Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh NHNN & PTNT Thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.01 KB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Lời nói đầu
Luật doanh nghiệp ra đời (Quốc hội thông qua Ngày 12/6/1999) đã mở đờng
cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển . Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh
nghiệp có hiệu lực, cả nớc đã có thêm gần 72.000 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (DNNQD) mới đợc thành lập. Một con số gần gấp đôi số DNNQD đã có
trớc đó . Đó là một dấu hiệu tốt đẹp đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Tuy nhiên, hầu hết các DNNQD đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ
lệ khoảng 95%, số doanh nghiệp có số vốn dới 500 triệu chiếm đến 95%, số
doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm có khoảng 1,4%. Để các
DNNQD tồn tại và phát triển mạnh trong kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp
này cần một lợng vốn rất. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn trong đó có
nguồn vốn rất quan trọng vay từ ngân hàng của các DNNQD hiện nay là rất
khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Sau gần 4 năm học tập tại Khoa Ngân hàng Tài chính, Tr ờng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội và một thời gian ngắn thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long, em viết đề tài này với mục đích làm sáng tỏ một số
những nguyên nhân làm các DNNQD gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng ở Chi nhánh Thăng Long .
Đề tài này gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Vài nét về các DNNQD và Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các
DNNQD.
- Nguyên nhân và đề nghị một số giải pháp thực hiện.
Sinh viên : Nguyễn Hữu Nam
Lớp Ngân Hàng K42B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Nội dung
Chơng I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài


quốc doanh.
1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh (Luật doanh nghiệp Quốc hội thông qua
12/6/1999)
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có tính chất t hữu (Không kể
các đơn vị đầu t nớc ngoài). Bao gồm : Các doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị theo hình thức hợp
tác xã.
1.1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta.
Do hoàn cảnh lịch sử đất nớc và tình hình kinh tế xã hội nớc ta mà các DNNQD ở
nớc ta có nhiều nét đặc biệt, thể hiện ở những điểm sau :
Thứ nhất, Các DNNQD rất đông về số lợng và có tốc độ độ gia tăng cao.
Nếu nh năm 1991, sau khi luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân ra đời 1 năm,
cả nớc mới có 414 DNNQD, đến năm 1999, con số này đă tăng lên 39.501
DNNQD và đến trớc khi luật doanh nghiệp ra đời ( năm 1999), cả nớc mới có
39501 doanh nghiệp. Bình quân trong giai đoạn 1991 1999 tốc độ tăng khoảng
30% năm. Đến nay - Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, cả
nớc đã có gần 72.000 DNNQD đợc thành lập mới gần gấp đôi con số doanh
nghiệp đã tồn tại trớc đó. Bình quân trong giai đoạn này tốc độ tăng đến 40% năm.
Đó là những con số phản ánh mức độ phát triển ngày một mạnh mẽ của các
DNNQD góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển chung của kinh tế
đất nớc.
Lớp Ngân Hàng K42B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Thứ hai, đa số các DNNQD đều mới đợc hình thành.
Trớc đây trong thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung thì Nhà nớc độc quyền trong mọi

lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế phi Nhà nớc đều bị coi là bất hợp pháp nên
không có một DNNQD chính thức đợc hoạt động. Cùng với sự phát triển đi lên
của kinh tế xã hội thì Đảng và Nhà nớc đã khuyến khích mọi thành phần kinh tế
phát triển nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Khi đó các DNNQD mới
có điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Nh phần trên đã nói, chỉ trong vòng 4 năm
gần đây con số các DNNQD đợc thành lập mới là khoảng 72000 doanh nghiệp,
gần gấp đôi so với số doanh nghiệp thành lập trớc đó. Nh vậy, hầu hết các doanh
nghiệp này dới 4 tuổi, doanh nghiệp lớn tuổi nhất mới chỉ là 15 năm. Một con số
quả nhỏ bé nếu so với các doanh nghiệp ở nớc ngoài có những doanh nghiệp đợc
thành lập từ hàng trăm năm nay.
Thứ ba, các DNNQD tuy đông về số lợng nhng quy mô vốn và lao động nhỏ.
Mặc dù có số lợng lớn và có tốc độ tăng trởng cao nh đã nêu ở trên
nhng đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Chiếm khoảng 95% ), số doanh
nghiệp có số vốn dới 500 triệu chiếm đến hơn một nửa (51 %), còn số doanh
nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 1,4%. Do các doanh nghiệp ít vốn
nh vậy nên các doanh nghiệp này hoạt động rất khó khăn nhất là khó khăn trong
chống đỡ với các biến động bất lợi trong sản xuất, kinh doanh. Do đó khả năng
phá sản của các này là rất lớn.
Quy mô lao động thì nhỏ bé, trung bình mỗi DNNQD sử dụng khoảng 20 lao
động, số doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao động chỉ từ 600 đến 700 doanh nghiệp
mà đa số lao động này cha có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Chiếm đến 83%).
Thứ t, trình độ công nghệ và quản lý lạc hậu.
Theo điều tra ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì chỉ có 17% thiết bị hiện
đại, 52% thiuết bị trung bình còn lại là các thiết bị lạc hậu. Riêng ngành công
nghiệp sản xuất, chế tạo thì có đến 62% máy móc, thiết bị lạc hậu từ những năm
50, 60. Công nghệ lạc hậu dẫn đến sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có giá thành cao,
chất lợng mẫu mã không đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng nên sản phẩm rất
khó cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng.
Lớp Ngân Hàng K42B
3

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Cùng với công nghệ lạc hậu là trình độ quản lý yếu kém, có thể nói 100% các chủ
doanh nghiệp t nhân ở ta kiêm luôn giám đốc điều hành hoặc có ngời thân làm
giám đốc điều hành chứ không có doanh nghiệp nào thuê giám đốc bên ngoài. Các
chủ doanh nghiệp thì chỉ có số ít là có năng lực chuyên môn và kinh nghiệp kinh
doanh thực sự còn đa số họ thiếu kinh nghiệp quản lý và kinh doanh. Thực tế có
rất nhiều doanh nghiệp đợc thành lập từ các cơ sở sản xuất. Do cơ chế thông
thoáng mà Luật doanh nghiệp mang lại và chính sách u đãi của Nhà nớc nên nhiều
cơ sở sản xuất đợc nâng cấp thành doanh nghiệp . Tuy đợc gọi là doanh nghiệp nh-
ng doanh nghiệp vẫn không có thay đổi gì đáng kể, doanh nghiệp vẫn quản lý theo
phơng pháp kiểu gia đình nh cở sở sản xuất trớc đây.
Thứ năm, các DNNQD tuy hoạt động linh hoạt song thờng kém hiệu quả.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động năng động, thích nghi cao với thị
trờng, dễ dàng chuyển đổi đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng. Tuy nhiên, hầu hết
các doanh nghiệp này thờng làm ăn kiểu manh mún, chộp giật mà không
tính đến các lợi ích lâu dài của doanh nghiệp mình. Nhiều doanh nghiệp khi có
cơ hội thì họ tận dụng, khai thác tối đa nhất, triệt để nhất các tới ích trớc mắt mà
không có các tính toán chiến lợc. Điều đó làm cho họ luôn bị động, lúng túng khi
gặp khó khăn, nhất là các khó khăn đến một cách bất ngờ. Nhiều các DNNQD
không thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê...Nhiều doanh nghiệp lại có biểu
hiện làm ăn phi pháp nh : Trốn thuế, lừa đảo, làm hàng giả, hàng kém chất l-
ợng...Điều đó làm cho xã hội có tâm lý thiếu tin tởng gây khó khăn trớc hết cho
chính loại hình doanh nghiệp này.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản nhất của các DNNQD ở nớc ta . Đặc điểm
này xuyên suốt và có ảnh hởng lớn đến việc mở rộng cho vay đối với các doanh
nghiệp này của ngân hàng .
1.1.3.Vài nhận xét về các DNNQD ở nớc ta.
Qua phân tích đặc điểm và những ảnh hởng của các DNNQD đến kinh tế xã hội
nớc ta những năm gần đây, ta có những nhận xét trên 2 góc độ u điểm và nhợc
điểm sau :

Lớp Ngân Hàng K42B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
1.1.3.1.Những u điểm.
Thứ nhất, các DNNQD có những đóng góp lớn vào phát triển kinh tế đất nớc.
Các DNNQD hoạt động trong hầu hết những nghành, những lĩnh vực kinh tế:
Nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp,... đặc biệt là trong lĩnh vực thơng
mại, dịch vụ. Các DNNQD hoạt động linh hoạt, thích ứng nhanh, đáp ứng nhanh
những nhu cầu của thị trờng góp phần làm cho các hoạt động kinh tế trở lên linh
động, làm thay đổi diện mạo nền kinh tế. Theo các nhà kinh tế ớc tính thì thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay đóng góp đến 42% vào tổng sản phẩm
quốc nội (GDP ) và đóng góp vào tăng trởng GDP cao hơn so với thành phần kinh
tế Nhà nớc. Đặc biệt từ năm 2001 trở lại đây, chỉ số đóng góp vào GDP của các
DNNQD trung bình hàng năm tăng hơn 10%.
Tốc độ tăng trởng của các thành phần kinh tế.
(Năm trớc bằng 100%) Đơn vị tính : %
Thành phần kinh tế 1995 1999 2000 2001 2002
Tốc độ tăng trởng chung
Trong đó :
- DNNN
- DN t nhân
- DN hỗn hợp
109,5
109,4
109,3
112,7
104,8
102,6
103,2
106,2

106,8
107,7
108,1
111,0
106,8
107,44
113,22
113,59
107,4
106,88
113,89
114,35
Nguồn:Tạp chí Khoa học ngân hàng số 2/2004
Thứ hai, Hoạt động của các DNNQD thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát
triển.
Các DNNQD hoạt động linh động trên nhiều các lĩnh vực trong nền kinh tế đặc
biệt là lĩnh vực thơng mại, dịch vụ đã làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế
và là chất xúc tác, lôi kéo các thành phần kinh tế khác nhất là kinh tế Nhà nớc
phải tự đổi mới, tự điều chỉnh để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Trớc đây trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các
nghành sản xuất kinh doanh đều do Nhà nớc đảm nhận làm mất đi tính cạnh
tranh, mất động lực để phát triển đi lên dẫn đến tình trạng trì trệ, kém hiệu quả
trong khu vực kinh tế Nhà nớc. Ngày nay, trừ một số doanh nghiệp Nhà nớc cần
Lớp Ngân Hàng K42B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
nắm giữ độc quyền, còn lại hầu hết các ngành các lĩnh vức sản xuất kinh doanh
đều có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Điều này bắt buộc khu vực
kinh tế Nhà nớc phải tổ chức, sắp xếp lại, đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới ph-
ơng thức sản xuất, kinh doanh nếu muốn tồn tại và phát triển. Các DNNQD vừa

là đối tác làm ăn, vừa là đối thủ cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nên nó là nhân tố quan trọng thúc đẩy các thành phần kinh tế
phát triển.
Thứ ba, các DNNQD góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH HĐH.
Một cơ cấu kinh tế hiện đại là cơ cấu kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
cao trong GDP. Các DNNQD hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong th-
ơng mại và dịch vụ do đó nó là trung gian, là chiếc cầu nối để chuyển dịch từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì : Khi doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ thì nó sẽ trực tiếp đóng góp vào lĩnh vực
này, ngoài ra nó còn cung cấp cho nông nghiệp máy móc, phân bón, thuốc trừ
sâu...làm nâng cao năng suất trong lĩnh vực nông nghiệp . Khi đó lao động trong
nông nghiệp sẽ d thừa và chuyển sang lĩnh vực công nghệp và dịch vụ.
Thứ t, các DNNQD phát huy tốt các nguồn lực của nền kinh tế.
Kinh tế Nhà nớc không thể bao quát tất cả, không thể phát huy hết mọi nguồn
lực của nền kinh tế .
- Có thể nói tiềm lực đầu tiên mà các DNNQD huy động đó chính là nguồn vốn
rất lớn trong dân c. ở nớc ta lợng vốn trong dân c rất lớn mà thành phần kinh tế
Nhà nớc không thể huy động hết, trong những năm gần đây cùng với sự gia
tăng mạnh mẽ số DNNQD là số vốn đăng ký thêm rất lớn. Chỉ trong 4 năm gần
số vốn đăng ký thêm của các DNNQD là 144.000 tỷ đồng, cha kể số vốn vay
của các doanh nghiệp này.
- Tiềm lực thứ 2 mà các doanh nghiệp này khơi dậy đó chính là lực lợng lao
động. Trớc đây có đến 80% lực lợng lao động là trong lĩnh vực nông nghiệp,
làm việc chủ yếu là thủ công, năng suất thấp, con số thất nghiệp thực tế là rất
lớn. Trong khi đó khu vực kinh tế Nhà nớc lại chậm phát triển, khu vực công
Lớp Ngân Hàng K42B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
nghiệp và dịch vụ không thúc đẩy đợc nông nghiệp phát triển. Ngày nay, các

DNNQD đợc khuyến khích phát triển mạnh ở cả các thành phố lớn và các địa
phơng không những góp phần giải quyết việc làm mà còn góp phần nâng cao
trình độ của lực lợng lao động.
Những u điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn do đó khuyến
khích loại hình doanh nghiệp vày phát triển là một yêu cầu tất yếu và là nhiệm vụ
của toàn xã hội.
1.1.3.2.Những hạn chế của các DNNQD.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng có nhiều hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất, Các DNNQD chỉ mới đạt đợc sự phát triển về bề rộng chứ cha đạt đợc
sự phát triển về chiều sâu.
Thời gian vừa qua, chúng ta ghi nhân sự tăng lên mạnh mẽ của các DNNQD trong
nhiều lĩnh vực nhng có đến 95% các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; trình độ quản lý và công nghệ yếu kém, lạc hậu; Làm ăn theo kiểu manh
mún, chộp giật... Đó là những hạn chế lớn, là trở lực cản trở sự phát triển cả về
chất và về lợng của loại hình doanh nghiệp này.
Thứ hai, rất nhiều doanh nghiệp có biểu hiện làm ăn mờ ám.
Các hiện tợng làm ăn trái pháp luật nh : Trốn thuế, làm hàng giả, hàng nhái, kinh
doanh trái phép... diễn ra phổ biến đối với các DNNQD. Ngoài ra còn có nhiều các
doanh nghiệp có hành vi lừa đảo gây mất ổn định xã hội. Nguy hiểm hơn khi các
hành vi lừa đảo này có sự tiếp tay của một bộ phận công chức Nhà nớc, một bộ
phận những cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Khi đó hành vi lừa
đảo trở lên khó lờng hơn, gây hậu quả nghiêm trọng hơn.
Tất cả những điều đó làm suy giảm uy tín của các DNNQD, làm cho xã hội thiếu
tin tởng đối với các doanh nghiệp này. Muốn cho các doanh nghiệp này phát triển
một cách bền vững đúng với vai trò của nó thì những hạn chế trên cần phải dần
khắc phục. Đồng thời cần phải phát huy những mặt tích cực vốn có của thành phần
kinh tế này.
Lớp Ngân Hàng K42B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam

1.2.Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay.
Cho vay, là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận theo
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD chính là phản ánh sự gia
tăng khối lợng cho vay đối vớ các DNNQD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Mở rộng theo chiều rộng tức là sự tăng lên về quy mô của đối tợng, của các
khoản vay nh: số d nợ tăng lên, số khách hàng tăng lên...
- Mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hớng hợp lý của
các khoản vay nh: Cơ cấu của các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hợp lý;
Tỷ trọng d nợ của các DNNQD so với các thành phần kinh tế khác...
1.2.2.Nội dung của mở rộng cho vay các DNNQD .
Nội dung của mở rộng đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu về d nợ (số d nợ, tỷ
trọng d nợ, cơ cấu của d nợ, tốc độ tăng d nợ, sự thay đổi cơ cấu, tỷ trọng d nợ và
chỉ tiêu về nợ quá hạn); về số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với ngân hàng; về
sự đa dạng các hình thức cho vay, sự đa dạng các hình thức bảo đảm.
1.2.2.1.Các chỉ tiêu về d nợ.
- Số d nợ của các DNNQD phản ánh số tiền mà ngân hàng đã và vẫn đang còn cho
vay các DNNQD. Số d nợ mà càng lớn phản ánh mức độ mở rộng cho vay các đối
tợng là DNNQD càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu mở rộng cho vay ta phải đặt
trong mối quan hệ với các thành phần khác, đặt trong mối quan hệ về thời gian.
Chính vì vậy mà số d nợ không thể phản ánh hết thực chất của việc mở rộng cho
vay các DNNQD của ngân hàng mà phải xem xét đồng thời các chỉ tiêu, các khía
cạnh khác nhau của mở rộng cho vay.
- Tốc độ tăng d nợ là tỷ lệ số d nợ năm sau cao hơn năm trớc so với số d nợ năm
trớc. Tốc độ này phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này dơng có thể kết luận rằng thời điểm sau đã có sự mở rộng cho
vay so với thời điểm trớc, và nếu qua thời gian tỷ lệ này tăng dần thì có thể kết

Lớp Ngân Hàng K42B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
luận đợc rằng tốc độ mở rộng ngày một tăng. Tuy nhiên, cần so sánh với các thành
phần kinh tế khác qua đó mới có thể biết đợc việc mở rộng cho vay có đầy đủ hay
không. Nếu tốc độ tăng d nợ cũng dơng nhng lại nhỏ hơn tốc độ tăng của các
thành phần kinh tế khác thì sự mở rộng đó không phải là thực chất, đó chỉ là sự
tăng lên đơn thuần của số d nợ theo xu hớng chung.
- Tỷ trọng d nợ của các DNNQD là tỷ lệ phần trăm của số d nợ của các DNNQD
so với tổng số d nợ. Tỷ trọng d nợ phản ánh sự mở rộng của cho vay các DNNQD
so với các thành phần khác. Nếu tỷ trọng này cao chứng tỏ các DNNQD có quan
hệ vay mợn nhiều hơn các thành phần khác có u thế hơn các thành phần khác. Tỷ
lệ này tăng theo thời gian phản ánh ngân hàng đã ngày càng coi trọng cho vay các
DNNQD. Có thể số d nợ không tăng theo thời gian nhng tỷ trọng cho vay các
DNNQD tăng lên so với các thành phần kinh tế khác đã chứng tỏ sự thực sự quan
tâm của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này, đó cũng là sự mở rộng cho vay.
- Cơ cấu d nợ của các DNNQD. Tuỳ từng cách phân loại d nợ của các DNNQD mà
ta có các loại cơ cấu d nợ khác nhau. Chẳng hạn nếu phân các khoản vay của các
DNNQD theo kỳ hạn thành d nợ ngắn hạn, d nợ trung hạn và d nợ dài hạn thì ta sẽ
có cơ cấu về kỳ hạn của các khoản vay. Ta không thể kết luận tỷ lệ các khoản vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo tỷ lệ nào mới là sự mở rộng mà tuỳ từng thời
điểm, tuỳ từng điều kiện mà sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng hợp lý là sự mở rộng
cho vay. Hợp lý ở đây chính là nhu cầu vay của các doanh nghiệp đợc ngân hàng
đáp ứng đầu đủ, vừa có lợi cho ngân hàng, vừa có lợi cho cho doanh nghiệp. Có
những trờng hợp thì cơ cấu dịch chuyển từ d nợ ngắn hạn sang d nợ trung và dài
hạn là sự mở rộng, lại có những trờng hợp cơ cấu dịch chuyển từ d nợ trung và dài
hạn sang d nợ ngắn hạn mới là mở rộng. Bởi vì: Tỷ trọng d nợ ngắn hạn tăng
chứng tỏ nhu cầu vốn cho mua sắm tài sản lu động lớn, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp đạt năng suất và hiệu quả; còn tỷ trọng d nợ trung và dài
hạn tăng chứng tỏ các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đầu t cho các dự án mở

rộng sản xuất, kinh doanh, có nhu cầu lớn cho đầu t đổi mới công nghệ. Nhu cầu
vốn nào tăng cũng là dấu hiệu tốt đối với các DNNQD. Miễn là, các doanh nghiệp
sử dụng loại vốn nào có hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và ngân hàng
Lớp Ngân Hàng K42B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
thì tỷ trọng d nợ ngắn hạn tăng hay tỷ lệ d nợ trung và dài hạn tăng cũng đều hợp
lý và là sự mở rộng cho vay các DNNQD. Chẳng hạn, do đầu t mở rộng sản xuất
nên các doanh nghiệp có hiệu quả cao nên nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của
các doanh nghiệp này tăng cao làm tỷ trọng d nợ trung và dài hạn tăng cao, mặc
dù có thể tổng d nợ không tăng nhng có sự chuyển dịch theo nhu cầu của các
DNNQD từ vay ngắn hạn sang vay dài hạn thì đó cũng là sự mở rộng cho vay.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn của các DNNQD là toàn bộ số d nợ
(cả gốc và lãi) của các DNNQD đã đến hạn thanh toán nhng các doanh nghiệp này
không thanh toán mà cha đợc xử lý cho gia hạn nợ, xoá nợ Tỷ lệ nợ quá hạn của
các DNNQD là tỷ lệ giữa số d nợ quá hạn trên tổng d nợ của các doanh nghiệp
này. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh sự mở rộng cho vay các
DNNQD nhng nó rất quan trọng trong đánh giá sự an toàn và hiệu quả của mở
rộng cho vay. Mục tiêu của hoạt động ngân hàng là an toàn và hiệu quả do đó việc
mở rộng cho vay cũng cần phải đảm bảo hiệu quả nên ngời ta thờng khống chế
mức nợ quá hạn dới một mức nào đó chứ không phải là mở rộng bằng mọi giá.
1.2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở ngân hàng.
Đó chính là số lợng các DNNQD có quan hệ vay vốn của ngân hàng trong một
thời gian nhất định thờng là một năm. Số lợng các doanh nghiệp là con số cụ thể
nhất phản ánh quá trình mở rộng cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng.
Nghiên cứu quá trình mở rộng thông qua số doanh nghiệp cũng cần phải xem xét
quá trình gia tăng của số doanh nghiệp vay vốn, đồng thời cũng phải xem sự biến
động về số tiền mỗi làn vay vốn. Qua đó có thể đánh giá một cách bao quát việc
mở rộng cho vay của ngân hàng.
1.2.2.3.Đa dạng các hình thức cho vay.

Đa dạng các hình thức cho vay chính là việc ngân hàng sử dụng nhiều hình thức
cho vay. Việc đa dạng các hình thức cho vay đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng, cũng
nh từng điều kiện của điều kiện của khách hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng qua đó phát triển hoặc đổi mới các phơng thức cho vay cho
phù hợp.
Lớp Ngân Hàng K42B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Có nhiều cách phân loại, nếu phân theo đặc điểm của món vay các doanh nghiệp
thờng sử dụng thì có các hình thức cho vay sau:
Cho vay từng lần.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từng
lần. Đây là phơng pháp cho vay phổ biến nhất. Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải
gửi đến ngân hàng các tài liệu :
- Phơng án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Chứng từ liên quan đến nhu cầu vay : Hợp đồng mua, bán, giấy báo giá...
Ngân hàng xác định mức cho vay theo công thức :
Mức Tổng nhu cầu Vốn tự có vốn khác
cho = vốn của phơng - của khách - (nếu có )
vay án , dự án hàng tham gia
Vốn tự có đợc xác định là vốn có thực tham gia trực tiếp vào phơng án , dự án
hoặc từng lần rút vốn vay của doanh nghiệp : Vốn bằng tiền, tài sản là vật t, hàng
hoá...
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận hợp đồng tín dụng cho cả phơng án vay.
Phát tiền vay : Nói chung phơng pháp cho vay từng lần thì phát tiền vay một lần.
Tuy nhiên cũng có trờng hợp phát làm 2 lần trở lên trờng hợp này kèm theo hợp
đồng tín dụng có thêm giấy nhận nợ.
Phơng án này có nhợc điểm là mỗi lần vay vốn, khách hàng phải lập đủ các thủ
tục vay và hợp đồng tín dụng do vậy phơng pháp này còn gây phiền hà cho khách
hàng .

Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng. Hạn mức đó chính là số d tối đa tại một thời điểm.
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn th-
ờng xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định.
- Xác định hạn mức tín dụng .
Ngân hàng sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp, nếu đồng ý thì ngân
hàng xác định hạn mức tín dụng:
Lớp Ngân Hàng K42B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Nhu cầu vốn Doanh thu hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (KH)
lu động kỳ =
kế hoạch Vòng quay vốn lu động trong kỳ (KH)
Hạn mức Nhu cầu vốn Vốn tự có vốn khác
tín dụng = lu động - của khách - (nếu có )
(KH) trong kỳ (KH) hàng tham gia
Tổng doanh thu thuần
Số
vòng quay của vốn lu động =
Vốn huy động bình quân
Vốn tự có tham gia đợc xác định là toàn bộ vốn chủ sở hữu bên nguồn vốn của
bảng cân đối kế toán hoặc vốn hoạt động thuần (Tài sản lu động trừ đi nợ ngắn
hạn)
- Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực của hợp đồng
tín dụng, mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo
các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Việc
theo dõi phát tiền vay trên giấy nhận nợ phải cùng đồng thời theo dõi trên phụ lục
hợp đồng tín dụng .
- Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định lãi suất của Tổng giám đốc

NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng thoả thuận để ghi
vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng
- Quản lý hạn mức tín dụng :
-Chi nhánh Thăng Long phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm
mức cho vay không vợt quá hạn mức đã ký kết .
Lớp Ngân Hàng K42B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
-Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thấy đổi và
doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, doanh nghiệp phải làm giấy đề
nghị xác nhận lại hạn mức tín dụng và Chi nhánh Thăng Long nếu thấy hợp lý
thì cùng doanh nghiệp thoả thuận bổ sung hợp đồng tín dụng .
- Ký kết hợp đồng mới: Trớc 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực doanh
nghiệp phải gửi cho Chi nhánh Thăng Long phơng án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp
theo. Chi nhánh Thăng Long sẽ xem xét nếu đủ điều kiện sẽ xác định hạn mức tín
dụng và thời hạn tín dụng mới.
Trờng hợp hạn mức tín dụng kỳ này thấp hơn hạn mức tín dụng kỳ trớc thì doanh
nghiệp phải giảm d nợ thấp hơn hạn mức tín dụng kỳ này mới đợc vay tiếp theo
hợp đồng tín dụng mới.
- Xác định thời hạn cho vay .
Thời hạn cho vay đợc xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc xác định trên giấy
nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long. Nếu doanh nghiệp là đơn vị kinh
doanh tổng hợp thì chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ
trọng chủ yếu để xác định thời hạn vay.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho cả ngân hàng và doanh nghiệp do thủ tục
vay vốn đơn giản sau lần vay đầu tiên, ngân hàng và doanh nghiệp chủ động hơn
trong việc cân đối và sử dụng vốn .
Cho vay trả góp.
Khi vay vốn, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi

tiền vay phải cộng với số gốc phải chia ra để trả nợ làm nhiều kỳ hạn trong thời
gian vay.
Hình thức này chủ yếu dùng trong cho vay đời sống của cá nhân, hộ gia đình, còn
đối với các doanh nghiệp việc cho vay trả góp thờng phát sinh khi có các nhu cầu
vay vốn nh: Xây dựng các công trình phúc lợi cho cán bộ, công nhân viên (Nhà
mẫu giáo, nhà văn hoá...)
Do hình thức này là vay trung và dài hạn nên ngân hàng cần phải chú ý cân đối
ngồn vốn trung và dài hạn.
Lớp Ngân Hàng K42B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Cho vay theo hạn mức thấu chi .
Phơng thức này hiện cha đợc NHNo&PTNT Việt Nam quy định chi tiết nên Chi
nhánh Thăng Long có nhu cầu thì phải lập đề án trình tổng giám đốc thì mới đợc
thực hiện .
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức thấu
chi, có thu nhập ổn định và có tín nhiệm với ngân hàng .
- Tài khoản thấu chi: Muốn vay theo hình thức này khách hàng phải mở tài khoản
thấu chi tại ngân hàng .
-Số d trên tài khoản thấu chi có thể d nợ hoặc d có. D có có nghĩa là khách
hàng đang gửi tiền vào ngân hàng và đợc hởng lãi theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn, d nợ tài khoản thấu chi có nghĩa là khách hàng đang vay tiền ngân
hàng và phải chịu lãi tiền vay theo thoả thuận.
-Khách hàng phải có cam kết chuyển thu nhập của mình vào tài khoản thấu
chi.
-Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung vầ tính hợp pháp của
các khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi .
- Hạn mức thấu chi.
Chi nhánh Thăng Long sau khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng nếu đồng ý sẽ xác
định hạn mức thấu chi.

Để bảo đảm an toàn vốn, ngân hàng quy định hạn mức thấu chi với từng khách
hàng, đối tợng vay vốn.
- Thủ tục vay vốn.
-Khách hàng có nhu cầu chi vợt số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình
thì lập giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị vay tiền đợc lập một lần cho cả hạn
mức thấu chi.
-Trong phạm vi hạn mức thấu chi, mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần mang
đến ngân hàng các chứng từ : Phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt. Căn cứ
vào hạn mức thấu chi, kế toán lập thủ tục cho khách hàng rút vốn theo quy
định.
Lớp Ngân Hàng K42B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- Quản lý hạn mức thấu chi.
-Kế toán phải quản lý chặt chẽ hạn mức thấu chi, bảo đảm mức cho vay
không vợt quá hạn mức đã ký kết.
-Trong quá trình vay vốn, trả nợ nếu khách hàng có nhu cầu chỉnh hạn mức
thì phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức thấu chi. Ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý, chấp thuận thì cùng khách hàng thoả thuận, bổ sung hợp
đồng tín dụng.
- Xác định thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay theo hình thức này tối đa không vợt quá 12 tháng.
Cho vay theo dự án đầu t .
Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn và tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về
số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm, dịch vụ trong
khoảng thời gian nhất định.
-Ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t để
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t, phục vụ đời sống.
-Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn

đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của dự án, phân định các kỳ hạn nợ, xác
định lãi suất ...
Lớp Ngân Hàng K42B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Mức Tổng nhu cầu Vốn tự có vốn khác
cho = vốn của phơng - chủ dự án - (nếu có )
vay án , dự án tham gia
Thời hạn cho vay = Thời gian XDCB + Thời gian trả nợ
Mức cho vay
Thời hạn trả nợ =
KH để trả nợ khác + LN +Nguồn
- Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án .
- Mỗi lần rút vốn vay, doanh nghiệp lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức
cho vay đã thoả thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất cho vay: Căn cứ thao quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng thoả thuận ghi vào hợp đồng tín dụng
hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
- Việc cho vay theo dự án đầu t, ngân hàng cần phải kết hợp với các hình thức cấp
tín dụng khác nh: Thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, có nh
vậy ngân hàng mới thu đợc doanh thu cao nhất.
- Cho vay theo phơng thức này thờng là các dự án lớn cần có nguồn vốn lớn, ngân
hàng cần có thời gian huy động và trả lãi huy động do vậy ngân hàng và khách
hàng thoả thuận mức phí trả trong trờng hợp khách hàng trả trớc hạn, phí cam kết
trả một phần chi phí huy động của ngân hàng, trong trờng hợp khách hàng đã ký
hợp đồng tín dụng nhng thực tế không vay.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay một dự án của
khách hàng. Cho vay hợp vốn thờng xảy ra trong các trờng hợp sau:

Lớp Ngân Hàng K42B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
- Nhu cầu xin vay của khách hàng vợt quá giới hạn cho vay của tổ chức tín
dụng.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ nhu
cầu vay của một dự án.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chức tín dụng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.
Chi nhánh Thăng Long cùng với các thành viên đồng tài trợ thống nhất với nhau
về phơng thức thẩm định là một trong các phơng thức sau:
- Thành lập tổ thẩm định chung.
- Các tổ chức tín dụng tham gia hội đồng tài trợ thẩm định độc lập.
- Thống nhất giao cho tổ chức tín dụng đầu mối thực hiện thẩm định.
Do nhu cầu chia sẻ rủi ro nên phơng pháp này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trọng
tổng d nợ của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các dự án dầu t lớn. Do có lợi thế về
vốn tự có mà NHNo&PTNT Việt Nam thờng đợc mời với t cánh là thành viên
đồng tài trợ.
Đó là các hình thức cho vay mà các doanh nghiệp đã thực hiện ở Chi nhánh
Thăng Long .
1.2.2.4.Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm.
Việc đa dạng hoá các hình thức bảo đảm cũng đảm bảo phù hợp hơn với nhiều
doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi một hình thức bảo đảm mang những đặc trng riêng và
phù hợp khác nhau với từng doanh nghiệp. Tuỳ từng điều kiện của mình mà các
DNNQD lựa chọn hình thức bảo đảm cho phù hợp với doanh nghiệp mình Điều đó
làm nhiều doanh nghiệp có thể vay vốn đợc của ngân hàng hơn, qua đó nâng cao
đợc d nợ các DNNQD hơn.
Hình thức bảo đảm do doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận nhng phải theo quy
định của pháp luật. Theo các quy định ở nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm
tiền vay, Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định

178/1999/NĐ-CP và các hớng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam về bảo đảm tiền
vay thì NHNo&PTNT Việt Nam có thể cho vay có bảo đảm hoặc không có tài sản
bảo đảm theo các hình thức sau:
Lớp Ngân Hàng K42B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Các hình thức bảo đảm bao gồm:
Thứ nhất, Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản cầm cố thế
chấp phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của doanh nghiệp.
Đồng thời, tài sản phải là tài sản dễ phát mại.
Cầm cố: Cầm cố là hình thức theo đó doanh nghiệp phải chuyển quyền kiểm soát
tài sản sang cho ngân hàng trong thời hạn cam kết (thờng là thời hạn vay).
Cầm cố thờng áp dụng với những tài sản dễ kiểm soát, dễ bảo quản, đồng thời việc
ngân hàng nắm giữ không ánh hởng đến hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Nh các loại chứng khoán, các hợp động, sổ tiết kiệm, kim loại quý, ngoại tệ
mạnh...Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản
bảo đảm là không an toàn cho ngân hàng, đó thờng là các tài sản thanh khoản cao.
Khi thực hiện cho vay theo hình thức bảo đảm cầm cố ngân hàng kiểm tra tính
tính hợp pháp, hợp lệ, tính an toàn của vật cầm cố nh quyền sở hữu của khách
hàng, khả năng chi trả của ngời cam kết (công ty phát hành chứng khoán, công ty
bảo hiểm...). Ngân hàng và khách hàng thoả thuận định giá vật cầm cố, thoả thuận
và ký hợp đồng cầm cố. Trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ đối với các bảo
đảm cầm cố nh chuyển giao vật cầm cố, nghĩa vụ quản lý vật cầm cố, quyền phát
mại vật cầm cố khi khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp đồng tài trợ...
Thế chấp : Là hình thức theo đó doanh nghiệp vay vốn phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền về tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết.
Các tài sản bảo đảm theo hình thức này thờng là tài sản tham gia vào quá trính sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, hàng hoá...). Những tài sản
này thờng cồng kềnh, phân tán, bán hoặc chuyển nhợng khó khăn.

Bảo đảm bằng phơng pháp này doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh nên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa
khả năng kiểm soát của ngân hàng gặp nhiều hạn chế nên ngân hàng có thể gặp
nhiều rủi ro hơn so với phơng pháp cầm cố. Do đó khi tài trợ ngân hàng phải xem
xét thật kỹ vật thể chấp, trong hợp đồng thế chấp phải có phàn mô tả vật thế chấp
và ngân hàng chỉ cho vay theo tỷ lệ nào đó giá trị vật thế chấp.
Lớp Ngân Hàng K42B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Thứ hai, Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có các điều kiện
sau: Có năng lực pháp luật dân sự; có khả năng về vốn; có tài sản để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không cầm cố
thế chấp tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do ngân hàng và bên
bảo lãnh thoả thuận.
Bên thứ ba ở đây thờng là các công ty mẹ bảo lãnh vay vốn cho các công ty thành
viên. Bên thứ ba ở đây có thể là các tổ chức tài chính, tiền tệ có uy tín, có khả
năng tài chính thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn. Trong
trờng hợp này thì doanh nghiệp muốn đợc bảo lãnh phải có thế chấp tài sản hoặc
ký quỹ đồng thời phải trả phí bảo lãnh. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp
vay vốn do tốn kém, việc ký quỹ làm ứ đọng vốn
Thứ ba, Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Trờng hợp này khách hàng
phải có tín nhiệm với ngân hàng (theo quy định khách hàng tối thiểu phải xếp loại
B), có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự án đầu t hoặc phơng
án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. Tài
sản hình thành từ vốn vay trong quá trình sản xuất, kinh doanh thờng làm tài sản
hao mòn, biến dạng, làm giảm giá trị của tài sản nh máy móc, thiết bị Do đó chỉ
những khách hàng có uy tín với ngân hàng mới đợc bảo đảm tiền vay theo cách
này. Cũng có trờng hợp khi sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay lại tăng giá trị
nh đầu t vào gia súc, cây trồng Việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
rất có lợi cho doanh nghiệp vì tài sản của doanh nghiệp không phải thế chấp mà có

thể sử dụng cho mục đích khác, trong nhiều trờng hợp không làm ứ đọng vốn của
doanh nghiệp.
Ngân hàng cũng áp dụng các biện pháp cho vay không cần tài sản bảo đảm.
Thứ nhất, Các doanh nghiệp có quan hệ truyền thống với ngân hàng; sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả; tình hình tài chính đảm bảo yêu cầu trả nợ; có dự án, ph-
ơng án sản xuất, kinh doanh hợp lý; cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích thì
có thể đợc ngân hàng cho vay không cần bảo đảm bằng tài sản.
Thứ hai, tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm do sự chỉ định của chính
phủ. Đây là hình thức u tiên, trợ cấp của Nhà nớc đối cới các thành phần kinh tế
Lớp Ngân Hàng K42B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
kếm phát triển, cần khuyến khích phát triển nh : Hộ nông dân nghèo, các đối tợng
vùng sâu, vùng xa, các lĩnh vực công ích Do đó, các DNNQD th ờng không nằm
trong đối tợng u tiên trên.
1.2.3.ý nghĩa của mở rộng cho vay các DNNQD của ngân hàng.
1.2.3.1.Đối với các DNNQD .
Mở rộng cho vay có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các DNNQD :
Thứ nhất, Mở rộng cho vay giúp các DNNQD có cơ hội huy động vốn, làm tăng
quy mô vốn của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh .
Nh đã nói ở trên các DNNQD hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần rất
nhiều vốn cả vốn ngắn hạn lẫn vốn trung và dài hạn để duy trì sản xuất, kinh
doanh ; để đầu t mở rộng sản xuất; đầu t công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm...Trớc hết ta xem các nguồn mà các DNNQD có thể huy động hiện nay là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn tự có ban đầu: Đây là số vốn mà chủ sở hữu hoặc các thành viên chủ sở hữu
góp lại với nhau khi thành lập doanh nghiệp hình thành nên vốn điều lệ ban đầu.
Nh đã nói, trên một nửa các DNNQD có số vốn này dới 500 triệu.
Vốn từ lợi nhuận để lại: Đây là nguồn vốn chủ sở hữu đợc bổ sung từ lợi nhuận
doanh nghiệp. Nguồn vốn này không đáng kể bởi vì: Thứ nhất, muốn có nguồn

vốn này thì doanh nghiệp phải có lãi, trong khi đó các doanh nghiệp thờng bị lỗ
hoặc lãi rất ít trong những năm đầu hoạt động mà các DNNQD ở ta hầu hết mới
đợc thành lập trong vòng 4 năm qua. Thứ hai, đây là vấn đề nhạy cảm, lợi nhuận
để lại đồng nghĩa với số lợi nhuận đợc chia ít hơn cho các thành viên. Điều này
mâu thuẫn với lợi ích trớc mắt của các thành viên và dễ làm tính hấp dẫn của cổ
phiếu giảm (đối với các công ty cổ phần) làm ảnh hởng xấu đến doanh nghiệp .
Vốn từ phát hành cổ phiếu: Có thể nói đây là ngồn vốn quan trọng và chiếm tỷ lệ
cao ở nhiều nớc. Tuy nhiên ở Việt Nam, nguồn vốn này các doanh nghiệp nhất là
các DNNQD rất khó tiếp cận vì: Không phải DNNQD nào cũng đợc phát hành cổ
phiếu, theo Luật Doanh nghiệp quy định chỉ có công ty cổ phần thì mới đợc phát
hành cổ phiếu, công ty TNHH thì chỉ đợc phát hành trái phiếu, còn doanh nghiệp
t nhân và công ty hợp danh thì không đợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Lớp Ngân Hàng K42B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
Hầu hết các DNNQD đều không đủ các tiêu chuẩn, điều kiện niêm yết trên TTKH
chính thức còn thị trờng phi chính thức (Thị trờng OTC) cha đợc thành lập. Do đó
các chứng khoán của các DNNQD khó lu thông trên thị trờng (tính thanh khoản
không cao) cộng với tính rủi ro cao của các cổ phiếu này do vậy mà đợc rất ít nhà
đầu t quan tâm.
- Vốn vay
Vay của bạn bè, ngời thân: Nguồn này có thể nói là rất nhỏ và không thờng
xuyên.
Nguồn từ tín dụng thơng mại: Nguồn này hình thành một cách tự nhiên trong
quan hệ mua, bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phơng thức tài trợ
rẻ, tiện dụng. Nhng không phải lúc nào cũng có thể mua chịu đợc hàng hoá, mặt
khác doanh nghiệp mua chịu thì có thể cũng phải bán chịu nên vẫn thiếu vốn cho
đầu t, kinh doanh.
Nguồn vốn vay từ phát hành trái phiếu: Việc phát hành trái phiếu thì đòi hỏi các
điều kiện ngặt nghèo về pháp lý, thủ tục phát hành, tài sản bảo đảm...Hiện nay cha

một DNNQD nào phát hành đợc do các điều kiện của việc phát hành trái phiếu.
Hầu hết các nguồn có thể huy động đợc của các DNNQD đều rất khó khăn. Vậy
thì nguồn tín dụng của ngân hàng là một giải pháp thích hợp và hiệu quả để các
DNNQD có thể huy động để phục vụ cho hoạt động của mình.
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng giúp các doanh nghiệp giả quyết những vấn đề
sau:
- Nguồn huy động từ các tổ chức tài chính tín dụng có thể nói đây là nguồn
vốn cho sản xuất , kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp. Có những doanh
nghiệp có vốn hình thành từ ngân hàng chiếm đến 80% tổng vốn kinh doanh. Vốn
này sử dụng để mua, sắm NVL, CC-DC, trả tiền công, tiền lơng....thông qua các
khoản vốn vay ngắn hạn.
- Nguồn vốn từ ngân hàng đã góp phần giúp doanh nghiệp đầu t mở rộng sản
xuất, kinh doanh ; đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm để
giành lợi thế trớc đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp ở nớc ta hầu hết là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sử dụng lạc hậu, hầu hết các máy móc, thiết
Lớp Ngân Hàng K42B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
bị đã lỗi thời . Do đó sản phẩm làm ra khó cạnh tranh. Do vậy nhu cầu mở rộng
sản xuất, kinh doanh và nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp ngày
càng trở lên cấp thiết. Với việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp DNNQD thì
ngân hàng có thể hỗ trợ vốn giúp các doanh nghiệp từng bớc nâng cao khả năng
công nghệ thông qua vốn vay trung và dài hạn.
Thứ hai, Mở rộng cho vay khuyến khích các DNNQD sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Hầu nh doanh nghiệp cũng sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng vì nó không những
giúp doanh nghiệp đủ vốn để sản xuất, kinh doanh mà còn làm giảm chi phí vốn.
Lãi tiền vay đợc tính là chi phí hợp lý nên khi tính thuế thu nhập do đó doanh
nghiệp sẽ đợc hởng một phần lợi từ thuế. Mặt khác, vay ngân hàng thì doanh
nghiệp không những phải trả gốc mà còn phải trả lãi tiền vay trong thời gian nhất
định. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán phơng án sản xuất, kinh

doanh đạt hiệu quả để có thể sau khi trả lãi ngân hàng thì vẫn còn lợi nhuận cho
mình.
Thứ ba, Vai trò quan trọng nữa là giúp doanh nghiệp có thể chớp nhanh cơ hội
mà thị trờng mang lại. Những cơ hội không phải lúc nào cũng có mà chỉ xuất hiện
ở từng thời điểm nếu doanh nghiệp không tận dụng hoặc không nhanh chân thì cơ
hội đó sẽ qua đi. Sự t vấn và nguồn vốn của ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp
chớp đợc cơ hội và giành đợc hiệu quả cao.
Vai trò của ngân hàng đối với các doanh nghiệp là rất lớn, nó không cụ thể để có
thể liệt kê đầy đủ ra đợc. Càng mở rộng quan hệ cho vay thì vai trò của ngân hàng
đối với doanh nghiệp càng thể hiện rõ ràng.
1.2.3.2.Đối với ngân hàng .
Ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay thì chắc chắn ngân hàng phải có lợi. Những
lợi ích mà ngân hàng có đợc từ mở rộng cho vay các DNNQD là:
Thứ nhất, Chính là doanh thu và lợi nhuận từ lãi vay và phí dịch vụ khác.
Số d nợ tăng là chỉ tiêu quan trọng của mở rộng cho vay, khi mà có số d nợ tăng
sẽ là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ
các khoản vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng. Hơn nữa, các
doanh nghiệp vay vốn thì tỷ trọng vay vốn trung và dài hạn sẽ tơng đối cao do đó
Lớp Ngân Hàng K42B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
các khoản thu từ lãi tăng nhanh do lãi suất vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất
vay ngắn hạn. Cùng với các khoản thu từ lãi là các khoản thu về dịch vụ nh: Dịch
vụ thanh toán, dịch vụ t vấn, dịch vụ bảo lãnh...
Thứ hai, mở rộng cho vay giúp ngân hàng và khách hàng có quan hệ tốt hơn, qua
đó mà ngân hàng có thể có nhiều khách hàng tốt, khách hàng truyền thống. Điều
đó làm cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả trớc mắt cũng nh lâu dài.
Thứ ba, mở rộng cho vay làm cho ngân hàng trở lên hoàn thiện hơn, có kinh
nghiệm hơn trong phân tích khách hàng, thông thạo hơn trong nhiều nghiệp vụ, có
nhiều thông tin hơn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả.

1.2.3.3.Đối với nền kinh tế.
Khi mà các DNNQD và ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì đơng nhiên lợi ích
kinh tế chung sẽ đợc nâng cao.
Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ làm sôi động thị trờng tài chính, tiền tệ; tăng c-
ờng huy động vốn trong nền kinh tế; phát huy tốt vai trò dẫn vốn từ những ngời có
vốn đến những ngời cần vốn;
Khi các DNNQD hoạt động tốt thì vai trò tích cức của nó đợc thể hiện: Nâng cao
tính cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát triển;
Các doanh nghiệp sẽ đóng góp vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế cao
hơn; góp phần giải quyết việc làm, nâng cao khả năng của ngời lao động; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần làm tăng ngân sách Nhà nớc thông qua
thuế và lệ phí...
1.3.Các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .
Quan hệ cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng là một quan hệ kinh tế
chịu chi phối, tác động của nhiều nhân tố . Có thể chia làm 2 loại nhân tố tác động
đến quan hệ này là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan .
1.3.1. Các yếu tố khách quan .
Đây là các nhân tố vĩ mô có tác động rãi đến cả ngân hàng, cả khách hàng đợc, có
ảnh hởng lớn đến các quan hệ này. Cụ thể nh sau :
Lớp Ngân Hàng K42B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
1.3.1.1.Môi trờng kinh tế, chính trị , xã hội kinh tế, luật pháp.
Môi trờng kinh tế.
Một môi trờng kinh tế phát triển ổn định thể hiện ở:
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao và đều đặn.
- Có sự ổn định của các chỉ số căn bản: Chỉ số giá, chỉ số về thu nhập, lãi
suất, tỷ giá ...
- Sự hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế

- Trình độ về công nghệ, việc làm...
Các chỉ số và diễn biến từ nền kinh tế có tác động rất lớn đến lĩnh vực nhạy cảm
nh hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm
bởi vì: Thứ nhất, tài sản của ngân hàng chủ yếu hình thành từ tiền gửi, tiền vay
(thuộc sở hữu của nhiều chủ thể ). Do đó bất kỳ một thông tin nào có ảnh hởng
đến tài sản của họ thì họ sẽ có phả ứng ngay lập tức. Trờng hợp của Ngân hàng á
châu (ACB) là một ví dụ điển hình. Khi khách hàng có tin đồn về Tổng giám
đốc ngân hàng này bỏ trốn khách hàng đã túc trực ngày đêm để xin rút tiền ra khỏi
ACB, điều đó đã gây khó khăn rất lớn cho ACB và nếu không có sự giúp đỡ của
NHNN, UBND Thành phố Hồ Chí Minh và các NHTM khác thì hậu quả sẽ còn rất
lớn. Thứ hai, Các tài sản của ngân hàng hầu hết là tài sản tài chính và có tính
thanh khoản cao , dễ chuyển đổi nên nó phản ứng nhanh với những biến động nhỏ
của nền kinh tế.
Kinh tế mà ổn định sẽ giúp các DNNQD phát triển mạnh và các ngân hàng kinh
doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp có nh cầu vốn nhiều hơn, có khả năng đáp
ứng yêu cầu của ngân hàng tốt hơn; các ngân hàng hàng cũng có đủ các điều kiện
về nguồn vốn và các điều kiện khác để sẵn sàng cho vay. Do đó việc mở rộng cho
vay đối với các DNNQD trở lên dễ dàng hơn. Ngợc lại, khi có sự bất ổn từ nền
kinh tức thì việc cho vay các DNNQD trở lên rất khó khăn.
Sự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực chính là sự tham gia của kinh tế Việt Nam
với kinh tế thế giới thể hiện qua kim ngạch thơng mại quốc tế. Sự hoà nhập kinh tế
quốc tế là điều kiện tốt cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, cả hai đều có cơ hội
Lớp Ngân Hàng K42B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hữu Nam
hợp tác, tìm kiếm khách hàng, tiếp cận công nghệ tiên tiến và phơng pháp quản lý
hiện đại. Các ngân hàng có thể mở rộng cho vay bằng ngoại tệ để các doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hoá, trang bị máy móc, kỹ thuật công nghệ. Đồng thời,
phát triển các dịch vụ nh: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...
Trong những năm qua kinh tế Việt Nam có sự hội nhập mạnh mẽ có thể kể ra nh:

Việt Nam đã tham gia thị trờng tự do thơng mại Asian (AFTA); diễn đàn kinh tế
Châu á Thái Bình Dơng (APEC); kí hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ...
Và mục tiêu đến năm 2005 sẽ chính thức ra nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO). Đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngân hàng nhất là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngân hàng tăng thêm khả năng huy động vốn và
cho vay bằng ngoại tệ, đồng thời có cơ hội phát triển nhiều dịch vụ trong kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Môi trờng an ninh, chính trị, xã hội.
Một môi trờng mà chính trị, an ninh, xã hội ổn định thể hiện ở:
- Không có sự tranh giành quyền lực trái hiến pháp và pháp luật.
- An ninh quốc phòng đợc giữ vững.
- Pháp luật đợc mọi ngời tôn trọng.
- Những tệ nạn xã hội phải đợc đấu tranh và dần bài trừ, xoá bỏ...
Yếu tố này không thể tác rời yếu tố ổn định và phát triển kinh tế, không một quốc
gia nào mất ổn định về an ninh chính trị lại có thể có kinh tế phát triển. Nớc ta
hiện nay có thể nói là có chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đợc giữ vững, đợc
thế giới đánh giá là có độ an toàn cao. Đó là hai điều kiện hết sức căn bản để phát
triển kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, ở nớc ta, tệ nạn xã hội thực tế còn nhiều nhất là
nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền, sự hiểu biết pháp luật của ngời dân rất hạn
chế. Điều đó là một trở lực đáng ngại của con đờng phát triển kinh tế đất nớc nói
chung và mối quan hệ giữa ngân hàng và các DNNQD.
Môi trờng luật pháp.
Luật pháp đợc coi là môi trờng cho mọi hoạt động, pháp luật chặt chẽ và sự tôn
trọng pháp luật của các thành viên trong xã hội là những điều kiện cơ bản cho mọi
mối quan hệ diễn ra tốt đẹp. Luật pháp điều chỉnh mọi hành động do đó tác động
Lớp Ngân Hàng K42B
25

×