng ñịa phương, ñã hình thành và phát triển nhiều hình
thức sản xuất ña dạng. Song tập trung chủ yếu những nhóm ngành
nghề như sau: thủ công mỹ nghệ; chế biến lương thực, thực phẩm;
dệt, nhuộm, thuộc da; gia công cơ kim khí; sản xuất vật liệu xây
dựng , trong ñó loại hình thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Vùng ñồng bằng sông Hồng có 2.433 làng có nghề trên tổng số
4.575 làng có nghề của cả nước chiếm tới 53,18% .
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN
THƯỜNG TÍN
3.2.1. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Thường Tín
Thường Tín ở vị trí cửa ngõ phía Nam của thành phố Hà Nội, gồm
28 xã và 1 thị trấn, diện tích khoảng 127,59 km², với số dân khoảng
216.500 người; ở vị trí phía Nam của Thủ ñô Hà Nội, phía Đông giáp
với tỉnh Hưng Yên, phía Tây giáp với huyện Thanh Oai, phía với
Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Bắc giáp với huyện Thanh Trì.
Cấu trúc kinh tế huyện Thường Tín ñang chuyển dịch theo xu thế
chung của cả Hà Nội. Theo báo cáo về kinh tế của huyện năm 2013, thì
tỉ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm phần lớn với 50,15%, thương
mại - dịch vụ chiếm 32,25% và nông nghiệp chỉ còn chiếm 17,6%.
3.2.2. Làng nghề ở huyện Thường Tín
Ngoài thời gian làm nông nghiệp, người dân huyện Thường Tín
ñã sớm sản xuất ra nhiều mặt hàng phục vụ ñời sống sinh hoạt, góp
phần giúp Thường Tín trở thành “ñất trăm nghề”. Nhiều làng nghề có
tính chất cổ truyền và nổi tiếng trong nước từ xưa ñến nay như: nghề
mây tre ñan (xã Ninh Sở), tiện gỗ (xã Nhị Khê), sơn mài (xã Duyên
Thái), thêu ren (xã Thắng Lợi, xã Quất Động, xã Hà Hồi), ñiêu khắc
(xã Hiền Giang), ñồ gỗ (xã Vạn Điểm), ñục tượng (xã Hiền Giang),
hương trầm (xã Tự Nhiên), v.v.
3.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ VẠN ĐIỂM VÀ XÃ
DUYÊN THÁI
3.3.1. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của xã Vạn Điểm
Xã Vạn Điểm, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nằm ở phía
Đông Nam của huyện Thường Tín, có diện tích 2,97 km², Xã Vạn
Điểm có 3 làng (thôn) là: Vạn Điểm, Đặng Xá và Đỗ Xá có diện tích
tự nhiên 297,14 ha, có trên 2.188 hộ gia ñình với trên 7.700 nhân

khẩu, có hơn 750 hộ sản xuất ñồ gỗ và chế biến lâm sản. Mỗi hộ gia
ñình trung bình là 4 lao ñộng làm nghề, tạo công ăn việc làm cho trên

14
3.000 người lao ñộng trong xã và các ñịa phương khác trong vùng
ñồng bằng sông Hồng.
3.3.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của xã Duyên Thái
Duyên Thái là một xã ñông dân cư, tổng diện tích ñất tự nhiên gần
4 km
2
với dân cư hơn 4.000 người. Diện tích ñất canh tác 385,4 ha,
bình quân ruộng ñất trồng trọt cho một nhân khẩu trực tiếp sản xuất
300 m
2
. Hiện nay xã Duyên Thái gồm có 3 làng là: Duyên Trường,
Hạ Thái và Phúc Am.
Từ những năm 1950, nghề sơn mài truyền thống của xã khá phát
triển, có thời ñiểm cao nhất thu hút trên 600 lao ñộng chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu nổi tiếng ở nước nước xã hội chủ nghĩa (trước
ñây). Từ năm 1986, bắt ñầu thời kỳ ñất nước ñổi mới nghề sơn mài
càng có ñiều kiện phát triển mạnh mẽ, làng nghề ñã ứng dụng công
thức mới (ña phần chuyển từ sơn ta sang sơn dầu hạt ñiều trộn với ñất
phù sa sông Hồng).
3.4. CÁC PHÂN HỆ CẤU TRÚC XÃ HỘI CỦA CƯ DÂN LÀNG
NGHỀ ĐỒ GỖ VẠN ĐIỂM VÀ LÀNG NGHỀ SƠN MÀI HẠ THÁI
3.4.1. Cấu trúc xã hội - dân số
3.4.1.1. Cấu trúc xã hội - giới tính
Năm 2013, làng Hạ Thái có 1.046 hộ gia ñình, với tổng số nhân
khẩu 3.618 người, với cấu trúc giới tính: nam chiếm 53,01% (1.918
người), nữ chiếm 46,98% (1.700 người). Làng Vạn Điểm có 708 hộ

gia ñình với tổng dân số là 2.328 người, trong ñó là nam chiếm 48,75%
(1.135 người), nữ chiếm 51,24% (1.193 người), trong ñó số người
trong ñộ tuổi lao ñộng chiếm khá lớn tới 58,73% tạo ra nguồn nhân lực
lớn ñể làm nghề và phát triển nghề.
Ở cả hai làng nghề tác giả nghiên cứu, người thợ - cư dân làng nghề
ñều dạy nghề cho cả con gái, kể cả những người ñịa phương khác ñến
học nghề và làm thợ tại làng. Điều này thể hiện rõ nét qua những công
ty nghề, ngoài ñịa ñiểm ñặt tại làng nghề, còn ñặt ở một số ñịa phương
khác, lấy lao ñộng ở ñịa phương ñó luôn.
Quan niệm của cư dân làng nghề hiện nay ít có phân biệt nhiều
giữa con trai và con gái và có sự phân công lao ñộng tương ñối rõ
theo giới tính.
3.4.1.2. Cấu trúc xã hội - ñộ tuổi
Về ñộ tuổi của dân số làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm và làng nghề sơn
mài Hạ Thái ñược chia thành bốn nhóm tuổi. Làng nghề ñồ gỗ Vạn
Điểm: dưới 15 tuổi có 22,56%; từ 15-24 tuổi có 350 người, chiếm
15,03; Từ 25-55 tuổi có 1.017 người, chiếm 43,69, trên 55 tuổi có 436

15
người chiếm 18,72. Làng nghề Hạ Thái: dưới 15 tuổi có 858 người,
chiếm 23,7%; từ 15-24 tuổi có 470 người, chiếm 13,0%; từ 25-55 tuổi
có 1673 người, chiếm 46,2%; trên 55 tuổi có 617 người, chiếm 17,1%.
Như vậy, cả hai làng có một nguồn nhân lực lao ñộng dồi dào ñã
tạo ñiều kiện cho sẵn sàng cho các hoạt ñộng nghề nghiệp của làng
nghề, ñồng thời ñang tiếp bước ñể làng nghề phát triển.
Cư dân làng nghề, ngoài kính nể những người cao tuổi (giá trị trọng
người già), thì ñộ tuổi từ 25-55 cũng rất ñược coi trọng. Bởi vì, họ là
những người truyền nghề cho con cháu và lao ñộng những chính trong
làng nghề, một số còn là chủ doanh nghiệp giỏi.
Vị thế, vai trò của thành viên gia ñình cư dân làng nghề, kết quả thu

ñược như sau: Vị thế ông/bà có vai trò quyết ñịnh trong các việc của
làng dòng họ - chiếm 30,5%; việc hiếu - chiếm 21,2%. Vị thế bố/mẹ có
vai trò quyết ñịnh chính sản xuất, kinh doanh - chiếm 93,0%; ñịnh
hướng nghề nghiệp cho con cái - chiếm 90,1%; mua sắp các ñồ dùng
ñắt tiền - chiếm 89,5%. Vị thế con cái có vai trò chủ yếu trong việc học
tập.
3.4.1.3. Cấu trúc xã hội - học vấn
Có thể thấy rõ vẫn còn một số lượng không nhỏ lực lượng lao ñộng
trong các làng nghề có trình ñộ ở mức phổ thông. Chung cho cả hai
làng nghề: trình ñộ tiểu học là 11,8%; THCS là 39,8%, THPT 33,1%
và trình ñộ cao ñẳng, ñại học chỉ có 4,8%. So với trình ñộ học vấn
chung của lực lượng lao ñộng cả nước, cấu trúc trình ñộ học vấn của
làng nghề là gần tương ñương nhau mặc dù tỉ lệ cao ñẳng, ñại học có
thấp hơn chút ít rất có thể là do mẫu khảo sát có một tỉ lệ lớn những
người từ trung niên trở lên, những người này trước ñây không có ñiều
kiện ñi học hết trung học phổ thông hoặc không ñược học cao ñẳng,
ñại học.
Về việc học tập và ñịnh hướng nghề nghiệp cho con cái, ña số chủ
hộ gia ñình trong làng nghề ñược hỏi trả lời: tùy vào khả năng học tập
của con cái chiếm 59,4% (303/515); học ñến cao ñẳng, ñại học 25,8%
(133/515) và chỉ có 14,8% (76/515) cho học nghề truyền thống của
làng.
3.4.2. Cấu trúc xã hội - gia ñình
3.4.2.1. Cấu trúc xã hội - gia ñình, theo quy mô gia ñình
Kết quả khảo sát cho thấy, có sự ña dạng về số nhân khẩu trong
các hộ gia ñình trong làng nghề: có hộ gia ñình 1 người, có hộ gia
ñình 2-3 người, có hộ gia ñình 4-5 người và có cả hộ gia ñình trên 6

16
người. Tỷ lệ hộ gia ñình có 4-5 người chiếm 42,6%; hộ gia ñình có từ

2-3 người chiếm 39,4%. Quy mô gia ñình giữa hai làng nghề có sự
khác biệt về. Ở làng nghề sơn mài Hạ Thái số nhân khẩu trong hộ gia
ñình tập trung chủ yếu có 2-3 người chiếm 56,1%; 4-5 nười chiếm
40,1%; hộ có 1 người và trên 6 người ñều bằng 1,9%. Song, ở làng
nghề ñồ gỗ Vạn Điểm số hộ gia ñình có trên 6 người chiếm ñến
36,5%, cao hơn nhiều so làng nghề sơn mài Hạ Thái. Điều này ñược
lý giải do các yếu tố kinh tế xã hội làng nghề và tâm lý xã hội của
mỗi làng nghề khác nhau.
Như vậy, cho thấy rõ sự pha trộn và cùng chung sống của các
thành phần gia ñình về mặt kinh tế và cấu trúc, loại hình gia ñình.
Bên cạnh ñó, ña số cư dân làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm có tâm lý
muốn sống nhiều người cùng một hộ gia ñình; mặt khác do cách thức
sản xuất ñồ gỗ theo mô hình hộ gia ñình phần nào cũng làm cho số
nhân khẩu trong gia ñình nhiều hơn.
3.4.2.2. Cấu trúc xã hội - gia ñình nghề theo số lượng lao ñộng nghề
Đối với gia ñình nghề, những người thợ làm nghề phần lớn là các
thành viên của gia ñình như bố, mẹ, con trai, con gái ở ñộ tuổi lao
ñộng trong gia ñình, tức là các thành viên của gia ñình ñều có thể
tham gia vào một hoặc nhiều khâu của quy trình sản xuất nghề
nghiệp tùy theo trình ñộ tay nghề, giới tính ñể làm những công việc
phù hợp. Trong ñó, thường chủ hộ gia ñình là người chịu trách nhiệm
chính về kỹ thuật, quản lý, ñiều hành và giao dịch với khách hàng và
bạn nghề, gia ñình nghề khác trong làng. Qua khảo sát cho thấy, số
người làm nghề truyền thống trong gia ñình như sau: ña số có 2
người làm nghề - chiếm 60,3%; 3 người làm nghề - chiếm 22,3%. Về
cấu trúc nguồn nhân lực của các gia ñình làm nghề có sự khác nhau
giữa hai làng nghề.
3.4.2.3. Cấu trúc xã hội - thế hệ của gia ñình nghề
Về số thế hệ làm nghề truyền thống trong các gia ñình nghề, tác
giả phát hiện thấy cấu trúc xã hội chủ yếu là gia ñình 2 thế hệ, ñiều

này có nghĩa là nghề nghiệp ñược tái tạo, kế tục và phát triển từ thế
hệ bố/mẹ sang thế hệ con.
Trong các làng nghề vẫn có sự lưu truyền nghề truyền thống qua
các thế hệ, mặc dù ñã có sự tác ñộng của nền kinh tế thị trường ñối
với quy mô gia ñình, khiến quy mô gia ñình nhỏ ñi và ít thế hệ,
nhưng giữa các thế hệ vẫn có mối liên hệ chặt chẽ, nhất là quan hệ
“di truyền xã hội - nghề nghiệp” từ thế hệ trước cho thế hệ sau trong

17
hệ thống cấu trúc xã hội - gia ñình nghề. Số hộ gia ñình 2 thế hệ ở
làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm có tới 85% số hộ gia ñình 2 thế hệ cùng
làm nghề, như vậy có sự tiếp nối nghề truyền thống của làng.
3.4.3. Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp
Đối với cả hai làng nghề, số lượng các gia ñình làm nghề nông
nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ bé. Đây là một ñặc trưng của cấu trúc
các ngành kinh tế ñã chuyển dịch theo chiều hướng tăng nhanh giá trị
sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp. Qua ñiều tra cho thấy,
việc giảm mạnh các hộ chuyên sản xuất nông nghiệp là do cư dân
trong làng không chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp vì thu nhập
rất thấp, mặt khác do việc chăn nuôi khó có thể tiến hành song song
với việc làm nghề cùng nơi ở của cư dân. Đây cũng là một ñặc trưng
chuyên môn hóa của làng nghề.
Tuy nhiên, về sự phân hóa nghề nghiệp của các hộ gia ñình ở hai
làng nghề, kết quả ñiều tra mẫu 515 hộ gia ñình, có 70,7% các hộ gia
ñình làm nghề truyền thống có kết hợp với nghề nông nghiệp. Điều
này chứng tỏ gốc gác xã hội của cư dân làng nghề chủ yếu là nông
nghiệp, nông dân. Số hộ gia ñình chuyên làm nghề truyền thống thoát
ly khỏi nông nghiệp chỉ chiếm 11,8%.
3.4.4. Cấu trúc xã hội - mức sống
Cấu trúc xã hội - mức sống của cư dân làng nghề ñược tác giả tìm

hiểu qua cách tự ñánh giá của chủ hộ gia ñình, bằng phiếu thu thập
thông tin. Kết quả ñiều tra chọn mẫu 515 hộ gia ñình, như sau: Có tới
36,9% tỉ lệ người trả lời ở mức sống khá giả, 0,7% ở mức giàu. Như
vậy, có hơn một phần ba các chủ hộ ñược hỏi tự ñánh giá là mức
sống khá giả trở lên. Phần lớn người dân có mức sống trung bình
(61,4%) và chỉ còn một phần nhỏ tỉ lệ người dân ở mức nghèo
(0,9%). Có thể thấy rằng mức sống của người dân tại hai làng nghề
ñạt ở mức cao, ñiều ñó chứng tỏ sự phát triển hiệu quả, nhanh chóng
và vượt bậc hoạt ñộng nghề nghiệp. Trong luận án này, tác giả sử
dụng cụm từ “nhóm thu nhập”, “nhóm chi tiêu” nhằm ñánh giá thực
trạng cấu trúc xã hội - mức sống của cư dân làng nghề ñồ gỗ Vạn
Điểm và làng nghề sơn mài Hạ Thái. Các nhóm thu nhập, nhóm chi
tiêu ở ñây ñược xác ñịnh là năm nhóm (ngũ nhị phân), nghĩa là mỗi
nhóm chiếm 20% tổng số các hộ gia ñình (chủ hộ gia ñình).


Mức thu nhập trung bình của các chủ hộ gia ñình trong làng nghề
là 5.744.077,67 ñồng/tháng. Mức thu thập trung bình của chủ hộ gia
ñình làm nghề truyền thống là 6.227.764,71 ñồng/tháng. Mức thu

18
nhập bình quân một tháng của chủ hộ gia ñình cao nhất là 40.000.000
ñồng/tháng và mức thấp nhất là 1.000.000 ñồng/tháng. Mức chi tiêu
trung bình của các chủ hộ gia ñình trong làng nghề là 4.142.330,10
ñồng/tháng. Mức chi tiêu trung bình của chủ hộ gia ñình làm nghề
truyền thống là 4.440.941,18 ñồng/tháng. Mức chi tiêu bình quân một
tháng của chủ hộ gia ñình cao nhất là 25.000.000 ñồng/tháng và mức
thấp nhất là 800.000 ñồng/tháng.
3.5. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CÔNG TY NGHỀ VÀ MÔ HÌNH GIA
ĐÌNH NGHỀ CỦA LÀNG NGHỀ GỖ VẠN ĐIỂM VÀ LÀNG NGHỀ

SƠN MÀI HẠ THÁI
3.5.1. Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp: mô hình gia ñình nghề
Đặc trưng nghề của mô hình gia ñình nghề: Thứ nhất là thu nhập
của gia ñình phụ thuộc chủ yếu vào hoạt ñộng nghề nghiệp của ít
nhất một thành viên làm nghề trong gia ñình mà các nguồn thu nhập
khác của gia ñình chỉ mang tính chất phụ thêm. Thứ hai là việc huy
ñộng các thành viên khác của gia ñình tham gia dưới hình thức này
hoặc hình thức khác trong khung thời gian, không gian ñặc thù là của
gia ñình, ví dụ mặt bằng sản xuất ñồng thời là mặt bằng sinh hoạt
hàng ngày của gia ñình.
Về hệ giá trị và quy tắc phân công lao ñộng của gia ñình nghề
Vận dụng cách tiếp cận lý thuyết cấu trúc hóa của Giddens ở làng
nghề ñồ gỗ Vạn Điểm như: Quy tắc về thanh toán và giao dịch nghề;
Quy tắc về vận chuyển và giao nhận; Quy tắc về bảo hành. Ở làng
nghề sơn mài Hạ Thái như: Quy tắc là khoán sản phẩm cho người lao
ñộng; quy tắc phải có tính kiên trì của người thợ sơn mài; Quy tắc trả
sản phẩm ñúng thời gian hợp ñồng của gia ñình nghề.
Đặc biệt những gia ñình nghề có thể sử dụng các nguồn lực của
gia ñình như mặt bằng sản xuất, tranh thủ ñược thời gian tại nhà, kết
hợp cả làm việc nội trợ trong nhà, kèm cặp con cái. Điều này có
nghĩa là với tính cách là một hệ thống xã hội - bốn chức năng theo lý
thuyết của Parsons, các thành viên của gia ñình như là các tiểu hệ
thống thực hiện các hoạt ñộng nhằm ñáp ứng các yêu cầu ñặt ra từ cả
hệ thống làng nghề.
3.5.2. Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp: mô hình công ty nghề
Cấu trúc xã hội công ty nghề và cấu trúc xã hội gia ñình nghề có
nhiều ñặc ñiểm khác nhau, nhưng ñều gắn bó mật thiết với xã hội
nông thôn qua việc sử dụng các nguồn lực: mặt bằng sản xuất,
nguyên liệu, lao ñộng, thị trường và các nguồn lực khác. Do vậy, sản
phẩm ñồ gỗ của công ty nghề thường là kết quả của sự liên kết giữa


19
công ty và gia ñình hoặc là những công ty, cơ sở sản xuất vệ tinh ở
ñịa phương khác.
Về nguồn lực của công ty nghề
Cách tiếp cận lý thuyết cấu trúc hóa của Giddens ñòi hỏi phải
phân tích các nguồn lực và các quy tắc mà công ty nghề sử dụng ñể
tạo ra cấu trúc xã hội của công ty nghề và không ngừng tái tạo cấu
trúc. Lý thuyết của Parsons giúp xem xét cách thức mà các thành tố
của công ty nghề với tính cách là một hệ thống xã hội ñã phân hóa và
phát triển ở trình ñộ cao hơn hệ thống gia ñình nghề trong việc phân
hóa cấu trúc và tái cấu trúc của công ty nghề. Mô hình công ty nghề
cũng có tính chất gia ñình và cũng bị ràng buộc bởi các quan hệ trong
gia ñình, quan hệ làng - xã. Công ty nghề thuê gia ñình nghề gọi là
“thầu phụ” thực hiện một khâu nào ñó của sản phẩm trong chuỗi sản
xuất. Điều này ñã tạo nên lợi thế cho cả hai bên: Đối với gia ñình
nghề, làm thuê lấy tiền công và vẫn có lãi, ñồng thời không lo ñầu tư
vốn kinh tế cho ñầu vào, thị trường tiêu thụ.
Các quy tắc của công ty nghề
Để công ty nghề thành lập phát triển, công ty phải dựa vào các
quy tắc chính thức ñó là hệ thống luật và quy ñịnh hiện hành của nhà
nước có liên quan. Ngoài ra, còn có những quy tắc xuất phát từ gia
ñình như: khi thành lập ñược sự nhất trí cao của thế hệ trước (ông/bà)
ñã từng làm nghề ñồ gỗ, ñiều ñó chứng tỏ có sự kế thừa và tái cấu
trúc quy tắc gia ñình.
Trong số lao ñộng của công ty nghề có người gia ñình hoặc họ
hàng nhưng quy tắc nghề nghiệp chi phối nhiều tới các thành viên
của công ty.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 mô tả khái quát về ñặc ñiểm, tính chất của các phân hệ
cấu trúc xã hội làng nghề ở ñồng bằng sông Hồng; làng nghề ở huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở các dữ liệu ñịnh tính và
ñịnh lượng do tác giải thu thập và xử lý, luận án ñã phân tích, tổng
hợp và ñánh giá thực trạng một số phân hệ cơ bản của cấu trúc xã hội
cư dân làng nghề. Chương 3 phát hiện và làm rõ hai mô hình cấu trúc
xã hội của cư dân làng nghề. Đó là mô hình gia ñình nghề và mô hình
công ty nghề. Việc áp dụng cách tiếp cận lý thuyết hệ thống xã hội
của Parsons và lý thuyết cấu trúc hóa của Giddens, cho phép luận án
vừa mô tả, vừa giải thích cơ chế hoạt ñộng và tương tác của các thành

20
phần tạo nên cấu trúc xã hội của gia ñình nghề và công ty nghề với
tính cách là hai loại hệ thống xã hội.
Chương 3

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC XÃ HỘI CƯ DÂN
LÀNG NGHỀ VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP
4.1. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC XÃ HỘI
CỦA CƯ DÂN LÀNG NGHỀ
4.1.1. Một số yếu tố tác ñộng ñến cấu trúc xã hội - mức sống
4.1.1.1. Yếu tố giới
Cấu trúc xã hội dân số của cư dân làng nghề ñược thể hiện trên
nhiều tiểu cấu trúc: giới tính, ñộ tuổi, trình ñộ học vấn. Nhưng trong
mối quan hệ với cấu trúc xã hội - mức sống, thông qua chỉ báo thu
nhập. Số liệu ñiều tra ñối với các chủ hộ gia ñình nghề, cấu trúc giới
tính và ñộ tuổi có sự chi phối, tác ñộng nhất ñịnh.
4.1.1.2.Yếu tố tuổi
Trong mối quan hệ giữa ñộ tuổi của chủ hộ gia ñình, chủ cơ sở
sản xuất với nhóm thu nhập, ở ba nhóm tuổi và năm mức thu nhập,

thấy rằng: có sự tăng lên ở nhóm có thu nhập cao nhất (nhóm I) tập
trung ñộ tuổi trên 50 tuổi - 29,5%, tỷ lệ trả lời rất thấp cho mức thu
nhập thuộc nhóm I (thấp nhất), chỉ có 6,2%. Mức thu nhập thuộc
nhóm II và III ở ñộ tuổi từ 41 ñến 50, tỷ lệ trả lời gần ngang nhau
(14,9% và 14,2%).
4.1.1.3. Yếu tố loại nghề của hộ gia ñình
Trong mối quan hệ giữa cấu trúc xã hội - mức sống thì loại nghề
của gia ñình cư dân làng nghề với ba nhóm nghề nghiệp chính: chỉ
làm nghề truyền thống, làm nông nghiệp và nghề truyền thống,
không làm nghề truyền thống và năm nhóm thu nhập, thấy rằng có
mối liên hệ chặt chẽ giữa loại hình nghề nghiệp gia ñình với thu nhập
của gia ñình. Đó là, hộ gia ñình chỉ làm nghề truyền thống, không ai
trả lời có mức thu nhập ở nhóm V (thấp nhất), ngược lại hộ gia ñình
không làm nghề truyền thống lại không ai trả lời cho mức thu nhập ở
nhóm I.
4.1.1.4. Yếu tố thâm niên làm nghề truyền thống
Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp ñược thể hiện thông qua số năm
làm nghề của hộ gia ñình nghề và giới tính, ñộ tuổi của chủ cơ sở sản
xuất nghề. Đây cũng là những thành phần cơ bản ñược xác ñịnh trong
mối quan hệ với cấu trúc xã hội - mức sống về thu nhập.
Trong mối quan hệ giữa số năm làm nghề gia ñình nghề, cơ sở sản
xuất với thu nhập, kết quả khảo sát cho thấy, cơ sở sản xuất có thâm

21
niên làm nghề lâu thì có tỷ lệ trả lời cho mức thu nhập lớn nhất
(nhóm I) cao nhất 51,1%. Ngược lại, hộ gia ñình nghề có thâm niên
làm nghề ít, thì có tỷ lệ trả lời cho mức thu nhập thấp nhất (nhóm V)
cao nhất - 44,9%.
4.1.2. Một số yếu tố tác ñộng ñến cấu trúc xã hội - gia ñình
4.1.2.1. Yếu tố số lao ñộng làm nghề trong gia ñình

Cơ cấu số thành viên trong gia ñình nghề trong làng nghề phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, song quy mô gia ñình các hộ làm nghề ở làng
nghề có thể ñược hình thành trên cơ sở số nhân khẩu phụ thuộc vào
số lao ñộng làm nghề (truyền thống) của gia ñình trong làng nghề. Số
lao ñộng trong gia ñình nghề trong làng nghề chủ yếu là thành viên
trong gia ñình, có ñến 70,8% (301/425) số chủ hộ gia ñình nghề,
ñược hỏi trả lời “Lao ñộng chủ yếu là người trong gia ñình”. Gia ñình
nghề thông thường có từ 1 ñến 2 lao ñộng tham gia trực tiếp vào việc
sản xuất - kinh doanh, tiếp ñến là có 3 lao ñộng của gia ñình nghề.
4.1.2.2. Yếu tố tuổi
Độ tuổi của chủ hộ phần nào tác ñộng ñến số thế hệ cùng chung
sống trong phân hệ cấu trúc xã hội - gia ñình ở làng nghề. Trong các
gia ñình 1 thế hệ, tỷ lệ trả lời cho ñộ tuổi của chủ hộ có sự giảm dần.
Nếu như chủ hộ dưới 40 có tỷ lệ người ñánh giá cao nhất, với 14,7%,
thì ñộ tuổi của chủ hộ từ 40 ñến 50 là 8,5% và trên 50 tuổi là 6,1%.
4.1.3. Một số yếu tố tác ñộng ñến cấu trúc xã hội - nghề nghiệp
4.1.3.1. Yếu tố giới
Trong mối quan hệ giữa giới tính của chủ hộ gia ñình với loại
nghề của hộ gia ñình thấy rằng, ở hộ gia ñình chỉ làm nghề truyền
thống và hộ gia ñình làm cả nông nghiệp và nghề truyền thống, tỷ lệ
trả lời giới tính của chủ hộ là nam ñều cao hơn chủ hộ là nữ với
14,9% và 72,6%.
4.1.3.2. Yếu tố tuổi
Mối quan hệ giữa ñộ tuổi của chủ hộ gia ñình với loại nghề của hộ
gia ñình, nhóm hộ gia ñình chỉ làm nghề truyền thống có tỷ lệ trả lời
ở ñộ tuổi của chủ hộ trên 50 (chiếm 6,1%) thấp hơn ñộ tuổi của chủ
hộ dưới 40 tuổi (chiếm 13,1%) và từ 40 ñến 50 tuổi (chiếm 15,3%).
4.1.5 Các yếu tố vĩ mô tác ñộng ñến cấu trúc xã hội của cư dân
làng nghề
4.1.5.1. Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của làng

Làng Vạn Điểm và Làng Hạ Thái ñang cùng phát triển nghề
truyền thống là ñồ gỗ và sơn mài, nhưng do lịch sử hình thành và loại

22
hình nghề truyền thống khác nhau nên hai làng có những ñặc trưng
riêng. Từ những ñặc trưng riêng này các yếu tố chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội cũng có những chi phối, tác ñộng khác nhau nhất ñịnh
ñến từng làng.
4.1.5.2. Yếu tố chủ trương, chính sách phát triển làng nghề
Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước có sự chi phối
nhất ñịnh ñến cấu trúc xã hội cư dân làng nghề, cụ thể là thu nhập và
nghề nghiệp của cư dân làng nghề
4.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP
4.1. Một số vấn ñề ñặt ra
Thứ nhất, tiếp tục xuất hiện nhiều tổ chức xã hội mới, nhóm xã
hội mới trong cư dân làng nghề. Cấu trúc xã hội về nghề nghiệp mô
hình gia ñình nghề sẽ trở nên chuyên môn hóa hơn, một số gia ñình
trong làng nghề tiếp tục trở thành những thầu phụ, sản xuất vệ tinh
cho các công ty, ñồng thời sẽ xuất hiện kiểu cấu trúc xã hội làng nghề
mô hình gia ñình - công ty.
Thứ hai, các tiểu cấu trúc liên kết với nhau theo nhiều cách dưới
nhiều hình thức chính thức, phi chính thức khác nhau. Cấu trúc xã
hội gia ñình liên kết với nhau qua các mối quan hệ hôn nhân, dòng
họ.
Thứ ba, bên cạnh các kiểu cấu trúc gia ñình nghề còn có thêm
kiểu quan hệ công ty nghề.
4.2. Một số gợi ý giải pháp
Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức:
Giải pháp mở rộng liên kết xã hội;
Giải pháp thúc ñẩy công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Các phân hệ cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề chịu sự tác ñộng
của ñặc ñiểm nhân khẩu xã hội của chủ hộ gia ñình và các yếu tố vĩ
mô: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của làng, chủ trương, chính
sách phát triển làng nghề. Sự tác ñộng của các yếu tố này ñã cung cấp
góc nhìn ña dạng, toàn diện về cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề
hiện nay.
Từ phân tích thực trạng và yếu tố tác ñộng cấu trúc xã hội của cư
dân làng nghề, luận án rút ra một số vấn ñề. Ngoài ra, một số gợi ý
giải pháp nhằm thúc ñẩy công nghiệp hóa, hiện ñại hóa cũng ñã góp
phần hoàn thiện cấu trúc xã hội cư dân làng nghề hiện nay.


23

KẾT LUẬN

1. Luận án dựa trên quan ñiểm lý luận, phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan ñiểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phát triển làng nghề. Đồng
thời, tác giả vận dụng lý thuyết hệ thống xã hội của Talcott Parsons
và lý thuyết cấu trúc hóa của Anthony Giddens ñể nhìn nhận, ñánh
giá thực trạng một số phân hệ cơ bản của cấu trúc xã hội cư dân làng
nghề sơn mài Hạ Thái và làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm. Việc vận dụng
các quan ñiểm, lý thuyết trên là phù hợp với ñặc ñiểm hiện nay ở xã
hội Việt Nam ñang tái cấu trúc kinh tế.
2. Luận án vận dụng và góp phần phát triển thêm một số khái
niệm cấu trúc xã hội, làng nghề, cư dân, cấu trúc xã hội của cư dân
làng nghề; phân biệt các thành phần cơ bản của cấu trúc xã hội làng
nghề (nhóm xã hội, vị thế xã hội, vai trò xã hội, thiết chế xã hội,

mạng lưới xã hội, tổ chức xã hội cư dân làng nghề); làm rõ một số
phân hệ cấu trúc xã hội làng nghề như cấu trúc xã hội - dân số, cấu
trúc xã hội - gia ñình, cấu trúc xã hội nghề nghiệp, cấu trúc xã hội -
mức sống.
3. Trong phân tích các phân hệ của cấu trúc xã hội cư dân làng
nghề, luận án rút ra một số luận ñiểm chính sau:
Cấu trúc xã hội - dân số: Cư dân làng nghề quan niệm về giá trị
con trai và con gái là khá công bằng giới, song trong thị trường lao
ñộng thì do ñặc thù lao ñộng nghề nghiệp, ñã có sự phân công lao
ñộng theo giới tính, ñối với những công việc cần sự nhẹ nhàng thì vai
trò của phụ nữ ñược ñánh giá cao. Cư dân làng nghề ngoài việc coi
trọng người cao tuổi, thì ñộ tuổi từ 25-55 tuổi cũng rất ñược coi
trọng, bởi ñây là nguồn nhân lực chính trong làng nghề. Cấu trúc xã
hội - trình ñộ học vấn của cư dân làng nghề tập trung ở trình ñộ trung
học cơ sở và trung học phổ thông.
Cấu trúc xã hội - gia ñình: quy mô gia ñình làm nghề không chỉ
phụ thuộc vào số nhân khẩu trong gia ñình, trên cơ sở số lượng sinh
của các cặp vợ chồng và kiểu sống chung giữa các thế hệ, mà còn bị
chi phối bởi cách thức tổ chức lao ñộng trong gia ñình.
Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp: Những người thợ làm nghề phần
lớn là các thành viên ở ñộ tuổi lao ñộng trong gia ñình ñều có thể
tham gia vào một hoặc nhiều khâu của quy trình sản xuất nghề
nghiệp tùy theo trình ñộ tay nghề, giới tính ñể làm những công ñoạn
sản xuất phù hợp.

24
Cấu trúc xã hội - mức sống: Đa số cư dân làng nghề có mức sống
trung bình và khá giả, bởi ngoài làm nông nghiệp cư dân còn tham
gia làm nghề truyền thống. Nhiều hộ gia ñình nghề mức sống khá giả
ñầu tư, mở rộng cơ sở sản xuất của gia ñình, một số gia ñình nghề trở

thành công ty nghề.
Đặc biệt, mô hình gia ñình nghề ñã trở nên phổ biến và chiếm ñại
ña số, ñồng thời ñang ñược cấu trúc hóa nhờ việc các chủ hộ gia
ñình, chủ cơ sở sản xuất tích cực khai thác ñược các nguồn lực và các
quy tắc phù hợp ñể tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện ñời sống
của gia ñình và ñóng góp cho hệ thống xã hội làng nghề. Tuy nhiên,
mô hình công ty nghề cũng ñã xuất hiện. Mô hình này hoạt ñộng theo
hướng kết hợp và khai thác các thế mạnh gồm nguồn lực và các quy
tắc của làng nghề và nhất là các quy ñịnh pháp luật về kinh doanh
cũng như các lợi thế của công ty. Ngoài ra, mô hình hỗn hợp công ty
- gia ñình hình thành, theo kiểu mạng lưới hợp tác, thầu phụ và mô
hình gia ñình - công ty ñể khai thác tối ña các nguồn lực và các quy
tắc phù hợp của các bên tham gia.
4. Ngoài ra, luận án còn phân tích các mối quan hệ giữa yếu tố ñặc
ñiểm nhân khẩu xã hội của chủ hộ gia ñình và ñặc ñiểm loại nghề
nghiệp của hộ gia ñình với cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề; ñưa
ra một số nhận ñịnh về cấu trúc xã hội cư dân làng nghề ñồng bằng
sông Hồng trong thời gian tới và gởi mở một số giải pháp hoàn thiện
cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay.
5. Từ những phân tích, ñánh giá thực trạng cấu trúc xã hội của cư
dân làng nghề và các yếu tố tác ñộng ñến cấu trúc xã hội của cư dân
làng nghề các giả thuyết nghiên cứu ñã ñược kiểm chứng, ñó là: Cấu
trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng hiện nay thể
hiện qua bốn phân hệ chủ yếu (cấu trúc xã hội - dân số, cấu trúc xã
hội - gia ñình, cấu trúc xã hội - nghề nghiệp, cấu trúc xã hội - mức
sống).Các phân hệ cấu trúc xã hội của cư dân làng nghề ñồng bằng
sông Hồng chịu tác ñộng bởi những ñặc ñiểm như: tuổi, giới tính của
chủ hộ gia ñình - chủ cơ sở sản xuất; loại nghề nghiệp của hộ gia
ñình, thời gian tham gia làm nghề, số lao ñộng tham gia làm nghề.
6. Cấu trúc xã hội cư dân làng nghề ñồng bằng sông Hồng là công

trình nghiên cứu xã hội học tương ñối mới mẻ và là một vấn ñề lớn.
Do vậy, vấn ñề này cần tiếp tục ñược nghiên cứu sâu, rộng và hoàn
thiện hơn cả về lý luận và thực tiễn ở những công trình tiếp theo.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Ngọc Anh (2014), “Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp của
làng nghề ñồ gỗ Vạn Điểm ở Hà Nội: từ mô hình gia ñình ñến mô
hình công ty”, Tạp Nghiên cứu Gia ñình và Giới, số (3).
2. Nguyễn Ngọc Anh (2011), “Thực trạng cấu trúc xã hội của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền” Tạp chí Lý luận & Truyền
thông, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, số (1+2).
3. Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Ngọc Anh (2010), “Một số vấn ñề xây
dựng Xã hội học lãnh ñạo, quản lý trong ñiều kiện mới”, Tạp chí Xã
hội học số (4).

×