Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.74 KB, 27 trang )




1




























B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO T
ẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH






ĐẶNG THỊ THÙY LINH






QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62140114








TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014



2


Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.


Người hướng dẫn khoa học:
1. GS .TS. Nguyễn Lộc. 2. PGS .TS.Trần Tuấn Lộ.

Phản biện 1: PGS-TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC



Phản biện 2: PGS-TS. TRẦN THỊ HƯƠNG


Phản biện 3: PGS-TS. NGUYỄN VĂN ĐỆ


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại:
Phòng C ……Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh
vào hồi…………giờ……….ngày……….tháng………năm……….











Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ
Chí Minh; Thư viện Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí
Minh.



3



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm định chất lượng trong giáo dục và đào tạo nói chung và
giáo dục phổ thông nói riêng có một vị trí quan trọng trong công tác
đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy, kiểm định chất lượng giáo dục
(KĐCLGD) được xem là một trong các công cụ quan trọng của việc
đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng
cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục với các cơ quan có
thẩm quyền và với xã hội về hiệu quả, sự minh bạch nguồn lực mà
cơ sở giáo dục đó sử dụng để cung ứng dịch vụ giáo dục. Trong bối
cảnh đất nước vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế về giáo dục ngày càng
sâu rộng, kiểm định chất lượng được xem là một công cụ góp phần
hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN trong lĩnh vực quản
lý giáo dục và đào tạo. Nhờ có thông tin KĐCLGD chân thực, khách
quan được cung cấp minh bạch mà học sinh, gia đình học sinh, các
cơ quan, tổ chức xã hội biết được năng lực đảm bảo chất lượng của
một cơ sở giáo dục để đặt lòng tin lựa chọn vào học tập ở cơ sở giáo
dục chất lượng tốt, sẵn sàng trả tiền học phí tương ứng với chất
lượng giáo dục được cung cấp.
Trong nhiều năm qua công tác KĐCLGD được triển khai ở
một số địa phương kể từ khi Luật Giáo dục 2005 có hiệu lực, nhưng
vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng vẫn
chưa đáp ứng được đòi hỏi từ thực tiễn. Tp.HCM là nơi đi đầu cả
nước về công tác xã hội hóa giáo dục với sự có mặt của nhiều trường
phổ thông dân lập, tư thục cùng cung cấp các dịch vụ giáo dục với
các trường công lập. Tuy nhiên, công tác quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục nói chung và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT nói riêng còn nhiều hạn chế trên các bình diện về chính
sách kiểm định, cơ chế, phát triển đội ngũ chuyên gia, sự đồng thuận

của các cơ sở giáo dục và của xã hội đối với công tác KĐCLGD.
Đánh giá cao vai trò của quản lý giáo dục trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần 8 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện đã có giải
pháp “Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ
quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo
chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải
pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ thống



4


kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ
sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả
kiểm định.”.
Từ năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) đã ban
hành và triển khai các qui định về thực hiện KĐCLGD trường trung
học phổ thông (THPT). Tại Tp.HCM đã triển khai hoạt động
KĐCLGD trường THPT theo chỉ đạo của Bộ GD và ĐT cũng đã đạt
được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Cụ thể, tính đến thời điểm tháng 4 năm 2013,
Tp.HCM có 186 trường THPT, trong đó có 102 trường THPT công
lập. Theo báo cáo sơ kết hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
của Sở GD và ĐT Tp.HCM, chỉ có 50% các trường THPT công lập
hoàn thành tự đánh giá và 3,2% các trường THPT công lập hoàn
thành đánh giá ngoài. Đây là tỷ lệ khá khiêm tốn so với yêu cầu đặt
ra.
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung

và giáo dục THPT nói riêng trở thành nhu cầu hết sức cấp thiết.
Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản
lý chất lượng giáo dục, bảo đảm chất lượng giáo dục, nhưng chủ yếu
tập trung ở lĩnh vực giáo dục đại học song chưa có công trình nghiên
cứu chuyên sâu về KĐCLGD trường THPT cũng như việc quản lý
công tác này tại Tp.HCM.
Vì vậy đề tài “Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh” được
chọn để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ chuyên ngành về
quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn về quản lý
KĐCLGD trường THPT, từ đó xây dựng các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động KĐCLGD trường THPT ở Tp.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý chất lượng giáo dục trường
THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý KĐCLGD trường THPT
ở Tp.HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM còn một số hạn
chế như việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm
tra đánh giá hoạt động KĐCLGD chưa thường xuyên, chưa đồng bộ,



5


kiểm định viên chưa được đào tạo chuyên nghiệp. Nếu xây dựng các
giải pháp quản lý hoạt động này khả thi, phù hợp với cơ sở khoa học

và thực tiễn về quản lý chất lượng giáo dục sẽ cải tiến được chất
lượng hoạt động KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD
trường THPT. Khảo sát và đánh giá thực trạng KĐCLGD và quản lý
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM. Xây dựng các giải pháp quản
lý KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM. Thực nghiệm 1 giải pháp và
khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về loại hình trường THPT: Theo số liệu của Sở GD và ĐT
Tp.HCM năm 2013, Tp.HCM có 186 trường THPT trong đó có 102
trường THPT công lập và 84 trường THPT ngoài công lập. Luận án
này chỉ nghiên cứu thực trạng KĐCLGD và quản lý KĐCLGD đồng
thời xây dựng các giải pháp quản lý KĐCLGD trường THPT công
lập trên địa bàn Tp.HCM thuộc Sở GD và ĐT Tp.HCM quản lý,
không tính đến các trường THPT ngoài công lập, trường THPT có
yếu tố nước ngoài (trường THPT dạy, học và thi theo chương trình
nước ngoài). Về nội dung các giải pháp: Luận án chỉ tập trung
nghiên cứu các giải pháp quản lý KĐCLGD trường THPT ở cấp
Tp.HCM (Sở GD và ĐT, trường THPT), không tính đến các giải
pháp cấp quốc gia (Bộ GD và ĐT, Trung ương). Về phạm vi thực
nghiệm: Thực nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của giải pháp xây
dựng chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiểm định
viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường THPT. Về
thời gian: Từ năm 2010 đến 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống: Luận án tiếp cận theo quan điểm
hệ thống để nghiên cứu về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường

THPT. Hoạt động KĐCLGD là một thành tố trong hệ thống quản lý
giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng. Hoạt
động KĐCLGD có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động giáo dục
khác, và cùng góp phần để quản lý chất lượng trường THPT.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn: Luận án tiếp cận theo quan điểm
thực tiễn để nghiên cứu về KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường



6


THPT. Nhu cầu thực tiễn trong đời sống xã hội, văn hóa, các hoạt
động khác đều có liên quan đến giáo dục. Chất lượng giáo dục theo
quan điểm thực tiễn là thỏa mãn các nhu cầu của người người học, vì
vậy KĐCLGD phải trên cơ sở các nhu cầu của người học để xây
dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.
7.1.3. Quan điểm lịch sử - logic: Luận án tiếp cận theo quan
điểm lịch sử-logic. Mọi hoạt động trong tổng thể quá trình KĐCLGD
trường THPT luôn vận động và phát triển không ngừng trong điều
kiện và bối cảnh lịch sử chung của đất nước và của hệ thống giáo dục
Việt Nam. Do vậy, khi xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM phải đặt hoạt động KĐCLGD
trong sự định hướng phát triển chung của thành phố và định hướng
phát triển giáo dục của cả quốc gia.
7.1.4. Quan điểm tiếp cận mục tiêu: Luận án tiếp cận theo
quan điểm mục tiêu. Các hoạt động trong nghiên cứu luận án này đều
hướng đến mục tiêu cụ thể là nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
tiễn về quản lý KĐCLGD trường THPT, từ đó xây dựng các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KĐCLGD trường

THPT ở Tp.HCM.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp
các nghiên cứu về quản lý chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm
định chất lượng giáo dục nói chung cũng như chất lượng giáo dục
phổ thông nói riêng. Nghiên cứu, phân tích lý luận về quản lý giáo
dục và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT. Phân
tích bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT hiện
nay. Nghiên cứu cơ sở lý luận thông qua việc hệ thống hóa, phân tích
và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng các phiếu khảo sát
Mục đích khảo sát: Nhằm rút ra được các số liệu, các nhận
định, đánh giá mang tính khách quan, chính xác, tin cậy về thực
trạng KĐCLGD và thực trạng quản lý KĐCLGD trường THPT tại
Tp.HCM. Nội dung khảo sát gồm: Khảo sát thực trạng hoạt động tự
đánh giá và thực trạng hoạt động đánh giá ngoài trường THPT. Khảo
sát thực trạng quản lý các hoạt động tự đánh giá và quản lý hoạt động
đánh giá ngoài thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo và kiểm tra các hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường
THPT của cấp Sở GD và ĐT. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng trong



7


chuyên môn kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá tác động của
hoạt động KĐCLGD đến việc cải tiến và nâng cao chất lượng giáo
dục trường THPT. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của nội
dung chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên phổ thông, đồng thời khảo

sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Đối tượng khảo sát là CBQL cấp Sở; CBQL, GV của trường
THPT; thành viên đoàn đánh giá ngoài trường THPT. Công cụ khảo
sát là phiếu khảo sát thực trạng KĐCLGD và quản lý KĐCLGD
trường THPT tại Tp.HCM.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn nhằm thu thập thêm thông tin về việc
hoạt động KĐCLGD cũng như thực trạng tổ chức quản lý hoạt động
KĐCLGD trường THPT. Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn hiệu
trưởng trường THPT, CBQL cấp Sở về chỉ đạo, triển khai tổ chức
thực hiện, giám sát đánh giá hoạt động KĐCLGD trường THPT tại
Tp.HCM. Phỏng vấn về những khó khăn và thuận lợi trong quá trình
thực hiện KĐCLGD trường THPT. Đối tượng phỏng vấn là cán bộ
quản lý trường THPT. Công cụ phỏng vấn là phiếu phỏng vấn hiệu
trưởng trường THPT.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nhằm tìm hiểu
về những hoạt động quản lý cấp Bộ, cấp Sở, cấp Trường về
KĐCLGD phổ thông thông qua các văn bản chỉ đạo. Nội dung
nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp
một số văn bản qui phạm pháp luật chỉ đạo từ các cơ quan quản lý về
KĐCLGD phổ thông. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp các
hồ sơ tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng giáo
dục của trường THPT tại Tp.HCM. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
tổng hợp các báo cáo tổng kết năm học, tổng kết ngành về hoạt động
giáo dục, tài chính, ngoại khóa, của trường THPT.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Mục đích: Nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục, đặc biệt là các
chuyên gia trong lĩnh vực KĐCLGD phổ thông. Nội dung: Trao đổi

để xin ý kiến về bộ tiêu chuẩn, quy trình tổ chức KĐCLGD, về tổ
chức các hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài về KĐCLGD
trường THPT. Đối tượng 3 chuyên gia về KĐCLGD và 9 chuyên gia



8


về quản lý giáo dục. Công cụ Trao đổi trực tiếp để lấy ý kiến theo
các nội dung phiếu phỏng vấn chuyên gia.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích: Nhằm tìm hiểu kinh nghiệm của các tỉnh, thành
khác về tổ chức quản lý KĐCLGD trường THPT và tìm hiểu kinh
nghiệm một số nước trên thế giới về KĐCLGD và quản lý
KĐCLGD. Nội dung: Trao đổi kinh nghiệm quản lý KĐCLGD
trường THPT của Sở GD và ĐT tại một số tỉnh thành khác trong cả
nước. Học tập kinh nghiệm quốc tế về KĐCLGD thông qua việc
tham dự các hội thảo khoa học quốc tế trong và ngoài nước. Đối
tượng là một số kinh nghiệm quản lý KĐCLGD trường THPT của
Thành phố Hà Nội, Tỉnh Sóc Trăng, Tỉnh Tây Ninh. Công cụ là trao
đổi và quan sát trực tiếp.
7.2.7. Phương pháp thực nghiệm
Mục đích Luận án đã sử dụng phương pháp thực nghiệm để
chứng minh rằng giải pháp được xây dựng là phù hợp với cơ sở lý
luận và thực tiễn về KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM. Ngoài ra,
thông qua thực nghiệm để làm sáng tỏ giả thuyết khoa học của luận
án là nếu xây dựng và thực hiện được các giải pháp khả thi phù hợp
về quản lý KĐCLGD thì sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM. Nội dung Tiến hành tổ chức

thực nghiệm giải pháp Xây dựng chuyên đề đào tạo bồi dưỡng và tổ
chức đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên phổ thông. Đối tượng là một
số CBQL, GV của trường THPT tại Tp.HCM. Công cụ là xây dựng
nội dung chuyên đề và tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề. Tổ chức
đo lường đánh giá thành quả học tập của người học về kiến thức, kỹ
năng, thái độ trước, trong và sau khi bồi dưỡng thông qua các tiêu
chí đánh giá.
Ngoài ra, luận án đã tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của nội dung bồi dưỡng kiểm định viên giáo dục phổ thông
và các giải pháp khác thông qua việc lấy ý kiến chuyên gia, CBQL,
GV trường THPT.
7.2.8. Sử dụng toán học để xử lý số liệu
Luận án sử dụng kỹ thuật thống kê toán học để thống kê, phân
tích số liệu trong các bảng hỏi, và các số liệu, thông tin thu thập được
từ các phương pháp nghiên cứu khoa học đã sử dụng trong luận án.
Luận án đã sử dụng phương pháp tính giá trị trung bình theo
công thức:



9


Điểm trung bình (ĐTB)
ĐTB =
x
=
N
1



4
1i
ii
nx


Trong đó, x
1
là điểm được cho ứng với từng mức độ, x
1
{1,2,3,4}.
n
1
là số người cho điểm ứng với từng mức độ x
1
.
N là tổng số người cho trả lời cho từng câu hỏi.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
8.1. Về lý luận
Góp phần phát triển lý luận về KĐCLGD nói chung và quản lý
KĐCLGD trường THPT nói riêng. Luận án đã hình thành các khái
niệm cốt lõi, đó là: Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng giáo
dục trường THPT; Kiểm định, KĐCLGD, KĐCLGD trường THPT;
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chất lượng và Quản lý KĐCLGD
trường THPT. Các khái niệm này quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại nhau, tạo ra những nền tảng lý luận cơ bản để tác giả đi
sâu phân tích các đặc trưng trong nội dung KĐCLGD trường THPT
mà trong đó qui trình tổng thể 5 bước chiếm vị trí trọng tâm trong
hoạt động KĐCLGD là: 1.Tự đánh giá; 2.Đăng ký đánh giá

ngoài; 3.Đánh giá ngoài; 4.Công nhận mức chất lượng; 5.Duy
trì, khắc phục và cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài. Các bước
của quy trình trên phải thực hiện dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng trường THPT. Trên cơ sở tiếp cận theo mục tiêu quản lý và
chức năng quản lý, tác giả đã đi sâu phân tích mục tiêu và chức năng
quản lý KĐCLGD trường THPT thông qua các khâu lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện
hoạt động KĐCLGD trường THPT.
8.2. Về thực tiễn
Vận dụng lý luận trên vào đánh giá vấn đề cơ bản của thực
trạng là: thực trạng KĐCLGD trường THPT qua các khâu tự đánh
giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn và thực trạng quản lý
KĐCLGD tại Tp.HCM qua các khâu: lập kế hoạch - tổ chức - chỉ
đạo - kiểm tra. Trong đó khâu tổ chức tập huấn chuyên môn về
KĐCLGD là yếu tố quan trọng của công tác tổ chức. Ngoài ra, luận
án còn phân tích đánh giá chuyên sâu thực trạng về nội dung đào tạo
kiểm định viên cũng như năng lực kiểm định viên phổ thông hiện



10


nay. Luận án đã rút ra được những nhận định về thực trạng quản lý
KĐCLGD thông qua yếu tố như về phân cấp quản lý, nhận thức,
kiểm định viên, tiêu chuẩn, chính sách,…
8.3. Về giải pháp
Nhằm khắc phục những hạn chế về quản lý KĐCLGD trường
THPT tại Tp.HCM ở phần thực trạng, đồng thời căn cứ trên lý luận
tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp. Đó là: 1.Xây dựng chuyên đề bồi

dưỡng và tổ chức bồi dưỡng đánh giá viên cho hoạt động tự đánh
giá và đánh giá ngoài; 2.Quản lý hoạt động tự đánh giá; 3.Quản lý
hoạt động đánh giá ngoài. 4.Ứng dụng công nghệ thông tin và xây
dựng các chính sách hỗ trợ cho hoạt động KĐCLGD trường THPT.
Hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài chỉ có thể thành công như
mong muốn khi khắc phục được những khó khăn mà người đánh giá
viên gặp phải trong quá trình làm việc. Rõ ràng đánh giá viên giữ vai
trò chủ đạo nâng cao hiệu quả của hoạt động tự đánh giá và đánh giá
ngoài. Kiểm định viên được đào tạo bồi dưỡng với chuyên môn phù
hợp, thực hiện cả công việc tự đánh giá trong trường của mình và
tham gia đánh giá ngoài thì giải pháp đánh giá viên sẽ đáp ứng cùng
lúc với 2 mục đích: tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Ba ý nghĩa về lý luận, thực tiễn, giải pháp nêu trên sẽ góp phần
làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn KĐCLGD trường THPT nói
riêng và KĐCLGD trong toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam nói
chung.
9. Cấu trúc luận án
Mở đầu; Chương 1.Cơ sở lý luận về quản lý KĐCLGD trường
THPT; Chương 2.Thực trạng KĐCLGD và thực trạng quản lý
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM giai đoạn 2010-2014; Chương
3. Các giải pháp quản lý KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM. Kết
luận, khuyến nghị; Công trình khoa học của tác giả liên quan
đến luận án; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1.Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về qui trình kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT. Elain El Khawas (2001) - Kiểm định chất lượng ở Mỹ: Nguồn

gốc, sự diễn biến và triển vọng cho tương lai (Accreditation in the



11


USA:Origin, developments and future prospect). Nhóm tác giả
LazrVLSCEANU, Laura GRÜNBERG, và DanPÂRLEA (UNESCO
2007) - Những thuật ngữ và định nghĩa cơ bản trong đảm bảo chất
lượng và kiểm định chất lượng giáo dục (Quality Assurance and
Accreditation: A Glossary of Basic Terms and Definition). Nhóm các
tác giả Janet Fairman, Brendra Peirce và Walter Harris (2009) với
công trình “Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tại Maine:
Nhận thức về chi phí và lợi phí” (High school accreditation in Maine:
Perception of cost and benefits) thuộc Trung tâm Nghiên cứu và
Đánh giá Giáo dục và Phát triển con người thuộc Đại học Maine –
Mỹ. Judith S. Eaton (2011) - Kiểm định chất lượng giáo dục ở Mỹ:
Đáp ứng với thách thức của việc giải trình trách nhiệm và thành quả
của sinh viên (U.S.Accreditation: Meeting the Challenges of
Accountability and Student Achievement).
Nghiên cứu về tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự
đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục. Sổ tay thực
hiện các hướng dẫn đảm bảo chất lượng trong mạng lưới các trường
đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network – Quality
Assurance Guidelines -2009) của Hiệp hội các nước ASEAN.
Nguyễn Thị Thanh Phượng (2005) với luận án tiến sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục “Xác nhận lại kiểm định chất lượng và cải tiến chất
lượng giáo dục như một cuộc hành trình-Một trường hợp nghiên cứu
điển hình”(Reaffirmation of accreditation and quality improvement

as a journey: A case study) tại Đại học Texas của Mỹ.
Nghiên cứu về tổ chức đánh giá ngoài và công nhận mức chất
lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục. Nguyễn Thị
Thanh Phượng (2005) đã nghiên cứu sâu các hoạt động đánh giá
ngoài trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cụ thể tại trường
đại học phía Nam, nước Mỹ. Nhóm các tác giả Janet Fairman,
Brendra Peirce và Walter Harris (2009) cũng đã trình bày rất kỹ về
kỹ thuật đánh giá ngoài.
Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại một số
nước. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tại Mỹ.
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tại Canada.
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT ở Singapore.
Quản lý kiểm định chất lượng theo tổ chức Mạng lưới các trường đại
học Đông - Nam Á (Asean University Network)
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước



12


Nghiên cứu về qui trình kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT. Trần Khánh Đức (2010) với công trình“Giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực trong thế kỷ 21”. Nguyễn Việt Hùng (2000) với
đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu, xây dựng qui trình kiểm định
công nhận chất lượng đào tạo cho các trường đại học và cao đẳng”,
đơn vị chủ trì là Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục.
Nghiên cứu về tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự
đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
Trần Khánh Đức (1995), chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa

học ”Triển khai thử nghiệm kiểm định chất lượng đào tạo giáo dục
kỹ thuật và dạy nghề theo các nước trong khu vực Tiểu vùng sông
Mêkông” thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (nay là Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
năm 2006 với mã số B2004-80-06 “Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá chất lượng giáo dục trường THPT và triển khai đánh giá thí điểm
tại một số tỉnh, thành phố” (đơn vị chủ trì là Viện Nghiên cứu Phát
triển Giáo dục) do Nguyễn An Ninh chủ nhiệm đã tổng quan phương
pháp luận về đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT, xây dựng
hệ thống tiêu chí chất lượng giáo dục trường THPT. Lê Đức Ngọc
(2009) “Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục
phổ thông” Nguyễn Mạnh Cường (2009) với luận án tiến sĩ “Phát
triển nhà trường THPT theo quan điểm nhà trường hiệu quả” tại Đại
học Giáo Dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Nghiên cứu về tổ chức đánh giá ngoài và công nhận mức chất
lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục. Phạm Thành
Nghị (2000) “Quản lý chất lượng giáo dục đại học“ đã đề cập đến
khái niệm kiểm nhận chất lượng (Accreditation) hay công nhận chất
lượng. Nguyễn Đức Chính (2002) “Kiểm định chất lượng trong giáo
dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên quan đến thuật ngữ kiểm
định chất lượng giáo dục (Quality accreditation).
Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt
Nam. Quản lý kiểm định chất lượng dạy nghề thuộc Bộ LĐTB và
XH. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, cở sở giáo dục phổ thông, mầm non, giáo dục
thường xuyên thuộc Bộ GD và ĐT.
Qua phân tích tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về
KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trường THPT cho thấy các nghiên
cứu đã có đề cập đến quy trình KĐCLGD bao gồm tự đánh giá, đánh




13


giá ngoài và công nhận mức chất lượng. Quy trình này là quy trình
kỹ thuật cơ bản của KĐCLGD mà các quốc gia tiến hành làm kiểm
định giáo dục đều thực hiện. Các nghiên cứu cũng phân tích đến các
yếu tố kỹ thuật trong quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài theo
tiêu chuẩn. Tuy nhiên, còn ít các nghiên cứu về KĐCLGD trường
THPT. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đi sâu và phân tích đến việc
quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT dựa trên chức năng quản
lý.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông Luận án đã tiếp cận khái niệm chất
lượng giáo dục trường THPT theo quan điểm UNESCO. Theo đó, hệ
thống giáo dục thường được mô tả qua các yếu tố cơ bản như: Điều
kiện kinh tế xã hội; Nguyên tắc và mục tiêu giáo dục; Những ưu tiên
và các mối quan tâm; Luật và các chính sách; Cấu trúc và tổ chức hệ
thống; Quản lí hệ thống; Tài chính giáo dục; Các điều kiện vật chất
cho giáo dục; Người học và người dạy. Kết hợp các yếu tố này vào
một khung chung gồm 4 thành phần cơ bản gọi là mô hình CIPO
(Context – Input - Process - Output).
1.2.2. Kiểm định, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định
chất lượng giáo dục trường THPT Theo UNESCO (2007),
KĐCLGD được định nghĩa là một quá trình bao gồm tự đánh giá,
đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng của một cơ sở giáo dục
dựa trên chuẩn mực do cơ quan quản lý giáo dục ban hành .
Bộ GD và ĐT (2012), KĐCLGD trường THPT là hoạt động

đánh giá bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài để xác định mức độ
trường trung học phổ thông đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục và việc công nhận trường trung học phổ thông đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước. So
với khái niệm của UNESCO đã trình bày ở trên, thì khái niệm về
kiểm định chất lượng của Bộ GD và ĐT là tương đối gần thống nhất,
và đây cũng là khái niệm mà tác giả chọn lý luận cho luận án.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục
1.2.4. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục: Luận án xây
dựng khái niệm Quản lý KĐCLGD trường THPT là quá trình tác
động có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động KĐCLGD
trường THPT thông qua các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự đánh giá, đánh



14


giá ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về KĐCLGD trường
THPT theo tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan quản lý giáo dục ban
hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.

1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ
thông. 1.3.1. Cơ sở pháp lý về kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông Các văn bản qui phạm pháp luật về
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông; Một số
tiêu chuẩn khác về trường THPT.
1.3.2. Mục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông. KĐCLGD trường THPT nhằm hai mục

đích: (1) Công nhận nhà trường hay chương trình giáo dục của nhà
trường đáp ứng các chuẩn mực quy định. (2) Hỗ trợ, mang lại động
lực cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục cũng như
chất lượng toàn trường. Theo Luật Giáo dục 2009, nguyên tắc kiểm
định chất lượng giáo dục trường THPT là độc lập, khách quan, đúng
pháp luật, trung thực, công khai, và minh bạch.
1.3.3. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông. Tự đánh giá trường trung học phổ thông và minh
chứng trong tự đánh giá. Đánh giá ngoài trường trung học phổ
thông. Công nhận mức chất lượng.
1.3.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số trong đánh giá chất lượng
trường trung học phổ thông
1.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học phổ
thông hiện nay của Bộ GD và ĐT. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
nhà trường (10 tiêu chí, 30 chỉ số); Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh (5 tiêu chí, 15 chỉ số); Tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (6 tiêu chí, 18 chỉ số); Tiêu
chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (3 tiêu chí, 9
chỉ số); Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (12
tiêu chí, 36 chỉ số). Phân tích bộ tiêu chuẩn theo thông tư 42 trên
theo mô hình CIPO, ta có được 10 tiêu chí thuộc các điều kiện đảm
bảo đầu vào (Input); 6 tiêu chí thuộc các điều kiện đảm bảo quá
trình (Process); 3 tiêu chí thuộc các điều kiện đảm bảo chất lượng
đầu ra (Output); 12 tiêu chí thuộc các điều kiện đảm bảo môi
trường, bối cảnh (Context).
1.3.6. Kiểm định viên: là người hành nghề liên quan đến lĩnh
vực kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện




15


hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về kiểm định
viên kiểm định chất lượng giáo dục.
1.4. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông 1.4.1. Phân cấp quản lý giáo dục; 1.4.2. Phân cấp
quản lý và nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học phổ thông; 1.4.3. Chức năng quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học phổ thông.
1.5. Một số yếu tố cơ bản tác động đến KĐCLGD trường
THPT















KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hầu hết các công trình nghiên cứu về kiểm định chất lượng
giáo dục đều tập trung vào giáo dục đại học và rất ít công trình

nghiên cứu về kiểm định chất lượng thuộc giáo dục phổ thông, đặc
biệt công tác quản lý KĐCLGD. Khẳng định tính đúng đắn một số
khái niệm, định nghĩa, mô hình quản lý chất lượng, luận án đã đưa ra
quy trình KĐCLGD ở trường THPT và quy trình quản lý công tác
này. Luận án đã làm rõ các khái niệm chất lượng, chất lượng giáo
dục, kiểm định, kiểm định chất lượng giáo dục để từ đó xây dựng
khái niệm KĐCLGD trường THPT và khái niệm quản lý KĐCLGD
trường THPT. Luận án cũng đã xây dựng được qui trình KĐCLGD
trường THPT và qui trình quản lý KĐCLGD trường THPT thông qua
các chức năng quản lý. Nghiên cứu chứng tỏ quy trình này tác động
đến việc cải thiện chất lượng giáo dục trong các trường THPT ở

2. Tổ chức thực hiện
KĐCLGD trường THPT
4. Kiểm tra đánh giá việc
thực hiện KĐCLGD trường
THPT

1. Lập kế hoạch KĐCLGD
trường THPT

3. Chỉ đạo thực hiện
KĐCLGD trường THPT
KĐCLGD

TRƯỜNG THPT
Bộ tiêu chuẩn. Tự đánh giá theo tiêu
chuẩn. Đánh giá ngoài theo tiêu
chuẩn. Công nhận mức chất lượng
theo tiêu chuẩn. Duy trì và nâng cao

chất lượng.
Quy trình quản lý kiểm định chất lượng giáo dục



16


Tp.HCM. Luận án xây dựng được cơ sở lý luận quản lý KĐCLGD ở
THPT làm nền tảng cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động
này ở các chương sau. Quản lý KĐCLGD trường THPT là một
nghiên cứu mới hoàn toàn so với các nghiên cứu trước đây (kể cả
trong nước và ngoài nước). Luận án thiết lập những nền tảng cơ bản
về lý luận KĐCLGD và lý luận về quản lý KĐCLGD trường THPT
để đi tiếp khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng ở Chương 2
cũng như xây dựng các giải pháp ở Chương 3.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan trường trung học phổ thông tại Thành phố
Hồ Chí Minh
2.2. Mẫu khảo sát và qui ước cách thức xử lý số liệu
2.2.1. Mẫu khảo sát.
Người tham gia trả lời phiếu
khảo sát
Số phiếu Tỷ lệ
CBQL cấp Sở 20 3%
CBQL cấp trường THPT 456 73%
Giáo viên trường THPT 145 24%
Tổng số 621 100%

Tổng số người tham gia trả lời phiếu khảo sát trong mỗi trường
THPT là bao gồm toàn bộ thành viên tham gia hội đồng tự đánh giá
của nhà trường (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, chủ tịch công
đoàn, thư ký hội đồng, trợ lý thanh niên, các trưởng bộ môn và một
vài giáo viên). Danh sách trường 51 THPT (chiếm 50% tổng số
trường THPT công lập tại thời điểm nghiên cứu) tham gia trả lời
phiếu khảo sát.
Về phỏng vấn, tổng hợp ý kiến chuyên gia, nhà quản lý giáo
dục + Tổng hợp ý kiến chuyên gia, nhà quản lý giáo dục: Phỏng
vấn 9 chuyên gia về quản lý giáo dục và KĐCLGD. Tổng hợp kinh
nghiệm quản lý về KĐCLGD tại một số Sở GD và ĐT khác như
Tỉnh Sóc Trăng, Tỉnh Tây Ninh, Thành phố Hà Nội. + Phỏng vấn
CBQL, GV trường THPT tại Tp.HCM: Phỏng vấn 16 hiệu trưởng
THPT đã tham gia tự đánh giá, đánh giá ngoài và được công nhận
mức chất lượng theo bộ tiêu chuẩn (chiếm tỷ lệ 100% hiệu trưởng
các trường THPT được đánh giá ngoài tại thời điểm nghiên cứu).



17


Phỏng vấn 16 thư kí hội đồng tự đánh giá trường THPT đã hoàn
thành tự đánh giá và tham gia đánh giá ngoài (chiếm tỷ lệ 100% thư
ký hội đồng các trường THPT được đánh giá ngoài tại thời điểm
nghiên cứu). Phỏng vấn 23 hiệu trưởng THPT chưa hoàn thành báo
cáo tự đánh giá (chiếm 50% tổng số hiệu trưởng các trường chưa
hoàn thành báo cáo tự đánh giá tại thời điểm nghiên cứu).
Về hồ sơ hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài của các
trường THPT: 57 hồ sơ báo cáo tự đánh giá của các trường THPT

(chiếm tỷ lệ 100% các hồ sơ tự đánh giá trường THPT tại thời điểm
nghiên cứu). 16 hồ sơ đánh giá ngoài của 16 đoàn đánh giá ngoài
trường THPT (chiếm tỷ lệ 100% các hồ sơ đánh giá ngoài trường
THPT tại thời điểm nghiên cứu).
Về các văn bản quản lý cấp Bộ và cấp Sở về KĐCLGD trường
THPT: 31 văn bản chỉ đạo cấp nhà nước và cấp Bộ GD và ĐT. 17
văn bản chỉ đạo của Sở GD và ĐT Tp.HCM về KĐCLGD trường
THPT (chiếm tỷ lệ 100% các văn bản tại thời điểm nghiên cứu). Tất
cả các văn bản chỉ đạo hoạt động giáo dục trường THPT trong 5 năm
trở lại đây của Bộ GD và ĐT và Sở GD và ĐT Tp.HCM. Toàn bộ tài
liệu chuyên môn tập huấn tự đánh giá và đánh giá ngoài của Bộ GD
và ĐT và Sở GD và ĐT về KĐCLGD trường THPT.
2.2.2. Qui ước cách thức xử lý số liệu
2.3. Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học phổ thông tại Thành phố Hồ chí Minh
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trường trung học
phổ thông theo tiêu chuẩn: Thực trạng việc tổ chức thực hiện tự
đánh giá; Thực trạng báo cáo tự đánh giá
2.3.2.Thực trạng hoạt động đánh giá ngoài trường trung
học phổ thông theo tiêu chuẩn: Thực trạng về nhân sự tham gia
các đoàn đánh giá ngoài. Thực trạng hoạt động đánh giá ngoài.
Thực trạng năng lực làm việc của đoàn đánh giá ngoài.
2.3.3. Thực trạng về việc duy trì và cải tiến chất lượng sau
đánh giá ngoài
2.4. Thực trạng quản lý cấp Sở GD và ĐT Tp.HCM về
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông
Lập kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài; Tổ chức thực
hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài; Chỉ đạo thực hiện tự đánh giá
và đánh giá ngoài; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện tự đánh giá và
đánh giá ngoài.




18


2.5. Tập huấn chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học phổ thông
2.6. Đánh giá tác động của KĐCLGD đến việc cải tiến và
nâng cao chất lượng
2.7. Đánh giá chung về những ưu điểm và hạn chế của
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.7.1. Những ưu điểm
Bộ GD và ĐT và Sở GD và ĐT đã ban hành đầy đủ các văn
bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chuyên môn để chỉ đạo,
triển khai thực hiện hoạt động KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM.
Các văn bản chỉ đạo cấp Bộ và cấp Sở phù hợp tương đối với khoa
học về KĐCLGD cũng như tình hình thực tế tại Tp.HCM và cả
nước. KĐCLGD trường THPT đã thật sự trở thành một hoạt động
quản lý chất lượng giáo dục như đã được quy định trong Luật Giáo
dục. Kết quả bước đầu của công tác KĐCLGD đã khẳng định được
tính đúng đắn và là biện pháp để nâng cao chất lượng trường THPT.
KĐCLGD trường THPT đã giúp cho Sở GD và ĐT trong công tác
quản lý các trường THPT một cách chặt chẽ và toàn diện. Thông qua
KĐCLGD đã thúc đẩy trường THPT cải tiến các điều kiện đảm bảo
chất lượng của trường. KĐCLGD trường THPT đã giúp các trường
hình thành văn hóa chất lượng trong nhà trường, thể hiện sự phấn
đấu vì chất lượng tránh được bệnh “hình thức” chạy theo số lượng và
đối phó với cấp trên. Những trường có các điều kiện đảm bảo chất

lượng tốt sẽ dễ dàng tham gia vào quá trình tự đánh giá và đăng ký
để được đánh giá ngoài. Việc phân quyền cho UBND Thành phố hay
Giám đốc Sở ký giấy chứng nhận mức chất lượng thể hiện sự phân
quyền trong quản lý từ trung ương đến địa phương. KĐCLGD
trường THPT đã giúp nhà trường đánh giá đúng thực trạng của nhà
trường thông qua bộ tiêu chuẩn. Việc tham gia đánh giá ngoài đã
giúp nhà trường nhìn lại chính mình một cách khách quan nhất bởi
sự tư vấn và giúp đỡ của đoàn đánh giá ngoài với tinh thần đánh giá
đồng nghiệp. Đoàn đánh giá ngoài cũng học được rất nhiều kinh
nghiệm từ trường được đánh giá những vấn đề về quản lý, về chuyên
môn. Thông qua KĐCLGD các thành viên trong nhà trường cũng
như đoàn đánh giá có dịp rèn luyện hơn về các kỹ năng đánh giá chất
lượng giáo dục.
2.7.2. Những hạn chế



19


+ Về kiểm định viên: Để thực hiện được cơ chế quản lý
KĐCLGD cần có đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD được
đào tạo chuyên nghiệp. Hiện nay, lực lượng kiểm định viên là những
thành viên từ các trường, đang thực thi nhiệm vụ chính là CBQL ở
tại trường. Do vậy, được cử đi đánh giá ngoài là kiêm nhiệm nên
cũng không ít khó khăn khi điều động. Năng lực của kiểm định viên
(thực hiện tự đánh giá hay đánh giá ngoài) chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ
thể là năng lực lập luận và viết báo cáo tự đánh giá cũng như viết báo
cáo đánh giá ngoài còn nhiều hạn chế. Cần có chương trình đào tạo
bồi dưỡng kiểm định viên chuyên sâu hơn.

+ Về quản lý hoạt động tự đánh giá trường THPT
Nhận thức của các trường THPT về công tác KĐCLGD: Một
số trường THPT chưa nhận thức được việc chất lượng là sự sống còn
của nhà trường. Các trường công lập vẫn phụ thuộc vào sự chi phối
hoàn toàn của cơ quan quản lý như tuyển sinh đầu vào lớp 10, ngân
sách, tuyển giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị,…nên vẫn còn thụ động. Một số hiệu trưởng rất ngại thực hiện
công tác KĐCLGD vì sự vất vả và tốn công sức. Quy trình và kỹ
thuật thực hiện báo cáo tự đánh giá: Thiếu quy trình và kỹ thuật
chuyên sâu để tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo trong
trường THPT. Thiếu các yêu cầu cụ thể để đánh giá quy trình thực
hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá trường THPT.
+ Về quản lý hoạt động đánh giá ngoài trường THPT
Quy trình và tiêu chí giám sát hoạt động đánh giá ngoài:
Thiếu quy trình giám sát và các tiêu chí đánh giá hoạt động đánh giá
ngoài. Kết quả đánh giá ngoài từ các đoàn đánh giá ngoài được trình
trực tiếp đến Giám đốc Sở GD và ĐT để ra quyết định không thông
qua bộ phận giám sát. Trưởng đoàn đánh giá ngoài: Thiếu tiêu chí
cụ thể để đào tạo và lựa chọn trưởng đoàn đánh giá ngoài. Cụ thể,
các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ của trưởng đoàn đánh giá
ngoài. Chưa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đoàn đánh giá ngoài cho
các trưởng đoàn đánh giá ngoài.
+Về cơ chế tài chính: Chưa có chính sách thỏa đáng cho các
trường tham gia và đạt chuẩn KĐCLGD, nên chưa tạo sự động viên
khuyến khích. Chưa có giải pháp, chế tài cụ thể đối với trường THPT
chưa thực hiện tự đánh giá. Kinh phí cho hoạt động KĐCLGD
trường THPT chủ yếu là ngân sách, chưa huy động được các nguồn




20


lực bên ngoài nên rất hạn chế. Chính vì vậy, cũng chưa tạo được
động lực cho các trường tham gia.
+ Về tổ chức bộ máy và phân cấp: Chưa hình thành được tổ
chức kiểm định độc lập, việc phân quyền cho Sở GD và ĐT tổ chức,
quản lý và thực hiện KĐCLGD trường THPT chỉ là bước khởi đầu
của việc đưa KĐCLGD vào nhà trường. Về lâu dài, theo Nghị quyết
TW 8 khóa 11 phải hình thành tổ chức KĐCLGD độc lập với Sở GD
và ĐT (tách quản lý chuyên môn ra khỏi cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục). Hiện nay, Giám đốc Sở GD và ĐT được phân quyền
trong công tác KĐCLGD trường phổ thông, từ khâu tổ chức thực
hiện tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận mức chất lượng. Giám
đốc Sở GD và ĐT ký và cấp chứng nhận, dẫn đến tình trạng “vừa đá
bóng vừa thổi còi”, như vậy không độc lập và không khách quan.
+ Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT: Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT thiếu logic và chưa sát với
thực tế. Cụ thể, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT tuy
đã được qua 3 lần chỉnh sửa, cũng đã thay đổi nhiều cho phù hợp.
Tuy nhiên, vẫn rất cần có sự thay đổi để phù hợp hơn so với
Tp.HCM. Bởi lẽ, đây là bộ tiêu chuẩn dùng chung cho tất cả các
trường THPT trên cả nước, do vậy rất cần thiết phải có những tiêu
chí linh hoạt cho từng vùng miền. Bộ tiêu chuẩn chưa có các tiêu chí
về sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Chính vì vậy, các trường đạt
chuẩn kiểm định nhưng chưa được thể hiện, hoặc có thể hiện cũng
chưa được đánh giá về nét riêng biệt, đặc trưng của nhà trường. Bộ
tiêu chuẩn nặng về đánh giá nhà trường, chỉ một vài tiêu chí có đánh
giá đến việc thực hiện chương trình sách giáo khoa. Nhưng chương
trình và sách giáo khoa của phổ thông đang cần phải cải cách sau

2015. Chính vì vậy các trường đạt chuẩn kiểm định, nhưng chất
lượng của học sinh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Theo thông tư 42 “Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp
cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong
từng giai đoạn…” Tuy nhiên, việc này còn mang tính lý thuyết
không thực tế. Vì mục tiêu của giáo dục phổ thông theo điều lệ
trường phổ thông cũng rất khó xác định do không thể đo lường được.
Chương trình giáo dục phổ thông mang nặng tính lý thuyết và “ứng
thí”, học sinh phổ thông nặng về đối phó với thi cử đặc biệt là với kỳ
thi đại học. Trường nào có học trò đậu đại học nhiều vẫn cho là
trường có chất lượng trong nhìn nhận của học sinh, cha mẹ và xã hội.



21


Do vậy, mặc dù trường đạt chuẩn kiểm định nhưng tỷ lệ đậu đại học
thấp vẫn không nằm trong sự lựa chọn của cha mẹ và học sinh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm gần đây, hoạt động KĐCLGD trường THPT
được triển khai rộng rãi trên khắp cả nước. Sở GD và ĐT Tp.HCM
cũng đã thực hiện nhiệm vụ này theo chỉ đạo của Bộ GD và ĐT. Đưa
KĐCLGD trường THPT vào hoạt động chung của toàn ngành giáo
dục. Qua thực tiễn triển khai, KĐCLGD trường THPT được xác
nhận như là một giải pháp để nâng cao chất chất lượng trường
THPT. Luận án đã khảo sát và đánh giá thực trạng KĐCLGD trường
THPT thông qua các lĩnh vực như tự đánh giá, đánh giá ngoài và
thực trạng của việc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sau đánh giá
ngoài. Luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

KĐCLGD cấp Sở GD và ĐT Tp.HCM thông qua các chức năng
quản lý. Ngoài ra, luận án cũng đã phân tích, đánh giá được thực
trạng của việc đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên phổ thông hiện nay.
Đặc biệt đã đánh giá được tác động của KĐCLGD đến việc cải tiến
và nâng cao chất lượng. Mặt mạnh của quản lý hoạt động KĐCLGD
trường THPT tại Tp.HCM là đã lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá
ngoài trường THPT theo đúng quy trình chuyên môn về KĐCLGD.
Đã được 50% số trường thực hiện tự đánh giá và tiến hành đánh giá
ngoài 10% các trường THPT. Mặt hạn chế của quản lý hoạt động
KĐCLGD trường THPT tại Tp.HCM là chưa có chương trình đào
tạo bồi dưỡng và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên đáp ứng
yêu cầu thực tiễn. Thiếu hụt quy trình và và kỹ thuật chuyên môn sâu
để tổ chức thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài. Chưa ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý KĐCLGD trường THPT và thiếu
các chính sách đãi ngộ các trường được kiểm định cũng chưa có hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực này.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng phát triển kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020. 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp: Tính cần thiết;
Tính khả thi; Tính phù hợp; Tính kế thừa; Tính hiệu quả.



22



3.3. Nội dung các giải pháp quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Nhóm giải pháp 1. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng và
tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và
đánh giá ngoài trường THPT
Mục đích giải pháp: Trên cơ sở thực tiễn yêu cầu và nhu cầu
của người kiểm định viên tham gia vào quá trình kiểm định chất
lượng, xây dựng nội dung chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên cho
hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. Chuyên đề này đáp ứng để
đào tạo, bồi dưỡng các kiểm định viên tham gia vào làm việc trong
lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT, bao gồm cả tự
đánh giá và đánh giá ngoài. Tập huấn, bồi dưỡng nội dung kiến thức,
kỹ năng và thái độ của chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên giáo dục
phổ thông đến CBQL, GV các trường THPT trên địa bàn Tp.HCM
nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng của đội ngũ CBQL, GV
trường THPT về KĐCLGD. Giúp các trường THPT thực hiện tốt báo
cáo tự đánh giá, giúp các đoàn đánh giá ngoài thực hiện tốt báo cáo
đánh giá ngoài. Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp: Xây dựng
chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và
đánh giá ngoài trường THPT. Tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên
giáo dục phổ thông trường trung học phổ thông.
3.3.2. Nhóm giải 2. Giải pháp quản lý hoạt động tự đánh
giá
Mục đích của giải pháp: Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện
tự đánh giá giá một cách rõ ràng, chi tiết nhằm giúp cho hiệu trưởng
tổ chức thực hiện được hoạt động tự đánh giá. Xây dựng được qui
trình và yêu cầu kỹ thuật khi tiến hành viết báo cáo tự đánh giá nhằm
giúp cho hiệu trưởng nhà trường và tất cả thành viên trong hội đồng
tự đánh giá cũng như tất cả thành viên trong nhà trường nắm bắt
được quy trình, kỹ thuật, yêu cầu một báo cáo tự đánh giá đáp ứng

việc cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho toàn trường. Việc
thu thập minh chứng, ngoài văn bản hướng dẫn của Bộ GD và ĐT,
chúng ta có thể phân tích, khai thác thêm các minh chứng khác thông
qua các hoạt động của trường và phân tích các dữ liệu minh chứng
theo phương pháp đối sánh để nâng cao chất lượng hoạt động cũng
như báo cáo tự đánh giá và thúc đẩy cải tiến chất lượng giáo dục.
Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp: Xây dựng quy trình chi tiết
tổ chức thực hiện tự đánh giá và quy trình kỹ thuật viết báo cáo tự



23


đánh giá trường THPT
3.3.3. Nhóm giải pháp 3. Quản lý hoạt động đánh giá ngoài
Mục đích giải pháp: Xây dựng các yêu cầu về năng lực của
trưởng đoàn đánh giá ngoài gồm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của một người trưởng đoàn đánh giá ngoài. Thông qua các
yêu cầu này, cơ quan quản lý có thể đào tạo bồi dưỡng và lựa chọn
được trưởng đoàn phù hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của trưởng
đoàn đánh giá ngoài. Thành lập hội đồng thẩm định kết quả đánh giá
ngoài cũng như báo cáo đánh giá ngoài nhằm nâng cao tính tin cậy,
khách quan cũng như chất lượng của kết quả đánh giá ngoài cũng
như báo cáo đánh giá ngoài. Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp
Xây dựng các yêu cầu về năng lực của trưởng đoàn đánh giá ngoài.
Thành lập hội đồng thẩm định kết quả đánh giá ngoài và công nhận
mức chất lượng.
3.3.4. Nhóm giải pháp 4. Ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng các chính sách hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục

trường THPT tại TpHCM.
Mục đích giải pháp: Xây dựng phần mềm quản lý KĐCLGD
trường THPT mục đích tăng cường tích tiện ích khi thực hiện các
yêu cầu về tự đánh giá, đánh giá ngoài. Cơ quan quản lý cấp Bộ, Sở,
trường THPT dễ dàng quản lý các hoạt động này qua phần mềm
online. Xây dựng chính sách để tôn vinh các trường THPT đạt chuẩn
kiểm định để tạo động lực cho các trường tham gia.
Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp: Xây dựng phần
mềm online quản lý KĐCLGD trường THPT; Xây dựng các chính
sách hỗ trợ các trường tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp
3.5. Thực nghiệm nhóm giải pháp 1: Mục tiêu thực
nghiệm: Chứng minh giả thuyết khoa học của luận án. Chứng minh
tính cần thiết và khả thi của giải pháp Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng
và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và
đánh giá ngoài trường THPT. Nội dung thực nghiệm: Xây dựng
chuyên đề bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt
động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường THPT. Tổ chức thực
nghiệm. Tiến hành thực nghiệm dạy học qua 3 giai đoạn: Thực
nghiệm ghi nhận (đo đầu vào); thực nghiệm hình thành (đo quá
trình); thực nghiệmkiểm tra (đo đầu ra).



24


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để có cơ sở lý luận nhằm xây dựng các giải pháp quản lý

KĐCLGD hiệu quả, khả thi phải dựa vào nguyên tắc cơ bản như:
đảm bảo tính cần thiết, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính kế thừa,
đảm bảo tính khả thi. Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp quản lý
KĐCLGD trường THPT. Khảo nghiệm 4 nhóm giải pháp đề xuất
qua trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, lãnh đạo
trường THPT các ý kiến cho rằng các nhóm giải pháp đều có tính
cần thiết và tính khả thi cao. Luận án tổ chức thực nghiệm nhóm giải
pháp Xây dựng chuyên đề đào tạo bồi dưỡng và tổ chức đào tạo bồi
dưỡng kiểm định viên cho hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài
trường THPT. Kết quả thực nghiệm trong năm học 2013-2014 tại 10
trường THPT đã thu thập ý kiến đánh giá của lãnh đạo trường, hội
đồng tự đánh giá trường là rất tốt. Sản phẩm là báo cáo tự đánh giá
được việc đăng ký đánh giá ngoài và đáp ứng yêu cầu cho việc cải
tiến và nâng cao chất lượng nhà trường. Các kiểm định viên được
đào tạo có thể tham gia đánh giá ngoài khi được điều động. Các giải
pháp được xây dựng và được khảo nghiệm, thực nghiệm đã chứng
minh cho tính đúng đắn của giả thuyết đề ra. Các giải pháp đều khả
thi và cần thiết trong điều kiện tại Tp.HCM. Các giải pháp này được
thực thi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng của KĐCLGD
trường THPT.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận: Luận án đã đáp ứng được mục tiêu đề ra, thực
hiện được các nhiệm vụ của luận án. Qua thực nghiệm và khảo
nghiệm các giải pháp đã chứng minh được giả thuyết khoa học của
luận án.
1.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ
bản như: Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục
trường THPT; Kiểm định, KĐCLGD, KĐCLGD trường THPT;
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý KĐCLGD trường THPT. Đặc biệt

luận án đã hình thành khái niệm quản lý KĐCLGD trường THPT. Đã
cụ thể hóa khái niệm này với cách tiếp cận dựa vào 4 chức năng cơ
bản của quản lý để hình thành nội dung quản lý KĐCLGD trường
THPT. Đã làm rõ phân cấp quản lý và nội dung quản lý của hoạt
động KĐCLGD trường THPT với 3 cấp là cấp Sở GD và ĐT (giám
đốc), cấp trường THPT (hiệu trưởng), và cấp đoàn đánh giá ngoài



25


(trưởng đoàn). Làm rõ đối tượng quản lý của hoạt động KĐCLGD
trường THPT là trường THPT (CBQL, GV, HS), và các đoàn đánh
giá ngoài. Xây dựng được sơ đồ phân cấp quản lý và nội dung quản
lý KĐCLGD trường THPT. Xác định rõ mục đích của việc quản lý
KĐCLGD trường THPT là để nâng cao chất lượng các hoạt động tự
đánh giá và đánh giá ngoài. Khẳng định nội dung KĐCLGD trường
THPT là bao gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận mức chất
lượng trường THPT theo tiêu chuẩn và duy trì cải tiến chất lượng sau
đánh giá ngoài. Trong đó, yếu tố con người (kiểm định viên) đóng
vai trò then chốt cho sự thành công của công tác này. Xây dựng được
quy trình quản lý KĐCLGD trường THPT bao gồm việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động tự
đánh giá và đánh giá ngoài trường THPT theo tiêu chuẩn do Bộ GD
và ĐT ban hành.
1.2. Về thực trạng: luận án đã xác định được những thành
tựu đạt được KĐCLGD trường THPT như khẳng định được tính
đúng đắn và là biện pháp để nâng cao chất lượng trường THPT.
KĐCLGD trường THPT đã giúp cho Sở GD và ĐT trong công tác

quản lý các trường THPT một cách chặt chẽ và toàn diện. Thông qua
KĐCLGD đã thúc đẩy trường THPT cải tiến các điều kiện đảm bảo
chất lượng của trường. KĐCLGD trường THPT đã giúp các trường
hình thành văn hóa chất lượng trong nhà trường. Ngoài ra KĐCLGD
trường THPT vẫn còn nhiều bất cập về phân cấp quản lý, về nhận
thức của các trường THPT, về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
THPT, về công nhận đạt yêu cầu kiểm định, về cơ chế tài chính, về
kiểm định viên… Hiện nay, vấn đề con người (kiểm định viên) đóng
vai trò then chốt cho hoạt động này. Luận án đã phân tích rõ những
thực trạng quản lý cấp Sở và cấp trường THPT về KĐCLGD cũng
như quản lý của trưởng đoàn đánh giá ngoài từ đó đưa ra các giải
pháp hợp lý.
1.3. Về giải pháp:

luận án đã xây dựng được 4 nhóm giải
pháp. Nhóm giải pháp 1. Xây dựng chương trình đào tạo bồi
dưỡng và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên cho hoạt động
tự đánh giá và đánh giá ngoài trường THPT. Nhóm giải pháp 2.
Quản lý hoạt động tự đánh giá: Xây dựng quy trình chi tiết tổ chức
thực hiện tự đánh giá; Quy trình kỹ thuật viết báo cáo tự đánh giá
trường THPT; Phân tích từng nội hàm của chỉ số, tiêu chí để xác
định dữ liệu minh chứng phù hợp và ứng dụng đối sánh để đánh giá

×