Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS và THPT nguyễn khuyến đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 87 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ một đất nước trải qua giai đoạn chiến tranh khốc liệt đã tàn phá nặng nề

về con người, vật chất, tinh thần…. Sau chiến tranh, Việt Nam lại phải đối đầu với
“Giặc dốt, giặc đói”. Vì vậy, giáo dục được coi là quốc sách trong việc xây dựng
và phát triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện đại hóa đất nước và hội nhập thế giới, giáo dục và đào
tạo đóng vai trị then chốt trong cơng cuộc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển đất nước. Những thành tựu
của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
Tuy nhiên, để đáp ứng các nhiệm vụ này địi hỏi giáo dục phải có chiến lược,
giải pháp phát triển đúng hướng, hợp quy luật và xứng tầm. Thực tiễn cho thấy cần
phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội.
Mặc dù đạt được một số thành tựu về giáo dục nhưng bên cạnh đó vẫn cịn
tồn tại một số nhược điểm như: Chất lượng giáo dục còn thấp và chậm đổi mới,
chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chưa đáp
ứng được yêu cầu còn nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, lạc hậu…..
Với chính sách xã hội hóa giáo dục, nhà nước có chính sách đa dạng các loại
hình giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng nhiều của người dân. Thực
hiện chính sách đó, nhiều trường phổ thông tư thục đã được xây dựng và phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, với mơ hình trường tư thục có học sinh nội trú lẫn bán trú tại
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) rất phát triển, thu hút lượng học sinh tại địa
phương cũng như các tỉnh lân cận theo học rất nhiều. Để đáp ứng nhu cầu đó các


trường cũng đua nhau thành lập. Tuy nhiên, không phải trường nào cũng đáp ứng
đủ nhu cầu về chất lượng, cơ sở vật chất lẫn quy mô hoạt động cũng như hiệu quả
kinh tế.


2

Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Nguyễn Khuyến (THCS và
THPT Nguyễn Khuyến) được thành lập theo quyết định số 01/GD/QĐ ngày
25/5/1992 của Giám Đốc Sở Giáo Dục và Đào Tạo (GD và ĐT) TP.HCM. Năm
2011, trường đã tổ chức lễ 20 năm thành lập trường. Với một q trình hình thành
từ những bước đầu khó khăn về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất….Đến nay, với
câu khẩu hiệu “Trường Nguyễn Khuyến cất cánh bay cao” – nhà trường đã không
ngừng mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, áp dụng
các phương pháp giảng dạy mới để phát triển trường. Tuy nhiên, để có thể đạt
được những hiệu quả hoạt động trong môi trường giáo dục cạnh tranh hiện nay,
nhà trường cần phải có chiến lược cũng như những giải pháp phát triển thích hợp
để có thể tồn tại và đạt được kết quả hoạt động như mong muốn.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS và
THPT Nguyễn Khuyến đến năm 2017” để nghiên cứu. Với mong muốn góp một
phần trong sự phát triển của nhà trường, cũng như có một số kiến nghị nhằm phát
triển mơ hình trường phổ thơng tư thục hiện nay.

2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm vào các mục tiêu sau:

- Nghiên cứu và hình thành cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược một tổ chức giáo
dục phổ tư thục

- Đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động của hệ thống trường phổ thông tư thục
trên địa bàn TP.HCM hiện nay.
- Đánh giá lại quá trình 20 năm phát triển của trường THCS và THPT Nguyễn
Khuyến, nhận định những thành quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và
nguyên nhân.
- Đánh giá được những ảnh hưởng của môi trường đến phát triển trường THCS và
THPT Nguyễn Khuyến.
- Xây dựng những chiến lược phát triển trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
đến năm 2017.


3

3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu đối tượng cụ thể như sau:
-

Môi trường hoạt động của các trường phổ thông tư thục hiện nay

-

Thực trạng hoạt động của một số trường tư thục

-

Thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến những


năm gần đây.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phân tích thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
từ năm 2008 đến 2012 và đề ra các chiến lược để phát triển đến năm 2017.

4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:



Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như: Sách

“Chiến lược và chính sách kinh doanh” của tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp, sách
“Luật giáo dục” của Nguyễn Đình Thiêm, sách “Môi trường giáo dục” của Phạm
Hồng Quang, sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” của Nguyễn Văn
Tuấn… Nhằm chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài.


Phần phân tích thực trạng thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp và thông tin

sơ cấp.
. Thông tin thứ cấp: Gồm thông tin từ các báo cáo hoạt động của trường
Nguyễn Khuyến, các nguồn từ sở GD-ĐT TP.HCM, các báo cáo về hoạt động
trường tư thục, từ internet….
. Thông tin sơ cấp: Bằng cách lập bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra trực tiếp
cho học sinh, cho phụ huynh, cho các chuyên gia trong ngành giáo dục. (Cho học

sinh 150 phiếu, cho Phụ Huynh 120 phiếu, cho các chuyên gia 60 phiếu), sau đó sử
dụng phần mềm Exel để tổng hợp số liệu thu thập.
. Tham khảo ý kiến chuyên gia: Bằng cách trao đổi với một số lãnh đạo của
trường, các chuyên gia trong giáo dục trường tư, Sở giáo dục để làm cơ sở cho xây
dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, các yếu tố
bên trong, ma trận SWOT, QSPM.


4

Trên cơ sở phân tích những yếu tố trên, đưa ra được các chiến lược phát triển
trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến đến năm 2017, cũng như các giải pháp để
thực hiện các chiến lược đó.

5.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu trên, nội dung của luận văn

có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển một tổ chức
giáo dục – Phổ thông tư thục
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT
Nguyễn Khuyến từ năm học 2007 - 2008 đến năm học 2011 - 2012
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS và THPT Nguyễn
Khuyến đến năm 2017


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN MỘT TỔ CHỨC
GIÁO DỤC – PHỔ THÔNG TƯ THỤC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN MỘT TỔ CHỨC – GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG TƯ THỤC
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các tổ chức đang đứng trước những cơ hội
cũng như đối mặt với các nguy cơ không nhỏ trong hoạt động cũng như phát triển.
Hoạt động giáo dục cũng khơng nằm ngồi những cơ hội và nguy cơ này.
Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, khuyến
khích mọi thành phần tham gia vào hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, giáo dục
trong giai đoạn nay có thể nói là sơi động và đạt được những bước tiến đáng kể,
nhưng cũng cần có những chiến lược phát triển hợp lý nhằm đạt được mục đích đề
ra cho tổ chức giáo dục đó. Trên cơ sở lý thuyết xây dựng chiến lược cho một tổ
chức doanh nghiệp, tác giả đã áp dụng vào xây dựng chiến lược phát triển cho một
tổ chức giáo dục tư thục.
1.1.1. Khái niệm quản trị chiến lược cho một tổ chức giáo dục
Quản trị chiến lược là q trình nghiên cứu các mơi trường hiện tại cũng như
tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức giáo dục; đề ra, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong mơi trường
hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho tổ chức giáo dục đó.
“Nguồn: [1]. Tr15”
1.1.2 Khái niệm hoạch định chiến lược cho một tổ chức giáo dục
Hoạch định chiến lược là phân tích quá khứ để xác định trong hiện tại những
điều cần làm trong tương lai. Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu mà
một tổ chức giáo dục mong muốn đạt được, những cách thức, nguồn lực cần phải có
để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói



6

cách khác hoạch định chiến lược phải trả lời các câu hỏi: Tổ chức giáo dục đó muốn
gì? Cần cái gì? Làm như thế nào? Ai làm? Và Làm như thế nào?
Các điểm mạnh và yếu

Những cơ hội và đe dọa
Kết hợp

của công ty

“Nguồn: [1]”

Các yếu tố bên trong

Chiến lược

Các giá trị cá nhân

Kết hợp

của môi trường

Các yếu tố bên ngồi
Các mong đợi xã

của nhà quản trị

hội


Hình 1.1: Việc hình thành một chiến lược
“Nguồn: [1], tr18”
1.1.3. Môi trường vĩ mô
Đây là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức trường học,
nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động. Nó được xác lập bởi các
yếu tố như: Kinh tế, chính phủ và chính trị, xã hội, tự nhiên, cơng nghệ và kỹ thuật.
Các yếu tố này tác động lâu dài đến hoạt động của bất kỳ tổ chức trường học
nào, tổ chức đó khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm sốt được nó. Tùy theo điều kiện
cụ thể mà nó tác động mạnh hay yếu đến các hoạt động của các trường.
1.1.3.1. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có vai trị quan trọng và quyết định đến các hoạt động của
trường phổ thông tư thục. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền kinh tế, tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, chính sách tài chính, cán cân
thanh tốn và chính sách tiền tệ của chính phủ là những yếu tố kinh tế thường xuyên
tác động đến hoạt động của các tổ chức nói chung và hoạt động của các trường tư
thục nói riêng. Đối với mơi trường giáo dục, khi các chỉ số của nền kinh tế tăng
trưởng tốt, ổn định…thì thu nhập, mức sống của người dân cũng như hoạt động của
các tổ chức giáo dục sẽ thuận lợi hơn.
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước khúc ngoặt của sự phát triển. Việc hiện
thực hóa thách thức thành cơ hội địi hỏi có sự nhận dạng đầy đủ ngay từ bây giờ
những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và nguy cơ sụt giảm kinh tế Việt


7

Nam đối với giáo dục. Các tác động này đang hiện hữu và sẽ trở thành bức xúc
trong toàn bộ hệ thống giáo dục, ở mọi cấp học và trình độ đào tạo trong thời gian
tới. Việc giải quyết căn bản các tác động này chắc chắn đòi hỏi phải giải quyết đồng
bộ và toàn diện trong tổ chức và hoạt động giáo dục trong mối quan hệ kinh tế.
Nhận xét: Các hoạt động của bất kỳ tổ chức trường tư thục nào trong quá

trình hoạt động đều phải thiết lập các chính sách, mục tiêu phát triển, dự báo,
nghiên cứu…..Các nhà quản lý giáo dục cũng cần phải phân tích các yếu tố kinh tế
này.
1.1.3.2. Yếu tố chính trị và pháp luật
Ở bất kỳ một quốc gia nào có một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng, ổn
định và rộng mở sẽ là điều kiện phát triển kinh tế nói chung và hoạt động giáo dục
nói riêng. Trong hoạt động giáo dục, các yếu tố này sẽ có tác động rất lớn đến sự
phát triển nền giáo dục của một quốc gia. Các chính sách, quy định, phương hướng,
chiến lược phát triển….. của Bộ giáo dục cũng như các địa phương sẽ là phương
hướng hoạt động cho các tổ chức giáo dục.
Nhận xét: Các yếu tố trên đều ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của các
trường tư thục, các trường tư thục cần phải có chính sách phát triển phù hợp với các
yếu tố này.
1.1.3.3. Yếu tố văn hóa - xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội có tác động lớn đối với nhận thức học tập của người
dân. Các tổ chức giáo dục cần quan tâm đến các yếu tố như dân số, trình độ văn
hóa, phong tục tập quán, xu hướng học tập, thái độ…..để từ đó có các chính sách
phát triển giáo dục phù hợp.
Nhận xét: Hoạt động của các trường tư không nên xem nhẹ các yếu tố này
trong việc hoạch định phát triển cho nhà trường. Nhà trường cần xem xét kỹ các yếu
tố này để có các chính sách hoạt động hiệu quả.
1.1.3.4. Yếu tố tự nhiên
Là các yếu tố liên quan đến mơi trường thiên nhiên, vị trí địa lý, khí hậu,
giao thơng…..Nó có tác động đến đến bất kỳ tổ chức nào khi quyết định thành lập
hoạt động tại một vùng, địa phương nào.


8

Nhận xét: Trong giáo dục đây là những điều kiện cần thiết khi thiết lập xây

dựng cơ sở hoạt động và đầu tư. Các trường tư cần xem xét kỹ các yếu tố này trong
việc mở rộng hoạt động.
1.1.3.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, q trình cơng nghiệp hóa
tác động sâu sắc đến bất kỳ tổ chức hoạt động nào. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục,
khi mà kiến thức lồi người phát triển một cách nhanh chóng, nhu cầu tiếp thu kiến
thức ngày càng lớn và nhanh thì yếu tố cơng nghệ kỹ thuật có một ý nghĩa rất lớn
trong việc phục vụ và truyền đạt kiến thức.
Nhận xét: Trong hoạt động của các trường tư điều này có ý nghĩa rất lớn
trong việc cạnh tranh của các trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đặc biệt là
các trường mới thành lập, có vốn đầu tư lớn, phương thức truyền đạt giáo dục hiện
đại, giao lưu hợp tác với các tổ chức
1.1.4. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với các tổ chức giáo dục, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của
các tổ chức đó. Có 5 yếu tố cơ bản: Người cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Sự hiểu biết các yếu tố này giúp các tổ
chức giáo dục nhận ra các mặt mạnh và các mặt yếu của mình liên quan đến các cơ
hội và các nguy cơ mà tổ chức đó gặp phải.
1.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh
Là những trường, hình thức, mơ hình đào tạo trong ngành sẵn sàng thay thế,
thu hút học sinh của trường làm giảm số lượng học sinh theo học ở trường cũng như
cạnh tranh gay gắt về chất lượng đào tạo.
Các tổ chức đào tạo này ln có những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo để tạo uy tín thương hiệu. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số
lượng, quy mô, chất lượng đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất. Đặc biệt hiện nay khi mà
nhu cầu được học tập với chất lượng ngày càng cao đã trở thành thiết yếu thì các hệ
thống giáo dục khơng ngừng đầu tư, áp dụng các phương pháp giảng dạy mới nhằm
tạo được uy tín trong việc giáo dục. Vì vậy, nếu các mơ hình đào tạo nào đáp ứng



9

được các nhu cầu này sẽ tạo được tính cạnh tranh và thu hút được lượng học sinh
theo học rất nhiều.
Nhận xét: Tổ chức đào tạo cần có sự phân tích, đánh giá thường xuyên về
hoạt động của các trường đối thủ trong ngành nhằm nắm được những lợi thế của các
trường cạnh tranh, từ đó xác định được vị thế của tổ chức mình nhằm xây dựng
những giải pháp phát triển để tạo được uy tín về chất lượng giáo dục.
1.1.4.2. Khách hàng
Khách hàng là một phần của bất kỳ hệ thống giáo dục nào, ở đây khách hàng
được coi là học sinh, là phụ huynh có con theo học tại nhà trường. Sự tín nhiệm của
phụ huynh hay học sinh được tạo ra khi nhu cầu học tập được thỏa mãn về chất
lượng đào tạo, cơ sở vật chất. Sự tồn tại của nhà trường là kết quả của việc đáp ứng
đầy đủ nhu cầu học tập, tạo sự gắn bó theo học tại nhà trường.
Nhận xét: Nhà trường cần thường xuyên tìm hiểu nhu cầu theo học của học
sinh hiện nay, tìm hiểu thơng tin về học sinh cũng như phụ huynh. Từ đó có cơ sở
định hướng hoạt động cho nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh
cũng như tạo hiệu quả kinh tế cho hoạt động của trường.
1.1.4.3. Những nhà cung cấp
Chất lượng của nhà trường không thể chỉ nằm ở việc dạy học mà nó cịn phụ
thuộc vào cả một hệ thống xung quanh phục vụ nhằm tạo được chất lượng đào tạo
tốt nhất.
Trong hoạt động trường tư, các yếu tố như: phòng lớp, trang thiết bị dạy học,
tài liệu học tập là một nhu cầu thiết yếu. Ngoài ra đội ngũ giáo viên được coi là nền
tảng quan trọng nhất nhằm tạo được chất lượng học tập của học sinh. Bên cạnh đó,
việc liên kết với các tổ chức đào tạo khác nhằm tạo được sự đa dạng, đáp ứng nhu
cầu học tập của học sinh.
Nhận xét: Nhà trường cần tạo được sự gắn kết với những yếu tố trên nhằm
tạo chất lượng tổng thể trong hoạt động giáo dục.

1.1.4.4. Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ tiềm ẩn là các tổ chức, hình thức đào tạo mới có thể tham gia vào hệ
thống giáo dục để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao hiện nay.
Thực tế môi trường giáo dục Việt Nam hiện này rất thuận lợi cho việc phát triển


10

giáo dục, đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO, mở cửa giáo dục thì việc cạnh tranh
trong đào tạo không chỉ nằm ở phạm vi trong nước nữa.
Nhận xét: Việc tìm hiểu đối thủ tiềm ẩn có vai trị quan trọng trong việc giữ
vững vị thế của nhà trường khi đòi hỏi trong giáo dục ngày càng cao, các hình thức
giáo dục hiện đại khơng ngừng ra đời. Nhà trường cần phải có những chiến lược
phát triển mới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập.
1.1.4.5. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế trong giáo dục được coi là hình hình thức học tập khác mà
học sinh có thể theo học nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của mình. Hiện nay, hình
thức đào tạo trong giáo dục rất đa dạng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mọi tầng lớp.
Học sinh có thể tự do lựa chọn hình thức học tập phù hợp với mình. Nhất là Việt
Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay khi nhà nước thực hiện xã hội hóa giáo dục,
mở cửa hợp tác với nước ngồi thì các mơ hình giáo dục lại càng đa dạng.
Nhận xét: Các mơ hình học tập tốt hơn sẽ là lựa chọn trong xu hướng học
tập của học sinh, nhất là tầng lớp người dân ngày càng có điều kiện kinh tế thì đây
là sự lựa chọn tất yếu. Vì vây, các cơ sở giáo dục phải không ngừng nâng cao chất
lượng, áp dụng các phương pháp giảng dạy mới để tạo được vị thế cạnh tranh trong
ngành.
+ Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh – CIM (Competitive Image Matrix) được xem là
ma trận mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố môi trường và được sử dụng để
giúp nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cũng như ưu thế và khuyết điểm của

tổ chức. Từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp.
Sau đây là các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (xem bảng 1.1), trong
đó:
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến
hoạt động kinh doanh.
Bước 2: Xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00 (khơng
quan trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất), tổng cộng các mức quan trọng bằng 1.00 và
cho thấy tầm quan trọng yếu tố đó của cơng ty với ngành.


11

Bước 3: Cho điểm hay mức phân loại để thấy cách thức doanh nghiệp ứng
phó với mỗi nhân tố, từ 4 là phản ứng tốt nhất đến 1 là kém nhất dựa vào sự đánh
giá, phân tích của các chuyên gia và trực giác của người thực hiện.
Bước 4: Nhân điểm mức quan trọng của từng yếu tố với mức phân loại để
xác định số điểm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm của ma trận cho từng tổ chức và so sánh. “Nguồn: [1], tr69”

Cấu tạo bảng như sau:
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
STT Các yếu tố Mức độ
quan
trọng

Tổ chức A
Điểm

Điểm


Tổ chức B
Điểm

Điểm

Tổ chức C
Điểm

Điểm

trọng

XX

YY

ZZ

………

N

trọng

Yếu tố 2

3

quan


Yếu tố 1

2

quan

trọng
1

quan

Yếu tố N
Tổng cộng

1.00

“Nguồn: [1], tr69”

+ Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE (External Factors Evaluation),
cho phép nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thơng tin kinh tế, văn hóa, xã hội,
nhân khẩu, địa lý, chính trị và pháp luật. Để xây dựng ma trận cần thực hiện các
bước sau:
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu.
Bước 2: Xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 (khơng quan
trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất) tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00. Mức
phân loại này dựa vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia trong ngành.
Bước 3: Xác định hệ số phân loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố
để thấy cách thức mà các chiến lược của tổ chức trường học phản ứng với chúng, từ



12

mức 4 là phản ứng tốt đến 1 là phản ứng kém. Mức phân loại này dựa vào ứng phó
của tổ chức trường học đối với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi.
Bước 4: Nhân điểm mức độ quan trọng của từng yếu tố với hệ số phân loại
để xác định số điểm quan trọng. “Nguồn: [1], tr66”

Cấu tạo bảng này như sau:
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng

Phân loại

Số điểm quan
trọng

1

Yếu tố 1

2

Yếu tố 2

……

………..


N

Yếu tố N
Tổng điểm

1.00

XX
“Nguồn: [1], tr66”

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
và định lượng các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động của nhà trường, qua đó
phân tích để tận dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ đe dọa đến hoạt động của
trường.
1.1.5. Môi trường nội bộ trong một trường tư thục
1.1.5.1. Chất lượng đào tạo
Đối với bất kỳ tổ chức giáo dục nào thì yếu tố này được đánh giá là quan
trọng nhất. Chất lượng đào tạo luôn là mục tiêu phấn đấu trong chiến lược phát triển
nhằm thu hút người học và phát triển lâu dài. Nhận thức được điều này các trường
tư thục không ngừng đầu tư và đổi mới phương phương pháp đào tạo để thu hút học
sinh theo học. Hiện nay, hệ thống trường tư thục được thành lập nhiều và đa dạng,
nhưng không phải trường nào cũng đạt được chất lượng đào tạo theo yêu cầu. Đây
cũng là vấn đề các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm khi quản lý hoạt động.
1.1.5.2. Cơ sở vật chất
Đây là yếu tố cần phải có khi bất kỳ trường tư nào muốn thành lập và hoạt
động. Các cơ sở vật chất cần thiết căn bản như: Trường học, các phòng ban, trang
thiết bị giảng dạy……Các yếu tố này góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo,


13


đảm bảo nhu cầu học tập căn bản nhất. Đặc biệt là hệ thống trường tư thục hiện nay,
khi số lượng thành lập ngày càng nhiều và phải tự chủ về tài chính thì u cầu trang
bị đầy đủ cơ sở vật chất là cả một vấn đề lớn đối với mỗi trường.
1.1.5.3. Môi trường nội trú
Đây là một bộ phận trong một trường tư thục có nội trú, có số lượng học sinh
các tỉnh theo học nhiều có nhu cầu ở lại trường để tiện cho việc học. Hiện nay, hầu
như các trường tư thục đều có phịng nội trú nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt
của học sinh. Đây cũng là yếu tố quan trọng khi phụ huynh xem xét có đảm bảo nhu
cầu của học sinh không khi quyết định cho con theo học tại một trường nội trú nào.
1.1.5.4. Tài chính
Các trường tư thục phải tự chủ về tài chính. Các khoản thu chi là do trường
quyết định để làm sao trường có thể hoạt động tốt và đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nước. Hiện nay nguồn vốn đầu tư đang là vấn đề khó khăn cho các trường
khi muốn đầu tư mở rộng, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.
1.1.5.5. Văn hóa trường học
Mỗi tổ chức trường học đều có một phong cách quản lý, hoạt động riêng.
Văn hóa trường học ở đây có thể nói là các hoạt động quản lý học sinh của nhà
trường, cách cư xử trong các mối quan hệ giữa học sinh với nhau, giữu giáo viên
với học sinh, giữa các nhân viên đồng nghiệp trong trường, cách giao tiếp với phụ
huynh, cách truyền đạt kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh.
1.1.5.6. Hoạt động ngoại khóa
Là các hoạt động Đội, Đồn, vui chơi giải trí, các sinh hoạt văn hóa……
trong trường học. Các hoạt động ngoại khóa này đóng vai trị quan trọng trong giáo
dục nhân cách học sinh, nhất là học sinh ở nội trú khi sống trong mơi trường ít tiếp
xúc với bên ngồi thì nhu cầu sinh hoạt tinh thần, rèn luyện kỹ năng là rất quan
trọng.
1.1.5.7. Liên kết đào tạo
Là các hoạt động liên kết với các cơ sở đào tạo, các tổ chức khác nhằm tạo
sự đa dạng trong giáo dục cũng như mở rộng sự hiểu biết giao lưu nhằm tạo cơ hội

học tập, giao lưu cho học sinh.


14

1.1.5.8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bao gồm các hoạt động liên quan đến nguồn nhân lực như: tuyển dụng, đào
tạo, đãi ngộ….Hiện nay, vấn đề đào tạo và phát triển nhân sự trong hệ thống trường
tư ngày càng được các trường quan tâm khi mà nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ
và chất lượng ngày càng địi hỏi cao nhằm phát triển chất lượng, uy tính cũng như
mở rộng hoạt động trong tương lai.
1.1.5.9. Nghiên cứu và phát triển
Một tổ chức trường học không chỉ phát triển trong hiện tại mà ln phải có
chiến lược phát triển có kế hoạch và lâu dài. Có một thực tế hiện nay là hệ thống
trường tư thục phát triển rất nhanh, với tính cạnh tranh lớn nhằm thu hút học sinh.
Nhưng không phải trường nào cũng phát triển hiệu quả vì thực tế hiện nay đã có
một số trường khơng có khả năng tuyển được học sinh vào mỗi năm học dẫn đến
phải tự giải tán trường. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển cần được các
trường quan tâm đúng mức.
1.1.5.10. Hoạt động quảng bá thương hiệu
Là các hoạt động để mọi người biết đến uy tín, chất lượng giảng dạy của nhà
trường. Hiện nay, các hoạt động này hầu như chưa được các trường quan tâm và
nghiên cứu. Nếu có cũng chỉ là các hoạt động đơn giản nhằm thu hút học sinh vào
mỗi mùa tuyển sinh chứ chưa có một kế hoạch hay chiến lược quảng bá lâu dài
nhằm phát triển nhà trường trong tương lai.
1.1.5.11. Chính sách học phí
Hiện nay, các trường tư thục đều hoạt động trên cơ sở tự thu và tự chi. Vấn
đề học phí được các trường quan tâm bởi nó quyết định đến thu nhập của tổ chức,
nhưng vẫn đảm bảo mức thu hợp lý so với chất lượng đào tạo của nhà trường. Mỗi
trường có một chính sách học phí khác nhau và cũng tác động khác nhau đến tâm lý

chọn trường của phụ huynh học sinh. Vấn đề nay luôn được các trường quan tâm
nhất là vào mỗi đầu năm học mới.
1.1.5.12. Hoạt động tuyển sinh đầu vào
Đây là các hoạt động nhằm thu hút học sinh theo học tại các trường vào mỗi
năm học. Hiện nay, do đặc điểm các trường tư phải tự chủ động trong công tác
tuyển sinh nên vào mỗi năm học hoạt động này được các trường quan tâm từ việc


15

quảng cáo trên các phương tiện thơng tin, đến đón tiếp phụ huynh, lên kế hoạch học
hè và tuyển chọn học sinh phù hợp…….Các hoạt động ban đầu này sẻ là cơ sở quan
trọng cho chất lượng đào tạo của các trường.
1.1.5.13. Hoạt động tốt nghiệp đầu ra
Các hoạt động này nhằm chuẩn bị cho hai kỳ thi quan trọng là thi tốt nghiệp
và thi đại học của khối 12. Kết quả của hai kỳ thi nay có ảnh hưởng đến thành tích
cũng như chất lượng của các trường. Chính vì vậy hoạt động tốt nghiệp đầu ra ln
được các trường quan tâm vào mỗi cuối năm học như: Các hoạt động ôn tập, tư vấn
tuyển sinh, chọn trường…..luôn được các trường theo sát.

+ Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE (Internal Factors Evaluation),
giúp nhà quản trị đánh giá các yếu tố bên trong có ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp (Bao gồm các mặt mạnh và yếu của tổ chức). Cách thành lập ma trận
này cũng tương tự như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.

Cấu tạo bảng này như sau:
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
STT


Các yếu tố bên trong

Mức độ quan

Phân loại

Số điểm quan

trọng
1

………..

N

XX

Yếu tố 2

……

1.00

Yếu tố 1

2

trọng

Yếu tố N

Tổng điểm

“Nguồn: [1], tr101”
Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, nhà trường có thể đánh giá được
các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động. Từ đây có cơ sở để đánh giá mối quan
hệ giữa các bộ phận bên trong của nhà trường. Điều này giúp cho Hội đồng quản trị
có những chính sách điều chỉnh, phát triển phù hợp với điều kiện của trường.


16

1.1.6. Một số công cụ xây dựng chiến lược - Ma trận SWOT, QSPM
 Ma trận SWOT
Ma Trận SWOT là công cụ kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên
ngồi, nó giúp các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau:
- Chiến lược điểm mạnh – Cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên
trong của nhà trường để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược điểm yếu – Cơ hội (WO): Nhằm khắc phục điểm yếu bên trong
bằng cách tận dụng cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược điểm mạnh – Nguy cơ (ST): Sử dụng điểm mạnh của nhà trường
để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
- Chiến lược điểm yếu – Nguy cơ (WT): Là những chiến lược phòng thủ
nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh đi những mối đe dọa từ mơi
trường bên ngồi.

Để lập ma trận SWOT Cần thực hiện các bước sau:
 Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong nhà trường
 Bước 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong nhà trường
 Bước 3: Liệt kê các cơ hội bên trong nhà trường
 Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa bên trong nhà trường

 Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược SO vào ơ thích hợp.
 Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và
ghi kết quả của chiến lược WO.
 Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết
quả của chiến lược ST.
 Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả
chiến lược WT. (Nguồn: [1], tr159)


17

Cấu tạo bảng như sau:
Bảng 1.4: Ma trận SWOT
Cơ hội (O)

Nguy cơ (T)

(Liệt kê những cơ hội)

(Liệt kê những nguy cơ)

Các chiến lược S-O

Các chiến lược S-T

Các chiến lược W-O

Các chiến lược W-T


Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
(Liệt kê những điểm
mạnh)
Điểm yếu (W)
(Liệt kê những yếu)

“Nguồn: [1], tr160”
Sau khi xây dựng xong ma trận SWOT, tiến hành tóm tắt những phương án
kết hợp để hình thành chiến lược.
 Ma trận QSPM
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng – QSPM
(Quantitative Strategic Planning Matrix) là công cụ cho phép các chiến lược gia
đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế dựa trên các yếu tố thành cơng
chủ yếu bên trong và bên ngồi đã dược xác định. Chiến lược nào có tổng cộng số
điểm cao nhất sẽ hấp dẫn hơn và có nhiều khả năng được lựa chọn. Cũng như các
cơng cụ phân tích việc hình thành chiến lược khác, ma trận QSPM đòi hỏi sự phán
đoán tốt bằng trực giác.

Để xây dựng ma trận QSPM bao gồm các bước sau:
 Bước 1: Liệt kê các cơ hội, nguy cơ từ bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu
bên trong. Các yếu tố này được lấy trực tiếp từ mà trận IFE và EFE.
 Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài. Việc phân loại này giống như ma trận IFE và EFE.
 Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 và xác định các chiến lược
có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện. Ghi lại các chiến lược này
trên hàng đầu tiên của ma trận. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng
biệt nhau nếu có thể,
 Bước 4: Xác định điểm số hấp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu thị biểu thị tính
hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế



18

nào đóSố điểm hấp dẫn được xác định bằng cách xem xét mỗi yếu tố thành công
quan trọng bên trong và bên ngoài, từng cái một và đặt câu hỏi “Có phải các yếu
tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chiến lược đã được đánh giá?”. Số điểm
hấp dẫn được phân từ 1= khơng hấp dẫn, 2= có hấp dẫn đôi chút, 3= khá hấp
dẫn, và 4= rất hấp dẫn.
 Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn. Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả của việc
nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng,
chỉ xét về ảnh hưởng của yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngồi ở
cột bên cạnh thì tổng số điểm hấp dẫn thì biểu diễn tính hấp dẫn tương đối của
mỗi chiến lược có thể thay thế. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược
các hấp dẫn.
 Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số điểm hấp
dẫn trong chiến lược của ma trận QSPM. Cộng tổng các số điểm hấp dẫn biểu
thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong mỗi nhóm chiến lược có khả năng thay
thế. “Nguồn: [1], tr205”
Bảng 1.5: Ma trận QSPM
Các yếu tố quan trọng

Điểm
phân
loại

Các chiến lược có thể thay thế
Chiến lược 1

Chiến lược 2


Chiến lược 3

AS

AS

AS

TAS

TAS

TAS

Các yếu tố bên ngoài
Yếu tố 1
Yếu tố 2
………
Yếu tố N
Các yếu tố bên trong
Yếu tố 1
Yếu tố 2
………
Yếu tố N
Cộng số điểm hấp dẫn
“Nguồn: [1], tr203”


19


1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC
– PHỔ THÔNG TƯ THỤC
1.2.1. Khái niệm trường Phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, tự đảm bảo kinh phí hoạt động
bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập.
Trường phổ thơng tư thục có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại. “Nguồn: [10], tr51”
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và
các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường cơng lập có
giá trị pháp lý như nhau.
Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục theo quy định của chính phủ. “Nguồn: [10], tr52”
1.2.3. Phương hướng và triết lý phát triển giáo dục Việt Nam theo hướng
đổi mới
1.2.3.1 Phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo của nước ta
Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh tồn cầu

hóa, đồng thời lập nền tảng và động lực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục và đào tạo góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo


20

đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng
giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để phát triển hiệu quả trong mơi trường
tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục phải chăm lo nhiều hơn đến việc học của các tầng lớp nhân dân, tạo điều
kiện cho mọi người có thể học tập. Các thành phần xã hội đều có trách nhiệm tham
gia tích cực vào cơng tác giáo dục để quá trình giáo dục trở thành một quá trình xã
hội hóa sâu sắc. Với quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và nhà
nước tiếp tục dành sự ưu tiên cho giáo dục, không chỉ thể hiện ở những chính sách
đầu tư mà cịn ở sự lãnh đạo trực tiếp và triệt để hơn nữa đối với sự phát triển giáo
dục của nước nhà. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, những giải pháp chỉ
đạo cũng cần có những đổi mới, sáng tạo và linh hoạt hơn để thích ứng với thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người dân và tiến tới một xã hội
học tập. Giáo dục phải bám sát nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, thơng qua việc thiết
kế các chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực phục vụ các ngành
kinh tế đa dạng.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn,
tiên tiến, hiện đại. Tồn cầu hóa mang đến nhiều cơ hội cùng với khơng ít thách
thức, trong đó nguy cơ văn hóa bị lu mờ bởi việc du nhập những lơi sống và giá trị
xa lạ, cực đoan, thậm chí phi nhân tính. Vì vậy, tiếp nhận những mơ hình giáo dục
của nước ngoài phải được xem xét thận trọng để phù hợp với trình độ kinh tế - xã

hội, đảm bảo tính khả thi đồng thời khơng làm tổn hại đến những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí hạn hẹp.
Chất lượng là mục tiêu hàng đầu của mọi nền giáo dục, nhưng chất lượng cũng đòi
hỏi những đầu tư thỏa đáng. Cần tận dụng sự đầu tư của nhà nước, những đóng góp
của xã hội với nguồn lực còn hạn hẹp để đạt đến chất lượng giáo dục tốt nhất, mặc
dù chất lượng này có thể chưa so sánh được với chất lượng giáo dục cao của nhiều


21

nước khác trên thế giới. Tận dụng kinh nghiệm và mơ hình giáo dục của các nước
tiên tiến, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực
trong giáo dục, thu hút các nhà khoa học, nhà giáo giỏi trong và ngoài nước tham
gia giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học…là những giải pháp cần được chú
trọng nhằm sử dụng tối ưu các nguồn đầu tư và hỗ trợ để nâng cao chất lượng giáo
dục. “Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo”
Nhận xét: Giáo dục phổ thông tư thục là một bộ phận của giáo dục Việt
Nam, tuy mới được hình thành chưa lâu nhưng đã và đang góp phần khơng nhỏ vào
sự nghiệp giáo dục chung của cả nước. Giáo dục phổ thơng tư thục đã mang luồng
khơng khí mới trong chính sách hoạt động. Hoạt động của các hệ thống trường tư
đều hoạt động trên cơ sở phương hướng phát triển giáo dục đào tạo của nước ta hiện
nay.
1.2.3.2. Triết lý giáo dục theo đường lối đổi mới của nước ta


Thứ nhất, sứ mệnh của giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển

nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam. Hiện nay, việc hình thành giáo dục phổ thơng tư thục là một nhu cầu tất yếu

của xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và đa dạng của người dân.
Nhận thức được điều này, Bộ giáo dục đã có những chính sách ưu tiên nhằm phát
triển hệ thống trường tư thục trong cả nước.


Thứ ba, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển

Đây chính là quan điểm chung của tồn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục là
cái gốc nhằm đưa đất nước phát triển trong thời đại ngày nay. Hệ thống giáo dục
phổ thông tư thục cũng khơng nằm ngồi mục đích đó nhằm góp phần vào phát
triển chung của đất nước, đào tạo con người có kiến thức, có chun mơn, có nhiệt
huyết góp phần xây dựng đất nước vững mạnh.


Thứ tư, phương châm phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao chất lượng

theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa.
Giáo dục phổ thơng tư thục là nhu cầu thực tế trong sự nghiệp hóa, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Góp phần vào hệ thống giáo dục quốc dân, từng bước
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa.


22



Thứ năm, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân

được học tập suốt đời.
Đây cũng chính là mục đích chung của hệ thống giáo dục trường tư nhằm góp phần

vào cơng cuộc xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho mọi thành phần dân cư có thể
học tập.
Triết lý giáo dục được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện
của Đại Hội XI kế thừa là một bước phát triển mới triết lý giáo dục Hồ Chí Minh và
các đại hội trước của Đảng; đồng thời tiếp thu tinh hoa của triết lý giáo dục thế giới,
cả xưa và nay. Nói chung, triết lý giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm triết lý
giáo dục nhân văn – nhân bản và công nghệ, lấy các giá trị nhân văn của dân tộc và
nhân loại, các giá trị của nền công nghiệp hiện đại vừa làm xuất phát điểm, vừa làm
mục tiêu của giáo dục, để tạo lập và phát triển, phát huy “giá trị bản thân” ở thế hệ
trẻ, lực lượng quan trọng thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế. “Nguồn: Bộ giáo dục và Đào tạo”
1.2.4. Các loại hình trường tư thục
1.2.4.1. Trường mang yếu tố đào tạo trong nước
Hiện nay, trên địa bàn TP.HCM có khoảng 74 trường tư thục và dân lập.
Trong đó hệ thống trường tư hầu như có mơ hình hoạt động như nhau là có cả bán
trú và nội trú. Nhưng chất lượng khơng đồng đều giữa các trường, có những trường
có chất lượng giảng dạy tốt với cơ sở vật chất đầy đủ và cũng có những trường cịn
yếu kém về mọi mặt.
Việc phát triển nhanh số lượng các trường phổ thông tư thục là nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội về việc thiếu trường, lớp do chậm đầu tư xây mới các trường
công lập để đáp ứng được việc tăng số lượng học sinh theo học ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, do sự tăng trưởng kinh tế khiến một số bộ phận dân cư giàu
lên, nhưng lại bận rộn, thiếu thời gian chăm sóc, theo dõi việc học tập của con nên
họ có nhu cầu cho con cái vào học tại các trường có chế độ quản lý, chăm sóc, giáo
dục tốt hơn trường cơng lập, được học tập kèm cặp cả ngày để đảm bảo việc học
của con cái.


23


Trong khoảng 20 năm hình thành và phát triển, hệ thống trường phổ thơng tư
thục đã có những bước tiến rõ nét, nhiều trường đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy cũng như điều hành hoạt động. Một số trường đã xây dựng được
một số tiêu chí giảng dạy với chất lượng đào tạo cao đáp ứng nhu cầu của một số bộ
phận phụ huynh. Bên cạnh đó, các trường tư có chế độ nội trú dành cho học sinh ở
các tỉnh được cha mẹ gửi lên thành phố học, hay cha mẹ thường xuyên vắng nhà,
không thể quản lý được con cái ngoài giờ học nên cần nhà trường quản lý con em
thay gia đình.
Một số trường tiêu biểu về chất lượng: Trường tư thục Trương Vĩnh Ký,
Hồng Đức, Ngô Thời Nhiệm, Nhân Văn……Các trường này đang có sự cạnh tranh
với nhau về chất lượng, khơng ngừng đổi mới phương pháp giáo dục, đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao chất lượng giáo viên….
- Trường tư thục Trương Vĩnh Ký:
Được thành lập năm 1997, hiện nay được đánh giá là một trong những
trường tư thục đứng đầu thành phố về chất lượng giảng dạy, điều kiện cơ sở vật
chất, đang là nơi học tập của hơn 3000 học sinh đến từ 42 tỉnh thành. Trường đã hai
lần được UBND TP.HCM trao tặng bằng khen. Trường có mối quan hệ hợp tác với
các tổ chức giáo dục nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm và trao đổi giao lưu học
sinh giữa các trường. Đặc biệt trường có tỷ lệ học sinh đi du học rất cao 17% - đây
có thể nói là hướng phát triển mới cần được các trường khác học hỏi.
- Trường tư thục Hồng Đức:
Được thành lập năm 1996, hiện nay được đánh giá là một trong những
trường tư hoạt động có hiệu quả của thành phố. Trường THPT tư thục Hồng Đức có
hai cơ sở khang trang, hiện đại, thoáng mát, đẹp với sáu dãy nhà ba tầng, hai khu
nhà ba tầng cho học sinh nội trú ở, có nhà ăn, rộng, bàn ghế đầy đủ.
Trường có sân rộng, có bể bơi 200m2 trong mát, có sân bóng chuyền, sân
bóng rổ, nhiều bàn bóng bàn và nhiều dụng cụ thể dục thể thao, có tivi 51”. Trường
có 45 phịng học đúng chuẩn, có 4 phịng thí nghiệm, hai phịng vi tính với 90 máy,
có hai thư viện với 100 chỗ ngồi đọc, hệ thống nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ. Trường

dùng nước máy sạch, có máy phát điện lớn để thay thế lúc mất điện.


24

Tóm lại, trường có cơ sở vật chất đầy đủ, cho công việc Dạy-Học-Ăn ở nội
trú, rèn luyện thể dục thể thao, giải trí vào loại tốt nhất.
Đội ngũ nhà giáo: Qua nhiều năm tuyển chọn, sàng lọc, bồi dưỡng nên
trường có đội ngũ giáo viên dày dạn kinh nghiệm, đầy đủ tâm huyết, nhiệt tình giúp
học sinh học tốt, rèn luyện, đặc biệt là giúp học sinh có phương pháp tự học sáng
tạo, chăm chỉ
Các nhà giáo quản nhiệm lớp chăm lo hàng ngày các tiết học trên lớp, sẵn
sàng giúp đỡ những học sinh yếu. Các thầy cô quản nhiệm nội trú tận tình chăm sóc
học sinh từ miếng ăn, giấc ngủ cho đến tự học, tự rèn luyện…Trường ln đạt kết
quả cao trong kì thi tốt nghiệp cũng như đại học.
- Trường tư thục Ngô Thời Nhiệm:
Trường được thành lập năm 1997, hiện nay với 2031 học sinh theo học, là
một trong những trường có chất lượng cao về đào tạo. Ngay từ đầu, trường đã xây
dựng mục tiêu giáo dục tồn diện về đức trí thể mỹ và xây dựng môi trường thân
thiện để thu hút đội ngũ giáo viên, nhân viên và cảm hóa học sinh. Trường đã không
kén chọn đầu vào kể cả học sinh yếu, chưa ngoan, nhưng đã vào trường thì các em
phải được dạy dỗ chu đáo về kiến thức và nhân cách. Trường đề ra những chuẩn
mực đạo đức thông qua việc thực hiện nội quy. Học sinh của trường đến từ nhiều
vùng miền, với hơn 50% học sinh ở nội trú, những năm gần đây không đủ chỗ cho
học sinh. Tuy nhiên khơng vì lý do có nhiều người xin học mà trường kén chọn đầu
vào, đuổi học sinh yếu và tăng học phí lên cao. Với quan điểm tiền học phù hợp với
đa số phụ huynh, người lao động bình thường vẫn có điều kiện cho con em vào
trường tư học, khơng để học sinh có tư tưởng con nhà giàu mới vào trường tư.
Trường cũng có chính sách giảm học phí cho các đối tượng nghèo, từ hai con học
tại trường, con thương binh liệt sĩ, địa phương sở tại, học sinh dân tộc vùng

cao…..Năm 2002, trường Ngô Thời Nhiệm cũng là trường phổ thông đầu tiên của
Việt Nam mạnh dạn áp dụng chương trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:200.
Nay đổi là ISO 9001:2008. Được Bộ Khoa học và công nghệ tặng cúp vàng ISO và
các ngành tặng cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng.
Nhận xét: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay việc phát triển các trường phổ
thông tư thục là rất phù hợp với nhu cầu xã hội. Hiện nay, các trường hoạt động trên


25

địa bàn thành phố đã đạt được những thành quả đáng kể góp phần vào hệ thống giáo
dục của thành phố. Bên cạnh đó khơng phải trường nào cũng hoạt động có hiệu quả
về mặt giáo dục cũng như kinh tế, một số trường vẫn đang loay hoay tìm hướng đi
để phù hợp với nhu cầu xã hội cũng như môi trường cạnh tranh trong giáo dục.
1.2.4.2. Trường mang yếu tố đào tạo theo chương trình quốc tế
Giáo dục Việt Nam đang chịu những tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó, các yếu tố nước ngồi đã,
đang và sẽ chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu của ngành giáo dục nói chung,
của hệ thống giáo dục phổ thơng nói riêng khiến cho sự phát triển và những biến đổi
của nó sẽ diễn ra khá mạnh mẽ, tác động và ảnh hưởng đến điều kiện môi trường
cũng như định hướng và chất lượng quy mô giáo dục. TP.HCM với những đặc thù
về văn hóa, địa lý, chính trị, lịch sử, có những điều kiện để mơ hình trường quốc tế
xuất hiện và ảnh hưởng, tác động mạnh đến lĩnh vực giáo dục phổ thơng nhiều hơn
trước.
Đến nay, có thể nói người dân thành phố đều đã quen với tên gọi trường
quốc tế, mặc dù không dễ phân biệt rạch rịi các mơ hình trường gọi là trường phổ
thơng quốc tế. Các trường quốc tế có nhiều mức độ khác nhau. Ví dụ như người có
mức thu nhập cao quan tâm nhiều đến việc trường học chương trình học thuộc quốc
gia nào, quốc gia nào cung cấp bằng có giá trị quốc tế, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, khả năng du học…..Những người thu nhập ở mức thấp hơn cịn cân nhắc ở

học phí để phù hợp với mục tiêu học hành của con mình.
Tính đến giữa năm 2012, theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo
TP.HCM hiện nay có khoảng trên 32 có sở giáo dục phổ thông quốc tế trong số
1.200 trường phổ thơng của thành phố. Nếu tính về số lượng thì tỷ lệ này khơng lớn
nhưng lại có tác động quy mơ, loại hình, bản chất của trường học phổ thơng của
TP.HCM.
Hiện tại, những người đầu tư vào xây dựng các trường quốc tế đa số là
những Việt kiều có tấm lòng với sự nghiệp giáo dục, các nhà đầu tư vào các lĩnh
vực kinh tế coi đầu tư giáo dục phổ thông là một trong những hạng mục, những tổ
chức phi chính phủ, hiệp hội giúp đỡ dưới dạng học bổng, tài trợ tồn phần học phí
hoặc một phần và rất nhiều dạng khác đã làm cho các loại hình trường lớp ngày


×