Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Xuất khẩu công nghiệp của Việt Nam: Đánh giá cơ cấu, hoạt động, những cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.67 KB, 70 trang )

Diễn đàn Phát triển Việt Nam
Dự án Hợp tác Nghiên cứu giữa GRIPS and NEU







Bài Nghiên Cứu

Xuất khẩu Công nghiệp của Việt Nam:
Đánh giá cơ cấu, hoạt động, những cơ hội và thách thức



Nhóm nghiên cứu



Đỗ Hồng Hạnh M.A – Trưởng nhóm
Vụ kế hoạch
Bộ Công nghiệp


Nguyễn Hồng Tâm & Lê Thị Lai, B.A – Những thành viên trong nhóm
Vụ Kế hoạch
Bộ Công nghiệp









Hà Nội, tháng 9 năm 2004



Mục Lục

chơng 1: tình hình xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2001-2003 ...................4
và 6 tháng đầu năm 2004 ...............................................................................................4
1. Tổng quan tình hình ...........................................................................................................4
2. Tình hình xuất khẩu phân theo cơ cấu ...............................................................................7
2.1. Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế.................................................................7
2.2. Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm ngành công nghiệp.......................................................7
2.3. Cơ cấu xuất khẩu theo địa phơng...........................................................................11
2.4. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng .............................................................................11
3. Nhận xét và kết luận.........................................................................................................13
3.1. Đánh giá về giá trị gia tăng của các ngành hàng xuất khẩu....................................13
3.2. Tình hình thực hiện xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Công nghiệp: ...................................................................................................................13
3.3. Một số nhận xét và kết luận......................................................................................14
Chơng 2. Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp
giai đoạn 2001-2003 và 6 tháng đầu năm 2004 .....................................................16
1. Đánh giá các thị trờng xuất khẩu chính .........................................................................16
1.1. Thị trờng Hoa Kỳ....................................................................................................16
1.2. Thị trờng EU...........................................................................................................17
1.3. Thị trờng Nhật Bản.................................................................................................18

1.4. Thị trờng Trung Quốc.............................................................................................18
2. Xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng .....................................................................18
2.1. Sản phẩm sản phẩm điện tử, tin học.........................................................................19
2.2. Xuất khẩu thiết bị kỹ thuật điện, dây & cáp điện......................................................23
2.3. Xuất khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm cơ khí kim loại .................................25
2.4.Xuất khẩu xe đạp và phụ tùng: ..................................................................................26
2.5. Xuất khẩu của công nghiệp tàu thuỷ.........................................................................26
3. Xuất khẩu các sản phẩm Công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm.......................................27
3.1 Sản phẩm Dệt may: ...................................................................................................27
3.2. Nhóm sản phẩm da giày:..........................................................................................29
3.3. Sản phẩm nhựa .........................................................................................................31
4. Xuất khẩu các sản phẩm nhóm nhiên liệu, khoáng sản ...................................................34
5. Đánh giá về các giải pháp và chính sách hỗ trợ xuất khẩu đã thực hiện..........................34
5.1. Mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu:............................................................34
5.2. Các biện pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng:............................................................35
5.3. Các biện pháp hỗ trợ hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hoá
xuất khẩu .........................................................................................................................36
5.4. Công tác thị trờng và xúc tiến thơng mại .............................................................37
5.5. Các chính sách khác.................................................................................................38
Chơng 3. Định hớng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2004 2005 và tầm nhìn tới 2010 .....................................................................40
1. Định hớng phát triển xuất khẩu nói chung và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp
(SPCN) nói riêng giai đoạn 2004 - 2005:.............................................................................40
1.1 Bối cảnh kinh tế thơng mại trong và ngoài nớc và những vấn đề đặt ra:...........40
1.2. Đánh giá cơ hội đối với xuất khẩu Việt Nam ...........................................................41
1.3. Định hớng phát triển xuất khẩu nói chung giai đoạn 2004 - 2005 với tầm nhìn tới
2010.................................................................................................................................41
1.4. Định hớng phát triển xuất khẩu sản phẩm công nghiệp giai đoạn 2004 2005 với
tầm nhìn tới 2010.............................................................................................................43


2
2. Định hớng về thị trờng, mặt hàng công nghiệp xuất khẩu ...........................................46
2.1. Định hớng về mặt hàng: .........................................................................................46
Chơng 4. Giải pháp, chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp Việt Nam...................................................................................................59
1. Chính sách đầu t và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp:...................................59
1.1. Bộ Công nghiệp và các doanh nghiệp ngành công nghiệp cần thực hiện: ...............59
1.2. Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp,
chính sách sau:................................................................................................................60
2. Các giải pháp về thị trờng: .............................................................................................63
3. Hoàn thiện môi trờng pháp lý và đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất - nhập
khẩu:.....................................................................................................................................66
4. Về hội nhập quốc tế: ........................................................................................................67
5. Về đào tạo cán bộ:............................................................................................................68
6. Các biện pháp, chính sách khác: ......................................................................................68

Tài liệu tham khảo ................................................................................. 70




















3
Chơng I

tình hình xuất khẩu hng hoá giai đoạn 2001-2003
v 6 tháng đầu năm 2004


1. Tổng quan tình hình
Năm 2001 chứng kiến sự suy giảm mạnh của kinh tế toàn cầu (chỉ đạt
1,5% - bằng gần một nửa mức tăng 3,8% của năm 2000), kéo theo thơng mại
hàng hoá toàn cầu giảm sút đáng kể (tăng 5,5% so với 12% của năm 2000) và
tác động nặng nề tới khu vực châu á là khu vực vốn lấy xuất khẩu làm đòn bẩy
tăng trởng trong hơn hai thập niên qua. Trong bối cảnh đó, kinh tế - xã hội nớc
ta vẫn giữ đợc mức tăng trởng ổn định với GDP tăng 6,8%, sản xuất công
nghiệp tăng 14,6% (cao hơn mức tăng bình quân 13,92% của giai đoạn 1996 -
2000). Mặc dù đã áp dụng nhiều giải pháp khuyến khích xuất khẩu nhng kim
ngạch cả năm chỉ đạt 15 tỷ USD - tăng 3,8% so với năm 2000, nhng chỉ đạt
90,1% kế hoạch đề ra. Tuy vậy, đây là một nỗ lực lớn trong bối cảnh giá xuất
khẩu giảm mạnh và thị trờng tiêu thụ gặp nhiều khó khăn do kinh tế thế giới
suy thoái.
Xuất khẩu của nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực
1
giảm khoảng
2,5% so với năm 2000 do tác động của giá thế giới giảm mạnh, nhng nếu tính

theo giá của năm 2000 thì tốc độ tăng xuất khẩu đạt tới 19,3%. Trong đó giảm
mạnh ở nhóm sản phẩm dầu thô (giảm 11% so với năm 2000) do dầu thô thế giới
rớt giá và nhóm hàng điện tử, linh kiện máy tính (giảm 24%) do thị trờng máy
tính thời điểm đó đang rơi vào kỳ suy giảm. Đối với các nhóm sản phẩm chủ lực
khác (dệt may, giày dép...), kim ngạch tăng không đáng kể (khoảng trên dới
1%) mặc dù tăng trởng về lợng nhng do giá giảm nhiều (ví dụ giá gia công
dệt may giảm bình quân 15 - 20%, thậm chí có chủng loại giảm đến 30%) nên
phần tăng về lợng không đủ bù phần sụt giá. Riêng nhóm hàng hoá công nghiệp
khác (gồm thực phẩm chế biến, sữa, sản phẩm nhựa...) lại tăng tới 27,6% - mức
cao nhất so với các năm trớc.
Bớc sang năm 2002, kinh tế thế giới có sự hồi phục dần cùng với các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà Chính phủ đề ra đã phát huy tác dụng, sau 06
tháng đầu xuất khẩu tăng -4,9%, những tháng cuối năm tốc độ tăng luỹ kế ngày
càng cao (tới 9 tháng + 3,2%, tới 12 tháng + 11,2%). Kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá cả năm 2002 đạt 16,53 tỷ USD - tăng 11,2% so với năm 2001. Riêng
xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao - khoảng 15,6%, nhất là nhóm
hàng công nghiệp chế biến, nh dệt may (tăng 37,2%) và giày dép (tăng 17,3%).
Riêng phần đóng góp của hai nhóm hàng dệt may và giày dép đối với tăng
trởng chung (11,2%) đã là 7,2%. Chỉ có nhóm hàng sữa và dầu thực vật tăng
thấp (khoảng 3%) do lệ thuộc vào thị trờng Irắc thiếu ổn định. Kết quả xuất
khẩu năm 2002 nói chung và của nhóm sản phẩm công nghiệp nói riêng đợc

1
Nhóm SPCN XK chủ lực gồm dầu thô, than đá, dệt may, giày dép, máy tính và linh kiện điện tử, sản phẩm
nhựa, dây và cáp điện, xe đạp phụ tùng

4
đánh giá cao vì có sự tăng nhanh về lợng, chứ không chỉ phụ thuộc vào yếu tố
tăng giá của thế giới. So với các nớc trong khu vực, tốc độ tăng xuất khẩu của ta

là tơng đối khá và Việt Nam là một trong số ít nớc có tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tơng đơng quy mô GDP, thể hiện tính mở và mức độ hội nhập ngày
càng cao của nền kinh tế.
Tình hình xuất khẩu 2001 - 2004

(Đơn vị: Tỷ USD)
TT
2001 2002 2003 2004 (sau
6 tháng)
Kết quả
sau 3,5 năm
1 Tổng kim ngạch XK
(gồm cả dịch vụ)
17,5 19,5 22,9 - -
2 Tổng kim ngạch XK hàng
hoá
15,0 16,7 20,2 11,8 63,7
3 Tổng kim ngạch XK hàng
công nghiệp
10,6


12,1


14,3


8,4



45,4


4 Kim ngạch XK của các
DN thuộc Bộ CN
0,9

1,1 1,2 0,8 4,0
5 Tỷ trọng của hàng CN %
(3/2)
70,6 72,4 70,7 71,5 71,3
Ngun: Niờn giỏm thng kờ 2003 v B Cụng nghip.

Năm 2003, nhiều diễn biến thuận lợi đã giúp kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá đạt mức cao kỷ lục 19,87 tỷ USD, tăng 18,9% so với năm 2002, (trong đó
giá xuất khẩu tăng 4,8%, lợng tăng 13,5%). C cu hng xut khu tip tc cú
s chuyn dch tớch cc: t trng nhúm hng cụng nghip nh v tiu th cụng
m ngh tip tc tng, t 38,2% nm 2002 lờn n 43% nm 2003. Nhúm hng
nhiờn liu v khoỏng sn t 31,2% nm 2002 xung cũn 27,6% nm 2003, iu
ú chng t chỳng ta ang gim vic khai thỏc v s dng ngun nguyờn liu t
nhiờn cho xut khu. Kim ngch xut khu tng là do thị trờng thế giới đã bớc
đầu ổn định trở lại sau cuộc chiến Iraq làm giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng
tăng lên; các biện pháp khuyến khích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ tiếp tục
phát huy tác dụng và một nguyên nhân quan trọng là năng lực sản xuất hàng hoá
xuất khẩu và sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta đã có những tiến bộ rõ rệt,
nhất là các mặt hàng công nghiệp (GTSX công nghiệp và xây dựng tăng 15,9%).
Riêng xuất khẩu
nhóm hàng công nghiệp chủ lực tăng tới 40,42% - mức tăng cao
nhất từ trớc tới nay. Riêng nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng tới 43,75%,

trong đó dệt may tăng 66,3%, giày dép 25%, hàng điện tử linh kiện máy tính
33,3%, sản phẩm nhựa 23,6%, đặc biệt dây và cáp điện tăng nhanh tới 56%.
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản kim ngạch tăng chủ yếu nhờ giá, còn lợng
tăng thấp nh: dầu thô tăng 4,6% về lợng, 35,7% về giá trị; than đá tăng 9,4%

5
về lợng và 13,2% về giá trị. Tuy nhiên, năm 2003 cũng là năm có mức nhập
siêu cao nhất từ trớc tới nay - lên tới 5,15 t USD, tơng đơng 26% kim ngch
xut khu. Mc dự nhp khu ch yu l may mc, thit b, phụ tùng, nguyên,
nhiờn liu (tăng 34%) là cần thiết đối với một nớc đang phát triển cn phi y
mnh u t và phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nh nớc ta, nhng nếu tình
trạng này kéo dài quá lâu sẽ gây mất cân đối cán cân thơng mại, thâm hụt ngoại
tệ và không kích thích đợc các ngành sản xuất trong nớc. Do đó, vấn đề kiềm
chế nhập siêu đã đợc đặt ra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác xuất nhập khẩu thời gian tới.


Xuất khẩu của VN trong sự phát triển của kinh tế thế giới (%)

2000 2001 2002 2003 2004
(6 tháng)
2005
Tăng trởng GDP trung
bình của cả Thế giới
3,9 1,4 1,9 2,7 4,1
(EIU)
3,4
(EIU)
Tăng trởng GDP của
các nền kinh tế chuyển

đổi
6,3 4,3 3,8 5,8 6,1
(EIU)
5,0
(EIU)
Tăng trởng GDP Châu
á & úc
4,0 2,1 2,6 4,2 5,7
(EIU)
4,2
(EIU)
Tăng trởng GDP của
Việt nam
6,8 6,9 7,1 7,3 7,5-8
(7,1)
-
Tăng trởng xuất khẩu
của Việt nam
25,5 3,8 11,2 20,8 19
(19,8)
-
Chú thích: (EIU) = Dự báo của Tổ chức Economic Intelligence Unit vào tháng 7/2004

Kinh t th gii nm 2004 ang phỏt trin mnh m. Theo d bỏo v phõn
tớch ca Tổ chức Economic Intelligence Unit (EIU) thỡ kinh t th gii ang phỏt
trin vi tc cao nht trong vũng 20 nm tr li õy. Kinh t th gii phỏt
trin mnh ti tt c cỏc chõu lc v khu vc. Trong s cỏc quc gia thỡ M,
Trung Quc, Thỏi Lan v n l nhng quc gia cú tc phỏt trin c bit
nhanh. Nht Bn, nn kinh t ln th 2 trờn th gii cng ang hi phc. Bi
cnh kinh t ton cu phỏt trin mnh ó cú nhng tỏc ng tt ti xut khu ca

Vit Nam. Sỏu thỏng u nm 2004, xut khu ca nc ta tip tc thu c
nhng kt qu ỏng khớch l, ln u tiờn kim ngch xut khu ca mt thỏng ó
vt ngng 2 t USD. Kim ngch xut khu hng hoỏ na u nm c t
11.798 triu USD (theo s liu ca Tng cc Thng kờ), tng 19,8% so vi cựng
k nm 2003. Nh vy xut khu vẫn giữ đợc mức tăng trởng cao so với cùng
kỳ, trong đó tăng về lợng là chủ yếu - khoảng 13%, tăng về giá xuất khẩu
khoảng 3,9%. Bỡnh quõn xut khu 6 thỏng u nm t 1,925 t USD/thỏng, so

6
vi mc bỡnh quõn ca k hoch 2004 (1,87 t USD/thỏng) thỡ trung bỡnh mi
thỏng cao hn 55 triu USD.

2. Tình hình xuất khẩu phân theo cơ cấu
2.1. Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế
Hình 1. Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế 2000 - 2003
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2000 2001 2002 2003
Triệu USD
FDI
Trong nuoc

Qua biểu đồ Hình 1 có thể thấy, xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN
(bao gồm XK dầu thô) tăng nhanh hơn khu vực doanh nghiệp trong nớc, do đó
tỷ trọng của khu vực ĐTNN trong tổng xuất khẩu cũng liên tục tăng lên, từ 45%
năm 2001, tăng lên 47% năm 2002 và 50% năm 2003 (sáu tháng đầu năm 2004

tỷ trọng này đã vợt trên 50%). Mặc dù xuất khẩu của khu vực này thờng bị
đánh giá là hàm lợng giá trị gia tăng thấp (do chủ yếu các doanh nghiệp FDI
nhập máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đầu vào để gia công tại Việt Nam)
nhng khu vực này vẫn là một khu vực năng động, là nơi thu hút công nghệ, kỹ
thuật cao và có thể coi là đòn bẩy để thúc đẩy khu vực kinh tế trong nớc tăng
cờng xuất khẩu.
Trong sỏu thỏng u nm 2004, cỏc doanh nghip 100% vn trong nc
xut khu c 5.341 triu USD, tng 9,2%; cỏc doanh nghip cú vn ĐTNN
xut khu c 6.457 triu USD, tng 30,2%, chim ti 54,7% tụng kim ngch
xut khu, thể hiện các doanh nghiệp FDI ngày càng vơn lên trở thành động lực
chính cho tăng trởng xuất khẩu của nền kinh tế.
2.2. Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm ngành công nghiệp
Nếu xét theo nhóm ngành công nghiệp (nhóm công nghiệp khai thác,
nhóm công nghiệp nặng, nhóm công nghiệp tiêu dùng), có thể thấy tơng quan
tăng trởng và tỷ trọng xuất khẩu của ba nhóm này trong giai đoạn 2000 2003
diễn biến nh sau:


7
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2000 2001 2002 2003
Hình 2. Tơng quan XK công nghiệp theo nhóm ngành 2000 - 2003

CN nhe
CN nang
Khai thac


Qua biểu đồ Hình 2, có thể thấy xuất khẩu nhóm ngành công nghiệp tiêu
dùng luôn chiếm tỷ trọng chi phối trong tổng xuất khẩu của toàn ngành và liên
tục tăng trởng cao trong giai đoạn vừa qua (từ xấp xỉ 5 tỷ USD năm 2000 lên
gần 8 tỷ USD năm 2003). Động lực tăng trởng chủ yếu của nhóm này vẫn là
sản phẩm dệt may, da giày, ngoài ra mới nổi lên nhóm sản phẩm nhựa và thủ
công mỹ nghệ, đồ gỗ.
Nhóm sản phẩm khai thác sau khi giảm sút năm 2001 đã có sự tăng trởng
trở lại từ năm 2002 tới nay, tuy nhiên nếu loại bỏ yếu tố về giá thì thực chất khối
lợng xuất khẩu nhóm sản phẩm này, mà chủ yếu là dầu thô, tăng không đáng kể
(từ 16,7 triệu tấn năm 2001 lên 16,9 triệu tấn năm 2002 và 17,5 triệu tấn năm
2003). Điều này cũng phù hợp với chủ trơng khai thác và sử dụng có hiệu quả,
đi đôi với bảo tồn nguồn tài nguyên năng lợng của đất nớc. Có thể thấy, kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành còn phụ thuộc khá nhiều vào xuất khẩu dầu thô
(chiếm tỷ trọng khoảng 1/3) và biến động giá thế giới, thể hiện tính thiếu bền
vững của xuất khẩu nớc ta.
Nhóm sản phẩm công nghiệp nặng còn chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm
thất thờng trong tổng xuất khẩu toàn ngành. Tốc độ tăng trởng của nhóm này
còn chậm, dẫn tới tỷ trọng của nhóm trong tổng xuất khẩu toàn ngành ngày càng
giảm (từ khoảng 20% năm 2000 xuống còn 14% năm 2003). Ngoài sản phẩm
xuất khẩu truyền thống là máy vi tính và linh kiện điện tử (chủ yếu là gia công
lắp ráp và rất phụ thuộc vào thị trờng thế giới), mới nổi lên là một số sản phẩm
khác nh dây và cáp điện, xe đạp phụ tùng, một số sản phẩm máy động lực và
máy nông cụ...
Nhìn lại ba năm qua, có thể thấy các mặt hàng công nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng chi phối khoảng 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Điều này

phần nào phản ánh sự chuyển dịch dần trong cơ cấu xuất khẩu (mặc dù còn
chậm) từ nhóm các sản phẩm nông sản, nguyên liệu thô sang các sản phẩm chế
biến tinh, có hàm lợng giá trị gia tăng cao.
Tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp chế biến chủ lực (gồm dệt may, giày
dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nhựa,

8
thực phẩm chế biến, cơ khí điện...) ngày càng tăng (từ 36,3% năm 2001 tăng lên
39% năm 2002). ớc năm 2003 nhóm này đạt kim ngạch khoảng 7,5 tỷ USD,
tăng 15% so với năm 2002.
Tuy nhiên, có thể thấy sự chuyển biến trên còn chậm, cha mang tính đột
phá, ngay trong nhóm hàng công nghiệp chế biến cũng chủ yếu là gia công (nh
dệt may, giày dép...), cha làm chủ đợc khâu nguyên liệu đầu vào và tiếp cận
đợc với ngời mua cuối cùng nên giá trị gia tăng thực tế trên một đơn vị sản
phẩm không cao. Nhiều mặt hàng kim ngạch tăng chủ yếu dựa vào biến động giá
của thị trờng thế giới nên sự tăng trởng còn mang tính bất ổn, thiếu bền vững
(nhất là nhóm nhiên liệu, khoáng sản). Tỷ trọng của nhóm sản phẩm công nghệ
cao còn quá nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp.
Trong vòng 1 - 2 năm trở lại đây nổi lên một số mặt hàng mới có kim
ngạch khá lớn, tốc độ tăng trởng cao nh dây và cáp điện (6 tháng đầu năm
2004 tăng 87,5% so cùng kỳ năm ngoái), sản phẩm nhựa (tăng 23,6%), xe đạp và
phụ tùng (tăng 14,3%)... Tuy nhiên, những mặt hàng mới nh vậy cha nhiều,
thể hiện sự năng động trong chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu và nắm bắt thị trờng
cha cao.
* Về tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo:
Sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo đợc hiểu là tất cả các sản phẩm
công nghiệp đã qua một hoặc nhiều giai đoạn chế biến, để phân biệt với các
nguyên liệu thô hoặc bán thành phẩm. Sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
bao gồm tất cả các sản phẩm công nghiệp trừ nhóm nhiên nguyên liệu thô (dầu
thô, than đá, khoáng sản)

2
.
Theo nghiên cứu của một số chuyên gia kinh tế nớc ngoài, một trong
những tiêu chí của một nớc công nghiệp phát triển là có tỷ trọng hàng công
nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng xuất khẩu đạt từ 75% trở lên. Ví dụ, tỷ trọng
này ở Nhật Bản và Đài Loan là từ 90% đến 100%; các nớc nh Hàn Quốc,
Singapore và Malaixia cũng đạt từ 80 90% (xem biểu đồ dới đây).


2
Một số nghiên cứu nớc ngoài sử dụng phân loại theo SITC, trong đó sản phẩm CN chế biến bao gồm các nhóm
thuộc chơng 5, 6, 7, 8

9
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984

1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Japan
Taiwan
Korea
Singapore
China
Malaysia
Thailand
Philippines
Indonesia
Vietnam
Nguồn: ADB,
Key Indicators of Developing Asian and Pacific Countries

, 2003/2001/1993; IMF,
International Financial Statistics Yearbook 1990
.
Đối với Nhật bản, Japan Statistical Yearbook 2003/2002/1999 , Statistics Bureau/Statistical Research and Training Institute,
Ministry of Public Management, Home Affairs, Posts and Telecommunications, Japan.
Việt nam
Nhóm dẫn đầu
Nhóm thứ hai
Nhóm đi sau
Thái Lan

Hình 3. Xuất khẩu của ngành công nghiệp chế tạo các nớc Đông
á
(% trong tổng kim ngạch xuất khẩu)



Hình 4 cho thấy diễn biến về tỷ trọng này ở Việt Nam trong những năm
qua.
Hình 4. Tỷ trọng XK hàng CN chế biến, chế tạo của VN
2000 - 2003
51%
49%
49%
46%
0%
20%
40%
60%
80%

100%
2000 2001 2002 2003
CN che
bien

Nh vậy, thời gian qua, mặc dù tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế
tạo trong tổng xuất khẩu có tăng, nhng còn thấp, vẫn dao động quanh mức 40
50% và còn khá xa so với mục tiêu 75%. Tỷ trọng này cũng phản ánh sự chậm
chuyển biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam: Xuất khẩu dầu thô và

10
các sản phẩm nông sản vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn (mỗi nhóm khoảng 25 30%
trong tổng xuất khẩu).
2.3. Cơ cấu xuất khẩu theo địa phơng
Nhìn chung, cơ cấu xuất khẩu theo địa phơng ở nớc ta cha cân đối, tập
trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố, trung tâm kinh tế lớn. Nếu không kể dầu
thô, thì kim ngạch xuất khẩu của các trung tâm kinh tế lớn (gồm Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dơng) đã chiếm hơn
73% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, trong đó thành phố Hồ Chí Minh
chiếm gần 50%. Còn 58 tỉnh/thành phố còn lại chiếm tỷ trọng cha tới 30%.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu của một số tỉnh/thành phố lớn trong thời gian
qua nh sau:

2002 2003
Tỉnh/
Thành phố
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tỷ
trọng

Kim ngạch
(Triệu USD)
Tỷ
trọng
Hà Nội
1.644 12.2% 1.841 11.4%
Tp Hồ Chí Minh
6.425 47.8% 7.302 45.2%
Đà Nẵng
284 2.1% 329 2.0%
Bình Dơng
963 7.2% 1.300 8.0%
Đồng Nai
1.256 9.3% 1.332 8.2%
Hải Phòng
482 3.6% 573 3.5%


2.4. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng
Cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam phân theo thị trờng các Châu
lục trong giai đoạn vừa qua (2000 2003) nh sau (%):

TT Châu lục 2000 2001 2002 2003
Châu á 60,4 59,5 52,1 47,6
ASEAN
18,1 17,0 14,5 15,8
Trung Quốc
10,6 9,4 8,9 7,3
Nhật Bản
17,8 16,7 14,6 14,0

Hàn Quốc
2,4 2,7 2,8 2,2
1

Châu Âu
23,0 23,4 23,0 21,7
2
EU
19,6 20,0 18,9 19,1

11
Đông Âu
1,9 2,6 2,0 1,5

Châu Mỹ
6,6 8,9 16,0 22,8
Hoa Kỳ
5,1 7,1 14,5 20,2
3

Châu Đại Dơng
9,0 7,1 8,1 6,8
úc 8,8 6,9 8,0 6,6
4

5
Châu Phi
1,0 1,1 0,8 1,1
Nguồn: Tổng cục thống kê


Chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu khẩu thời kỳ 2001-2010 do Bộ
Thơng mại xây dựng và đã đợc Chính phủ phê duyệt nêu định hớng phát triển
thị trờng xuất khẩu nh sau: Đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ với các
đối tác , phòng ngừa chấn động đột ngột ; mở rộng tối đa về diện song trọng
điểm là các thị trờng có sức mua lớn; tìm kiếm các thị trờng mới ở Mỹ La-
tinh, châu Phi.
Trên phơng châm đa phơng hoá và đa dạng hoá thị trờng nêu trên,
các thị trờng chủ lực của ta trong thời gian tới sẽ là thị trờng châu á (Nhật
Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), châu Âu (chủ
yêú là EU), Bắc Mỹ (Hoa kỳ, Canada) và châu Đại Dơng (Australia). Ngoài ra
cần tiếp tục khai thác, thâm nhập một số thị trờng truyền thống hoặc thị trờng
mới nh Nga và SNG, Trung Đông, Mỹ La tinh, châu Phi.
a) Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ là thị trờng trờng tiêu thụ hàng hoá lớn nhất thế giới với quy
mô GDP gần 10.000 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ vào
khoảng 1.400 tỷ USD (năm 2002). Nhập khẩu của Hoa Kỳ chiếm 17% tổng nhập
khẩu toàn thế giới. Với sức mua lớn, nhu cầu lại hết sức đa dạng, phong phú và
đủ mọi cấp độ, Hoa Kỳ là thị trờng tiềm năng đối với xuất khẩu của nhiều quốc
gia trên thế giới, kể cả các nớc phát triển và đang phát triển.
Sau khi Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực (ngày
10/12/2001), kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ liên tục tăng với
tốc độ cao. Kim ngạch vào thị trờng này năm 2002 đạt 2,42 tỷ USD, tăng hơn 2
lần so với năm 2001. Kim ngạch năm 2003 đạt 4,47 tỷ USD, đạt 22.5% của tổng
kim ngạch xuất khẩu.
b) EU:
Xuất khẩu vào EU vẫn đạt tăng trởng tơng đơng trong thời kỳ 2001-
2002. Kim ngạch xuất khẩu vào EU năm 2002 đạt 3,16 tỷ USD, tăng 5,3% so với
năm 2001 và chiếm tỷ trọng 18,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch
năm 2003 đạt 3,85 tỷ USD chiếm 19,1% tổng kim ngạch xuất khẩu.


12
c) Nhật Bản:
Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ hàng hoá lớn thứ hai sau Mỹ, đồng thời
cũng là nớc nhập khẩu hàng hoá lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên
tới 300-400 tỷ USD. Nhìn chung thị phần của Việt Nam tại Nhật Bản còn hết sức
nhỏ bé so với một số nớc trong khu vực nh Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Philippines ...

3. Nhận xét và kết luận
3.1. Đánh giá về giá trị gia tăng của các ngành hàng xuất khẩu
Nhìn chung, do còn phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu đầu vào nhập
khẩu, hàm lợng gia công chế biến cha cao mà chủ yếu là hàm lợng lao động
giản đơn nên tỷ lệ giá trị gia tăng của các ngành hàng công nghiệp xuất khẩu nói
chung cha cao, cụ thể là:
- Ngành dệt may, da giày: Hiện nay, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
dệt may và da giày khoảng 5,8 tỷ USD, trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào (bao gồm vải, bông, nguyên phụ liệu...) khoảng 3,4 tỷ
USD. Đó là cha kể giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu. ớc tính sơ bộ giá trị gia tăng ngành dệt may khoảng 30 35%,
ngành da giày khoảng 20 25%.
- Ngành cơ khí: sản phẩm thiết bị toàn bộ có tỷ lệ nội địa hoá (NĐH) ngày
càng cao, nh: nhà máy xi măng lò quay 1,4 triệu tấn/năm (tỷ lệ NĐH 70% về
khối lợng và 30% về giá trị), nhà máy bột giấy 60.000 tấn/năm (tỷ lệ NĐH 70%
về khối lợng và trên 50% về giá trị), nhà máy cán thép đến 200.000 tấn/năm,
nhà máy chế biến gỗ và ván sợi đến 15.000 m
3
/năm, nhà máy chế biến bông, xơ
mọi công suất, nhà máy đờng mía đến 3.000 tấn mía/ngày (tỷ lệ NĐH 60-65%)
và công suất 3.000 - 8.000 tấn mía/ngày (tỷ lệ NĐH 50%)...
3.2. Tình hình thực hiện xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp

trực thuộc Bộ Công nghiệp:
Mặc dù xuất khẩu sản phẩm công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chi phối
(khoảng 70%) trong tổng xuất khẩu của cả nớc, nhng tỷ trọng của các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp trong tổng xuất khẩu toàn ngành công nghiệp
còn khiêm tốn. Nếu không kể dầu thô, kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ năm 2001 chỉ đạt 0,93 tỷ USD chiếm 12,6% tổng xuất
khẩu toàn ngành công nghiệp; năm 2002 đạt 1,1 tỷ USD chiếm 13%; năm
2003 đạt 1,2 tỷ USD chiếm gần 12%.
Các đơn vị đóng góp lớn nhất vào kim ngạch xuất khẩu của Bộ là TCT Dệt
may (chiếm khoảng 58,3% tổng kim ngạch năm 2003 của cả Bộ), TCT Than
(gần 14%), các đơn vị khối da giày (gần 9%), Công ty Sữa Việt Nam (khoảng
6,5%)... Còn lại các đơn vị khác kim ngạch còn nhỏ bé, cha đáng kể, tổng cộng
chiếm cha tới 12% tổng kim ngạch của cả Bộ. Tuy nhiên, có một số đơn vị dù
kim ngạch còn nhỏ bé nhng đã bớc đầu tăng trởng mạnh trong mấy năm gần

13
đây, cụ thể là TCT Thuốc lá (tăng 83%), TCT Thiết bị Kỹ thuật Điện (tăng
68%), Cty Dầu thực vật HLMP (tăng 82%)...
Đáng lu ý là ngoài mặt hàng than (do đặc thù ngành, gần nh chiếm thị
phần 100% trong tổng xuất khẩu toàn ngành) và dệt may (chiếm thị phần khoảng
20%), kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác của các đơn vị trực thuộc Bộ
còn quá nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Ví dụ nh mặt hàng da
giày chiếm cha tới 5%, sản phẩm máy tính và linh kiện điện tử cha tới 3%,
sản phẩm nhựa khoảng 2%, dây và cáp điện cha tới 1% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành... Nhiều mặt hàng trong những năm gần đây liên tục bị suy
giảm, nh sữa (năm 2003/2002 chỉ đạt 46%, dự kiến 2004/2003 chỉ đạt 39%),
sản phẩm máy động lực và máy nông nghiệp (2003/2002 là 85%, 2004/2003 là
55%), sản phẩm điện tử tin học (2003/2002 và 2004/2003 đều chỉ đạt 75%)...
Điều này không chỉ phản ánh những khó khăn khách quan nh thị trờng tiêu
thụ gặp khó khăn (ví dụ Iraq), cạnh tranh ngày càng tăng do mở cửa kinh tế... mà

cũng thể hiện sự chậm chạp và cha quyết liệt trong việc đổi mới tổ chức sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, thâm nhập thị
trờng của các doanh nghiệp. Đây là một thách thức lớn mà các đơn vị trực
thuộc Bộ Công nghiệp cần vợt qua để giữ vững vai trò và vị thế của mình trong
toàn ngành công nghiệp.
3.3. Một số nhận xét và kết luận
* Những kết quả đạt đợc:
- Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 trở lại đây đã có sự tăng trởng vợt
bậc, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đợc hình thành, hàng xuất khẩu vơn ra
chiếm lĩnh đợc nhiều thị trờng mới.
- Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nớc, trong đó các mặt hàng công nghiệp chế biến đã vơn lên,
chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN đóng góp trên 50% kim ngạch xuất
khẩu cả nớc với tỷ lệ nhập siêu thấp nên việc kêu gọi, thu hút vốn ĐTNN có ý
nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu.
* Những mặt cha đạt:
- Mặc dù những thành quả đã đạt đợc là quan trọng nhng giá trị kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam còn khá nhỏ bé so với nhiều nớc
trong khu vực; xuất khẩu hiện đóng góp khoảng 50% GDP nhng tỷ trọng này
còn khá nhỏ so với nhiều nớc trong khu vực lấy xuất khẩu làm động lực phát
triển kinh tế (nh Thái Lan là 60%, Malaysia là 125%,...).
- Cơ cấu xuất khẩu thay đổi còn chậm, thể hiện cha có sự chuyển biến
mạnh về chất, cụ thể là tỷ trọng của nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến, chế
tạo có tăng nhng không nhiều từ năm 2000 tới nay vẫn dao động quanh mức
xấp xỉ 50%, cha có sự chuyển biến mang tính đột phá; xuất khẩu nhóm nguyên
liệu thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn.

14
- Xuất khẩu Việt Nam còn thiếu tính bền vững do còn phụ thuộc nhiều vào

thị trờng thế giới (bao gồm cả thị trờng nguyên liệu) nh ngành da giầy phải
nhập khẩu 75 80% nguyên vật liệu, ngành nhựa phải nhập khẩu gần nh 100%
hạt nhựa. Nhiều mặt hàng kim ngạch tăng chủ yếu dựa vào giá của thị trờng thế
giới nên sự tăng trởng còn mang tính bất ổn, thiếu bền vững (nhất là nhóm sản
phẩm dầu thô và nông sản). Giá trị gia tăng kim ngạch xuất khẩu thấp, xuất khẩu
không bù đắp đợc nhập khẩu.
- Cha nhiều sản phẩm xuất khẩu gây dựng đợc thơng hiệu, uy tín trên
thị trờng thế giới mà chủ yếu vẫn là gia công để gắn thơng hiệu nớc ngoài.
Nhiều doanh nghiệp vẫn cha thực sự chú trọng đúng mức tới công tác xây dựng,
đăng ký và bảo hộ thơng hiệu tại thị trờng nớc ngoài. Năng suất lao động của
Việt Nam còn thấp, nh trong ngành dệt bằng 90 95% của Trung Quốc, chỉ
bằng 85% của Thái Lan. Nhiều cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu do thiếu vốn, trình
độ công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ, cùng với nhận thức cha sâu nên sản
xuất còn gây ô nhiễm môi trờng, dẫn tới dễ bị nớc nhập khẩu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu... u thế về lao động rẻ của Việt Nam đang
mất dần, giá nhân công trong hai ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam là dệt may và da giầy hiện đã bằng hoặc cao hơn so với một số nớc trong
khu vực. Tất cả những điều này đã dẫn đến năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên trờng quốc tế khá thấp.

15
Chơng II

Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp giai đoạn 2001-2003 v 6 tháng đầu năm 2004


1. Đánh giá các thị trờng xuất khẩu chính
1.1. Thị trờng Hoa Kỳ
Sau khi Hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký

kết, hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ hởng thuế suất tối huệ quốc
(MFN) đã khiến mặt bằng thuế suất chung giảm đi đáng kể. Ví dụ: thuế suất
thuế nhập khẩu trung bình đối với giày dép giảm từ 30% - 35% xuống còn 8,5%
- 15%; hàng dệt may giảm từ 45 - 90% xuống còn 2,9% - 33%... Nhờ đó, kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ đã có bớc
nhảy vọt: Nếu nh kim ngạch năm 1999 (trớc khi ký Hiệp định) mới đạt
khoảng 504 triệu USD, thì năm 2003 đạt tới khoảng 4 tỷ USD (tăng gần gấp 8
lần so với năm 1999). Hoa Kỳ đã vợt qua Nhật Bản và EU, trở thành thị trờng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu các mặt hàng công
nghiệp đóng góp một phần quan trọng trong tổng xuất khẩu chung, đặc biệt là
mặt hàng dệt may có sự tăng trởng nhảy vọt (kim ngạch năm 2003 đạt 1,95 tỷ
USD- chiếm 54% tổng kim ngạch XK dệt may cả nớc). Xuất khẩu các mặt
hàng công nghiệp khác cũng tăng mạnh, nh giày dép năm 2003 đạt khoảng 330
triệu USD (chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch XK giày dép). Bên cạnh các mặt
hàng truyền thống, nhiều mặt hàng mới cũng bớc đầu thâm nhập thị trờng và
tìm đợc chỗ đứng nh sản phẩm máy tính, xe đạp, dụng cụ cơ khí nhỏ... Tuy
vậy, thị phần của hàng xuất khẩu Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
Hoa Kỳ còn rất nhỏ bé chỉ chiếm khoảng 3,2%. Việc xuất khẩu nhiều mặt
hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là mặt hàng dệt may. Khi thị trờng Hoa Kỳ
đợc mở ra sau khi ký kết BTA, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã dốc sức,
tập trung vào thị trờng này mà bỏ qua các thị trờng truyền thống. Xuất khẩu
cũng chỉ tập trung vào một số mặt hàng nhất định, không có chính sách đa dạng
hoá thị trờng và mặt hàng nên đã vấp phải sự phản ứng gay gắt của thị trờng
nhập khẩu. Từ năm 2003, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ bị áp
dụng hạn ngạch và mức hạn ngạch này trên thực tế cha tơng xứng với năng lực
sản xuất trong nớc của ta, do đó khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu trong
những năm tới sẽ bị hạn chế nhiều.








16
Hàng công nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
2001 2002 2003

Tăng trởng
2003/2001
Dệt may 47,5 975,8 1.950 41 lần
Giày dép 114,2 196,5 330 3 lần
Dầu thô 225,2 147,1 260 1,15 lần
Máy vi tính, linh kiện
điện tử
1,1 5,3 65 60 lần
Sản phẩm nhựa 1,485 4,6 8,5 5,7 lần
Sản phẩm gỗ 16,1 44,7 95 6 lần
Hàng thủ công mỹ
nghệ
19,2 33,8 45 2,3 lần
Tổng kim ngạch 1.065,3 2.421,1 4.000 3,75 lần
Nguồn: Bộ Thơng mại

Có hai đặc điểm nổi bật trong chính sách thơng mại của Hoa Kỳ. Thứ
nhất, chính sách phân biệt đối xử giữa các nớc/nhóm nớc: ví dụ, Hoa Kỳ chia
các đối tác thơng mại thành các nhóm: nhóm T (nhóm các nớc có nền kinh tế
thị trờng), nhóm X (nhóm các nớc xã hội chủ nghĩa cũ), nhóm Z (nhóm các

nớc bị Mỹ cấm vận) với chính sách đối xử khác nhau thể hiện trong Biểu thuế
của họ. Hai là, Hoa Kỳ thờng áp dụng những công cụ pháp luật rất tinh vi để
bảo hộ thị trờng. Vì vậy, hàng hoá xuất khẩu của các nớc vào thị trờng Hoa
Kỳ vấp phải các rào cản hoặc các tranh chấp thơng mại quốc tế là hiện tợng
khá phổ biến.
1.2. Thị trờng EU
Xuất khẩu vào EU vẫn đạt đợc tăng trởng dơng trong thời kỳ 2001-
2002 nhng tốc độ tăng trởng đã chậm lại so với thời kỳ trớc năm 2000. Kim
ngạch xuất khẩu vào EU năm 2002 đạt 3,16 tỷ USD, tăng 5,3 % so với năm 2001
và chiếm tỷ trọng 18,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Kinh tế EU năm 2003
khả quan hơn nhng mức độ phục hồi chậm. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào EU năm 2003 đạt 3,85 tỷ USD. Khó khăn chủ yếu trong xuất khẩu vào EU là
xuất hiện nhiều hàng rào kỹ thuật mới, ngày càng tinh vi hơn, kể cả đối với các
sản phẩm thô và sản phẩm chế biến. EU cũng đang xem xét loại bỏ một số mặt
hàng ra khỏi danh mục GSP từ năm 2003, trong đó dự kiến có một số mặt hàng
nh giày dép, quần áo, đồ gốm sứ, điện tử tiêu dùng, cao su.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực vào EU trong thời gian
quan nh sau:


17
Hàng công nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang EU
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
2001 2002 2003

Tăng trởng
2003/2001
Dệt may 605 547 750
124%

Giày dép 1153 1311 1500
130%
Sản phẩm nhựa 27 27 31
115%
Sản phẩm gỗ 96 98 125
130%
Nguồn: Bộ Thơng mại

1.3. Thị trờng Nhật Bản
Trong thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của ta vào Nhật Bản tăng bình quân
22% và đã đạt 2,62 tỷ USD vào năm 2000, sau đó giảm liên tiếp trong hai năm
2001 và 2002 (kim ngạch năm 2002 là 2,43 tỷ USD) do kinh tế Nhật gặp khó
khăn, sức mua yếu. Kinh tế Nhật Bản năm 2003 và dự báo triển vọng năm 2004
sẽ khá hơn và sẽ tăng trởng dơng khoảng 0,75 - 1,25%. Nhìn chung thị phần
của Việt Nam tại Nhật bản còn hết sức nhỏ bé so với một số nớc trong khu vực
nh Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philippin....
1.4. Thị trờng Trung Quốc
Kim ngạch xuất khẩu vào Trung Quốcnăm 2002 ớc đạt 1,495 tỷ USD,
tăng 5,4% so với năm 2001 và vẫn thấp hơn kim ngạch của năm 2000 (1,53 tỷ
USD), trong khi đó nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 23% lên 2 tỷ USD. Điều này
cho thấy ta cha phát huy đợc những lợi thế về vị trí địa lý và việc Trung Quốc
gia tăng nhu cầu nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu , trong khi hàng hoá Trung
Quốc đang thâm nhập mạnh vào thị trờng Việt nam.
Trong thời kỳ 2003-2005, Trung Quốc sẽ tiếp tục là một thị trờng xuất
khẩu quan trọng đối với Việt Nam. Quan hệ ngoại giao cấp cao giữa hai nớc
đợc tăng cờng là tiền đề quan trọng cho sự phát triển thơng mại giữa hai
nớc trong thời kỳ tới. Dự kiến tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình quân trong
thời kỳ 2003-2005 là 10-12%/năm.

2. Xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng

Theo phân loại thống kê xuất nhập khẩu, xuất khẩu thuộc lĩnh vực công
nghiệp nặng bao gồm các mặt hàng: dầu thô, khoáng sản và các sản phẩm từ
khoáng sản, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, các sản phẩm cơ khí chế tạo
(hàng điện tử tin học, thiết bị và vật t kỹ thuật điện, xe đạp và phụ tùng, các
thiết bị cơ khí chế tạo và đồ dùng kim loại khác). Đề án này sẽ tập trung phân
tích vào nhóm hàng mới nổi và đợc đánh giá là có nhiều tiềm năng để thúc đẩy
tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới là nhóm hàng các sản phẩm cơ khí

18
chế tạo, bao gồm: hàng điện tử và tin học, thiết bị vật t kỹ thuật điện (dây điện
và cáp điện), xe đạp và phụ tùng, tàu thủy v một số sản phẩm cơ khí khác.
2.1. Sản phẩm sản phẩm điện tử, tin học
Đây là một trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu mới nổi của ta
trong những năm gần đây kể từ khi có thêm khu vực kinh tế đầu t nớc ngoài.
Trong Chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 2010, sản phẩm điện
tử, tin học đợc coi là nhóm hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta. Mục tiêu định
hớng là đạt kim ngạch 2 tỷ USD vào năm 2005 và 6 tỷ USD vào năm 2010.
a) Về kim ngạch:
Trong giai đoạn 1998-2000, kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử và linh
kiện vi tính tăng bình quân khoảng 30% và đạt tới đỉnh cao 782 triệu USD vào
năm 2000. Năm 2001, 2002 do ảnh hởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, nhu
cầu đối với hàng điện tử, tin học giảm nên xuất khẩu bị giảm mạnh vào năm
2002, nhất là đối với linh kiện vi tính. Sang năm 2003, kinh tế thế giới bắt đầu
phục hồi và sức mua hàng điện tử cũng tăng lên, xuất khẩu của ta cũng tăng tuy
cha bằng mức của năm 2000. Số liệu xuất khẩu qua các năm nh sau:

Xuất khẩu Sản phẩm Điện tử - Tin học
(Đơn vị: Triệu USD)
2000 2001 2002 2003 2004
KH

Tổng kim ngạch XK SP
điện tử, tin học

782 605 492

685 850
(6 tháng: 405)

Tốc độ tăng trởng năm sau
so năm trớc, %
-22,6 -18,7

39,2 24,1
1. Hàng điện tử
2. Linh kiện vi tính
146,2
636,5
143,1
452,4
166,0
326,0

- -
Giá trị XK của TCT Điện tử
Tin học Việt Nam VEIC
27,4 25,8 24,7 18,9 14,0
Tỷ trọng XK của VEIC
trong toàn ngành %
3,5 3,6 5,0 2,8 1,7
Nguồn: Thống kê xuất nhập khẩu hàng hoá của Tổng cục Thống kê, VEIC.



Trong hai mặt hàng thì linh kiện vi tính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu, năm 2000 tăng gần 35% so với năm 1999, nhng trong hai
năm 2001, 2002 suy giảm lần lợt là 29% và - 28%. Năm 2003 xuất khẩu đã
phục hồi nhng cũng cha bằng mức 2000, cụ thể hàng điện tử tăng 51,5%, máy
vi tính và linh kiện tăng 30,6%. Trong số các doanh nghiệp xuất khẩu hàng điện

19
tử - tin học thì kim ngạch của Công ty Fujitsu chiếm phần lớn, khoảng trên 80%,
còn tỷ trọng xuất khẩu của Tổng Công ty Điện tử và tin học Việt Nam rất nhỏ (sẽ
nói kỹ ở phần sau). Suy giảm xuất khẩu 2001 và 2002, một mặt do kinh tế thế
giới suy giảm, sức mua giảm, mặt khác do Công ty Fujitsu có khó khăn về tài
chính vào giữa 2001 nên cũng đã cắt giảm sản xuất không những ở các cơ sở sản
xuất lắp ráp tại Việt Nam mà ở cả Philippin, Trung Quốc.
b) Về thị trờng hiện tại:
Theo số liệu hải quan, hàng điện tử và vi tính của Việt Nam đợc xuất
sang khoảng 35 nớc và lãnh thổ nhng chủ yếu tập trung vào 3 nớc châu á là
Philippin, Thái lan và Nhật Bản. Đối với linh kiện vi tính, 3 thị trờng này chiếm
tới khoảng 80-90% kim ngạch. Bảng kê sau đây sẽ cho thấy tỷ trọng xuất khẩu
hàng năm vào từng nớc và mức độ tăng giảm của từng thị trờng:


2000 2001 2002 2003
Tỷ trọng xuất khẩu, % 100 100 100 100
Thị trờng Philippin, % 42,7 47 46,5
Thị trờng Thái Lan, % 23,1 33 18,5
Thị trờng Nhật Bản, % 10 11 17,7
Thị trờng Hoa kỳ, % 5,7 1,8 1,0 8,2
Thị trờng các nớc khác,

%
18,5 7,2 16,3
Nguồn: Xuất nhập khẩu hàng hoá 2001, Tổng cục TK

Thị trờng ASEAN: Nhìn chung, hàng điện tử, vi tính của ta phần lớn
(khoảng 65-80%) đợc xuất khẩu sang thị trờng tiêu thụ trung gian là các nớc
ASEAN (nh Philippin, Thái Lan và gần đây là Singapor, Malaysia). Sức mua
của khu vực này trong thời gian tới sẽ không có sự gia tăng cao cho xuất khẩu
của ta, không những thế các doanh nghiệp của ta còn phải cạnh tranh gay gắt về
chất lợng và giá cả để giữ vững thị phần hiện có.
Thị trờng Nhật Bản: Hàng điện tử xuất khẩu sang Nhật Bản những
năm qua đang tăng dần về tỷ trọng nhng cha vợt quá 20% và cũng rất khó có
yếu tố tăng đột biến. Gần đây một số sản phẩm đã đợc xuất khẩu sang Hàn
Quốc, Đài Loan và kim ngạch đang dần tăng lên, tuy cha lớn.
Thị trờng Mỹ: Mỹ cùng với Nhật Bản, EU là một trong ba thị trờng
tiêu thụ cuối cùng với khối lợng lớn hàng điện tử, tin học, trong đó Mỹ là thị
trờng lớn nhất thế giới và là thị trờng nhập khẩu hàng IT quan trọng nhất của
các nớc ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Do hiệu ứng của Hiệp
định thơng mại Việt Mỹ, giống nh nhiều hàng xuất khẩu khác, hàng điện tử,
tin học của ta năm 2003 xuất sang Mỹ đã tăng hơn 10 lần so với năm 2002,

20
(năm 2002 chỉ đạt 5,3 triệu USD, năm 2003 đạt 56 triệu USD). Đây chính là thị
trờng ẩn chứa nhiều tiềm năng cần đợc tập trung nghiên cứu và cần có nhiều
biện pháp thúc đẩy nhằm tạo đợc mức tăng trởng đột biến cho hàng điện tử tin
học của ta. Bộ Thơng mại dự kiến kế hoạch xuất khẩu điện tử tin học sang Mỹ
năm 2004 là 100 triệu USD và tăng lên 150 triệu USD vào năm 2005.
c) Về tình hình sản xuất và khả năng cạnh tranh:
Xuất khẩu hàng điện tử - tin học trong thời gian qua chủ yếu do các doanh
nghiệp FDI thực hiện, nh Công ty Fujitsu (chiếm tỷ trọng lớn, hơn 80%),

Daewoo, Samsung, Sony, Panasonic Các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ
trọng rất nhỏ. Riêng kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử tin học của Tổng Công
ty Điện tử Tin học Việt Nam VEIC năm cao nhất cũng cha vợt 30 triệu USD
và tỷ trọng năm cao nhất cũng chỉ chiếm 5%. Tỷ trọng đó càng ngày càng giảm
dần và đang có nguy cơ giảm cả thị phần tiêu thụ trên thị trờng nội địa.
Ngành điện tử tin học là một ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào công
tác nghiên cứu nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật và phát triển không ngừng
mẫu mã, tính năng sử dụng của từng chủng loại mặt hàng. Theo một số tài liệu,
các hãng điện tử hàng đầu thế giới thờng dành 10 15% doanh thu khổng lồ
của họ cho công tác nghiên cứu phát triển (R&D) chính vì vậy việc đổi mới mặt
hàng, mẫu mã của họ diễn ra nhanh đến chóng mặt. Tại Việt Nam, trừ Fujitsu là
doanh nghiệp FDI có đầu t lớn (200 triệu USD) cho sản xuất xuất khẩu, còn các
công ty FDI khác có vốn đầu t nhỏ, chỉ khoảng 5-6 triệu USD, tập trung chính
cho việc lắp ráp và tiêu thụ các sản phẩm điện tử nghe nhìn tại thị trờng nội địa,
cạnh tranh thị phần quyết liệt với các công ty của Việt Nam. Những doanh
nghiệp FDI này trong những năm qua sống nhờ vào chính sách bảo hộ, lãi chỉ
dành chuyển ra nớc ngoài và một số doanh nghiệp sẽ hết hạn hoạt động trong
vài năm tới. Trong lúc đó các doanh nghiệp điện tử trong nớc, nhất là các doanh
nghiệp thuộc VEIC cũng không chú ý đầu t phát triển năng lực sản xuất của
ngành, nhiều doanh nghiệp lúng túng về chiến lợc phát triển. Giai đoạn 1996-
2000 đợc đánh giá là giai đoạn hàng điện tử, tin học thế giới có tốc độ phát
triển cao nhất. Việt Nam cũng đã xếp ngành này vào thứ tự u tiên hàng đầu,
ngành mũi nhọn, ngành chủ lực. Tuy nhiên, mức vốn đầu t phát triển dành cho
ngành rất thấp: 5 năm 1996-2000 VEIC chỉ đầu t tổng cộng 67,386 tỷ đồng
(tơng đơng tỷ giá thời điểm đó khoảng 6 triệu USD) bằng 5,7% doanh thu,
2001-2003 ớc đầu t khoảng gần 50 tỷ đồng bằng 1,21% doanh thu. Nhiều
doanh nghiệp hầu nh không có đầu t mới trong suốt nhiều năm qua. Kết quả là
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng giảm sút: chất
lợng mẫu mã sản phẩm luôn đi sau thời đại, vừa lạc hậu vừa yếu thế; giá cả
không còn cạnh tranh vì tới 65% linh kiện để lắp ráp phải nhập khẩu; năng lực

tài chính yếu nên không có lợi thế về quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng và điều
kiện tín dụng cho đại lý. Hiện nay, ngành có hai sản phẩm là ti vi màu (của Công
ty Điện tử Hà Nội) và máy tính (VEIC) đợc Chính phủ đa vào danh mục các
sản phẩm công nghiệp trọng điểm đợc hởng Chính sách hỗ trợ phát triển từ
năm 2000 và 2001. Tuy nhiên, việc triển khai đầu t phát triển hai sản phẩm này
vẫn chậm và chủ yếu nhằm đáp ứng thị trờng nội địa.

21
Việc xuất khẩu các sản phẩm điện tử tin học trong thời gian tới vẫn dựa
chủ yếu vào các doanh nghiệp FDI. Hiện tại, khu vực này thu hút lao động còn
hạn chế, giá trị gia tăng còn thấp, tỷ lệ nhập khẩu linh kiện cao, mối liên kết giữa
các nhà sản xuất trong ngành và liên kết với các ngành phụ trợ yếu. Mặt khác do
nhiều nguyên nhân, giá nhân công đang không ngừng tăng lên, các chi phí đầu
vào cũng càng ngày càng tăng nên chi phí lắp ráp hàng điện tử tại Việt Nam quá
cao so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Theo một số tài liệu nghiên cứu:
chi phí lắp ráp một ti vi ở Trung Quốc chỉ khoảng 1 USD, ở các nớc ASEAN là
3 USD, trong khi ở Việt Nam là 6 -7 USD, thậm chí có doanh nghiệp lên tới 8 -
9 USD. Rõ ràng cạnh tranh về giá cả đang là một thách thức lớn cho công
nghiệp lắp ráp các sản phẩm điện tử xuất khẩu của ta.
Phần mềm Việt Nam: Sẽ là khiếm khuyết khi nói về hàng điện tử tin
học mà không điểm qua tình hình phần mềm. Hiện nay, có khoảng 80-90 công
ty sản xuất gia công phần mềm đang hoạt động. Theo ớc tính của Hiệp hội phần
mềm Việt Nam, doanh số năm 2001 của ngành công nghiệp non trẻ này đạt
khoảng 60 triệu USD, 2002 đạt khoảng 75 triệu USD. Một số công ty đã có đợc
hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm đóng gói cho nớc ngoài, tuy nhiên, cho
tới nay cha có só liệu thống kê xuất khẩu về mặt hàng này.
Trong 3 năm 2001-2003, đã có thêm 124 dự án FDI về lĩnh vực điện tử
tin học đợc cấp phép với tổng vốn đầu t 394,77 triệu USD và 167,6 triệu USD
vốn pháp định, trong đó phần lớn là các dự án gia công phần mềm. Nh vậy ớc
tính cả nớc có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện tử tin

học. Theo đánh giá và kỳ vọng của nhiều chuyên gia đối với ngành công nghệ
thông tin, gia công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam có thể trở thành một
ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực.
d)Về triển vọng thị trờng thế giới:
Theo một số tài liệu nghiên cứu về nhu cầu thị trờng thế giới thì tổng kim
ngạch ngoại thơng toàn thế giới đối với hàng điện tử, tin học là rất lớn. Chỉ tính
riêng thị trờng sản phẩm vi mạch đã đạt 150 tỷ USD. Thị trờng này đã có tốc
độ phát triển khá cao từ 1996-2000, tuy có suy giảm trong năm 2001 và 2002,
nhng đang phục hồi. Kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử - tin học của ta năm
2003 đạt 685 triệu USD, tỷ trọng trong tổng kim ngạch cả thế giới rất nhỏ, cha
đầy 0,05%. Về lâu dài, ngành công nghiệp này vẫn đợc đánh giá là sẽ có mức
tăng trởng cao hơn mức tăng trởng chung của toàn thế giới. Tuy nhiên, thị
trờng hàng điện tử tin học thế giới vẫn do các công ty đa quốc gia chi phối cả
về kỹ thuật công nghệ và cả về phân định thị trờng. Về chủ quan, ta khó có
những tác động trực tiếp để tăng xuất khẩu mặt hàng này, nhng ta cũng có
những tiềm năng phát triển nếu có những chính sách thúc đẩy phù hợp.
Định hớng chính sách vĩ mô thúc đẩy xuất khẩu: Xuất khẩu hàng điện tử
tin học trong thòi gian tới chủ yéu vẫn tập trung vào ba mặt hàng chính: các
sản phẩm điện tử hoàn chỉnh, linh kiện vi tính (phần cứng) và sản phẩm phần
mềm tin học. Khu vực sản xuất chủ yếu ba mặt hàng này vẫn là các doanh
nghiệp FDI. Vì vậy, chính sách vĩ mô chủ yếu vẫn phải tập trung vào tạo thuận
lợi hơn nữa cho môi trờng đầu t.

22

2.2. Xuất khẩu thiết bị kỹ thuật điện, dây & cáp điện
Các sản phẩm ngành thiết bị điện và vật t kỹ thuật điện (bao gồm dây và
cáp điện) ngày càng đáp ứng tốt hơn cho thị trờng nội địa và tham gia xuất
khẩu ngày càng tăng vào thị trờng khu vực và thế giới.
a. Kim ngạch và mặt hàng:

Nhóm hàng thiết bị điện gồm thiết bị chạy bằng rôto, thiết bị biến đổi
dòng điện, phụ tùng, thiết bị dùng để ngắt mạch bảo vệ điện, thiết bị phân phối
điện và các thiết bị máy móc dùng điện khác (không kể đồ gia dụng chạy điện).
Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này từ 111,4 triệu USD năm 1998 đã
nhanh chóng tăng lên đạt 406,9 triệu USD năm 2001, với tốc độ tăng gấp gần 4
lần. (Nguồn: Tổng cục thống kê: Xuất nhập khẩu hàng hoá VN năm 1998, 1999,
2000 và 2001), rõ ràng là một nhóm hàng có kim ngạch đáng kể.
Về nhóm hàng dây và cáp điện có các loại: Dây và cáp điện dân dụng, dây
và cáp điện hạ thế. Theo số liệu của Tổng cục thống kê mặt hàng này năm 2001
đạt 181 triệu USD, 2002 đạt 186 triệu USD, tăng 20,8% và 2003 đạt 290 triệu
USD, tăng 55,9%. Bảng dới đây tổng hợp số liệu cha đầy đủ từ Tổng cục
Thống kê, phản ánh tăng trởng xuất khẩu nhanh chóng của nhóm hàng thiết bị
điện, vật t kỹ thuật điện, dây và cấp điện đang nổi lên là mặt hàng xuất khẩu
đầy tiềm năng:

Đơn vị: Triệu USD
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng KN XK,
triệu USD
111,378 185,736 405,532 577,771 -
Tốc độ tăng trởng % 100 166,76 218,34 142,47 -
XK của TCT TBị
KTĐiện VEC
0,7 0,072 1,445 1,198 0, 62 1,042
1.Tbị điện chạy bằng
rôto và phụ tùng,
tr.USD
15,119 21,279 50,012 55,943
2.Tbị biến đổi, điều
chỉnh dòng điện và

phụ tùng
19,389 26,312 38,643 42,543
3. Tbị ngắt mạch điện
, bảo vệ mạch điện
27,464 31,005 157,306 69,561
4.Tbị khác để phân
phối điện
43,090 79,478 129,436 184,407
5. Máy móc, T/bị
dùng điện khác
6,316 27,662 30,135 44,275
6. Dây điện , cáp điện - - - 181,042 186 290
Tốc độ tăng trởng
XK dây điện, cáp
điện, %
20,8 55,9

23
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nhìn chung, không chỉ có mặt hàng dây & cáp điện mà tất cả các mặt
hàng thiết bị điện và kỹ thuật điện xuất khẩu đều có tốc độ tăng trởng khá cao
và năm sau cao hơn năm trớc bất chấp đà suy giảm của kinh tế thế giới trong
2001 và 2002. Một lần nữa, xuất khẩu của nhóm hàng này chủ yếu vẫn do các
doanh nghiệp FDI thực hiện, nhất là các công ty có vốn đầu t từ Nhật Bản, Đài
Loan, Hàn Quốc nh LG-Vina, Sumi-Hanel, ABB, TAKAOKA, Alpha Nam, E-
HSin, Riêng về kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật Điện
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể trong xuất khẩu chung của toàn ngành.
a)
Thị trờng xuất khẩu:

Theo số liệu thống kê, các thiết bị điện, dây điện, cáp điện của Việt Nam đã
xuất khẩu sang khoảng 30 nớc khắp các châu lục. Nhật Bản luôn là thị trờng
tiêu thụ lớn nhất. Riêng mặt hàng dây điện, cáp điện sang Nhật đã chiếm tới 91-
93% kim ngạch. Theo Bộ Thơng mại, tỷ trọng này đang có xu hớng giảm nhẹ:
năm 2001 chiếm 94,3%; năm 2002 chiếm 93,6%; năm 2003 còn 91,5%, tuy
nhiên về kim ngạch tuyệt đối vẫn tăng hàng năm. Sỡ dĩ nh vậy vì tỷ trọng xuất
khẩu nhóm hàng này đang đần dần đợc tăng lên ở các thị trờng khác nh Hàn
Quốc, Đài Loan, Jordani, Trung Quốc-Hồng Kông Cũng nh các nhà đầu t
đến từ Nhật Bản, các doanh nghiệp FDI đang bắt đầu xuất khẩu trở về chính
quốc các sản phẩm của mình do giá thành và chất lợng sản xuất tại Việt Nam
tơng đối cạnh tranh.
b)
Năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh:
Theo số liệu của TCT Thiết bị kỹ thuật Điện VEC, trớc năm 2000 đã có
71 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong lĩnh vực thiết bị kỹ thuật điện.
Trong ba năm 2001- 2003 có thêm 76 doanh nghiệp FDI đợc cấp phép sản xuất
với tổng vốn đầu t 131,6 triệu USD và vốn pháp định 56,8 triệu USD. Nh vậy
có khoảng 150 doanh nghiệp đang kinh doanh sản xuất thiết bị điện, dây điện,
cáp điện. Các doanh nghiệp FDI đang tích cực khai thác những lợi thế của ngành
sản xuất này nh: nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng cao, nhất là nhu cầu cho
sự phát triển của ngành Điện lực Việt Nam, giá nhân công rẻ cộng với trình độ
tay nghề cơ khí khéo léo của công nhân Việt Nam, nhiều nguyên liệu đầu vào
trong nớc đã sản xuất đợc nh dây đồng, nhựa bọc cáp nên giá cả sản phẩm
có khả năng cạnh tranh tốt. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI đã đầu t công
nghệ tơng đối hiện đại của EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan nên sản phẩm
có chất lợng tốt, đạt tiêu chuẩn IEC (Uỷ ban Điện Quốc tế); nhiều chủng loại
mẫu mã đẹp, càng tăng tính cạnh tranh trên thị trờng nội địa cũng nh thị
trờng khu vực.
Đối với các doanh nghiệp trong nớc: Khác với lĩnh vực điện tử, các
doanh nghiệp t nhân cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất trong lĩnh

vực này khá năng động và nhanh nhạy trong việc nắm bắt nhu cầu thị trờng,
nhất là thị trờng nội địa. Riêng VEC đã có một chiến lợc phát triển rõ ràng
ngay từ năm 1999 cả về đầu t phát triển sản xuất và nâng cao kỹ thuật công
nghệ cho từng nhóm sản phẩm của các đơn vị thành viên. Nhờ vậy, sản phẩm

24
của VEC đã đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc tới 70% và có tốc độ tăng
trởng từ 24% đến 55%. Tuy xuất khẩu cha lớn nhng các sản phẩm xuất khẩu
của Tổng công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới cả
về chất lợng và giá cả vì hầu hết đã đạt đợc tiêu chuẩn của IEC (Uỷ ban Điện
Quốc tế). Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nớc gặp một số bất lợi trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp FDI. Cụ thể:
- Thiếu vốn nên không thể đầu t dây chuyền máy móc, công nghệ sản
xuất đồng bộ mà chỉ có thể đầu t đổi mới từng phần công đoạn, nên tính ổn
định của sản xuất kém, ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
- Một số vật t đầu vào còn phải nhập khẩu nên ảnh hởng tới giá thành
sản xuất. Một số vật t đã sản xuất đợc thì chất lợng cha cao, cha ổn định
nh dây đồng, nhựa nên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm , giảm tính cạnh
tranh.
- Chính sách thuế đối với một số vật t đầu vào quá cao. Sản phẩm trong
nớc còn bị hàng lậu trốn thuế cạnh tranh không bình đẳng.

2.3. Xuất khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm cơ khí kim loại

Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cơ khí kim loại

Đơn vị: Triệu USD
Danh mục 1997 1998 1999 2000 2001
1. Ông sắt thép và phụ kiện 7,421 9,227 19,727 17,212 34,427
2. Cấu kiện kim loại khác

bằng sắt thép hoặc nhôm
4,351 2,629 3,713 9,460 18,914
3. Container bằng kim loại
để chứa hoặc vận tải
4,825 - 8,064 4,585 4,799
4. Thiết bị kỹ thuật dân
dụng và xây dựng
22,439 7,637 24,167 4,369 17,190
5. Máy móc ngành dệt, da
thuộc và phụ tùng
28,569 26,612 24,167 32,262 36,962
6. Máy chuyên dùng khác 7,636 1,412 13,023 19,387 22,053
7. Van nhiệt, van catốt lạnh,
van quang catốt
70,662 60,257 71,463 85,182 91,944
8. Thiết bị gia dụng bằng
kim loại thờng
9,050 8,905 16,724 10,761 16,788
9. Sản phẩm chế biến khác
bằng kim loại thờng
16,463 16,933 32,991 21,759 32,239
10. Thiết bị dụng cụ đo
lờng, phân tích, điều khiển
8,112 - 5,210 1,904 11,518
Tổng cộng xuất khẩu các
mặt hàng cơ khí
174,703 132,200 219,249 206,881 286,834
Tốc độ tăng trởng năm 100 75,67 165,85 94,36 138,65

25

×