Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại sở giao dịch i - ngân hàng công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.94 KB, 85 trang )

Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
Lời nói đầu
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, ngành Ngân hàng luôn có một vị trí
quan trọng, và vai trò của nó càng vô cùng to lớn hơn trong một nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa như ở nước ta hiện nay. Trong
đó phải kể đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vì nước ta phải trải
qua 2 cuộc kháng chiến, sau khi giành được thắng lợi, đất nước được độc
lập lúc đó ta mới có điều kiện xây dựng kinh tế. Các doanh nghiệp phần lớn
đều bước vào thương trường với kiến thức kinh doanh ít ỏi, công nghệ
nghèo nàn lạc hậu, hơn nữa đất nước ta duy trì chế độ bao cấp quá lâu càng
khiến cho các doanh nghiệp hoạt động trì trệ kém hiệu quả. Điều đó đương
nhiên cũng dẫn tới hiệu quả cho vay của ngân hàng là kém, gây thất thoát
cho ngân sách Nhà nước. Từ năm 1986 nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự bươn chải làm ăn, nền kinh tế phát triển
hơn lên và hoạt động cho vay của ngân hàng thực sự phát huy được hiệu
quả. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần phát triển kinh tế đất
nước, tạo ra những động lực mới cho cải cách kinh tế, dẫn đến sự hình
thành và phát triển đa dạng nhiều loại ngành nghề, hình thức kinh doanh.
Đặc biệt trong những năm gần đây theo chủ trương của Chính phủ, ngân
hàng đã mạnh dạn cho vay các thành phần kinh tế mới như Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân tạo điều kiện
cho họ phát triển, giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Các hình thức bảo đảm tiền vay đã đa dạng hơn xưa: người vay có
thể bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo đảm bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3; kể cả bảo
đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Về
phía ngân hàng bao giờ vấn đề hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay cũng
phải được đưa lên hàng đầu. Có như thế ngân hàng mới thu hồi được vốn
và có lãi, trang trải chi phí; rồi lại tiếp tục sử dụng vốn quay vòng phát huy


1
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
được hiệu quả. Nhưng trong thực tế không phải lúc nào tiền vay cũng thu
hồi lại được đầy đủ và có lãi, vì có rất nhiều nguyên nhân từ môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý của Nhà nước, … và một phần không nhỏ về
phía cán bộ ngân hàng đã không xem xét thẩm định tốt dự án trước khi cho
vay, vấn đề nắm bắt thông tin thị trường. Người đi vay nhiều khi khai báo
không đúng sự thật, khai khống, làm nhiều hồ sơ giả để vay nhiều hơn,
xem xét phương án kinh doanh của mình chưa kỹ càng …
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp là những ví dụ điển
hình cho hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Ngày nay nó
càng trở thành thời sự hơn trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ của
đất nước. Mục đích của đề tài này người nghiên cứu muốn đề cập đến hoạt
động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I
- Ngân hàng Công thương Việt Nam, thực trạng và hiệu quả hoạt động
này tại Sở đang diễn ra như thế nào, nghiên cứu và đề xuất khắc phục,
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại Sở nói riêng và hoạt động ngân
hàng cả nước nói chung.

2
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương I
Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1 Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Định nghĩa:
NHTM là một tổ chức kinh doanh mà hoạt động chủ yếu và thường

xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng (không kỳ hạn, có kỳ hạn,
phát hành séc), về trách nhiệm là phải hoàn trả số tiền đó và sử dụng số tiền
đó để: đầu tư, cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
Bao gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ: Nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có và nghiệp
vụ môi giới trung gian. Đó là các nghiệp vụ nằm trong bảng tổng kết tài
sản, ngoài ra còn có các dịch vụ khác không tổng kết trên bảng tài sản như
bảo lãnh, cho thuê két sắt, tư vấn …
Ba nghiệp vụ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để hình
thành hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế. Khi NHTM đi
vào hoạt động ổn định, các nghiệp vụ được xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá
trình hoạt động, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
*Nghiệp vụ nợ (nghiệp vụ tạo lập vốn): Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo
điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng. Về sau khi NHTM đã ổn định
các nghiệp vụ của nó được xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.
Huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) trong hoạt động là lẽ sống
quan trọng nhất của các NHTM. Một ngân hàng không thể hình thành, lớn
mạnh và phát triển mà lại không đặt vấn đề huy động vốn lên hàng đầu.

3
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM là người đi vay, tài sản nợ bao gồm những khoản mà nhân dân gửi
vào (ký thác) cho ngân hàng, hay ngân hàng đi vay các đối tượng trong nền
kinh tế như ngân hàng trung ương(NHTW), các ngân hàng hay tổ chức tài
chính khác, chính quyền, nước ngoài, các doanh nghiệp …
- Tài sản nợ của NHTM tập trung vào 5 nhóm phổ biến: 1) Vốn pháp
định hay vốn điều lệ, 2) Tiền gửi không kỳ hạn, 3) Tiền gửi có kỳ hạn và
tiết kiệm, 4) Các khoản vay trên thị trường tiền tệ, 5) Các khoản vay của
các ngân hàng khác hoặc NHTW. Vốn pháp định là điều kiện bắt buộc ban

đầu trước khi ngân hàng được phép khai trương (hay còn gọi là vốn điều lệ)
và được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải
bằng mức vốn pháp định do ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm
tài chính. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào quy mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng
dần dưới các hình thức: huy động thêm vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp
lợi nhuận bổ sung … Vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm bất động
sản, động sản, trang thiết bị … cho hoạt động ngân hàng, ngoài ra còn được
dùng để góp vốn liên doanh, cho vay, mua cổ phần của các Công ty khác.
Không được dùng vốn điều lệ để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi khen
thưởng. Như vậy đến khi hoạt động, vốn điều lệ của ngân hàng có thể đã
nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay
ký quỹ tại NHTW, hoặc đã đầu tư vào một thương vụ nào đó.
ở Việt Nam để thành lập một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp
định theo mức quy định của ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn pháp định
của mỗi ngân hàng do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định, nghĩa là
nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp hoặc có thể do huy động trong xã
hội. Việt Nam ta quy định như sau:

4
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
* Nếu là NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, vốn pháp định do ngân sách
Nhà nước cấp 100% vốn ban đầu.
* Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định (vốn điều lệ) do sự đóng góp
của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
* Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng góp cổ phần
của các ngân hàng tham gia liên doanh.
Ngoài vốn pháp định (vốn điều lệ), NHTM còn có các quỹ dự trữ buộc
phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng: Quỹ phát

triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi
… Toàn bộ các nguồn vốn này được gọi vốn tự có của ngân hàng, nhưng
nó lại vô cùng quan trọng vì qua đó mọi người có thể thấy được thực lực,
quy mô của ngân hàng và vì nó lại là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác,
là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo đà phát triển, vốn này sẽ được gia tăng về số lượng tuyệt đối,
song nó vẫn luôn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn. Vốn tự
có chỉ là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng. Ngày nay các
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng dựa trên cơ sở vốn vay mượn (nghiệp vụ
kỹ thác, vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, phát hành các
giấy tờ có giá …) tỷ lệ giữa vốn vay mượn và vốn tự có có thể từ 1/10 đến
1/100. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính
quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng.
Chính vì vậy quy mô vốn là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn và quy
mô tài sản có. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng càng mạnh
khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng trải qua giai
đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì có
thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng có nhiều cơ hội làm ra tiền hơn.
Vốn tự có có 3 chức năng: Chức năng bảo vệ (sự bảo đảm thanh toán cho

5
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
người ký thác khi vỡ nợ, góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung
cấp một khoản tài sản dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ để
có thể tiếp tục hoạt động); chức năng hoạt động (xây dựng trụ sở, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng); chức năng điều
chỉnh (thoả mãn các cơ quan quản lý ngân hàng: xem xét cấp giấy phép
hoạt động, thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng đầu tư và mua sắm tài
sản của ngân hàng).

- Nghiệp vụ ký thác: Do khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản
của họ tại ngân hàng; theo 2 mục đích: hưởng các lợi ích của các phương
tiện mà ngân hàng có thể cung cấp cho họ, thứ hai là lấy lãi suất như các số
tiền gửi vào sổ tiết kiệm hay vào các tài khoản định kỳ (trong trường hợp
này thì khách hàng không còn quyền sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
như dùng séc để thanh toán chẳng hạn).
Ký thác của ngân hàng chủ yếu từ 2 nguồn: Từ doanh nhân và từ dân
cư. Luật pháp quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của ngân hàng khi nhận
ký thác và chính nghiệp vụ ký thác còn cung cấp một tiêu chuẩn để phân
biệt giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác. Về phương
diện pháp lý, NHTM trở thành người bảo quản các số tiền gửi dưới bất kỳ
hình thức nào và được quyền sử dụng các số tiền đó trong các nhu cầu hoạt
động chuyên môn của mình, nhưng đồng thời cũng có trách nhiệm hoàn lại
vốn trong các điều kiện đã được quy định.
Các khoản tiền ký thác được phân loại thành: Tiền gửi có kỳ hạn và tiết
kiệm, tiền gửi không kỳ hạn.
- Nghiệp vụ đi vay: Sau khi đã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán
và chi của khách hàng, các NHTM có thể vay ở NHTW, ở các NHTM
khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài … Vốn đi vay

6
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
chỉ chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn,
nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để bảo đảm cho ngân hàng
hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
* Nghiệp vụ có: Huy động được vốn rồi thì NHTM phải tìm cách để
hiệu quả hoá những tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản
nợ của ngân hàng đều là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho

nó đến từng giờ. Do đó để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho
vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những dịch vụ sinh lời, có thu được
lãi ngân hàng sẽ trả lãi cho vốn đã vay, thanh toán cho các chi phí trong
hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng.
Tài sản có cho biết những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hoặc là
những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Ngân hàng là chủ nợ và các
đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Ngân hàng có rất nhiều cách để đầu tư
tiền của nó. Sự khác nhau giữa các loại đầu tư này hình thành nên sự khác
nhau trong tài sản có của NHTM và thường được quy về các nhóm sau:
- Dự trữ tiền mặt bao gồm tiền mặt tại kho của ngân hàng và tiền mặt
ký gửi tại NHTW.
- Đầu tư vào chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản (như bất động sản, cơ sở hạ tầng trang thiết
bị …)
* Nghiệp vụ môi giới trung gian: Nền kinh tế càng phát triển, các dịch
vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng
đa dạng của công chúng. Thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ
sẽ đem lại cho các ngân hàng những chứng khoản thu nhập khá quan trọng.
Các dịch vụ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng phát triển toàn diện. Hiện nay, để

7
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
cạnh tranh với nhau các NHTM không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, cung cấp
tiện nghi cho khách hàng, tạo thêm những hình thức dịch vụ mới, tạo sự
phong phú đa dạng hoạt động kinh doanh.Dịch vụ ngân hàng càng phát
triển thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển.
Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau,
chủ yếu là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng ở
một ngân hàng hay ở 2 ngân hàng khác nhau, thông qua các công cụ như
séc, lệnh chi, thẻ chi trả.
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ
tài khoản.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh
nghiệp chỉ cần gửi bảng lương qua ngân hàng, theo đó ngân hàng sẽ ghi nợ
vào tài khoản doanh nghiệp đó và tiến hành chi lương cho những người có
tên trong danh sách tiền lương.
- Dịch vụ chuyển tiền tự địa phương này sang địa phương khác.
- Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân.
Theo đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản
của khách hàng để thanh toán các hoá đơn đòi tiền do các đơn vị dịch vụ
gửi đến như: trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà … Đây là những
khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng
sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi đi thanh toán các khoản này.
1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
Là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ
có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,

8
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và
loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. ở các nước đang phát triển
(cả Việt Nam) khi cho vay ngắn hạn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài
hạn.
Cho vay của NHTM, nói rộng ra là tín dụng của NHTM xét về mặt

pháp lý có thể phân thành 3 loại: Cho vay ứng trước, Cho vay dựa trên việc
chuyển nhượng trái quyền, và cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam
kết bằng chữ ký).
Mỗi loại cho vay có đặc thù riêng, thủ tục pháp lý khác nhau, mức độ
an toàn khác nhau.
+ Cho vay tiền: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết
giao cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay cam kết sẽ hoàn trả
theo thời hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần
chênh lệch đó là lãi cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng tiền và thời hạn
vay. Cho vay tiền cũng được gọi là loại cho vay ứng trước: thông qua sự
thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên các phương án
kinh doanh người đi vay trình cho người cho vay; bên cạnh đó khoản vay
còn được đảm bảo bằng tài sản của người đi vay. Loại cho vay này chứa
đựng rủi ro cao vì thiếu cơ sở đảm bảo bằng những hành vi thương mại đã
được thực hiện, nghĩa là khách hàng nhận tiền vay sau đó mới đưa tiền đó
vào sử dụng. Khách hàng trong trường hợp này có thể sử dụng tiền trái mục
đích ghi trên khế ước vay do đó tạo rủi ro cho ngân hàng (rủi ro đạo đức).
Loại cho vay này dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Là nguyên tắc
quan trọng hàng đầu. Và để thực hiện nguyên tắc này mỗi lần cho vay ngân
hàng phải định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến kì hạn nợ người đi vay phải lập

9
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản
tiền gửi của người đi vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số
dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả
nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro
về thanh khoản.

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Không những là nguyên
tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của nó
trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra
nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Khi thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu
khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay,
bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách
hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn,
nếu khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo: Tài sản này có thể
là hình thành từ vốn vay ngân hàng, là tài sản của người đi vay hoặc còn có
thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3.
Có các loại đảm bảo tín dụng:
* Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc
phải trả nợ thay cho ngân hàng thay cho một khách hàng khi khách hàng
này không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải
thoả mãn các điều kiện sau: có đủ năng lực pháp lý, đủ năng lực tài chính
lành mạnh, có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn, phải có tài sản thế
chấp, cầm cố.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản pháp lý gọi là hợp đồng bảo
lãnh. Hợp đồng đó phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố.

10
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
* Đảm bảo đối vật: Có 2 hình thức là thế chấp tài sản và cầm cố tài sản.
Thế chấp tài sản là việc bên vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi
vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy

chủ quyền của tài sản đó. Còn cầm cố tài sản là việc bên đi vay có nghĩa vụ
giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu cuả mình cho bên cho vay để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền: Chủ yếu dựa trên
cơ sở mua bán các công cụ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu, ký hoá phiếu
…) tạo ra nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của ngân hàng, tức là mua nợ
tính trên khoảng thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn của thương phiếu.
Ngân hàng không phải cho vay mà là được mua một trái phiếu về phương
diện pháp lý, việc thu nợ có cơ sở vững chắc.
Chiết khấu thương phiếu đem lại lợi nhuận cao mà tương đối ít rủi ro so
với cho vay ứng trước.
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền là kết quả của việc
thanh toán trước hạn một khoản trái quyền hay 1 chứng phiếu mà quyền sở
hữu đã được chuyển giao cho ngân hàng, đó chủ yếu là hình thức chiết
khấu thương phiếu và chuyển nhượng khoản cho vay nghề nghiệp.
+ Tín dụng qua chữ ký (cho vay qua cam kết bằng chữ ký): Ngân hàng
không ứng tiền ra mà chỉ cam kết sẽ trả một khoản nợ của khách hàng
trong trường hợp khách hàng không trả được. Chính vì lý do bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình mà người ta gọi là hành vi cam kết bảo
lãnh của ngân hàng là tín dụng qua chữ ký.
Bảo lãnh là đưa ra những cam kết của ngân hàng dưới hình thức cấp
chứng thư và hạch toán theo dõi ở ngoài bảng, chứ thực tế là không (hoặc
chưa) phải sử dụng ngay vốn để cho vay như các loại tín dụng thông

11
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
thường. Có 2 loại: bảo lãnh ngân hàng và tín dụng chấp nhận. Bảo lãnh
ngân hàng là hình thức rất quan trọng trong thực tiễn bởi vì nó là điều kiện
rất hay phải có để một số người thụ trái được trả chậm hoặc không phải ký

quỹ tiền đặt cọc. Chẳng hạn như cơ quan hải quan yêu cầu phải có sự bảo
lãnh của ngân hàng để cho phép chậm trả, hoặc chính quyền các cấp đòi
hỏi phải có bảo lãnh ngân hàng để giao phó đơn hàng. Còn tín dụng chấp
nhận, ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền chính ngân hàng và ngay
trước khi hối phiếu đến hạn, khách hàng phải nộp vào ngân hàng số tiền
cần thiết để thanh toán. Như vậy ngân hàng không phải chi vốn ra về
nguyên tắc. Việc chấp nhận này cho phép chủ nợ có được một chứng từ
đảm bảo được thanh toán bởi khả năng thanh toán của ngân hàng đã đứng
ra chấp nhận.
Ngoài 3 loại cho vay trên, NHTM còn có các loại cho vay khác như cho
vay kinh doanh bất động sản, cho vay cầm cố, hùn vốn kinh doanh, các
nghiệp vụ liên kết tín dụng …
1.2 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay, các hình thức đảm bảo tiền vay:
1.2.1 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
+ TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay không có bảo đảm, chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp TCTD Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản theo chỉ định của Chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan
của các khoản cho vay này được chính phủ xử lý.
+ Khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay TCTD phát hiện khách
hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì TCTD có quyền áp
dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.

12
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
+ TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

+ Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc
bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam
kết.
1.2.2 Hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
Là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
Các tài sản cầm cố, thế chấp phải hội tụ đủ các điều kiện sau:
-Thuộc sở hữu của khách hàng vay. Trường hợp tài sản mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng vay phải có giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản. Đối với quyền sử dụng đất khách hàng vay phải
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của
pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp
Nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp được cầm cố, thế chấp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước và pháp luật khác có liên
quan .
-Được phép giao dịch: nghĩa là pháp luật cho phép hoặc không cấm
mua, bán, tặng, cho, chuyển nhượng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp và các
giao dịch khác.
-Không có tranh chấp: tài sản không có tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ hợp pháp trong quan hệ pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo
đảm. Khách hàng vay phải cam kết bằng văn bản với TCTD về việc tài

13
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
sản cầm cố, thế chấp không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo đảm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của
mình .

-Nếu pháp luật quy định tài sản nào phải bảo hiểm thì khách hàng vay
phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3:
Điều kiện tài sản được phép bảo lãnh cũng tương tự như đối với tài sản
cầm cố, thế chấp
TCTD có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản (gọi là bên
bảo lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là pháp nhân; có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đối với bên bảo
lãnh là cá nhân.
- Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD.
Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay :
-Đối với khách hàng vay:
• Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
• Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi;
có khả năng hoàn trả nợ hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi,
phù hợp với quy định của pháp luật .

14
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
• Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50%
vốn đầu tư của dự án
-Đối với tài sản :

• Phải xác định được quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng;
giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Nếu tài sản là bất động
sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải
hoàn thành các thủ tục về đầu tư, xây dựng theo quy định của
pháp luật .
• Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì
khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn
vay vốn khi tài sản đã được hình thành, đưa vào sử dụng .
1.2.3 Hình thức đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản:
+ TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài
sản:
-Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản :
• Có tín nhiệm đối với TCTD cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
• Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án phục vụ đời sống
khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ

15
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
• Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu
của TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện
được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này
-Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện trên còn
phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời

điểm xem xét cho vay
+ TCTD Nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ:
TCTD Nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương
trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế – xã hội và đối
với một số khách hàng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều
kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ hoặc Thủ tướng chính phủ
-Trách nhiệm của TCTD Nhà nước được cho vay không có bảo đảm
theo chỉ định của Chính phủ
• Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng
chính phủ đối với khoản cho vay được chỉ định và tuân thủ các
quy định của pháp luật trong quy trình xem xét cho vay, kiểm tra
sử dụng vốn vay và thu hồi nợ cả gốc và lãi
• Tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo
cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử
lý những tổn thất trong các trường hợp không thu hồi được nợ
theo quy định tại khoản 1 Điều 25 NĐ 178/1999/NĐ -CP

16
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
-Trách nhiệm của khách hàng vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ :
• Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
• Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng
chính phủ khi sử dụng vốn vay đối với khoản vay theo chỉ định
• Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử
dụng vốn vay do những nguyên nhân chủ quan của mình gây ra.

+ TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
-Tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao Động Việt
Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến Binh
VIệt nam được thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo vay vốn tại các TCTD
-Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của
một trong các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội quy định tại điểm trên
khi vay một khoản tiền nhỏ tại TCTD để sản xuất kinh doanh, làm dịch
vụ
-Mức vay tối đa do ngân hàng Nhà nước Việt nam quy định trong từng
thời kỳ
-Việc bảo lãnh này phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các nội
dung: số tiền vay, mục đích vay, nghĩa vụ của người vay, TCTD cho
vay và tổ chức bảo lãnh.
1.3 Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay:
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, mục tiêu hoạt động thì
nhiều và hiệu quả bảo đảm tiền vay là một trong những mục tiêu quan

17
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
trọng ngân hàng luôn hướng tới. Có thu hồi được nợ cho vay, có lãi; ngân
hàng mới tiếp tục có vốn để tái sản xuất, không ngừng nâng cao uy tín và
chất lượng của mình trên thương trường, tìm tòi ra những hình thức dịch vụ
mới phục vụ khách hàng được tốt hơn; từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
chính là mục tiêu hoạt động ngay từ khi NHTM mới thành lập. Nhưng dù
cho ngân hàng có thẩm định dự án vay vốn của khách hàng, đánh giá
phương án sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính khách hàng tốt đến đâu

đi chăng nữa vẫn không thể nói là có sự hoàn hảo, ngoài ra còn kể đến
những sự biến đổi thị hiếu, nhu cầu đột ngột của người tiêu dùng, ảnh
hưởng thời tiết, những biến động kinh tế trong và ngoài nước chưa thể
lường hết được. Bản thân khách hàng khi vay vốn ngân hàng họ không hề
có ý định trốn tránh trách nhiệm trả nợ vay của mình đối với ngân hàng
nhưng họ bị lâm vào những tình huống bất ngờ, mất khả năng trả nợ cho
ngân hàng từ đó trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Hiệu quả bảo đảm tiền vay
tốt biểu hiện ngân hàng cẩn thận, có trách nhiệm cao trong hoạt động của
mình, tất cả các khâu từ thẩm định, đánh giá, phân tích tài chính cho đến
ước lượng trước được những biến động trong tương lai (chỉ là tương đối).
Điều này cũng biểu hiện là ngân hàng hiểu khách hàng và công việc của họ
có trách nhiệm với khoản cho vay của mình, chịu khó thâm nhập tìm hiểu
kỹ thị trường. Thu hồi được nợ cho vay để tái cho vay, tránh được tình
trạng thua lỗ, kể cả nguy cơ bị đổ vỡ, tránh gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh
tế.
Và điều quan trọng nhất là hiệu quả đảm bảo tiền vay tốt thì ngân hàng
mới có tiền để trả nợ trả lãi cho những người gửi tiền, cho những tổ chức,
đoàn thể, cho các khoản vay từ NHTW và các TCTD khác. Từ đó mới có
thể tiếp tục thu hút huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình
không ngừng phát triển.

18
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố,thế chấp là những biện pháp của
ngân hàng nhằm thu hồi lại được nguồn vốn của mình,vì phòng khi khách
hàng vay không có khả năng hoàn trả lại món nợ vay thì lúc đó ngân hàng
còn nắm giữ tài sản cầm cố, thế chấp của họ; ngân hàng có quyền được
đem những tài sản đó ra phát mại thu hồi lại khoản đã cho vay. Biện pháp
này giảm thiêủ rủi ro cho phía ngân hàng. Hiện nay ở Việt nam có xu

hướng tất yếu đang diễn ra là sự phát triển nhanh của hệ thống các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh :nhiều doanh nghiệp này rất muốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình nhưng họ lại thiếu vốn tiền mặt . Điều
kiện duy nhất dể họ có thể vay vốn từ ngân hàng là phải có tài sản cầm cố,
thế chấp.Những tài sản cầm cố, thế chấp này phần lớn thường là tài sản có
giá trị sử dụng cao, hoặc nhà cửa, đất đai, nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất .Khi nhận những tài sản này ngân hàng cùng với khách hàng định giá
chúng cho đến khi hai bên cùng thống nhât được giá trị đảm bảo của tài sản
đó .Trước mắt thì ngân hàng rất yên tâm vì giá nhà đất, giá máy móc trên
thị trường lúc đó đúng thực là thế,và ngân hàng đã giảm thiểu tối đa rủi ro
bằng cách chỉ cho vay một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của tài sản
đó. Nhưng những khó khăn về sau mới xuất hiện: đó là khi khách hàng
không có khả năng trả nợ, hết hạn mà cũng vẫn chưa trả ngân hàng đem tài
sản đó ra phát mại thì phần lớn thường vào lúc giá trị của chúng trên thị
trường bị suy giảm. Như nhà đất chẳng hạn, giá cả loại bất động sản này
lên xuống thất thường theo thời gian, theo thị trường,theo quy hoạch; ngân
hàng không thể nắm bắt và theo dõi sát sao được sự biến động này,dẫn đến
phần lớn khi phát mại ngân hàng phải chấp nhận thu hồi chỉ được một phần
nhỏ giá ngân hàng đưa ra ban đầu ; đó là chưa kể đến hàng loạt các chi phí
khác ngân hàng phải bỏ ra như chi phí cưỡng chế thu hồi nhà đất trong
trường hợp người vay liều lĩnh bất chấp không giao nhà cho ngân hàng, chi

19
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
phí cho việc cung cấp tạm nơi cư trú cho họ, chi phí cho công chứng,toà
án
Còn đối với thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất là tài sản cầm cố, thế
chấp; giá trị của những tài sản này cứ bị hao mòn đi một cách vô hình theo
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ .Máy móc sau hiện đại

hơn, tinh vi và hiệu quả hơn so với máy móc cũ và vô hình chung đẩy giá
trị của máy cũ ngày càng giảm đi. Để đối phó lại các chủ doanh nghiệp
phải tận dụng được máy móc từng ngày từng giờ, phát huy hết hiệu quả
công suất của máy; đến khi ngân hàng nhận tài sản cầm cố thế chấp để phát
mại thì ngay bản thân máy móc đó cũng đã quá sập xệ, hao mòn hữu hình
rồi.
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thể chấp không phải chỉ có
những khó khăn trên mà ngay trong thực tế còn nhiều vấn đề phát sinh nữa
ngay từ trong những văn bản về hoạt động này .Các văn bản chồng chéo
lên nhau giữa các Bộ, ngành, Chính phủ và cả Ngân hàng Nhà Nước; thậm
chí có nơi xử ký theo kiêủ này, nơi kia xử ký theo kiểu khác vì sự hiểu và
vận dụng khác nhau. Nhưng chung quy lại cái thiệt nhìn thấy rõ nhất vẫn là
về phía ngân hàng .
Nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
chính là việc tìm ra giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động này,
tìm giải pháp bình ổn thị trường giá cả, tăng thêm quyền tự chủ hơn nữa
cho các NHTM, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui trong hoạt động
ngân hàng .Điều này càng thiết thực hơn trong giai đoạn hiện nay khi
ngành ngân hàng đang nỗ lực để có một sự biến đổi vượt bậc, một bước cải
cách trong toàn hệ thống nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta phát
triển đi lên, hội nhập với khu vực và thế giới .

20
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
chương ii
Thực trạng đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở
giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1 khái quát về sở gD I-NHCTVN:
1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở GD I-NHCTVN:

Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm
thuận tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân cư đông
đúc, các dịch vụ thương mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn
phòng đại diện của các Công ty trong và ngoài nước, trung tâm của thủ đô.
Từ nhiều năm qua hoạt động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
toàn bộ hệ thống hoạt động Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các chỉ
tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu toàn hệ thống: nguồn vốn luôn chiếm
khoảng 20% trong hệ thống, dư nợ tín dụng, đầu tư luôn đứng một trong
hai vị trí dẫn đầu, hạch toán nội bộ cũng luôn dẫn đầu (năm 2001 là 5%).
Sở luôn được chọn làm nơi triển khai thí điểm các chương trình, sản phẩm
dịch vụ mới của Ngân hàng Công thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi
nhánh Ngân hàng công thương trên địa bàn, triển khai các chương trình của
NHCTVN với các đối tác và bạn hàng

21
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.2 Bộ máy tổ chức của Sở GD I- NHCTVN
Ban lãnh đạo Sở gồm : 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
Các phòng: 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo
hiểm (phòng giao dịch và tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới thành lập khoảng T4,
T5 năm 2001). Tổng số cán bộ của Sở là 261 người.
9 phòng nghiệp vụ là: Phòng cân đối tổng hợp, Phòng kinh doanh, Phòng
kế toán-tài chính, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng tổ chức cán bộ-lao
động và tiền lương, Phòng kiểm soát nội bộ, Phòng ngân quỹ, Phòng điện
toán, Phòng hành chính quản trị. Dưới đây em xin được trình bày về 3
phòng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Sở:
*Phòng cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ hoặc ngoại tệ theo hướng dẫn
của Tổng giám đốc NHCTVN, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các

quỹ tiết kiệm của Sở, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ
quan Nhà nước tại các quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng
giám đốc NHCTVN.
- Lập kế hoạch kinh doanh (hàng quý kết hợp với phòng kinh doanh,
theo các chỉ tiêu của NHCTVN giao)
- Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu
cầu của giám đốc Sở, giám đốc Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, Tổng
giám đốc NHCTVN.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua khen thưởng tại Sở
theo đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Làm các việc khác do Giám đốc Sở giao.
*Phòng kinh doanh:

22
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ hoặc
ngoại tệ, đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
theo đúng cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng
giám đốc NHCTVN.
- Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực
hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của
NHCTVN.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá
theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại Sở, phản ánh kịp thời những vấn đề mới phát sinh để báo
cáo Tổng giám đốc NHCTVN xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung

cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho
lãnh đạo Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám
đốc NHCTVN.
- Làm một số công việc khác do giám đốc Sở giao.
*Phòng kế toán - tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy
định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc NHCTVN;
hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng
và ngân hàng tại Sở.
- Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.

23
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ
vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời,
đúng chế độ, các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ; trả lãi tiền gửi cho khách hàng
đúng, đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định, tổ chức hạch toán kế toán, mua
bán ngoại tệ bằng VNĐ; kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động,
kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại Sở theo đúng quy định của Nhà nước và
hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo
đúng quy định của ngân hàng Nhà nước và NHCTVN.
- Tham mưu cho giám đốc, trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi,
khen thưởng tại Sở, phù hợp với chế độ của Nhà nước và của Tổng giám
đốc NHCTVN.
- Một số công việc khác.
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại Sở GD I:

Sở luôn là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ
thống, thường xuyên chiếm trên 20% tổng lượng vốn giao dịch trên địa bàn
thủ đô. Để đạt được kết quả đó, cùng với chính sách lãi suất chủ động linh
hoạt của NHCTVN, Sở luôn phối hợp hài hoà với nhiều yếu tố tích cực như
hình thức huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn; lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng
đối tượng khách hàng; đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng tiện ích song song với việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh,
tận tình, chu đáo. Triển khai ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công
tác thanh toán nhất là áp dụng 100% quy trình giao dịch tức thời đối với
nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư đảm bảo nhanh gọn, chính xác.

24
Hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
Đến nay tại Sở đã có hơn 5880 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch
và 53000 khách hàng tin tưởng đến gửi tiền tiết kiệm VND và ngoại tệ.
Điều này chứng tỏ Sở đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của mọi doanh
nghiệp và mọi khách hàng dân cư. Mặt khác, phát huy lợi thế có trụ sở
đóng tại trung tâm thủ đô, Sở luôn quan tâm nắm bắt thị trường, mở thêm
điểm giao dịch nhằm duy trì mở rộng thị phần huy động và cho vay vốn.
Biểu 1. Tình hình huy động vốn của Sở GD I-NHCTVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 7.779 100% 9.263 100% 11.588 100%
I. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi của doanh nghiệp 5.216 67 6.286 68 8.113 71
- Tiền gửi của dân cư 2.563 33 2.997 32 3.409 29
II. Phân loại theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 4.137 53 5.236 56 6.903 60
- Có kỳ hạn 3.642 47 4.027 44 4.685 40
III. Phân loại theo đvị tiền tệ
- Bằng VND 6.002 77 5.261 75 8.941 77
- Bằng ngoại tệ 1.777 23 2.320 25 2.647 23
(Nguồn: Báo cáo về tình hình huy động vốn của Sở GDI-NHCTVN)
Qua bảng trên ta thấy vốn huy động không ngừng tăng qua các năm:
năm 1999 tổng nguồn vốn huy động được là 7.779 tỷ đồng, năm 2000 là
9.263 tỷ đồng tức là tăng 1.484 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn
vốn huy động (bao gồm cả ngoại tệ quy ra VND) là 11.588 tỷ đồng tăng
2.325 tỷ đồng (tương ứng với 25%) so với năm 2000. Nguồn vốn huy động
lớn, tăng trưởng ổn định là điều kiện rất căn bản để Sở chủ động kinh
doanh, mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế, đồng thời điều chuyển
đáng kể về Hội Sở NHCTVN để điều hoà lại cho các chi nhánh thiếu vốn
như Sở GD II TPHCM.

25

×