Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn psammopera waigiensis (cuvier, 1828) trong tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 78 trang )

-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu. Các tài liệu trích dẫn theo
nguồn công bố. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả

Bông Minh Đƣơng
























-ii-
LỜI CẢM ƠN

Nhân đây, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh Hoàng,
ngƣời đã hƣờng dẫn tận tình, tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy – Cô Khoa Nuôi trồng Thủy sản, cùng các
Thầy – Cô giảng dạy đã truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình và
bạn bè trong thời gian tôi thực hiện Luận văn này.
Tác giả




















-iii-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
TÓM TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Chẽm Mõm Nhọn: 4
1.1.1. Hệ thống phân loại: [11], [15], trích qua [6] 4
1.1.2. Phân bố: 5
1.1.3. Đặc điểm hình thái: 5
1.1.4. Đặc điểm sinh thái học: 6
1.1.5. Đặc điểm sinh trƣởng 6
1.1.6. Đặc điểm dinh dƣỡng 6
1.1.7. Đặc điểm sinh sản 7
1.2 Một số đặc điểm về tinh trùng cá: 7
1.2.1. Quá trình tạo tinh trùng: 7
1.2.2. Cấu tạo tinh trùng: 8
1.2.3. Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng sống và hoạt động của tinh
trùng gồm: 10
1.2.4. Các yếu tố khác: 15
1.3. Tình hình nghiên cứu bảo quản, lƣu giữ tinh cá trên thế giới và ở Việt Nam 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 20

CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Địa điểm thực hiện: 23
2.2. Thời gian nghiên cứu: 23
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu: 23
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 23
-iv-
2.4.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 23
2.4.2. Một số đặc điểm tinh dịch cá đƣa vào nghiên cứu: 25
2.4.3. Thí nghiệm xác định chất bảo quản tốt nhất từ 4 chất khác cho bảo quản
tinh trùng cá trong tủ lạnh 26
2.4.4. Nghiên cứu xác định tỷ lệ pha loãng tốt nhất cho bảo quản lạnh tinh cá 26
2.4.5. Nghiên cứu xác định mức nhiệt độ tốt nhất với các thang nhiệt độ 0ºC, 2ºC,
4ºC 27
2.4.6. Nghiên cứu xác định loại liều lƣợng kháng sinh tốt nhất từ 3 loại kháng
sinh khác nhau 27
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu: 27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Xác định chất bảo quản tốt nhất cho chất bảo quản tinh trùng cá trong tủ lạnh 28
3.2. Nghiên cứu xác định tỷ lệ pha loãng tốt nhất cho bảo quản lạnh tinh cá 29
3.3. Nghiên cứu xác định thang nhiệt độ tốt nhất với các thang nhiệt độ 0ºC, 2ºC,
4ºC 31
3.4. Nghiên cứu xác định loại và liều lƣợng kháng sinh tốt nhất từ 3 loại kháng sinh
khác nhau 32
3.4.1. Hoạt lực, vận tố của tinh trùng (%) ở tỷ lệ pha loãng 1:3, thang nhiệt độ
2ºC trong ASP có bổ sung Neomycin với các liều lƣợng khác nhau 32
3.4.2. Hoạt lực, vận tốc của tinh trùng (%) ở tỷ lệ pha loãng 1:3, thang nhiệt độ
2ºC trong ASP có bổ sung Gentamycin với các liều lƣợng khác nhau 33
3.4.3. Hoạt lực vận tốccủa tinh trùng (%) ở tỷ lệ pha loãng 1:3, thang nhiệt độ
2ºC trong ASP có bổ sung Penicillin+Streptomycin với các liều lƣợng khác nhau
34

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 36
4.1. Kết luận: 36
4.2. Đề xuất ý kiến: 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38




-v-
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Các loại extender sử dụng bảo quản tinh một số loài cá biển 11
Bảng 1.2. Thành phần tinh dịch của một số loài cá nƣớc ngọt 15
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu của cá đực đƣợc đƣa vào nghiên cứu 25
Bảng 2.2. Thành phần của các chất bảo quản trong 100ml nƣớc cất 26

























-vi-
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá Chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis 4
Hình 1.2. Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới 5
Hình 1.3. Cấu tạo tinh trùng [88] 8
Hình 2.1. Sơ đồ khối mô tả các nội dung nghiên cứu 23
Hình 3.1. Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn bảo quản trong RSW,
MHer, RFS, ASP trong tủ lạnh 28
Hình 3.2. Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng với các tỷ lệ pha loãng khác nhau trong
ASP bảo quản trong tủ lạnh 30
Hình 3.3. Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn với tỷ lệ pha loãng
1:3 ở các thang nhiệt độ 0
o
C, 2
o
C, 4
o
C trong ASP 31
Hình 3.4. Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn với tỷ lệ pha loãng

1:3 ở 2
o
C trong ASP có bổ sung Neomycine ở các liều lƣợng khác nhau 32
Hình 3.5. Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng cá chẽm mõm nhọn với tỷ lệ pha loãng
1:3 ở 2
o
C trong ASP có bổ sung Gentamycine với các liều lƣợng khác nhau 33
Hình 3.6. Hoạt lực và vận tốc của tih trùng với tỷ lệ pha loãng 1:3 ở 2
o
C trong ASP có
bổ sung Penicilline+Streptomycine với các liều lƣợng khác nhau 34














-vii-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
M: mol
mM: mmol
ppm: Parts per million.

ĐTD: Đại Tây Dƣơng
TBD: Thái Bình Dƣơng
ĐD: Đại Dƣơng
Extender: Chất bảo quản
ASTT: Áp suất thẩm thấu
TLTK: Tài liệu tham khảo
µg: Microgam
TT: Thứ tự
S: Giây



















-viii-
TÓM TẮT


Bảo quản tinh trùng cá trong tủ lạnh rất hữu ích cho nghiên cứu về gen và sinh
sản nhân tạo cá. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra chất bảo quản, tỷ lệ pha
loãng, thang nhiệt độ và hiệu quả của việc bổ sung kháng sinh tốt nhất cho bảo quản
lạnh tinh trùng cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh. Trong thí nghiệm về chất bảo quản,
tinh trùng cá chẽm mõm nhọn được bảo quản trong các chất bảo quản lần lượt là:
RSW, MHer, RFS, ASP. Thí nghiệm về tỷ lệ thì chất bảo quản được pha loãng ở các
thang tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch: chất bảo quản). Trong thí nghiệm về nhiệt độ
bảo quản, tinh trùng cá chẽm mõm nhọn được bảo quản ở các thang nhiệt độ 0

C,
2

C, 4

C. Trong trường hợp thí nghiệm về chất kháng sinh thì tinh trùng được pha
loãng với tỷ lệ 1:3 trong chất bảo quản ASP được bổ sung Neomycin, Gentamycin và
Penicillin+Streptomycin với liệu lượng khác nhau . Tất cả các thí nghiệm được lặp lại
3 lần và bảo quản trong tủ lạnh. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: điều
kiện tốt nhất cho bảo quản lạnh tinh trùng cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh là bảo
quản bằng chất bảo quản ASP ở tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 2
o
C trong đó tinh trùng có thể duy
trì hoạt lực đến ngày thứ 24. Trong điều kiện bổ sung thêm kháng sinh thì hoạt lực tinh
trùng có thể duy trì đến ngày thứ 36. Những kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá
chẽm mõm nhọn có thể bảo quản được trong tủ lạnh.

Từ khoá: Cá chẽm mõm nhọn, Psammopera waigiensis, tinh trùng, bảo quản lạnh,
chất bảo quản.
-1-

MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu bảo quản tinh trùng của động vật trên cạn đã đƣợc thực hiện từ lâu.
Đến nay, các kết quả nghiên cứu đã đƣợc ứng dụng vào sản xuất và đã mang lại nhiều lợi
ích kinh tế cho ngành chăn nuôi gia súc, có ý nghĩa lớn trong việc lai, chọn giống, lƣu giữ
nguồn gen [8].
Một trong những phƣơng pháp giúp lƣu giữ dòng thuần cá nói riêng và các loài động
vật thuỷ sản nói chung đó là bảo quản lạnh tinh trùng. Trong quá trình sản xuất giống
nhân tạo, việc bảo quản lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh đƣợc chủ động hơn, đơn giản
trong việc vận chuyển cá bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục vụ lai tạo giống mới, khắc
phục khó khăn trong sản xuất nhân tạo một số loài cá do sự lệch pha giữa cá đực và cá cái
đồng thời bảo vệ đƣợc nguồn gen. Ngoài ra, bảo quản lạnh tinh trùng còn có vai trò quan
trọng trong việc hạn chế tối đa việc lƣu giữ cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn chế suy giảm
do cận huyết trong quần đàn [85].
Bảo quản lạnh tinh trùng cá là một kỹ thuật đơn giản cho phép tinh trùng luôn có sẵn tại
các thời điểm khác nhau để tiến hành thụ tinh với trứng bằng cách tiêm hormon cho con cái,
làm tăng năng suất sinh sản [73]. Bảo quản lạnh làm giảm hoạt động trao đổi chất của các tế
bào tinh trùng và kéo dài thời gian sống của chúng [64].
Trên thế giới các công trình nghiên cứu bảo quản tinh cá đã đƣợc triển khai cách đây
50 năm về trƣớc. Bắt đầu năm 1953, Blaxter đã sử dụng tinh cá đông lạnh thụ tinh cho cá
trích, và kỹ thuật bảo quan tinh cá bắt đầu đƣợc quan tâm, phát triển nhanh và đạt thành
tựu đáng kể [93], [94]. Nhƣng việc lƣu trữ tinh ban đầu chỉ là cất giữ trong điều kiện nhiệt
độ thấp nhƣ: đá khô, tủ lạnh. Trong đó cá nƣớc ngọt đƣợc nghiên cứu nhiều nhất.
Ở Việt Nam, nghiên cứu bảo quản tinh cá mới bắt đầu nghiên cứu vào những năm
gần đây. Với ý nghĩa khoa học và khả thi trong sản xuất nên đã và đang thu hút đƣợc
nhiều sự quan tâm.
Mặt khác, xây dựng quy trình kỹ thuật bảo quản và lƣu giữ tinh của cá cho phép chủ
động trong sản xuất giống, lai chọn giống, nhất là các loài có sự chệch lệch pha về thời
điểm thành thục sinh dục, các loài trong vòng đời có sự chuyển đổi giới tính, loài khó
thành thục trong điều kiện nuôi vỗ.
-2-

Bảo quản và lƣu giữ tinh trùng cá trong tủ lạnh là biện pháp hữu hiệu để lƣu giữ
nguồn gen nguyên liệu di truyền của cá bố mẹ, loài cá có giá trị kinh tế, loài có nguy cơ
tuyệt chủng, loài cá bản địa, giảm chi phí và các rủi ro gây thất thoát cá bố mẹ.
Cá chẽm mõm nhọn là loài cá biển có giá trị kinh tế, đã và đang nuôi nuôi rộng rãi
trên thế giới. Là đối tƣợng đƣợc liệt kê vào danh mục các loài cá biển có giá trị kinh tế
[15] và đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công bƣớc đầu [10].
Tuy nhiên, cá chẽm mõm nhọn vẫn chƣa đƣợc các nhà khoa học cũng nhƣ ngƣời
nuôi chƣa quan tâm nhƣ các loài cá biển có giá trị kinh tế khác bởi một số nguyên nhân.
Một trong những nguyên nhân chính do sự khan hiếm nguồn cá bố mẹ. Chính vì lý do này
mà nguồn bố mẹ vào vụ chính có giá rất đắt và phụ thuộc vào tự nhiên, không chủ động
trong sản xuất giống.
Đặc biệt, cá chẽm mõm nhọn là loài có đặc tính biến đổi giới tính, con đực có thể
chuyển thành con cái. Ngoài ra, loài cá này không đồng pha trong sinh sản nhân tạo nhƣ
thu đƣợc tinh trùng trong khi đó trứng lại chƣa đạt mức độ thành thục. Đây là một trở ngại
lớn trong công tác cho sinh sản nhân tạo khi không chủ động dƣợc sự đồng pha giữa con
đực và con cái. Chính vì vậy, việc nghiên cứu bảo quản và lƣu giữ tế bào sinh dục thành
thục nói chung và tinh trùng cá này nói riêng trong tủ lạnh là giải pháp tốt cho việc chủ
động sinh sản nhân tạo loài cá này. Một mặt chủ động nguồn tinh trùng cá trong nghiên
cứu và sản xuất giống, mặt khác tạo bƣớc đột phá và là cơ sở cho kỹ thuật bảo quản, lƣu
giữ nguyên liệu di truyền, giữ dòng thuần.
Bảo quản và lƣu giữ thành công tinh cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh sẽ góp phần
xây dựng quy trình lƣu giữ tinh cá chẽm mõm nhọn, làm cơ sở cho nghiên cứu áp dụng và
xây dựng phƣơng pháp bảo quản tinh các đối tƣợng thủy sản có giá trị kinh tế khác.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh tinh trùng của một số loài cá đã
đƣợc công bố nhƣ cá hồi [90], cá tra [40], cá tầm [81], cá đù vàng [64] Xuất phát từ ý
nghĩa khoa học và thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá Chẽm Mõm
Nhọn Psammopera waigiensis (Cuvier, 1828) trong tủ lạnh” thuộc đề tài “Nghiên cứu
một số đặc tính lý hóa học và bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis (Cuvier, 1828) do Quỹ phát triển khoa học công nghệ Quốc gia tài trợ đƣợc
tiến hành.

-3-
Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài này là xác định điều kiện tối ƣu cho bảo quản tinh trùng cá chẽm
mõm nhọn Psammopera waigiensis (Cuvier, 1828) trong tủ lạnh.
Ý nghĩa khoa học:
Bảo quản lạnh tinh trùng cá là một công nghệ có giá trị lớn để hỗ trợ cải thiện nguồn
gen cho cá bố mẹ nuôi.
Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp nguồn tinh trùng sẵn có chất lƣợng cao cho sinh sản nhân tạo, đồng thời
giải quyết phần nào giảm thiểu nguồn kinh phí mua cá đực
Nội dung thực hiện:
(1) Nghiên cứu xác định chất bảo quản tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá chẽm
mõm nhọn trong tủ lạnh
(2) Nghiên cứu xác định tỷ lệ pha loãng tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá chẽm
mõm nhọn trong tủ lạnh.
(3) Nghiên cứu xác định thang nhiệt độ tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá chẽm
mõm nhọn trong tủ lạnh.
(4) Nghiên cứu xác định loại và liều lƣợng kháng sinh tốt nhất cho bảo quản tinh
trùng cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh
Do thời gian nghiên cứu ngắn, cơ sở vật chất chƣa hiện đại và kiến thức về lĩnh vực này
còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất kính mong quý thầy
cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!
Nha Trang, tháng 03 năm 2013
Học viên thực hiện



Bông Minh Đƣơng




-4-
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Chẽm Mõm Nhọn:
1.1.1. Hệ thống phân loại: [11], [15], trích qua [6]

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của cá Chẽm Mõm Nhọn - Psammoperca waigiensis.
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Centropomidae
Giống: Psammoperca Richardson, 1848
Loài: Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)
Tên tiếng Việt:
Cá Chẽm Mõm Nhọn
Cá Vƣợc Mõm Nhọn
Cá Thầy Bói
Cá vƣợt Cát
Tên tiếng Anh:
Waigeu sea perch
Sand bass, sand perch
Glass eyed perch
-5-
1.1.2. Phân bố:
Trên thế giới loài phân bố tương đối rộng, dọc theo bờ biển các nước: Ấn Độ,
Srilanca, Vịnh Bengal, Bắc Úc, New Guinea, Melanesia, Indonesia, Malaysia, Philipine,
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan.
Ở Viêt Nam loài phân bố các tỉnh: Quảng Ninh- Hải Phòng, Thừa thiên Huế, Quảng
Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Binh Thuận, Vũng Tàu, Nam Bộ và quần đảo Trƣờng sa
[14, 86], [11], [86], [66].


Hình 1.2 Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới (Nguồn:
www.aquamaps.org, version of Aug. 2010. Web. Accessed 9 Mar. 2013.)
1.1.3. Đặc điểm hình thái:
Thân thon dài, dẹt bên, chiều dài bằng 2,6- 3,6 lần chiều cao, bằng 2,6- 2,8 lần chiều
dài đầu. Đầu to vừa, mõm nhọn, chiều dài đầu bằng 3,5-3,7 lần chiều dài mõm, bằng 5,0-
5,6 lần đƣờng kính mắt, miệng lớn, chiều dài hàm trên kéo đến ngang rìa của con ngƣơi.
Trên hai hàm, xƣơng khẩu cái, trên lƣỡi đều có răng nhỏ dạng long nhung. Mỗi bên có hai
lỗ mũi cách xa nhau, lỗ trƣớc nhỏ, hình ống ở gần mép hàm trên, lỗ mũi sau to hình tam
giác ở sát viến trƣớc mắt. Xƣơng nắp mang trƣớc có rìa dƣới nhẵn trơn, rìa sau có gai
răng cƣa, góc dƣới có một gai lớn dẹp.
Vây lƣng có hai cái, vây lƣng thứ nhất có 7 gai cứng khỏe, gai thứ 3 dài nhất, vây
lƣng thứ 2 có một gai cứng và 12 tia mềm dài bằng gai dài nhất của vây lƣng thứ nhất.
-6-
Gốc vây hậu môn ngắn, khởi điểm ở ngang dƣới gốc tia mềm thứ 3 của vây lƣng, có 3 gai
cứng và 8 tia mềm, gai thứ 2 to và khỏe. Rìa sau của vây đuôi, vây lƣng, vây hậu môn đều
tròn. Vây lƣợc mỏng, to vừa, các vảy ở ức và ở nắp mang nhỏ, gốc vây lƣng và gốc vây
hậu môn có bao vảy. Đƣờng bên chỉ chạy dọc giữa hai bên than, kéo đến tận gốc vây
đuôi, ở phần trƣớc đoạn trên vây ngực uốn cong lên.
Màu sắc: than đỏ, ở lƣng màu nâu sẫm, trên bên và phía dƣới bụng có màu xám bạc,
Mắt to, màu đỏ tƣơi, các vây chẵn màu vàng xám, các vây lẻ màu đỏ nhạt.
Ngoài tự nhiên loài này rất giống với cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790). Vì
vậy, cần chú ý ở cá Chẽm, hàm trên kéo quá rìa sau ổ mắt, rà dƣới xƣơng nắp mang trƣớc
có gai răng cƣa, trên lƣỡi không có răng. Chiều dài đầu bằng 9,5- 10, lần đƣờng kính mắt,
hai lỗ mũi rất gần nhau. Ngoài ra khi cá tƣơi mắt khoang đỏ và các vây xám nâu [86],
[66], [11], [14].
1.1.4. Đặc điểm sinh thái học:
Loài sống ở đáy biển và cửa sông. Thƣờng gặp ở các hang hốc đá và các kẻ nứt của
rạn, gần đáy cát trong vịnh, trong các rạn san hô, nơi có nhiều thực vật lớn nhƣ rong và cỏ
biển. Là loài ăn thịt, tính hung dữ săn bắt cá tôm ở đáy [86], [66], [14], [11].

1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Kích thƣớc cá thƣờng gặp 320-340mm, lớn nhất 470mm [86]. Cá Chẽm Mõm Nhọn
trong điều kiện tự nhiên sinh trƣởng chậm. Ở tuổi 1+, 2+, 3+, 4+, 5+ và 6+ có kích thƣớc
trung bình 215,8; 256,2; 276,9; 314,3; 403,3; và 430,0mm tƣơng ứng với trọng lƣợng
trung bình 136,7; 233,4; 311,8; 466,7; và 1300g. Khi đạt đến một kích thƣớc nhất định thì
tốc độ tăng trƣởng về chiều dài chậm lại và cá tăng nhanh về trọng lƣợng. Đây là thời
điểm cá bắt đầu tích lũy các chất dinh dƣỡng cho sự phát triển tuyến sinh dục, đảm bảo
quá trình thành thục lần đầu [5].
1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Loài có tập tính sống ở hang hốc đá và các kẽ nứt của rạn, nơi có rậm rạp nhiều thực
vật lớn (rong và cỏ biển). Hoạt động về đêm, là loài ăn thịt, tính hung dữ, thức ăn chủ yếu
là cá và giáp xác [74], [98], [11].
-7-
1.1.7. Đặc điểm sinh sản
1.1.7. 1 Tỷ lệ đực cái:
Từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hùng, 2001 cho thấy tỷ lệ cá đực chiếm tỷ
lệ cao hơn so với cá cái giai đoạn từ 2+ đến 4+ tuổi, ở giai đoạn 5+ và 6+ tuổi không bắt
gặp con đực nào. Phải chăng cá đực có tuổi thọ thấp hay có vấn đề về chuyển đổi giới tính
theo lứa tuổi? [5]
1.1.7.2. Tuổi và kích thước thành thục lần đầu:
Tuổi thành thục lần đầu của cá là 2+ với kích thƣớc trung bình 256,2 ± 6,9mm,
tƣơng ứng trọng lƣợng 233,4 ± 29,9g. Tuổi tham gia sinh sản lần đầu ở cá cái và cá đực
nhƣ nhau 2+ tuổi [5].
1.1.7.3. Mùa vụ sinh sản:
Là loài cá đẻ rải rác liên tục từ tháng 3 đến tháng 10. Vì vậy, bƣớc đầu nhận định
mùa vụ có thể kéo dài quanh năm [5]. Đối với cá Chẽm (Lates calcarifer) thì trong buồng
trứng ở giai đoạn IV chỉ có noãn bào giai đoạn IV, một số rất ít ở giai đoạn II, không có
giai đoạn III, vì vậy cá chỉ đẻ 1 lần là hết trứng hay sự phát triển của buồng trứng là VI –
II, nghĩa là sau khi đẻ trở về gia đoạn II [12].
1.1.7.4. Sức sinh sản:

Sức sinh sản cá cá Chẽm Mõm Nhọn tƣơng đối lớn. Sức sinh sản tuyệt đối trung
bình 234016 ± 71598 trứng/cá cái. Sức sinh sản tƣơng đối 714 ± 73,7 trứng. Hệ số thành
thục ở cá đực trung bình 2,04 ± 1,07% và ở cá cái có hệ số thành thục trung bình 2,26 ±
1,65%. Sức sinh sản càng cao khi hệ số thanh thục lớn [5].
1.2 Một số đặc điểm về tinh trùng cá:
1.2.1. Quá trình tạo tinh trùng:
Tinh trùng trƣớc khi thành thục trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau cuối
cùng mới phân hóa cao độ hình thành tế bào sinh dục đực hoàn thiện có năng lực thụ tinh.
Quá trình tạo tinh trùng của cá diễn ra trong tinh sào [7], bắt đầu từ tế bào sinh dục
nguyên thủy và trải qua các giai đoạn sau:
* Giai đoạn tăng sinh:
-8-
Từ tế bào sinh dục nguyên thủy phân chia nguyên nhiễm nhiều lần tạo thành các tinh
nguyên bào. Tinh nguyên bào có một nhân to, chất nguyên sinh trong nhân phân bố đều,
đƣờng kính của tinh nguyên bào dao động từ 9-16 µm [1].
* Giai đoạn sinh trưởng:
Ở giai đoạn này, chất dinh dƣỡng do tinh nguyên bào hấp thụ đƣợc đồng hóa và
chuyển thành nguyên sinh chất của tế bào. Do đó tế bào sinh trƣởng mãnh liệt, thể tích
tăng lên và hình thành tinh bào sơ cấp (tinh bào cấp 1). Nguyên sinh chất trong nhân tế
bào từ dạng hạt đã biến thành thể nhiễm sắc sợi mảnh hoặc thô chuẩn bị cho giai đoạn
phân chia tiếp theo.
* Giai đoạn thành thục:
Tinh bào sơ cấp trải qua 2 lần phân chia liên tục
- Lần 1: Từ 1 tinh nguyên bào sơ cấp phân chia giảm nhiễm hình thành 2 tế bào thứ
cấp. Số lƣợng nhiễm sắc thể trong nhân giảm đi một nửa (thể đơn bội kép).
- Lần 2: Tinh bào thứ cấp phân chia nguyên nhiễm tạo nên 2 tinh tử có bộ nhiễm sắc thể 1n.
Nhƣ vậy, từ 1 tế bào sinh dục nguyên thủy sẽ tạo thành 4 tinh tử có bộ nhiễm sắc thể
1n. Tinh tử trải qua các quá trình biến thái đặc biệt để hình thành nên tinh trùng.
1.2.2. Cấu tạo tinh trùng:



Hình 1.3. Cấu tạo tinh trùng cá [88]
-9-
Ở các lớp động vật khác nhau, tinh trùng của chúng khác nhau khá nhiều. Tuy nhiên
tất cả đều có nét chung về hình thái và có liên quan mật thiết đến chức năng chủ yếu là khả
năng sống và thụ tinh [1]. Cấu tạo tinh trùng gồm 3 phần: phần đầu, phần cổ và phần đuôi.
* Phần đầu:
Đầu tinh trùng là phần có khả năng kích thích trứng và chuyển vật chất di truyền vào
trong trứng. Hình thái của đầu tinh trùng khác nhau tùy loài, có thể là hình đa giác, hình
xoắn (ở cá sụn) hay hình ovan, ở cá xƣơng đầu tinh trùng có cấu tạo đơn giản gần nhƣ
hình tròn [1].
Đầu tinh trùng thƣờng rất to so với các phần cổ và đuôi. Trên cùng của đầu, nằm
ngang dƣới màng là thể đỉnh. Thể đỉnh có hình nhƣ chiếc mũ trùm xuống phía dƣới, trong
đó chứa enzyme Hialuronidaza có tác dụng hòa tan màng tế bào trứng mở đƣờng cho tinh
trùng xâm nhập vào khi thụ tinh. Thể đỉnh do bộ máy Golgi tạo thành. Nhân tinh trùng
nằm dƣới thể đỉnh, rất to và đông đặc, chứa nguyên liệu di truyền của giao tử đực. Bao
quanh nhân và thể đỉnh là một lớp tế bào chất mỏng [4].
* Phần cổ:
Phần cổ tƣơng đối ngắn, cách đầu bằng một màng mỏng. Trong cổ chứa trung tử đầu
và trung tử đuôi nằm vuông góc với nhau. Từ trung tử đuôi phát ra các sợi trục của tinh
trùng. Trung tử đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia trứng đã đƣợc thụ
tinh [1].
* Phần đuôi:
Đuôi tinh trùng cá là cơ quan vận động dài và mảnh tùy theo loài. Phần đầu của đuôi
tinh trùng là vòng xoắn ty thể. Ty thể là bào quan mang các enzyme oxy hóa và enzyme
oxyphosphorine hóa, do vậy nó có liên quan đến quá trình hoạt động chuyển hóa năng lƣợng
của tinh trùng. Phần cuối của đuôi gồm 10 đôi sợi trục: 1 đôi phân bố ở giữa và 9 đôi ở ngoại
vi. Đuôi đảm bảo cho tinh trùng hoạt động. Vì để gặp đƣợc trứng, tinh trùng phải chuyển
động một khoảng cách nhất định. Sự di chuyển đƣợc thực hiện bằng cách chuyển động co
duỗi lƣợn sóng và chuyển động đập của đuôi [1].

* Kích thước và số lượng:
Kích thƣớc của tinh trùng thƣờng rất bé so với tế bào trứng trong cùng 1 loài. Ví dụ:
cá rô 20 µm, ngƣời từ 50-70 µm, hầu 75 µm, tôm he 10 µm [1], ngƣợc lại, số lƣợng tinh
-10-
trùng của chúng lại rất lớn. Ví dụ: 1ml tinh dịch cá trắm cỏ có 31,1±1,7 triệu tinh trùng;
cá mè trắng có 31,6±2,8 triệu tinh trùng; cá trắm đen có 16,2±0,9 triệu tinh trùng [1].
* Đặc điểm vận động:
Khi còn ở trong tuyến sinh dục, tinh trùng không vận động nhƣng khi rơi vào nƣớc nó
vận động mạnh. Ở cá nƣớc ngọt, tinh trùng lao đầu về phía trƣớc sau 1-2 phút chuyển động
chậm dần và sau đó chuyển sang chuyển động dao động. Khoảng 2-3 phút lƣợng tinh trùng
chuyển động còn rất ít và cuối cùng toàn bộ ngừng hoạt động [1].
Hoạt lực của tinh trùng phụ thuộc vào đặc điểm của loài, mức độ thành thục của nó
và điều kiện môi trƣờng mà nó đang sống. Sự chuyển động và thời gian vận động của tinh
trùng có thể giúp đánh giá đƣợc chất lƣợng tinh trùng. Tinh trùng có khả năng vận động
độc lập do sự co duỗi của phần đuôi. Vận động của tinh trùng trong nƣớc thƣờng có hai
giai đoạn, thoạt tiên là vận động tiến về phía trƣớc, tiếp theo là vận động yếu dần theo
hình thức dao động quả lắc. Năng lực, tốc độ và thời gian vận động của tinh trùng phụ
thuộc vào mức độ thành thục và điều kiện môi trƣờng sống của chúng. Năng lƣợng cung
cấp cho tinh trùng vận động chủ yếu dựa vào sự phân giải gluxit_năng lƣợng dự trữ của
tinh trùng. Sự vận động là tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định sức sống của tinh trùng
cá. Thời gian vận động ở trong nƣớc của tinh trùng các loài cá rất khác nhau và đều rất
ngắn [16]. Persov, 1941 đã đề nghị một bảng để đánh giá mức độ (5 mức) chuyển động
của tinh trùng sau khi cho vào dung dịch kích hoạt. Cụ thể là [82]: Mức 5: Tất cả tinh
trùng đều chuyển động tiến thẳng, mức 4: Đa số tinh trùng chuyển động tiến trong hiển vi
thƣờng thấy chỉ có một số ít tinh trùng dao động, mức 3: Số tinh trùng chuyển động ít hơn
số tinh trùng dao động, đã có một số tinh trùng bất hoạt, mức 2: Rất ít tinh trùng chuyển
động tiến, một số ít chuyển động dao động, ¾ số tinh không chuyển động, mức 1: Tất cả
tinh trùng không chuyển động. Cá đực thành thục tốt thì tinh trùng khỏe mạnh và tuổi thọ
kéo dài hơn so với cá đực chƣa thành thục.
1.2.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng sống và hoạt động của tinh

trùng gồm:
* Dung dịch bảo quản:
Dung dịch pha loãng còn đƣợc các nhà nghiên cứu gọi là Extender, có tác dụng duy
trì trạng thái vô hoạt, không làm tinh trùng chuyển động trƣớc khi sử dụng, kéo dài thời
-11-
gian sống tiềm sinh của tinh trùng [22]. Việc tìm đƣợc Extender thích hợp là bƣớc đầu
tiên của quá trình bảo quản tinh và Extender đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Extender là một
dung dịch của muối vô cơ hoặc hữu cơ, có tác dụng bảo vệ sự sống của tế bào tinh trùng
trong thời gian bảo quản”. Extender thƣờng bao gồm hỗn hợp các chất vô cơ và hữu cơ
giống nhƣ tinh dịch hoặc tế bào chất của tinh dịch. Thành phần các chất trong môi trƣờng
pha loãng hạn chế nhân tố gây hại đối với tinh trùng đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sống của tinh trùng ngoài cơ thể, ngoài đảm bảo chất dinh dƣỡng giống tinh tƣơi của cá
cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố pH, áp suất thẩm thấu, tỷ trọng, độ nhớt, nhiệt độ, tỷ lệ
các chất điện giải và không điện giải [52].
Qua nghiên cứu trên các đối tƣợng cá biển một số tác giả đã tìm ra các loại Extender
phù hợp để bảo quản tinh của một số loài cá biển nhƣ sau:
Bảng 1.1: Các loại Extender sử dụng bảo quản tinh một số loài cá biển
Loài cá
Thành phần hoá học của
Extender
Tác giả
Cá Hồi ĐTD
NaCl, glucose or sucrose
[54]
Cá Bơn ĐTD
NaCl, glycine, NaHCO
3

[31]
Cá Song điểm gai

NaCl
[53]
Cá Tuyết
Sucrose, reduced glutathione,
KHCO
3

[78]
Cá Song
NaCl, NaHCO
3
, fructose,
lecithin, mannitol
[102]
Cá Đối
Ringer solution for marine fish
[38]
Cá Nheo ĐD
Medium mimicking seminal
filuid
[103]
Cá Trích TBD
Ringer for marine fish
[83]
-12-
Cá Bơn Sao
NaCl
[84]
Cá Tráp
NaCl

[21]
Cá Bơn
Sucrose, reduced glutathione,
KHCO
3

[46]
ĐTD: Đại Tây Dương
TBD: Thái Bình Dương
ĐD: Đại Dương
* Tỷ lệ pha loãng
Tỷ lệ pha loãng khác nhau dẫn đến nồng độ tinh trùng trong mẫu khác nhau. Tỷ lệ
pha loãng giữa tinh và Extender ở các loài cá có thể thay đổi từ 1/1 đến 1/20, khi tỷ lệ này
lớn hơn 1/20 thƣờng cho hoạt lực tinh trùng sau giải đông thấp hơn [37], [54]. Tỷ lệ pha
loãng giữ tinh và Extender thích hợp cho cá Chép là 1/3 [75], cá Hồi chó là 1/3 [67], cá
Rô phi là 1/5 [55]. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng tỷ lệ pha loãng là tƣơng đối
rộng, việc lựa chọn sao cho phù hợp với từng loài cá là rất cần thiết [80], [101], [95], [34].
* Nhiệt độ:
Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp thì tốc độ hoạt động của tinh trùng tăng khi nhiệt
độ tăng nhƣng thời gian sống của tinh trùng sẽ ngắn lại, vì nhiệt độ tăng làm tăng nhanh
quá trình oxy hóa vật chất trong tinh trùng và sự tiêu hao năng lƣợng tăng lên. Tuy nhiên
nếu nhiệt độ vƣợt quá giới hạn cho phép của phạm vi thích hợp thì tinh trùng nhanh
chóng mất khả năng vận động và chết. Ở nhiệt độ thấp sự vận động của tinh trùng bị ức
chế và tăng thời gian sống của tinh trùng. Tinh trùng có thể duy trì khả năng thụ tinh của
mình khá lâu nếu đƣợc giữ ở nhiệt độ thấp 0-4
o
C [1]. Dựa vào những đặc điểm này ngƣời
ta đã tiến hành phƣơng pháp bảo quản tinh trùng ở nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của
tinh trùng.
* Kháng sinh:

Việc bổ sung kháng sinh đối với tinh trùng không đƣợc pha loãng hoặc pha loãng
đều cải thiện đƣợc thời gian lƣu trữ lạnh tinh trùng, việc bổ sung này cho thấy đây là
thông số quan trọng trong lƣu trữ lạnh tinh trùng.
-13-
Khi Paniagua-Chavez và cộng sự, đã kiểm tra các điều kiện lƣu giữ tinh trùng hầu
chúng đƣợc dự đoán là mất mát chất lƣợng do lƣợng vi khuẩn trong mẫu. Việc kết hợp
penicilline và streptomycin là phổ biến nhất. Bổ sung 50 IU/penicilline + 50 Jg/ml
streptomycin cho tinh trùng cá chép không pha loãng cho phép khả năng vận động và thụ
tinh đƣợc duy trì hơn 18 ngày ở 4C khi kiểm soát các mẫu bị giảm chất lƣợng thì khả
năng thụ tinh ít hơn 6 ngày. Cùng nồng độ đó sử dụng cho cá tuyết Đại Tây Dƣơng
(Gadus morhua) và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus). Paddlefish
(Polyodon spathula) lƣu trữ tinh trùng cũng đƣợc cải thiện khi bổ sung 2 kháng sinh
penicilllin và streptomycin
* Áp suất thẩm thấu (ASTT) của môi trường:
ASTT của môi trƣờng cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sức sống của tinh trùng. Nếu tinh
trùng đƣợc đƣa vào môi trƣờng có ASTT cao hơn ASTT của tế bào chất tinh trùng thì
nƣớc từ trong tế bào chất đi ra ngoài, tinh trùng bị mất nƣớc và teo lại, đuôi hoạt động
không linh hoạt nữa, tinh trùng không vận động đƣợc và mất khả năng thụ tinh. Nếu đƣa
tinh trùng vào môi trƣờng có ASTT thấp hơn ASTT của tế bào chất tinh trùng thì nƣớc có
xu hƣớng thấm vào tinh trùng làm cho nó bị trƣơng phồng lên dẫn tới vỡ tế bào. Ở trong
môi trƣờng đẳng trƣơng ASTT bên ngoài bằng bên trong, tức là ASTT của môi trƣờng
bằng ASTT trong nguyên tinh dịch thì tinh trùng không phải tiêu hao năng lƣợng cho việc
điều chỉnh ASTT, vì vậy sẽ kéo dài đƣợc tuổi thọ.
Tinh trùng cá xƣơng có thể điều chỉnh ASTT theo một chiều nhất định. Đối với cá nƣớc
ngọt, ASTT của tế bào chất tinh trùng tƣơng đƣơng với dung dịch nƣớc muối NaCl 0,5% và
nó có khả năng thích nghi với môi trƣờng nƣớc có ASTT thấp hơn ASTT của tế bào chất nên
nó chống đƣợc sự thấm nƣớc từ ngoài vào. Tuy nhiên tinh trùng cá nƣớc ngọt lại không có
khả năng điều chỉnh ASTT ở môi trƣờng có ASTT cao. Trong môi trƣờng có ASTT cao hơn,
tinh trùng cá nƣớc ngọt sống lâu hơn so với môi trƣờng có ASTT hơn vì ở đó chúng tiêu tốn
ít năng lƣợng hơn [16].

Đối với cá biển, ASTT của tế bào chất tƣơng đƣơng với dung dịch nƣớc muối NaCl
0,75%, thấp hơn so với ASTT của nƣớc ngọt. Khi vào nƣớc biển tinh trùng của cá biển có
khả năng điều hòa ASTT để tế bào chất của nó không bị mất nƣớc, nhanh chóng thích
nghi với điều kiện môi trƣờng. Tinh trùng cá biển không có khả năng điều hòa ASTT khi
-14-
chúng ở môi trƣờng có ASTT nhỏ hơn ASTT của tế bào chất của chúng, nghĩa là không
chống đƣợc sự xâm nhập của nƣớc vào tế bào chất [16].
Tóm lại, ASTT của môi trƣờng bằng ASTT trong nguyên tinh dịch là tốt nhất cho tinh
trùng sống và có khả năng thụ tinh bình thƣờng.
* Độ pH
pH của môi trƣờng cũng có liên quan đến sự hoạt lực của tinh trùng: tinh trùng cá
Hồi hoạt lực tốt nhất khi pH=8,3 [16]. Thực tế quan sát ngƣời ta đã nhận ra vai trò của pH
trong điều khiển hoạt lực của tinh trùng. Trong một nghiên cứu thực hiện trên cá vền biển
việc xử dụng nƣớc biển nhân tạo với độ pH= 9,3 đã cho thấy tinh trùng hoạt lực nhanh
nhất và tỉ lệ phần trăm hoạt lực cao nhất [36]. pH không có ảnh hƣởng đến tinh trùng cá
hồi. Đa số các loài cá phạm vi pH để kích hoạt hoạt lực của tinh trùng là khá lớn
và khác nhau ở mỗi loài từ pH = 5 đến pH = 10 (cá chẽm, cá chép, cá đối) [35]
* Ánh sáng:
Nếu chiếu trực tiếp ánh sáng mặt trời sẽ có tác dụng xấu đối với tuổi thọ của tinh
trùng do hiệu ứng quang hợp của tia tử ngoại và hiệu ứng nhiệt quang của tia hồng ngoại
làm tăng sức vận động của tinh trùng lên nhƣng lại rất nhanh chết.
Tinh trùng nhạy cảm với ion kim loại hóa trị 2 và 3 hoặc acid, sự có mặt của các ion
này làm cho tinh trùng kết vào nhau. Ở môi trƣờng kiềm hóa, tinh trùng hoạt động tích
cực hơn nhƣng mau chóng hết năng lƣợng và chóng chết [1].
Tuổi thọ của tinh trùng còn phụ thuộc vào chất lƣợng thành thục của cá
Thành phần tinh dịch một số loài cá nƣớc ngọt:
-15-

Bảng 1.2: Thành phần tinh dịch của một số loài cá nƣớc ngọt
Loài

Ca
2+

(mM/l)
Na
+

(mM/l)
K
+

(mM/l)
Mg
2+

(mM/l)
Cl
-
(mM/l)
TLTK
Cyprinids
0,3–12,5
94–107
39–78
0,1–1,2

[27, 28]
Cyprinus
carpio
10,7±2,7

1

11,5±0,7
2
8,7±2,9
3

71,3±3,7
1
59,0±3,2
2
58,1±5,3
3
78,9±3,7
1
73,0±3,5
2
77,6±4,6
3

110,6±8,8
1
96,3±3,6
2

102,1±7,35
3
[60]
2±0,2
75±3,2

82,4±3,3
0,8±0,1

[77]
Ctenopha
ryngodon
idella
1,0
81,1
35,1
1,6

[51]
Tinca
tinca
0,6±0,2
18,4±1,3
1,9±0,6
0,5±0,1

[69-71]
1
Đông,
2
Đầu xuân,
3
Cuối xuân, TLTK: tài liệu tham khảo
Dựa vào những đặc điểm trên của tinh trùng và thành phần tinh dịch của cá nƣớc
ngọt, ngày nay ngƣời ta nghiên cứu ứng dụng rộng rãi biện pháp bảo quản tinh trùng ở
dạng nguyên tinh dịch trong các dụng cụ khô ráo ở nhiệt độ thấp và kín đã có thể kéo dài

tuổi thọ của tinh trùng một cách hiệu quả. Ngoài ra, dựa vào đặc tính của tinh dịch cũng
có thể tạo ra chất bảo quản ứng dụng tốt nhất cho bảo quản tinh trùng ngắn hạn và dài hạn
của loài cá đƣợc nghiên cứu [64].
1.2.4. Các yếu tố khác:
* Kỹ thuật chọn cá bố mẹ
Chọn cá bố mẹ trƣớc khi thu mẫu là khâu quan trọng đầu tiên, vì chất lƣợng tinh và
trứng của cá bố mẹ có tốt hay không còn phụ thuộc vào mức độ thành thục của nó và điều
kiện mà nó đang sống. Khả năng vận động của những tinh trùng chƣa thành thục hoặc quá
thành thục đều kém so với tinh trùng vừa độ thành thục. Trong quá trình bảo quản tinh
-16-
nhằm mục đích lƣu giữ nguồn gen phục vụ chƣơng trình chọn giống đòi hỏi tinh phải có
chất lƣợng tốt tức là phải chọn cá bố mẹ có chất lƣợng tốt (những con cá đực bị bệnh
không đƣợc dùng để bảo quản tinh). Hơn nữa, việc dùng kích dục tố cũng ảnh hƣởng tới
chất lƣợng tinh.
* Quá trình thao tác thu mẫu
Trƣớc khi thu mẫu, dụng cụ phải đƣợc khử trùng và để nơi thoáng mát, cá bố mẹ
phải kiểm tra lại. Khi thu mẫu phải hết sức cẩn thận, tránh không để phân và nƣớc cá hoặc
máu chảy vào tinh dịch nếu không thì tinh trùng dễ bị kích thích bởi các tạp chất đó và
thời gian cất giữ ngắn. Thƣờng vào mùa cá thành thục nhiệt độ ngày càng tăng cao, tốt
nhất là lấy tinh vào lúc sáng sớm, khi đó nhiệt độ không khí tƣơng đối thấp, tinh dịch vuốt
ra khó biến chất. Không nên lấy tinh dƣới ánh sáng mặt trời vì tia tử ngoại có tác hại sát
thƣơng tinh trùng. Trong quá trình thu tinh, những dụng cụ đựng tinh dịch cần để ở những
nơi thoáng mát, không nên nắm dụng cụ trong tay bởi nhiệt độ tay cao có thể làm giảm tuổi
thọ của tinh trùng và ảnh hƣởng tới thời gian bảo quản. Tinh dịch thu xong nên chuyển
nhanh về phòng thí nghiệm để tiến hành kiểm tra và xử lý mẫu.
Ngoài các yếu tố trên để đánh giá đúng kết quả cần tiến hành gieo tinh theo tỷ lệ hợp
lý giữa số lƣợng trứng và tinh, lƣợng tinh nhiều hoặc ít đều ảnh hƣởng không tốt. Chất
lƣợng trứng cũng nhƣ kỹ thuật thụ tinh, điều kiện môi trƣờng trong quá trình ƣơng ấp cũng
là nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả. Tóm lại, để có đƣợc một quy trình chuẩn có thể áp dụng
cho tất cả các loài cá là rất khó, vì mỗi loài có đặc điểm sinh học và sống trong những điều

kiện khác nhau. Song về nguyên lý của một quy trình đều thực hiện qua các bƣớc sau: (1)
Thu mẫu tinh; (2) Đánh giá chất lƣợng tinh; (3) Lựa chọn dung dịch bảo quản; (4) Cho
nƣớc cất và tinh cá vào eppendof tube 1,5ml đã đƣợc vô trùng và khô; (5) Đƣa vào tủ lạnh
bảo quản.
1.3. Tình hình nghiên cứu bảo quản, lƣu giữ tinh cá trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để đánh giá chất lƣợng tinh trùng đã có một số công trình nghiên cứu chứng minh
đƣợc rằng hoạt lực là một chức năng quan trọng của tinh trùng, nó cho phép tinh trùng
tiếp cận và thâm nhập vào tế bào trứng để tiến hành thụ tinh, đồng thời nó là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc bảo quản tinh. Hoạt lực của tinh
-17-
trùng là yếu tố quan trọng đầu tiên để đánh giá chất lƣợng của tinh trùng và khả năng thụ
tinh [65].
Các nghiên cứu về hoạt lực của tinh trùng đƣợc phát triển xuất phát từ nghiên cứu
trên mô hình của Gibbons, I.R. (1981) về tinh trùng nhím biển Authoeidaris erassispina
[50]. Từ đó đã có nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện: Đối với các loài cá biển các nghiên
cứu tập trung vào một số đối tƣợng nhƣ: cá chẽm châu Âu Dicentrarchus labrax, cá tráp
biển Sparus auratus [24], trong cá đối Mugil cephalus, Trachurus mediterraneus, Mullus
barbutus, Boops boops, Diplodus sargus [62]; và cá bống Gillichthys mirabilis [99], cá
tuyết Gadus morhua macrocephalus [100], cá bơn Limanda yokohamae và Kareius
bicoloratus [76]. Hines and Yashov, 1971; Oda and Morisawa, 1993; Billard et al., 1993;
Lahnsteiner et al., 1997; Litvak and Trippel, 1998; Ciereszko et al., 2002; Inaba et al.,
2003; Elofsson et al., 2003 theo: Cosson và ctv [42]. Đối với cá nƣớc ngọt những đối
tƣợng chính đƣợc quan tâm đó là: họ cá hồi Salmonidae (Gatti et al., 1990; Billard and
Cosson, 1992; Boitano and Omoto, 1992; Lahnsteineret al., 1998; Kho et al., 2001 theo:
Le và ctv [65]; họ cá chép Cyprinidae (Morisawa et al., 1983; Cosson et al., 1991; Christ
et al., 1996; Lahnsteiner et al., 1996; Perchec-Poupard et al., 1997; Emri et al., 1998;
Krasznai et al., 2000, 2003; Linhart et al., 2003 theo: Alavi và ctv [20], họ cá tầm
Acipenseridae [19].
Tỷ lệ pha loãng của tinh trùng ảnh hƣởng quan trọng đến hoạt lực và thụ tinh của

tinh trùng. Billard và ctv đã tìm thấy rằng những thay đổi của tỷ lệ pha loãng đối với nƣớc
[25], [29], [18] hoặc nƣớc muối trong tinh tƣơi hay tinh đƣợc bảo quản thì thay đổi khả
năng thụ tinh của tinh trùng trong cá xƣơng nhƣ cá chép và cá hồi [19]. Tinh trùng cá
nƣớc ngọt và nƣớc mặn đều bất động trong tinh dịch nhƣng khi pha loãng tinh dịch với
các nƣớc hoặc các dung dịch khác thì ở tỉ lệ 1: 0,4 tinh trùng đã bắt đầu có hoạt lực [41].
Alavi và ctv đã kết luận tỉ lệ pha loãng tốt nhất cho tinh trùng Tầm Ba Tƣ Acipenser
persicus là 1:50, tƣơng tự đối với cá Perca fluviatilis [20], tỉ lệ pha loãng tối ƣu là 1:50
nhƣng đối với cá Larimichthys polyactis thì tỉ lệ pha loãng tối ƣu là 1:100 [65]. Bên cạnh
đó, có nhiều nghiên cứu đã công bố các dung dịch pha loãng tối ƣu cho tinh trùng của các
loài cá khác nhau. Lahnsteiner và ctv (1997), đã nghiên cứu cấu trúc và khả năng hoạt lực
của tinh trùng loài cá bống đầu bò Cottus gobio, kết quả cho thấy khi pha loãng tinh trùng

×