Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đề tài giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.44 KB, 61 trang )

1 Chuyên đề thực
tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần khẳng định vai trò và vị trí
của mình trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang
góp sức không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và giúp Nhà nước thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội.
Để có thể đầu tư thêm vào tài sản cố định mở rộng sản xuất kinh doanh,
thực hiện các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần có sự góp sức của các
nguồn vốn khác đặc biệt là tín dụng Ngân hàng.
Về phía các Ngân hàng thương mại, xuất phát từ mục tiêu quản lý của
mình đặc biệt là từ mối quan hệ chặt chẽ giữa chiến lược quản lý lãi suất, doanh
thu, chi phí và lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại cần phát triển đồng đều các
khoản tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản tín dụng cho các
doanh nghiệp lớn trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Với số lượng lớn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp cả nước đây chính là
lượng khách hàng tiềm năng mà các ngân hàng thương mại đang hướng tới.
Mặc dù trong vài năm gần đây, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nam Hà Nội đã thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường tín
dụng đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng doanh số
cho vay, dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng vẫn rất thấp so với số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đứng trước vấn đề như vậy thì: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội” là một vấn đề rất bức thiết.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến đến hoạt động tín đối với doanh


nghiệp vừa và nhỏ, xem xét tình hình tín dụng, mở rộng tín dụng và tìm ra nguyên
nhân, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc mở rộng tín dụng và các
giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội qua các
năm 2008 – 2010.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp
so sánh số liệu …
5.Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 3 phần.
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình mở rộng tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
Bùi Công Lý Lớp:
NHD_K10Bùi Công Lý Lớp:
NHD_K10
22
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Nam Hà Nội.

Bùi Công Lý Lớp:
NHD_K10Bùi Công Lý Lớp:
NHD_K10
32
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1.Khái niệm
Việc xác định thế nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu căn cứ vào
hai tiêu chí phổ biến:
Tiêu chí định tính: Được xây dựng dựa trên những đặc trưng cơ bản của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ như trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý
ít, mức độ phức tạp của quản lý… Tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản
chất của việc phân định nhưng trên thực tế thường khó xác định. Do đó, chỉ được
dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được dùng để xác định qui mô doanh
nghiệp.
Tiêu chí định lượng: Xây dựng dựa trên những tiêu chí như số lượng lao
động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh
nghiệp. Số lượng lao động có thể là số lao động trung bình trong danh sách hoặc
số lao động thường xuyên thực tế của doanh nghiệp. Tài sản hoặc vốn có thể bao
gồm tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc giá trị tài sản còn lại (hay vốn) còn
lại của doanh nghiệp.
Các tiêu chí định lượng có vai trò rất quan trọng trong việc xác định qui mô
doanh nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để
xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Trình độ phát triển của mỗi nước và tính chất của mỗi ngành nghề: Trình
độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ phát triển khác nhau về cả quy mô
và số lượng doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đảm bảo tính tương thích trong việc so

Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
sánh giữa các vùng với nhau cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu chuẩn xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và quy mô
doanh nghiệp phải cao hơn so với vùng có nền kinh tế phát triển thấp.
Tính chất lịch sử: Như vậy tính chất lịch sử có ảnh hưởng đến việc xác định
qui mô của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Tóm lại, từ các yếu tố trên ta có thể hiểu: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có số vốn đăng kí và số lao động ở một mức nhất định tùy theo từng thời kì, từng
điều kiện của từng nước, đặc điểm từng vùng lãnh thổ, tính chất từng ngành nghề
mà đặt ra yêu cầu khác nhau về chúng”.
1.1.2.Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng
không cao
- Tiềm lực tài chính hạn chế
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động linh hoạt trong sản xuất kinh doanh
- Trình độ khoa học công nghệ và quản lý chưa cao
1.1.3.Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước thì không thể không kể đến sự
đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Vị trí và vai
trò đó của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện như sau:
 Thu hút vốn và khai thác nguồn lực có sẵn trong dân cư
 Góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
 Tạo ra sự phát triển giữa các vùng, ngành góp phần phát triển quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia
1.1.4.Nhu cầu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Vốn và vay vốn luôn là một khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi
vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có
bề dày và uy tín trên thương trường, lại thiếu tài sản thế chấp khi muốn vay vốn
Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng.
1.2.Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi.
1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói chung và các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại
nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời cũng mang lại rủi ro
cao nhất. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình tín dụng thích hợp, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cũng như đảm bảo an toàn
hoạt động của toàn ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng phân loại
tín dụng dựa vào các tiêu chí sau:
1.2.2.1.Phân loại tín dụng theo thời gian.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm.
- Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên một năm trong
đó các khoản tín dụng từ trên 1 đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn, tín dụng
trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn.

1.2.2.2.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng.
- Chiết khấu giấy nợ:
Giấy nợ là các chứng từ dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái
quyền về tiền đối với người phải trả. Giấy nợ là công cụ tài chính phổ biến, mang
tính thống nhất trên thị trường tài chính.
Chiết khấu giấy nợ là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu giấy nợ chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi một số
tiền bằng giá trị của giấy nợ trừ chi phí chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có).
- Cho vay:
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao tiền cho khách hàng
với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
cho trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Các khoản chi
quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo. Nhìn chung hình thức này chỉ sử dụng đối với các khách hàng
có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
kiện để được cấp hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn theo
thời vụ như mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời gian
nhất định. Hạn mức tín dụg có thể tính cho cả đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý doanh nghiệp
làm đơn xin vay luân chuyển và thoả thuận với Ngân hàng về phương thức vay, hạn
mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán phù hợp với khả năng trả
nợ.
Cho vay gián tiếp: phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp bên
cạnh đó các Ngân hàng còn phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Cho vay gián
tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng có thể chuyển
một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát
tiền vay… Hình thức này áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có
thể tiết kiệm chi phí cho vay.
- Cho thuê tài sản (thuê – mua):
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Cho thuê của Ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho khách hàng phải thu gần
hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết thời hạn thuê, khách hàng có thể mua
lại tài sản đó. Cho thuê (thuê – mua) giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ
ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định;
khách hàng phải có trách nhiệm trả gốc và lãi hàng kỳ. Ngân hàng phải đảm bảo cung
cấp đúng loại tài sản khách hàng yêu cầu và phải đảm bảo chất lượng của tài sản đó.
- Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh:
Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không

thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Hình thức bảo lãnh rất đa dạng, phân theo mục tiêu bảo lãnh bao gồm:
Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của Ngân hàng với chủ đầu tư
(hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của Ngân hàng về việc chi trả tổn
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết,
gây tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của Ngân hàng về
việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không trả.
1.2.2.3.Phân loại theo mục đích đảm bảo.
Theo tiêu thức này, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Tín dụng có đảm bảo: thông thường các khoản tín dụng của Ngân hàng đều
có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người nhận tín dụng hay tài
sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được nguồn
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó hoặc thông qua khả năng trả nợ của
người thứ ba khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo
hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Tín dụng không có đảm bảo có thể được cấp
cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay, khách hàng thực hiện các dự án đầu tư thuộc
chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà Nước,
chương trình kinh tế xã hội.
1.3.Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
1.3.1.Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chúng ta phải thừa nhận rằng hiện nay nhu cầu vốn cho phát triển nền kinh

tế nói chung và nhu cầu vốn phát triển các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là rất lớn. Nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm nguồn tài trợ. Nguồn tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm một vai trò rất quan trọng. Nó thể hiện ở các điểm sau:
- Một là, nguồn vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, Nguồn vốn vay của Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2.Đây là một thị trường tiềm năng đối với các Ngân hàng.
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh, đang thu hút được phần lớn lượng lao động trong xã hội. Có thể
nói doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giải quyết hàng chục ngàn công ăn việc làm cho xã
hội. Đây là điểu rất quan trọng trong quá trình phát triển của bất kì một đất nước nào.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gặp phải những khó khăn mà không phải
lúc nào cũng giải quyết được. Những khó khăn đó xuất phát từ cả phía ngân hàng lẫn
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng:

 Một là, xuất phát từ đặc điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có nhiều đặc điểm khác biệt với cho vay đối với các doanh
nghiệp lớn.
 Thứ hai, khó khăn trong việc vay các khoản trung và dài hạn
 Thứ ba, những hạn chế về hoạt động tín dụng là phải tuân theo qui
định của pháp luật
Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ:

 Một là, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu tài sản đảm bảo cho
các khoản vay.

 Hai là, khả năng đáp ứng các yêu cầu về tài chính của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
 Ba là, các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
1.4.Mục tiêu mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4.1.Mở rộng qui mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đi kèm với
đảm bảo chất lượng tín dụng của việc mở rộng.
Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được đánh giá qua
tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng. Tại các Ngân hàng
thương mại, số lượng vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều, tuy nhiên
lượng vay thì rất nhỏ. So với doanh nghiệp lớn thì mặc dù với số lượng vay ít
những mỗi lần vay là vay với con số rất lớn, bởi các doanh nghiệp lớn có uy tín,
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
có tiềm lực tài chính lớn mạnh tạo được lòng tín cho Ngân hàng. Do đó, việc ưu
tiên cho vay các khoản tiền lớn cho doanh nghiệp lớn là điều dễ hiểu.
Bên cạnh việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc đảm
bảo chất lượng tín dụng của việc mở rộng cũng cần được lưu ý. Chất lượng của
việc mở rộng tín dụng có thể được đánh giá qua chỉ tiêu như mức tăng của nợ
xấu, mức tăng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nếu các tỷ lệ này tăng nhanh qua các năm thì chứng tỏ việc mở rộng hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang không được tốt, ngược lại
nếu tỷ lệ này giảm dần qua các năm thì chiến lược phát triển của ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý.

1.4.2.Mở rộng thêm hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phân loại theo thời gian thì tín dụng Ngân hàng chia làm hai loại: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Trong quá trình cho vay đối với loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tín dụng ngắn hạn là hình thức chủ yếu mà các Ngân
hàng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Còn những khoản tín dụng
trung và dài hạn thì thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn hoặc là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng có quan hệ lâu năm, tốt với ngân hàng. Điều này
là rất thiệt thòi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập, hơn nữa phần lớn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là mới thành lập. Một doanh nghiệp mới thành
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
lập chưa lâu sẽ khó khăn trong việc tạo uy tín với Ngân hàng, vì vậy những khoản
vay dài hạn sẽ rất khó tiếp cận doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng trung và dài hạn là tỷ trọng dư nợ tín
dụng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.

Dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng dư nợ tín dụng =
Tổng dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn =
Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các tỷ số này tăng qua các năm thì có nghĩa Ngân hàng đang tâm trung chú
trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang có những hướng đầu tư trang thiết
bị nhà xưởng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh. Và
ngược lại, nếu tỷ số này giảm dần thì mục tiêu trước mắt của ngân hàng vẫn chưa
chú trọng vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.

1.5.1.Các nhân tố từ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải biết được các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động cũng như
các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Từ đó có thể chủ động thiết lập
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
những điều kiện cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải đảm bảo được các yếu tố như: mức độ tín nhiệm của khách hàng với
Ngân hàng, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như ý chí trả nợ của khách
hàng.
- Một là, nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hai là, tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ba là, năng lực quản lý kinh doanh cũng như đạo đức của chủ doanh
nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay
1.5.2.Các nhân tố từ Ngân hàng.
- Khả năng huy động vốn của ngân hàng:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến mở rộng cho vay của ngân
hàng. Một Ngân hàng muốn phát triển cho vay tốt thì phải có nguồn vốn dồi dào
hay nói cách khác để phát triển cho vay Ngân hàng phải có đủ vốn. Có thể nói
công tác huy động vốn trong các Ngân hàng thương mại đóng vai trò vô cùng
quan trọng
-Chính sách tín dụng:
Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là để thống nhất, đảm bảo hiệu
quả, an toàn và phát triển bền vững nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tạo được
hiệu quả tốt trong kinh doanh tín dụng.
Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật,
quy định của ngân hàng trung ương. Do đó, chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh
tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các bộ phận
liên quan, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Để mở rộng hoạt động tín dụng đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng chính sách tín
dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
- Chính sách hỗ trợ phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng:
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt các Ngân hàng như hiện nay, các
Ngân hàng thường đưa ra nhiều chính sách để thu hút khách hàng. Có Ngân hàng
tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính lớn để giảm
thiểu rủi ro. Họ đưa ra các ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn khi vay vốn. Điều đó
làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng khó khăn hơn khi vay vốn. Tuy nhiên,
hiện nay một số Ngân hàng đã có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có qui mô nhỏ số lượng vay thường
không lớn bằng các doanh nghiệp lớn nhưng tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
lại rất lớn. Đây chính là lượng khách hàng tiềm năng của các Ngân hàng thương
mại trong bối cảnh cạnh tranh khách hàng như hiện nay.
1.5.3.Các nhân tố khác.
-Nhân tố về môi trường, quy chế, chính sách của Nhà nước:
Môi trường kinh tế luôn tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định, môi trường thuận lợi sẽ tạo nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường. Từ đó làm tăng nhu cầu
phát triển nguồn vốn để mua sắm thiết bị hiện đại, chi phí giao dịch, quản lý cho quá
trình mở rộng sản xuất.
Ngân hàng và các doanh nghiệp và nhỏ đều chịu sự quản lý của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, thể chế về kinh tế - tài chính và các
công cụ quản lý. Một nhân tố khá quan trọng đó là các chính sách của Nhà nước đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu thiếu sự quan tâm của Nhà nước tức là thiếu
chính sách hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sẽ gây khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự phát triển của nền kinh tế:

Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển của nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát
triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng là động lực phát triển nền
kinh tế. Nền kinh tế phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của
ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp cần sử dụng nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động của ngân hàng phát triển hơn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NAM HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà Nội.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng Nhà nước
tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
được thành lập ngày 12/03/2001 và đi vào hoạt động chính thức vào ngày
08/05/2001 với nhiều khó khăn chồng chất. Do mới thành lập cách đây gần 7 năm
nhưng Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
cũng đã bước đầu thành công trong việc mở rộng thị trường và tạo uy tín cho
mình trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
chung.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội là
một Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như một chi
nhánh Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về qui mô và
phạm vi hoạt động. Trụ sở hiện tại đóng tại C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng,

quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao phó như đảm bảo an toàn kho quỹ,
bảo đảm tiền mặt, bảo quản chi trả tiền mặt chính xác kịp thời.
2.1.2.Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc
khác nhau. Bộ máy tổ chức được bố trí thành 7 phòng ban:
• Phòng kế hoạch kinh doanh
• Phòng tín dụng
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
• Phòng thanh toán quốc tế
• Phòng hành chính nhân sự
• Phòng kế toán ngân quĩ
• Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
• Phòng thẩm định
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội (là một chi nhánh cấp I của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Ban lãnh đạo
Phòng kế hoạch kinh doanhPhòng tín dụng
Phòng thanh toán quốc tếPhòng hành chính nhân sựPhòng kế toán ngân quĩPhòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng thẩm định
Chuyên đề thực tập
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
Đảm nhận vai trò quan trọng, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nam Hà Nội với tư cách là chi nhánh ngân hàng cấp 1 đang ngày
càng năng động trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Ngân hàng đã cung cấp đa
dạng các sản phẩm dịch vụ. Trong tiến trình phát triển của mình Chi nhánh đã gặt
hái được những thành công đáng kể trong hoat động kinh doanh, góp phần to lớn
vào sự phát triển lớn mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam như hiện nay. Chúng ta có thể tìm hiểu sơ qua các đặc điểm chung ảnh
hưởng đến Chi nhánh và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong một vài năm
gần đây qua một số mặt như sau:
2.1.3.1.Về hoạt động huy động vốn.
Vốn là chìa khóa, là nguồn lực quan trọng để kinh doanh. Một Ngân hàng
muốn hoạt động kinh doanh trước hết phải có vốn. Để thu hút được nhiều vốn
nhàn dỗi từ nền kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Nam Hà Nội đã sử dụng nhiều biện pháp như: đa dạng hóa hình thức huy
động vốn, linh hoạt lãi suất, có kì hạn, không kì hạn, với nhiều dịch vụ Ngân
hàng. Chi nhánh đã đi đôi với đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới
phát triển, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng, phục vụ khách hàng nhanh chóng chính xác, an toàn, nhằm đẩy mạnh
khai thác các nguồn vốn trong và ngoài nước, chủ yếu khai thác từ vốn nội lực
trong nước (cả nội tệ và ngoại tệ). Từ những yếu tố cơ bản đó đã dẫn đến sự thành
công của Chi nhánh trong việc tăng trưởng nguồn vốn nhanh và vững chắc của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm gần
đây. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008

Tăng giảm
2009/2008
2009
Tăng giảm
2010/2009
2010
% +/- % +/-
Tổng nguồn
vốn
6994 -
10.7%
-751 6243 -10.2% -637 5606
Trong đó:
Huy động hộ
trung ương
2207 -0.9% -20 2187 -0.05% -1 2186
Huy động tại
địa phươg
4788 -15.3% -732 4056 -15.7% -636 3420
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 tổng nguồn vốn huy động được
lớn nhất trong 3 năm, sau đó giảm dần qua các năm.Năm 2009 giảm 751 tỷ đồng
so với năm 2008 tương ứng với 10.7%.Năm 2010 giảm 637 tỷ đồng so với năm
2009 tương ứng với 10.2%.Xảy ra tình trạng trên là do cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008.Do vậy đã làm ảnh hưởng đến nguồn huy động của Ngân hàng.
Tuy nhiên với sự lỗ lực và với những chiến lược hợp lý, Ngân hàng đã hạn chế
được mức tối đa mức ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Ngân hàng vẫn luôn đảm
bảo được sự tin tưởng của khách hàng khi đến gửi tiền. Mặc dù năm 2010 có
giảm nhưng con số đó là nhỏ, tốc độ giảm đang có xu hướng chậm lại.
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10

Chuyên đề thực tập
Nhìn chung, nguồn vốn của Ngân hàng là ổn định, đặc biệt là nguồn
huy động tại trung ương.Mặc dù có giảm từ năm 2008 đến 2010 nhưng không bị
giảm nhiều, những con số đó là chấp nhận được trong điều kiện kinh tế suy giảm
hiện nay. Điều này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng là rất tốt, được sự tín nhiệm
của nhiều khách hàng. Đây là điều mọi Ngân hàng đều cần khi huy động vốn, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh
tế, việc trụ vững duy trì được hoạt động kinh doanh là rất khó khăn.
Huy động tại địa phương là nguồn huy động chính của Ngân hàng. Nó thể
hiện khả năng huy động thực có của Ngân hàng. Xem xét cơ cấu nguồn vốn huy
động tại địa phương ta có bảng sau:
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.2: Phân loại nguồn vốn của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008
Tăng giảm
2009/2008
2009
Tăng giảm
2010/2009
2010
% +/- % +/-
1- Phân theo
loại tiền
4788 -15.3% -732 4056 -15.7% -636 3420
+ Nguồn nội tệ 4270 -17.6% -752 3518 -20.6% -724 2794
+Nguồn ngoại tệ 581 -7.4% -43 538 14.6% 88 626
2- Phân theo
thời gian

4788 -15.3% -732 4056 -15.7% -636 3420
+ Tiền gửi
không kì hạn
889 -6.6% -59 830 -19.8 -164 666
+ Tiền gửi ký
quĩ
39 25.6% 10 49 149% 73 122
+ Tiền gửi có kì
hạn <12 tháng
1821 -6.3% -114 1707 -13.1% -223 1484
+ Tiền gửi có kì
hạn ≥12 tháng
2039 -28% -569 1470 -22% -323 1147
3- Phân loại
theo TPKT
4788 -15.3% -732 4056 -15.7% -636 3420
+ TG,TV các
TCTD
353 44% 155 508 -92.7% -471 37
+ Tiền gửi các
TCKT
3126 -60% -1874 2308 -6.3% -145 2163
+ Tiền gửi dân

1308 -5.1% -67 1241 -1.7% -21 1220
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh)
Qua bảng số liệu, nguồn vốn huy động từ ngoại tệ có xu hướng tăng trong
những năm gần đây. Năm 2009 giảm 7.4% so với năm 2008 tương ứng với 43

tỷ,nhưng đến năm 2010 lại tăng 16.4% so với năm 2009 tương ứng với 88 tỷ.
Điều này có thể lý giải là do năm 2009 do vẫn chịu sự tác dộng của cuộc khủng
hoảng kinh tế nên nguồn vốn ngoại tệ của Ngân hàng giảm.Nhưng đến năm 2010
đồng ngoại tệ lúc này được coi là an toàn ít biến động lãi suất như đồng nội tệ. Do
vậy mà đồng ngoại tệ vẫn được gửi tăng trong điều kiện kinh tế xấu. Ngược lại thì
đồng nội tệ lại giảm dần trong những năm gần đây. Năm 2009 giảm 17.6% so với
năm 2008 tương ứng với 752 tỷ đồng, năm 2010 giảm 20.6% so với năm 2009
tương ứng với 724 tỷ đồng. Ta thấy khủng hoảng đã ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, ngành Ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng nặng nề do các doanh nghiệp phá
sản, không trả được nợ; người gửi tiền thì e rè hơn khi gửi tiền vào các Ngân
hàng, họ thường lựa chọn đầu tư vào vàng hay ngoại tệ và cũng có cả bất động
sản nhằm giữ vốn. Điều này thể hiện rõ khi các khoản tiền gửi có kì hạn trên 12
tháng giảm rất mạnh, năm 2009 là 28% tương ứng với 569 tỷ đồng, năm 2010 là
22 % tương ứng với 323 tỷ đồng. Thực sự không thể lường hết được những hậu
quả do khủng hoảng gây ra. Trong giai đoạn này, tiền gửi có kì hạn nhỏ hơn 12
tháng và tiền gửi không kì hạn cũng giảm qua các năm( tiền gửi không kì hạn
năm 2009 giảm 6.6% tương ứng với 59 tỷ đồng, năm 2010 giảm 19.8% tương ứng
với 164 tỷ đồng. Tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng năm 2009 giảm 6.3% tương ứng
với 144 tỷ đồng, năm 2010 giảm 13.1% tương ứng với 223 tỷ đồng). Tuy nhiên
tiền gửi kí quỹ lại tăng mạnh, năm 2009 tăng 25,6% tương ứng với 10 tỷ đồng,
năm 2010 tăng 149% tương ứng với 73 tỷ đồng.Vì tâm lý những người gửi tiền
lúc này là đang không tin tưởng nhiều vào những khoản tiền gửi dài hạn, chẳng
may Ngân hàng họ gửi bị đổ vỡ thì khó có thể lấy lại vốn. Do đó việc gửi từ từ
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10
Chuyên đề thực tập
trong ngắn hạn giúp họ thay đổi lựa chọn Ngân hàng có lãi suất cao hơn, lại hạn
chế khả rủi ro không hoàn trả vốn của các Ngân hàng. Mặc dù vậy nhưng lượng
tiền gửi có kì hạn lớn hơn 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy
động của Ngân hàng.
Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Do chịu

ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng năm mà việc huy động vốn của Ngân hàng có
suy giảm, nhưng việc duy trì nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội vẫn tốt, lượng suy giảm ở mức có thể chấp
nhận được so với mặt bằng chung của các Ngân hàng. Có thể nói trong hoạt động
huy động vốn, Ngân hàng đã có chiến lược hợp lý nên vẫn thu hút nguồn vốn từ
người gửi.
2.1.3.2.Về hoạt động tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
có chiến lược huy động vốn hợp lý như vậy thì cũng có những kế hoạch sử dụng
vốn hợp lý. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008
Tăng giảm
2009/2008
2009
Tăng giảm
2010/2009
2010
% +/- % +/-
Tổng dư nợ 2350 33% 778 3128 33.6% 1050 4178
1- Dư nợ tại
địa phương
1839 44.1% 811 2650 40.7% 1080 3730
Nội tệ 1421 43.8% 623 2044 8.2% 167 2211
- Ngắn hạn 1032 -5% -51 981 20.8% 204 1185
- Trung dài hạn 388 174% 674 1062 -3.4% -36 1026
Ngoại tệ USD 339 34.8% 118 457 11.5% 52 509
Bùi Công Lý Lớp: NHD_K10

×