Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ: "Mặt trái của sự đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.94 KB, 117 trang )

đại học quốc gia hà nội
trờng đại học kinh tế
*********
Nguyễn thị thoa
Mặt tráI của đầu t trực tiếp
Nớc ngoài ở việt nam
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị

hà nội - 2008
đại học quốc gia hà nội
trờng đại học kinh tế
*********
Nguyễn thị thoa
Mặt tráI của đầu t trực tiếp
Nớc ngoài ở việt nam
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts. mai thị thanh xuân

hà nội - 2008
mục lục Trang
Mở ĐầU
1
Chơng 1: Những vấn đề CHUNG về đầu t
5
trực tiếp nớc ngoài
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài 5
1.1.2 Nguyên nhân ra đời của đầu t trực tiếp nớc ngoài 10


1.1.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài 13
1.2 Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài 16
1.2.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc chủ đầu t 16
1.2.2 Đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc nhận đầu t 16
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài 27
1.3.1 Các nhân tố bên trong 27
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài 30
Chơng 2: Phân tích mặt trái của đầu t
33
trực tiếp nớc ngoài ở việt nam hiện nay
2.1 Khái quát về đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam từ
1995 đến nay
33
2.1.1 Thực trạng thu hút FDI 33
2.1.2 Những đóng góp chính của FDI vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam
44
2.2 Mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc ta hiện nay và nguyên nhân
của tình trạng đó
54
2.2.1 Mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc ta hiện nay 54
2.2.2 Nguyên nhân tạo ra mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài 80
Chơng 3: một số giải pháp hạn chế mặt
85
trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
việt nam trong thời gian tới
3.1 Quan điểm, định hớng về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam 85
3.1.1 Quan điểm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam 85
3.1.2 Triển vọng thu hút trực tiếp đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong thời
gian tơi

87
3.2 Một số giải pháp chủ yếu hạn chế mặt trái của đầu trực trực tiếp nớc
ngoài ở Việt Nam
91
3.2.1 Cơ cấu lại các dự án đầu t nớc ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế đất nớc
91
3.2.2 Không nên cấp phép cho các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc gây ô
nhiễm môi trờng
93
3.2.3 Xây dựng các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công nhân
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
95
3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định dự án FDI 97
3.2.5 Tăng cờng hiệu lực của công cụ pháp luật và vai trò quản lý của nhà n-
ớc
100
3.2.6 Phát triển mạnh các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
102
Kết luận
105
Tài liệu tham khảo 107
Phụ lục 111
danh mục các chữ viết tắt
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DN : Doanh nghiệp
FDI : Đầu t trực tiếp nớc ngoài
FPI : Đầu t gián tiếp
NLĐ : Ngời lao động

TNCs : Các công ty xuyên quốc gia
WTO : Tổ chức thơng mại thế giới
danh mục bảng biểu Trang
Bảng 2.1: Vốn FDI phân theo đối tác năm 2008 37
Bảng 2.2: Vốn đầu t vào một số ngành công nghiệp năm 2007 39
Bảng 2.3: Vốn đầu t vào lĩnh vực dịch vụ năm 2007 40
Bảng 2.4: Vốn đầu t trong lĩnh vực Nông - Lâm - Nghiệp năm
2007
42
Bảng 2.5: Tỉ lệ đầu t so với GDP 46
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu t nớc ngoài 2000 - 11/2008 36
Biểu đồ 2.2: Lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài từ 1995 - 2007 44
Biểu đồ 2.3: Đóng góp từ khu vực có vốn FDI 47
Biểu đồ 2.4: FDI vào BĐS theo lĩnh vực năm 2008 58
M U
1) Sự cần thiết của đề tài
Tiến trình đổi mới kinh tế của Việt Nam tính đến nay đã đợc hơn 20 năm.
Trong hơn 20 năm đó, nền kinh tế đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong
đó có sự đóng góp quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho sự
phát triển kinh tế- xã hội nớc ta, có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua việc mở ra
nhiều ngành nghề mới và nhiều loại sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của
ngời tiêu dùng và xuất khẩu. Theo đó, khu vực đầu t nớc ngoài cũng tạo thêm
nhiều việc làm, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ... cho nền kinh tế.
Đặc biệt, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thúc đẩy việc mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Để khẳng định vai trò quan trọng của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thừa nhận khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là
một thành phần kinh tế, một bộ phận hữu cơ gắn kết ngày càng chặt chẽ và bình

đẳng với các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, và đợc khuyến khích phát
triển. Tuy nhiên, đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ có tác động tích cực, mà nó
còn có tác động ngợc chiều (mặt trái) đối với nền kinh tế nớc ta, do đó nếu thiếu sự
quản lý của nhà nớc, hoặc nhà nớc quản lý kém hiệu quả thì những mặt trái sẽ
bùng phát. Vì vậy, việc nhận diện và làm rõ tác động hai mặt, nhất là mặt trái của
đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, từ đó tìm
ra giải pháp phù hợp hạn chế đến mức thấp nhất mặt trái của nó là hết sức cần
thiết.
Đề tài luận văn thạc sĩ của chúng tôi với tiêu đề Mặt trái của đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài ở Việt Nam là nhằm góp phần tìm ra giải pháp cho vấn đề đó.
2) Tình hình nghiên cứu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nớc ta hiện nay là một vấn đề lớn và phức tạp, do đó luôn đợc các cấp, các
ngành, Đảng và Nhà nớc đặc biệt quan tâm. Đã có hàng trăm công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này, trong đó liên quan trực tiếp đến đề tài có các công trình
đáng chú ý sau :
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, của Trần
Xuân Tùng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Công trình này đã phân tích đ-
ợc bản chất và xu thế vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), cũng nh vai trò
của nó đối với quá trình phát triển kinh tế nớc ta trong quá trình đổi mới, nêu đợc
nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của việc thu hút FDI ở Việt Nam;
đồng thời đa ra đợc một số giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài với công cuộc công nghiệp hóa ở Việt Nam, của
TS Nguyễn Trọng Xuân, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2002. Thông qua việc làm
rõ bản chất của đầu t trực tiếp nớc ngoài, tác giả đa ra một số quan điểm và giải
pháp về thu hút FDI nhằm phục vụ công cuộc CNH, HĐH trong thời gian tới ở nớc
ta.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng kinh tế ở Việt Nam, của Vũ Trờng
Sơn, NXB thống kê, Hà Nội - 1997. Từ việc phân tích hoạt động đầu t trực tiếp nớc

ngoài ở Việt Nam từ 1988 - 1997 và tác động của nó đến tăng trởng kinh tế, tác giả
đã đa ra các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, của ThS Nguyễn
Văn Tuấn, NXB T pháp, Hà Nội - 2005. Đây là một đề tài nghiên cứu có
phạm vi rộng về lịch sử hình thành, phát triển của hoạt động FDI, trên cơ sở đó tác
giả cũng đa ra một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
FDI đối với kinh tế Việt Nam.
Các công trình trên đây đã nhìn nhận, tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác
nhau, giúp tôi có đợc những quan điểm, nhận thức chung về lý luận đối với đầu t
trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN) và nhiều tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá trình
thực hiện luận văn. Tuy vậy, mặt trái của ĐTTTNN thì lại cha có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, nhất là dới giác độ của một luận văn
thạc sỹ.
3) Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu: là nhằm tìm ra những mặt trái của ĐTTTNN tại Việt
Nam hiện nay, trên cơ sở đó đa ra các giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của khu vực ĐTTTNN ở nớc ta trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ĐTTTNN.
- Phân tích, đánh giá mặt trái của ĐTTTNN tới sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mặt trái
của ĐTTTNN, nhằm phát huy những tác động tích cực của nó trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội ở nớc ta.
4) Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: mặt trái của ĐTTTNN ở Việt Nam.
+ Về thời gian: chủ yếu từ 1995 đến nay.
5) Phơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng các phơng pháp cụ thể nh: trừu tợng hóa khoa học, logic- lịch sử,
phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh.
6) Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích một cách toàn diện mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam cả trên lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động
trái chiều của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian tới.
7) Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng 2: Phân tích mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
hiện nay
Chơng 3: Một số giải pháp hạn chế mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
Việt Nam trong thời gian tới
Chơng 1
Những Vấn Đề chung Về Đầu TƯ Trực Tiếp Nớc Ngoài
1.1. MT S VN lý luận c BN V đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.1. Khái niệm v đặc điểm của ĐTTTNN
a. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Khoản 1, Điều 2 (đợc sửa đổi, bổ
sung năm 2000): Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo
qui định của luật này, trong đó nhà đầu t đợc hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nớc
ngoài đầu t vào Việt Nam. Nh vậy, theo khái niệm này, đầu t trực tiếp nớc ngoài đ-
ợc hiểu là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nớc đi
đầu t sang nớc tiếp nhận đầu t để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Dới góc độ kinh tế chính trị, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức của xuất

khẩu t bản để xây dựng những xí nghiệp mới, hoặc mua lại những xí nghiệp đang
hoạt động ở nớc nhận đầu t, biến nó thành chi nhánh của các công ty mẹ ở chính
quốc. Đây là hình thức đầu t mà quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý vốn của ng-
ời đầu t thống nhất với nhau, tức là họ trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, tổ
chức và điều hành các dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả rủi ro trong kinh
doanh và thu lợi nhuận. Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận cho nhà
đầu t.
b. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, các yếu tố đầu t đợc di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia
Đặc điểm này có nghĩa là FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các
quốc gia. Vì vậy, FDI sẽ làm tăng lợng tiền và tài sản của nền kinh tế nớc tiếp
nhận, làm giảm lợng tiền và tài sản của nớc đi đầu t. Tài sản ở đây bao gồm tài sản
hữu hình (máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu), tài sản vô hình (sáng
chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý). FDI không
chỉ di chuyển vốn thuần túy, mà còn bao gồm chuyển giao công nghệ, cơ chế bảo
hộ quyền sở hữu của nhà đầu t về các đối tợng sở hữu.
Do gắn với việc di chuyển tài sản, nên mỗi loại tài sản đòi hỏi nớc tiếp nhận có cơ
chế, chính sách bảo hộ quyền của chủ đầu t phù hợp với tính chất đặc thù của từng
loại.
Thứ hai, FDI đợc tiến hành thông qua việc thành lập các doanh nghiệp mới,
mua lại các chi nhánh, doanh nghiệp hiện có, hoặc tiến hành các hoạt động hợp
nhất và chuyển nhợng doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy hoạt động FDI có thể diễn ra theo nhiều hình thức và phơng
thức rất đa dạng. Một nớc có thể khai thác tính đa dạng của các hình thức và phơng
thức đầu t để tăng cờng thu hút vốn FDI từ nớc ngoài cũng nh tiến hành đầu t ra n-
ớc ngoài. Việc thành lập và phát triển các thị trờng tài chính, đặc biệt là thị trờng
chứng khoán là điều kiện thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng dòng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Thứ ba, chủ sở hữu đầu t có thể là ngời nớc ngoài, sở hữu 100% vốn hoặc

đồng chủ sở hữu vốn với một tỷ lệ nhất định đủ mức khống chế và trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ sở hữu vốn khống chế này từ 10% trở lên trong tổng số vốn của doanh
nghiệp tùy luật pháp của mỗi nớc quy định. Đây là yếu tố quyết định đến tính chất
trực tiếp của nhà đầu t nớc ngoài trong việc đa ra các quyết định đầu t và quản trị
doanh nghiệp. Chính vì có sự thay đổi cơ bản về hình thức sở hữu trong FDI nên
cần có thể chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài rõ ràng và chặt chẽ thì
mới tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn. Việc bảo đảm tỷ lệ sở hữu ở mức khống chế
còn là cơ sở để các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trở thành những chi nhánh
của các công ty ở nớc đầu t.
Đặc trng này là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa FDI với hoạt động thơng
mại, gia công quốc tế. Trong hoạt động thơng mại có sự dịch chuyển sở hữu về
hàng hóa hoặc dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua trên nguyên tắc thỏa thuận. Ngời
mua phải trả tiền cho ngời bán để có quyền sở hữu về hàng hóa hoặc sử dụng dịch
vụ từ ngời bán. Trong hoạt động gia công quốc tế, một bên thuê bên kia gia công
sản phẩm theo đơn đặt hàng, thanh toán tiền công và các khoản chi phí khác theo
từng sản phẩm trong từng thời gian ngắn. Thơng mại quốc tế ra đời và phát triển
trên cơ sở lợi thế so sánh, còn FDI gắn với khả năng khai thác nguồn lực để phát
triển. Đặc điểm này làm cho các khoản lợi nhuận thu đợc từ FDI lớn hơn nhiều so
với thơng mại quốc tế. Khi đầu t gắn với thơng mại thì lợi nhuận thơng mại là một
phần lợi nhuận của hoạt động đầu t đợc phân phối lại. Do vậy có thể khẳng định
rằng, đầu t quốc tế là sự bổ sung cần thiết cho hoạt động thơng mại quốc tế; việc tổ
chức hoạt động FDI phải xử lý nhiều vấn đề phức tạp hơn so với hoạt động buôn
bán thông thờng.
Thứ t, đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia thực
hiện, bởi chủ thể hoạt động đầu t là t nhân với mục tiêu cơ bản thu lợi nhuận (trừ
một số doanh nghiệp nhà nớc và một ít đầu t của chính phủ).
Hoạt động FDI diễn ra khi có thị trờng đầu t có khả năng tạo lợi nhuận cao,
nghĩa là có chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận của vốn và chi phí giữa nớc đầu t và nớc
nhận đầu t do lợi thế so sánh. Điều này phân biệt FDI và ODA.

Các khoản ODA của các chính phủ gắn với những cam kết và ràng buộc chặt
chẽ giữa nớc viện trợ và nớc nhận viện trợ, chịu sự chi phối đáng kể bởi quan hệ
chính trị giữa hai nớc. Các pháp nhân và thể nhân đầu t ODA không thể gây sức ép
với nớc tiếp nhận phải có những điều chỉnh nhất định về chính sách, thể chế và cả
những vấn đề liên quan đến dân chủ, nhân quyền. ODA phần lớn là vốn vay, nên
nếu không đợc sử dụng có hiệu quả sẽ làm cho nớc nhận viện trợ trở thành con nợ
quốc tế ngày càng nhiều.
Trong khi đó, FDI ít có khả năng xảy ra tình trạng này vì chủ yếu là đầu t do
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu t và kinh doanh, đợc
tính toán kỹ trớc khi quyết định đầu t. Đồng thời, hoạt động FDI khác với vay tín
dụng thơng mại theo lãi suất thị trờng với những cam kết và thế chấp hết sức
nghiêm ngặt, mà không đợc giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng vay tín dụng
thơng mại để đầu t, khó có khả năng hoàn vốn, chậm thanh toán nợ, gây ra tình
trạng nợ nớc ngoài vợt quá giới hạn cho phép.
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) là những tập đoàn có hệ thống các chi
nhánh sản xuất ở nớc ngoài, có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản
phẩm có uy tín và danh tiếng lớn trên toàn cầu, tính năng động cao, đội ngũ các
nhà quản lý có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất và phân
phối trên toàn cầu, có năng lực cạnh tranh cao. Các nớc đang phát triển và các
doanh nghiệp của họ có thể tiếp cận từ các công ty xuyên quốc gia thông qua hoạt
động đầu t trực tiếp để thu hút nguồn vốn lớn, công nghệ nguồn, đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ cao, cải thiện năng lực cạnh tranh và năng động hóa các quan
hệ giao dịch. Bên nớc tiếp nhận ngoài mục tiêu thu hút vốn đầu t từ nhà đầu t nớc
ngoài còn có mục tiêu tiếp nhận kiến thức và kỹ năng quản lý. Kỹ năng quản lý và
loại tài sản vô hình cực kỳ quan trọng đối với các nớc có nền kinh tế chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng, khía cạnh này tăng thêm tính chất đa phơng diện của
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Các công ty đa quốc gia thờng thuộc các nớc
công nghiệp phát triển, do đó, dòng vốn đầu t trực tiếp ban đầu xuất phát từ các n-
ớc công nghiệp và tạo nên những xu hớng chính trong hoạt động FDI. Các nớc
đang phát triển khi đã đạt đến trình độ phát triển nhất định, tích lũy đợc vốn, ngoại

hối có thể và cần phải khuyến khích doanh nghiệp của nớc đó đầu t ra nớc ngoài để
tham gia ngày càng nhiều vào thị trờng đầu t thế giới.
Thứ năm, các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài tham gia kiểm soát, điều hành
quá trình đầu t và kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu t trực tiếp với
đầu t gián tiếp. Trong khi đầu t gián tiếp không cần sự quản lý của doanh nghiệp,
các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh
nghiệp ở nớc nhận đầu t, ngợc lại nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài có quyền tham gia
hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI. Tuy vậy, nhà đầu t nớc ngoài phải
có bao nhiêu phần trăm cổ phần mới đợc phép tham gia quản lý doanh nghiệp
FDI? Theo hớng dẫn của OECD và Bộ thơng mại Hoa Kỳ thì nhà đầu t nớc ngoài
phải chiếm tối thiểu 10% cổ phiếu thờng hoặc quyền bỏ phiếu trong các doanh
nghiệp FDI để cho các nhà đầu t có tiếng nói hay tham gia quản lý trong các doanh
nghiệp FDI.
Việc điều hành và trực tiếp ra quyết định đầu t là điều kiện để nhà đầu t thực
hiện đợc chiến lợc kinh doanh của họ một cách chủ động và tối u. Tuy nhiên, trên
thực tế thờng nảy sinh khoảng lệch giữa mục tiêu thu hút vốn đầu t của chính phủ
với chiến lợc kinh doanh của nhà đầu t, do mục tiêu của chính phủ với mục tiêu
của nhà đầu t đã không phù hợp với nhau. Chẳng hạn, mục tiêu u tiên hàng đầu của
chính phủ là việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu, trong khi một số nhà đầu t chỉ coi
trọng việc thu lợi nhuận tối đa và chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. Chính phủ nớc
tiếp nhận đầu t muốn hớng FDI vào các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng nh đờng
sá, sân bay, bến cảng với lợng vốn đầu t rất lớn, tỷ suất lợi nhuận thấp và thời
gian thu hồi vốn khá dài; trong khi các nhà đầu t thờng chú trọng các dự án có thời
hạn đầu t ngắn và tỷ lệ thu hồi vốn cao Đặc điểm này đòi hỏi chính phủ nớc tiếp
nhận đầu t chủ động quy hoạch phát triển các ngành, các vùng và có các chính
sách hấp dẫn phù hợp với từng ngành, lĩnh vực để thu hút FDI.
Thứ sáu, xu hớng chuyển dịch FDI thờng từ những nớc phát triển sang các n-
ớc đang phát triển
FDI ban đầu do các công ty xuyên quốc gia của các nớc, công nghiệp phát triển

đầu t vào các nớc thuộc địa để khai thác nguyên liệu, thị trờng tiêu thụ và nguồn
lao động rẻ Do đó, khái niệm FDI chủ yếu đ ợc sử dụng để chỉ sự vận động của
vốn từ các nớc chính quốc sang các nớc thuộc địa; từ các nớc công nghiệp phát
triển sang các nớc đang phát triển. Sau đó, xuất hiện các hoạt động đầu t lẫn nhau
giữa các nớc phát triển với nhau và tiếp đó là dòng vốn di chuyển từ các nớc đang
phát triển ra nớc ngoài, kể cả sang các nớc công nghiệp phát triển để khai thác tính
không hoàn hảo của thị trờng. Hai dòng di chuyển vốn vào và ra này khác nhau về
chiều hớng vận động và tác động của chúng đến nền kinh tế của các nớc đầu t và
các nớc nhận đầu t. Do đó, đòi hỏi phải có cách ứng xử về mặt chính sách để điều
chỉnh và quản lý dòng vận động của vốn đầu t [11].
1.1.2. Nguyên nhân ra đời của ĐTTTNN
a. Sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc
Nguyên nhân cơ bản của việc di chuyển vốn đầu t là do có sự chênh lệch về tỷ
suất lợi nhuận, xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau giữa các quốc gia. Điều kiện
thuận lợi cho sự di chuyển vốn đầu t là do xu thế tự do hóa thơng mại, đầu t và tài
chính ngày càng tăng trên thế giới hiện nay.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài biểu hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu, đó là lợi ích
của nhà đầu t và nhu cầu của nớc tiếp nhận đầu t. Khi việc đầu t ở trong nớc không
còn mang lại nhiều lợi nhuận, các nhà đầu t có sự chuyển hớng đa vốn đầu t ra nớc
ngoài, nơi mà các chi phí cho sản xuất rẻ hơn, cho phép thu lợi nhuận cao hơn hoặc
đạt những mục tiêu quan trọng về mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị phần,
tăng sức mạnh so với các đối thủ cạnh tranh
Thông qua thu hút FDI, các quốc gia nhận đầu t có điều kiện bổ sung vốn đầu
t, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả
của nền kinh tế. Vì vậy, ngày nay không chỉ các nớc nghèo, thiếu vốn đầu t, công
nghệ lạc hậu đa ra các chính sách đặc biệt nhằm thu hút vốn đầu t mà ngay cả ở
các nớc có nền kinh tế phát triển cũng có nhu cầu thu hút FDI.
Việc tìm kiếm lợi nhuận nhờ vào lợi thế cạnh tranh là động cơ xuyên suốt của
các nhà đầu t nớc ngoài, thúc đẩy họ tìm đến các quốc gia khác có những yếu tố
thuận lợi hơn để có thể khai thác tạo ra luồng đầu t ngoài biên giới quốc gia. Ngoài

việc tận dụng các lợi thế so sánh nh nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phú, thị
trờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn . thì các nhà đầu t còn quan tâm đến việc tranh
thủ các chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi của nớc tiếp nhận đầu t để tăng lợi
nhuận, mở rộng thêm thị phần và tăng sức cạnh tranh. Đối với nhà đầu t, FDI là
công cụ, phơng tiện để thực hiện chiến lợc kinh doanh của mình.
Nh vậy, giữa công ty xuyên quốc gia và FDI có mối quan hệ gắn bó với nhau
vô cùng chặt chẽ. Trong bối cảnh hiện nay, các công ty xuyên quốc gia tăng cờng
hoạt động và tăng cờng cạnh tranh với nhau trong việc đặt thêm địa điểm cơ sở sản
xuất, kinh doanh ở nớc ngoài. Đây cũng chính là yếu tố làm cho dòng vốn FDI
ngày càng phát triển [15].
b. Khắc phục tính chu kỳ của sản phẩm
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu t quốc tế đều xoay quanh việc trả lời
các câu hỏi là: vì sao các công ty lại đầu t ra nớc ngoài? Theo cách tiếp cận từ chu
kỳ sản phẩm, Vernon (1966) đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các giai
đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng loạt), đạt
mức bão hòa và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo tác giả thì giai đoạn đổi mới sẽ
diễn ra ở các nớc phát triển vì ở những nớc này mới có điều kiện để nghiên cứu và
phát triển ( P&R) ngay tại doanh nghiệp và có khả năng triển khai sản xuất với số
lợng lớn. Đồng thời chỉ có ở những nớc này mới có kỹ thuật tiên tiến với đặc trng
sử dụng nhiều vốn nên phát huy đợc hiệu quả sử dụng cao. Do vậy mà sản phẩm
sản xuất ra với giá thành hạ và nhanh chóng đạt tới mức bão hòa.
Để tránh lâm vào tình trạng suy thoái và khai thác có hiệu quả sản xuất theo
quy mô, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra quốc tế, nhng các hoạt động
xuất khẩu lại gặp trở ngại từ hàng rào thuế quan và cớc phí vận chuyển quốc tế. Vì
thế mà các công ty phải di chuyển sản xuất ra các nớc để vợt qua các trở ngại này.
Đây cũng là cách mà các nhà đầu t kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm vì tại nớc
chủ nhà, sản phẩm đã đến giai đoạn cuối cần phải đợc thanh lý, thay mới, nhng
nhờ đợc xuất sang nớc nhận đầu t, nó nghiễm nhiên lại là giai đoạn đầu và đợc tiếp
tục một cuộc sống mới.
Nh vậy theo cách giải thích của Vernon thì FDI là kết quả của quá trình phát

triển tự nhiên của sản phẩm theo chu kỳ.
Một số nhà kinh tế học nh Petrochilos (1989) cho rằng chính lý thuyết này đã
cung cấp một cách giải thích khác về FDI, nhất là đối với các sản phẩm chế tác,
ứng dụng công nghệ hiện đại.
Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu (1962) đã xây dựng lý thuyết
chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của FDI. Theo lý thuyết này,
sản phẩm mới đợc phát minh và ra đời ở nớc đầu t, sau đó đợc xuất khẩu ra thị tr-
ờng thế giới. Tại nớc nhập khẩu, do u điểm của sản phẩm mới làm cho nhu cầu của
thị trờng nội địa tăng lên, nớc nhập khẩu chuyển hớng sản xuất để thay thế sản
phẩm nhập khẩu này bằng các chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của quốc tế. Đến
khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm ở trong nớc đạt đến mức bão hòa, nhu cầu xuất
khẩu lại xuất hiện và cứ thế nó diễn ra theo chu kỳ và dần hình thành FDI [15].
c. Phân tán rủi ro cho vốn đầu t
Hoạt động FDI cũng nh hoạt động đầu t nói chung đều gắn liền với yếu tố rủi
ro. Do vậy, việc lựa chọn các dự án khác nhau với các đối tác khác nhau không
những nhằm mục đích đạt đợc lợi nhuận cao mà còn nhằm chia sẻ rủi ro cho các
nhà đầu t. Hay nói cách khác, các nhà đầu t luôn tìm cách đa dạng hóa hoạt động
đầu t của mình. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là lý thuyết của Tobin (1958) và
Marko Witj (1959). Khi đa ra luận điểm đa dạng hóa đầu t trong quá trình nghiên
cứu hoạt động FDI, họ đã đa ra hai biến số quyết định là tỷ lệ lợi nhuận và mức độ
rủi ro và thấy rằng: FDI thờng đợc thực hiện vào những nớc và ở một số ngành
công nghiệp không những có tỷ lệ lợi nhuận cao , mà còn đợc đảm bảo ít xảy ra rủi
ro.
Trên thực tế, khi tiến hành hoạt động FDI là nhà đầu t sẽ phải đánh đổi giữa tỷ
lệ rủi ro với lợi nhuận, thậm chí phải chấp nhận rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận. Lợi
nhuận và rủi ro sẽ hình thành ngay từ khi dự án bắt đầu và có sự khác biệt ít nhiều
so với mức độ tính toán ban đầu của chủ đầu t. Vì vậy mà trớc khi bắt đầu dự án,
các nhà đầu t rất coi trọng hoạt động thăm dò để nhằm đạt hiệu quả mong muốn
mà không phải đánh đổi. Chính vì thế, trong những năm gần đây, nắm bắt đợc nhu
cầu về vốn, công nghệ, thị trờng nguyên liệu cũng nh thị trờng tiêu thụ, an ninh

chính trị ở các nớc đang phát triển nên khu vực Châu á đang có sức hút mạnh
mẽ đối với dòng vốn FDI từ các nớc phát triển.
1.1.3. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
a. Phân loại dựa vào kênh đầu t
Theo cách phân loại này, FDI đợc thực hiện theo hai kênh chủ yếu là đầu t mới
(Greenfield investment- GI) và Mua lại và sáp nhập (Mergers and cquisition -
M&A).
+ Đầu t mới (Greenfield investment - GI): Đầu t mới là các chủ đầu t thực
hiện đầu t ở nớc ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là
kênh đầu t truyền thống của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu t ở các n-
ớc phát triển đầu t vào các nớc đang phát triển.
+ Mua lại và sáp nhập (Mergers and acquisition - M&A): là các chủ đầu t
tiến hành đầu t thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nớc
ngoài. Kênh đầu t này chủ yếu đợc thực hiện ở các nớc đang phát triển, các nớc
mới công nghiệp hóa và rất phổ biến trong những năm gần đây.
ở Việt Nam, FDI vẫn chủ yếu đợc thực hiện theo kênh GI. Kiểu đầu t này có
vai trò rất quan trọng đối với quá trình tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc. Tuy nhiên, nếu chỉ thu hút FDI
theo kênh GI thì không đón bắt đợc xu thế ngày nay, nh vậy sẽ làm hạn chế khả
năng thu hút FDI vào nớc ta.
b. Phân loại dựa vào mục đích đầu t
Theo cách này, FDI đợc chia làm 2 loại là đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều
ngang (Horizontal FDI) và đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI).
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI): là việc công
ty tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ có lợi thế
cạnh tranh một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận
cao hơn ở nớc ngoài nên đã mở rộng và thôn tính thị trờng nớc ngoài. Hình thức
này thờng dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mĩ, Nhật Bản đang dẫn đầu ở các nớc
phát triển.
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI): khác với hình thức

đầu t theo chiều ngang, hình thức đầu t theo chiều dọc với mục đích khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ nh: lao động, đất đai của
các nớc nhận đầu t. Do các nhà đầu t thờng chú ý khai thác các lợi thế cạnh tranh
của các yếu tố đầu vào giữa các khâu trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm
trong phân công lao động quốc tế nên các sản phẩm thờng đợc hoàn thiện qua lắp
ráp ở nớc nhận đầu t. Sau đó các sản phẩm này lại đợc nhập khẩu về nớc đầu t hay
xuất khẩu sang nớc khác. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại các nớc đang phát triển.
c. Phân loại dựa vào hình thức sở hữu
+ Doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài mà qua
đó pháp nhân mới đợc thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp
mới này do một hay nhiều bên hợp tác thành lập tại nớc chủ nhà trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trng: Pháp nhân mới đợc thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân. Mỗi bên tham gia vào
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân, doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định
vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Dù
vậy, các bên tham gia vẫn có mối liên quan với nhau và với doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi của số vốn của họ góp vào vốn pháp định.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: số ngời tham gia hội đồng quản trị
lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ thuộc vào tỉ lệ vốn góp. Hội đồng quản trị
là cơ quan cao nhất lãnh đạo liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên
tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng nh: duyệt quyết toán thu chi tài chính
hàng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn
đầu t, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế
toán trởng Lợi nhuận hay rủi ro đều đ ợc phân chia theo tỉ lệ góp vốn của mỗi
bên.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên
doanh thờng từ 30 đến 50 năm, trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm và doanh
nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời gian hoạt động, trừ khi đợc phép của cơ

quan quản lý nhà nớc về hợp tác và đầu t gia hạn. Trong 1 số trờng hợp đặc biệt bất
khả kháng, doanh nghiệp liên doanh có thể kết thúc hợp đồng sớm hơn.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu của tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài, đợc hình thành bằng toàn bộ vốn nớc
ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đợc thành
lập dới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự
điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Vốn pháp định cũng nh vốn đầu t do nhà đầu t nớc ngoài đóng góp, vốn pháp
định ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp .
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): đây là hình thức đầu t trực tiếp trong
đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên
hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nớc nhận
đầu t, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
tham gia mà không cần thành lập một pháp nhân mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với
t cách pháp nhân của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc.
Ngoài các hình thức cơ bản kể trên, còn có các hình thức Hợp đồng xây dựng -
kinh doanh - chuyển giao ( BOT); Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh (BTO); và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) [23].
1.2. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1.Đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc chủ đầu t
So với các hình thức kinh tế đối ngoại khác, FDI có vai trò u việt đối với nớc
chủ đầu t. Đó là:
+ FDI cho phép khai thác tất cả các lợi thế của một đất nớc trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Kể cả trong toàn cầu hóa bao hàm tự do hóa thơng mại nhng FDI vẫn
cho phép khai thác các yếu tố này và đa chúng vào chu trình kinh tế thế giới qua
việc mở rộng sản xuất quốc tế.
+ FDI là yếu tố quan trọng nhất để tạo ra sự bùng nổ xuất khẩu (cả về mặt lợng
và cơ cấu, đặc biệt chuyển biến cơ cấu xuất khẩu theo hớng công nghiệp hóa). FDI
đóng vai trò quyết định trong xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao.

+ FDI là kênh tốt nhất để huy động vốn và công nghệ trên thị trờng thế giới cho
công nghiệp hóa mà không gây ra tình trạng phụ thuộc một chiều vào bên ngoài
[23].
1.2.2. Đối với nớc nhận đầu t
a. Vai trò tích cực của FDI
- Bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, nhờ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Khi dòng vốn FDI đợc đổ vào sẽ làm tăng lợng vốn của nớc nhận đầu t nh một
phép cộng đơng nhiên vào tổng số vốn. Thậm chí, khi vốn FDI gia tăng sẽ làm phát
sinh hệ quả tích cực dây chuyền đến các dòng vốn trong nớc. Nói cách khác, các
nhà đầu t trong nớc sẽ nhìn gơng các nhà ĐTTTNN và tăng thêm động lực để bỏ
vốn đầu t của mình. Kết quả là tổng vốn đầu t sẽ tăng lên. Hơn nữa, khi dòng vốn
FDI gia tăng sẽ là một bảo đảm và tạo động lực mới hấp dẫn hơn cho các nhà đầu
t khác mạnh dạn thông qua các quyết định đầu t trực tiếp mới của mình. Nh vậy,
đầu t trực tiếp nớc ngoài vừa góp phần bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, nhờ đó
mà thúc đẩy tăng trởng kinh tế cho các nớc nhận đầu t.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế v c cu lao ng, nõng cao nng lc
sn xut cụng nghip
Hoạt động của FDI đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ , trình độ kỹ năng
quản lý sẽ có tác động mạnh đến cơ cấu nền kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t. Qua
nghiên cứu ở các nớc tiếp nhận đầu t, hoạt động đầu t nớc ngoài chủ yếu là đầu t
vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đối với ngành sản xuất nông nghiệp
tỷ lệ đầu t rất thấp và nếu có thì tập trung vào công nghiệp chế biến.
Ví dụ: ở châu Mỹ La tinh và châu á, các doanh nghiệp FDI đã có vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc thành lập một số nhà máy sản xuất công nghiệp có quy
mô lớn trong các lĩnh vực dệt may, thuộc da, đồ uống, điện tử
FDI làm thay đổi cơ cấu kinh tế ngành ở các nớc tiếp nhận đầu t, đợc thể hiện
nh sau:
Thay đổi cơ cấu ngành ở các nớc tiếp nhận đầu t, đợc thể hiện ở việc chuyển
đổi từ sản xuất nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thay đổi cơ cấu bên trong của một ngành sản xuất đợc thể hiện ở việc

chuyển đổi năng suất lao động từ thấp đến cao, công nghệ hiện đại và sử dụng ít
lao động trực tiếp.
Thay đổi cơ cấu bên trong của một lĩnh vực sản xuất thông qua việc thay đổi
hàm lợng khoa học công nghệ trong một đơn vị sản phẩm.
- Góp phần đổi mới công nghệ
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá
trình phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao
động tại nớc tiếp nhận đầu t thông qua hiệu ứng tích cực. FDI có tác động đến phát
triển công nghệ của một quốc gia thông qua: chuyển giao công nghệ; phổ biến
công nghệ và phát triển công nghệ .
Đối với các nớc đang phát triển, để có công nghệ mới và tiên tiến phục vụ cho
sản xuất thì cần phải có quá trình chuyển giao công nghệ từ các nớc phát triển sang
các nớc đang phát triển và kém phát triển. Cùng với dòng vốn FDI, công nghệ cũng
đợc du nhập vào các nớc đang phát triển. Tuy vậy, việc chuyển giao công nghệ
trong thời đại hiện nay khác nhiều so với ba hoặc bốn thập kỷ trớc đây. Nhận thức
về chuyển giao công nghệ cũng đã thay đổi, việc chuyển giao không chỉ đơn thuần
là chuyển giao các máy móc, thiết bị mà chuyển giao liên quan đến việc sử dụng
dây chuyền công nghệ, kỹ năng sử dụng công nghệ và phần mềm công nghệ.
Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ từ nớc có công nghệ phát triển sang nớc
tiếp nhận công nghệ đợc tiến hành theo hai phơng thức: chuyển giao trực tiếp và
chuyển giao gián tiếp, trong đó, chuyển giao gián tiếp chủ yếu đợc thực hiện thông
qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài. Do hoạt động chuyển giao công nghệ ngày
càng trở nên phức tạp nên đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một kênh chuyển giao
công nghệ có hiệu quả nhất, nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất. Bởi vì công nghệ
đã đợc các công ty đa quốc gia chuyển giao trực tiếp phần cứng (máy móc, thiết
bị) và phần mềm ( quá trình hoạt động của công nghệ) từ nớc đầu t đến nớc tiếp
nhận đầu t. Sau khi chuyển giao, công nghệ đợc các chuyên gia kỹ thuật lành nghề
của nớc đi đầu t đa vào hoạt động mà không gặp bất kỳ trở ngại nào. Bằng hình
thức này chi phí mua và chuyển giao công nghệ thấp hơn so với hình thức mua
công nghệ trực tiếp. Bởi vì, công nghệ là một trong những đối tợng đợc bảo hộ về

quyền sở hữu trí tuệ nên việc sao chép công nghệ khó có thể thực hiện. Nh vậy,
một dây chuyền công nghệ hoặc một dây chuyền sản xuất nếu mua trực tiếp sẽ đắt
hơn rất nhiều lần khi nó đợc chuyển giao giữa công ty mẹ sang công ty con. Đây
chính là u điểm lớn nhất về chuyển giao công nghệ trong hoạt động FDI so với các
hình thức chuyển giao công nghệ khác.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm cho khoảng cách công nghệ
giữa nớc đi đầu t và nớc tiếp nhận đầu t thu hẹp lại. Hình thức chuyển giao công
nghệ thông qua FDI đợc thực hiện thông qua: chuyển giao bên trong (internalized)
và chuyển giao bên ngoài (evtennuyalized). Chuyển giao bên trong là hình thức
chuyển giao chủ yếu nhất và đợc thực hiện giữa công ty mẹ (ở nớc đi đầu t) vào chi
nhánh công ty con (nớc tiếp nhận đầu t). Chuyển giao bên bên ngoài đợc thực hiện
giữa các công ty khác nhau nh: liên doanh với doanh nghiệp trong nớc, hợp đồng
li-xăng, hỗ trợ công nghệ Việc chuyển giao công nghệ bên trong và bên ngoài
tại nớc tiếp nhận đầu t phụ thuộc vào một số nhân tố: bản chất công nghệ; chiến l-
ợc của ngời bán (ngời chuyển giao); khả năng của ngời mua (ngời đợc chuyển
giao) và chính sách nớc tiếp nhận đầu t.
Hoạt động của FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của n-
ớc tiếp nhận đầu t nhờ hoạt động phổ biến công nghệ. Cụ thể:
Việc các doanh nghiệp FDI cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc đã thúc
đẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ, góp phần làm cho sản xuất có hiệu quả.
Mặt khác, nhà đầu t nớc ngoài hợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp nớc
tiếp nhận đầu t cũng góp phần phổ biến công nghệ một cách mạnh mẽ.
Chuyển giao công nghệ cũng đợc thực hiện thông qua việc di chuyển lao động
có trình độ chuyên môn cao từ chi nhánh công ty nớc đầu t sang doanh nghiệp nớc
tiếp nhận đầu t để góp phần chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, hoạt động của FDI
đã tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nớc tiếp nhận đầu t với các công ty
đa quốc gia có trình độ công nghệ cao, nhờ đó, quá trình phổ biến và chuyển giao
công nghệ đến nớc tiếp nhận đầu t là rất nhanh chóng và hiệu quả.
- Tăng cờng năng lực xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, và
đẩy mạnh hội nhập quốc tế

Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc làm
tăng năng lực sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Năng lực xuất khẩu đó phụ thuộc rất
lớn vào các công ty tham gia quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó có các
công ty nớc ngoài.
Nếu các công ty nớc ngoài chuyển giao công nghệ trình độ trung bình và cao
cho nớc nhận đầu t thì năng lực xuất khẩu của các nớc đó đợc tăng cờng cả về lơng

×