Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.13 KB, 54 trang )

Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
1/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
Mục Lục
1. Tổng quan lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng 9
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng 9
1.2. Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng 10
1.2.1. Tiêu chuẩn giao hàng 10
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng 10
1.2.3. Tiêu chuẩn thời gian 10
1.2.4. Tiêu chuẩn chi phí 10
1.3. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng 10
2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt 15
2.1. Khái quát về doanh nghiệp 15
2.1.1. Sơ đồ tổ chức 16
2.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban 18
2.2. Thực trạng về quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt 19
2.2.1. Khái quát về quy trình quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt 19
2.2.2. Các tiêu chuẩn đo lường về hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt 33
2.2.2.1. Tiêu chuẩn giao hàng 33
2.2.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng 35
2.2.2.3. Tiêu chuẩn chi phí 38
2.2.2.4. Tiêu chuẩn thời gian 43
2.3. Ưu và nhược điển của quy trình quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt 44
2.3.1. Ưu điểm 44
2.3.2. Nhược điểm 45
2.4. Giải pháp và kiến nghị để hoàn thành quy trình chuỗi cung ứng 46
2/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài


Hơn 20 năm qua, ngành thủy sản Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, toàn
diện, cả về khai thác, nuôi trồng và chế biến xuất khẩu, liên tục tăng trưởng với tốc độ cao,
kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng bình quân 17%/năm. Thủy sản đã trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, hội nhập sâu, rộng và đạt được những thành
công khá ấn tượng với nền kinh tế thế giới, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc
gia mạnh về thủy sản. Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 85 loại sản phẩm thủy sản sang
163 quốc gia với khối lượng 1,22 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,25 tỉ USD, trở thành
1 trong 6 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Trong đó, sản phẩm Tôm và Cá Tra,
Cá Basa vẫn là hai sản phẩm chủ lực của thủy sản Việt Nam với giá trị tương ứng 1,67 tỷ
USD chiếm 39,4% và 1,34 tỷ USD chiếm 31,6%. Riêng sản phẩm Cá Tra, Cá Basa đã xuất
khẩu sang 133 thị trường trên thế giới với khối lượng 607,7 ngàn tấn thành phẩm.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế cho thấy tầm quan trọng của sản phẩm
Cá Tra, Cá Basa đối với ngành thủy sản Việt Nam cũng như những lợi ích mà nó mang lại
cho nền kinh tế. Việc xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa đã góp phần tạo nên sức tăng trưởng nhảy
vọt của xuất khẩu thủy sản và hàng năm mang lại cho Nhà nước một khối lượng lớn ngoại
tệ phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước.
Nhờ những ưu ái mà thiên nhiên ban tặng, các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long
đã phát triển mạnh mẽ nghề nuôi Cá Tra, Cá Basa. Nghề nuôi phát triển kéo theo các nhà
máy chế biến cũng mọc lên ngày một nhiều. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Cá Tra, Cá
Basa của Việt Nam vào các thị trường như Mỹ và một số các nước thuộc khối EU cũng
ngày một tăng, đến mức Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) phải lên tiếng về việc
Cá Tra, Cá Basa gia tăng thị phần đáng kể và có nguy cơ đe dọa ngành cá Catfish của Mỹ.
Không chỉ dừng lại ở đó, Hiệp hội này còn đệ đơn lên Ủy Ban Hiệp thương Quốc tế Mỹ
3/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
(ITC) và Bộ thương mại Mỹ (DOC) kiện một số doanh nghiệp Việt Nam chống bán phá giá
mặt hàng Cá Tra, Cá Basa vào Mỹ.
Vụ kiện kéo dài từ năm 2002 tới năm 2006 mới kết thúc, kết quả cuối cùng các doanh
nghiệp Việt Nam thua kiện, việc thua kiện cũng xuất phát bởi nhiều nguyên nhân. Tuy
nhiên, có thể nói nguyên nhân chính là việc chúng ta nuôi và chế biến không tuân theo bất

kỳ một tiêu chuẩn quốc tế nào đã gây bất lợi khi chúng ta không có cơ sở chứng minh
nguồn gốc, chất lượng sản phẩm, cũng như những chi phí liên quan để bác bỏ lại luận điểm
cho rằng chúng ta bán phá giá. Thua kiện, các doanh nghiệp còn phải trả nhiều cái giá đắt
như bị Mỹ áp đặt thuế chống bán phá giá theo mức thuế khác nhau, kéo theo việc sản lượng
xuất khẩu vào thị trường nước này giảm đáng kể.
Cũng chính vụ kiện này đã đưa thương hiệu của Cá tra, Cá Basa đến với thị trường thế
giới nhiều hơn. Đó là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường
sang các nước khác, nhưng thực tế chất lượng sản phẩm của chúng ta có thể đáp ứng được
những yêu cầu của thị trường đó hay không? Khi mà có một thực trạng đáng buồn là sự
thiếu hiểu biết của người nông dân trong quá trình nuôi, mỗi người nuôi theo mỗi kiểu khác
nhau, vai trò của các cơ quan quản lý còn mờ nhạt, sự lạm dụng thuốc kháng sinh, sử dụng
hóa chất bị cấm sử dụng đối với mặt hàng thủy sản, dẫn đến chất lượng nguyên liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp chế biến không đảm bảo chất lượng. Mặt khác, chúng ta cũng
không thể bỏ qua việc một số doanh nghiệp chế biến vì chạy theo lợi nhuận mà có những
hành vi gian lận trong kinh doanh như: lạm dụng mạ băng làm tăng trọng lượng ảo cho sản
phẩm, lạm dụng các hóa chất phụ gia để bảo quản Phương thức làm ăn “chụp giật” này
không thể tồn tại lâu dài khi mà thị trường chúng ta hướng đến đều là những thị trường khó
tính. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cần có tầm nhìn và chiến lược lâu dài, phải tuân
thủ các tiêu chuẩn khắt khe từ đối tác. Tức là, sản phẩm của chúng ta phải hoàn toàn sạch và
không có dư lượng hóa chất, kháng sinh bị cấm, có nguồn gốc rõ ràng…
Vậy làm thế nào để phát triển một cách bền vững? làm thế nào để nâng cao vị thế
doanh nghiệp mình trên trường quốc tế khi mà việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt?
4/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
làm thế nào để các doanh nghiệp yên tâm về nguồn nguyên liệu luôn ổn định trước những
biến động về giá cả của thị trường? Tác giả cho rằng, đây là nỗi trăn trở của nhiều chủ
doanh nghiệp.
Trên thực tế, chìa khóa cho thành công trong kinh doanh toàn cầu ngày nay đều liên
quan tới cụm từ “Chuỗi cung ứng” – đây chính là câu trả lời cho những câu hỏi trên dành
cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa của Việt Nam. Chỉ khi nào

chúng ta áp dụng chuỗi cung ứng trong nuôi, chế biến và xuất khẩu thì khi đó chúng ta mới
yên tâm về tương lai của Cá Tra, Cá Basa và sự phát triển của các doanh nghiệp. Bởi lẽ,
trong chuỗi có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa nhà nuôi, nhà chế biến và nhà phân phối.
Điều này giúp các doanh nghiệp có được nguồn cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu đảm
bảo chất lượng, có khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm cũng như có được kênh tiêu thụ
hàng hóa ổn định, tránh được tình trạng tồn kho thành phẩm quá nhiều hoặc quá ít, gây ứ
đọng vốn hoặc thiếu hàng.
Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa
của Việt Nam, nhưng cho đến nay Công ty Cổ phần Nam Việt vẫn chưa có một sự nghiên
cứu nghiêm túc nào về chuỗi cung ứng sản phẩm. Các quyết định của chuỗi cung ứng đóng
vai trò quan trọng trong sự thành công hay thất bại của một Công ty. Thế nhưng, tại Công ty
việc thực hiện chuỗi cung ứng nội bộ như hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của Ban
lãnh đạo. Chính vì lẽ đó, cùng với sự thành công, cũng có lúc Công ty cũng đã trả giá đắt
cho việc mất thị trường Nga và Mỹ (với mức thuế 53,68%) là những bài học lớn từ việc
thiếu tính chuyên nghiệp trong việc áp dụng chuỗi cung ứng.
Là người làm công tác quản lý cấp cao và trực tiếp tham gia vào điều hành một số lĩnh
vực nuôi, chế biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt từ những
ngày đầu mới thành lập. Tác giả nghĩ rằng, nếu Công ty muốn giữ vững vị trí đầu bảng
trong ngành thủy sản Việt Nam và phát triển bền vững thì không thể không có cái nhìn
nghiêm túc về chuỗi cung ứng. Bởi chuỗi cung ứng là phương pháp, là con đường để các
doanh nghiệp trong đó có Nam Việt có được những sản phẩm sạch “từ con giống đến bàn
5/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
ăn” – đó chính là “tấm vé” để chúng ta đi đường “cửa chính” bước vào thị trường toàn cầu
với những tiêu chuẩn khắt khe nhất. Điều này thực sự là nổi trăn trở của Ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần Nam Việt nói chung và của chính tác giả nói riêng. Và đó cũng chính là lý do
thôi thúc tác giả chọn đề tài ‘‘Nghiên cứu chuỗi cung ứng của mặt hàng Cá Tra, Cá Basa
tại Công ty Cổ phần Nam Việt’’ để làm luận văn thạc sỹ chương trình Cao học Quản trị
kinh doanh. Tác giả tin rằng, đây không chỉ là vấn đề riêng Công ty Cổ phần Nam Việt mà
còn là vấn đề chung của rất nhiều doanh nghiệp trong ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam

hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này trong bối cảnh môi trường kinh doanh và hiện
trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng là góp phần vào sự thành công của các
doanh nghiệp cùng lĩnh vực trong tương lai để phát triển bền vững và nâng cao năng lực
trong cạnh tranh là hoàn toàn khả thi.
B. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích đặc điểm của các bên có liên quan trong chuỗi cung ứng về các vấn đề: chi
phí, tính hợp tác, VSATTP, việc truy xuất, giấy chứng nhận, cơ quan kiểm tra, rủi ro và hiệu
quả.
 Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu; cơ hội và thách thức của chuỗi cung ứng
Cá Tra, Cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải tiến
hệ thống chuỗi cung ứng.
C. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nhà cung cấp/ Người nuôi, Nhà sản xuất/ Công ty Cổ phần
Nam Việt, Khách hàng
 Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu của mặt hàng Cá
Tra, Cá Basa đông lạnh tại Công ty Cổ phần Nam Việt.
D. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận phân tích: Lợi thế cạnh tranh của Michael E. Porter, chuỗi cung
6/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
ứng, chuỗi giá trị, tiêu chuẩn Global GAP, BRC.
 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương
pháp chuyên gia; phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp với Ban lãnh đạo, một số cán
bộ quản lý và nhân viên có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi
và chế biến Cá Tra, Cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt. Bên cạnh đó, thông tin cũng
còn được thu thập từ những nhà cung cấp như thức ăn đầu vào cho cá, các hộ nông dân nuôi
cá…bằng hình thức phỏng vấn qua điện thoại, trao đổi trực tiếp và sử dụng bảng câu hỏi.
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm: Hiệp hội chế biến và xuất

khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nafiqad; các
tạp chí thủy sản; các giáo trình; các bài luận văn đã nghiên cứu trước đó và các nguồn thông
tin từ Internet. Mục đích chính của việc thu thập thông tin là để mô tả hiện trạng nền công
nghiệp thủy sản Việt Nam.
E. Ý nghĩa của đề tài
Cho đến nay, đây là đề tài nghiên cứu nghiêm túc về chuỗi cung ứng cho mặt hàng Cá
Tra, Cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt. Đề tài nghiên cứu này hy vọng mang lại ý
nghĩa rất lớn cho các bên liên quan sau:
 Đối với tác giả
 Củng cố các kiến thức lý luận chung về lợi thế cạnh tranh, chuỗi cung ứng, chuỗi giá
trị đã được học trong chương trình cao học vào thực tiễn doanh nghiệp.
 Tăng cường kỹ năng của chính tác giả trong việc nghiên cứu chuỗi cung ứng từ vùng
nuôi, chế biến, xuất khẩu, phân phối…Đây cũng là cơ sở để tác giả có thể thực hiện những
cuộc nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trong nhiều lĩnh vực khác.
7/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
 Đối với Công ty Cổ phần Nam Việt
 Đề tài này sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo một mô hình tổng thể cho việc tối ưu hóa
các hoạt động từ khâu điều phối nguồn nguyên liệu đến khi phân phối sản phẩm cuối cùng
được nghiên cứu sâu, có cơ sở khoa học và số liệu thực tiễn để xem xét và từ đó có thể đưa
ra các quyết định cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu.
 Giúp các khâu trong chuỗi cung ứng liên kết lại với nhau tạo thành một mắt xích
vững chắc thuận lợi trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nhằm đáp ứng các yêu cầu
ngày càng khắt khe từ các thị trường khó tính, gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng và các
bên liên quan thông qua việc cải thiện các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng để tạo lợi thế
cạnh tranh.
 Làm nổi bật những khoảng cách còn tồn tại trong hoạt động chuỗi cung ứng, những
vấn đề cần phải thay đổi để Công ty phát triển bền vững.
 Đối với các nhà cung cấp, khách hàng
 Nhà cung cấp được hưởng lợi khi mô hình được thực hiện thông qua: thông tin về

tiêu chuẩn nguyên liệu được minh bạch, thời gian nhận đơn hàng được rút ngắn…
 Khách hàng sẽ tăng sự hài lòng vì được nhận hàng đúng phẩm chất, chất lượng và
thời gian…
 Đối với ngành nuôi và chế biến Cá Tra, Cá Basa ở Việt Nam:
 Cung cấp những phân tích súc tính, có giá trị về việc nghiên cứu xây dựng và quản trị
chuỗi cung ứng sản phẩm trong ngành nuôi và chế biến Cá Tra, Cá Basa ở Việt Nam.
 Đưa ra mô hình chuỗi cung ứng phù hợp với tiêu chuẩn Global GAP, tiêu chuẩn BRC
mà các doanh nghiệp cùng ngành khác ở Việt Nam có thể tham khảo.
8/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
1. Tổng quan lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm
hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối
cùng
Mô hình chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế, và kiểm soát luồng thông tin và
nguyên vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong
tương lai.
3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng :
(1) Chuỗi cung ứng là hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết định ở mỗi bộ
phân của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến bộ phận khác
(2) Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu cầu. Kho và nhà
máy phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ đối với các đơn hàng lớn.
(3) Các tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và cung cấp
thông tin về nhu cầu thực tế đến các kênh phân phối. Thời gian trong chuỗi cung
ứng chỉ dùng để tạo ra sự thay đổi trong các đơn hàng và hàng tồn kho.
9/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
1.2. Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng

1.2.1. Tiêu chuẩn giao hàng
Tiêu chuẩn này đế cập đến giao hàng đúng hẹn đo đạc bằng tỉ lệ phần trăm của đơn
hàng giao đúng hẹn và đầy đủ
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Thể hiện ở độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm. Có thể làm khào sát để đo lường
tiêu chuẩn này.
1.2.3. Tiêu chuẩn thời gian
Đó là tổng thời gian bổ sung có thể tính từ một cách trực tiếp từ mức độ tồn kho.
1.2.4. Tiêu chuẩn chi phí
Có hai cách để đo lường chi phí
(1) Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, chi phí phân phối, chi
phí tồn kho và chi phí công nợ
(2) Tính chi phí cho cả hệ thống chuổi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia
tăng và năng suất sản xuất
1.3. Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng
Có hai cách để cải tiến chuỗi cung ứng: bằng cách thay đổi cấu trúc hoặc thay đổi các
bộ phận của chuỗi cung ứng. Những thay đổi trong cấu trúc liên quan đến những thay đổi về
vật chất kỹ thuật, trong khi đó thay đổi các bộ phận thì liên quan đến con người và hệ thống.
Thay đổi cấu trúc bao gồm những thay đổi về máy móc thiết bị, công suất, kỹ thuật và
công nghệ… Những thay đổi này thường là thay đổi mang tính chất dài hạn và cần một
nguồn vốn đáng kể. Những thay đổi về cấu trúc, sắp xếp lại các yếu tố trong chuỗi cung ứng
thường là sự thay đổi lớn và sâu rộng.
10/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
Thay đổi các bộ phận cung ứng bao gồm con người, hệ thống thông tin, tổ chức, quản
lý sản xuất và tồn kho, hệ thống quản lý chất lượng. Những thay đổi này là thay đổi mang
tính nhạy cảm trong chuỗi cung ứng, nhà quản trị thay đổi hoạt động cung ứng trong những
cấu trúc đã thực hiện.
Cho dù cải tiến cấu trúc hay bộ phận, công ty cũng nên giảm thời gian dự phòng và
thời gian bổ sung hàng lại. Thời gian dự phòng có thể giảm trong thời gian cung ứng nhằm

bảo đảm nhu cầu của cả chuỗi cung ứng. Và như thế dẫn đến giảm nhu cầu tồn kho.Trong
trường hợp nhu cầu dự phòng bằng 0 và thời gian bổ sung hàng lại thì hoàn toàn đáng tin
cậy, không cần hàng tồn kho ngoại trừ hàng đang trên đường vận chuyển. Nguyên vật liệu
có thể được lên lịch trình chỉ đến ngay lúc khách hàng cần mà thôi.
Giảm thời gian bổ sung hàng là một phương pháp chính để cải tiến chuỗi cung ứng.
Nó cho phép chuỗi cung ứng thích nghi nhanh tồn kho ở mức cần thiết. Thời gian bổ sung
hàng lại có thể được giảm bằng cách thay đổi cơ cấu hoặc thay đổi bộ phận cả chuỗi cung
ứng.
 Phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng
Có 5 phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng là:
 Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín.
 Đơn giản hóa các quá trình chủ yếu.
 Thay đổi số lượng của nhà máy, nhà kho hoặc nơi bán lẻ.
 Thiết kế lại những sản phẩm chính.
 Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba.
 Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín.
Cách thức này chỉ ra việc sở hữu trong chuỗi cung ứng. Nếu một nhà sản xuất quyết
định mua một công ty phân phối và phân phối sản phẩm của mình chỉ qua công ty đó thôi,
11/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
thì sự thống nhất này là hướng về thị trường. Mặt khác, nếu nhà sản xuất mua một công ty
cung ứng sản phẩm, thì sự thống nhất này là lùi về phía sau của chuỗi cung ứng. Nếu một
công ty sở hữu cả chuỗi cung ứng thì công ty này được hợp nhất theo chiều dọc.
Công ty May Hữu Nghị là một đơn vị sản xuất và phân phối các sản phẩm thời trang
có qui mô lớn. Công ty thâm nhập mạnh theo chiều dọc bởi vì nó sở hữu nhà máy, nhà kho
và hệ thống bán lẻ được nhượng quyền và các nhà cung cấp riêng. Thâm nhập mạnh theo
chiều dọc cho phép công ty đáp ứng 60% nhu cầu hàng may mặc trên thị trường. Trong
trường hợp của công ty May Hữu Nghị, một trong những lợi ích của việc thâm nhập theo
chiều dọc là quản lý được chuỗi cung ứng. Một lợi ích khác là sẽ thu được lợi nhuận của
nhà cung cấp hay nhà phân phối. Thâm nhập theo chiều dọc cũng có những hạn chế, như là

mật sự linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ hoặc công ty sẽ thiếu sự thích nghi với
những thay đổi của thị trường. Tuy nhiên các quyết định hội nhập về phía trước hay hội
nhập về phía sau đều là mục tiêu để cải thiện hoạt động của chuỗi cung ứng.
 Đơn giản hóa quá trình chủ yếu
Phương thức này được sử dụng để cải tiến chuỗi cung ứng khi quá trình quá phức tạp
hay quá lỗi thời khi đó cần sự thay đổi. Trong quá trình này người ta điều chỉnh lại những
chỗ bị lỗi thời mà không cần quan tâm đến quá trình hiện tại. Việc này dẫn đến những thay
đổi lớn về trình tự và nội dung các công việc được tiến hành trong quá trình cũng như
những thay đổi về hệ thống.
Ví dụ, xem xét những thay đổi trong chuỗi cung ứng của May Hữu Nghị, công ty bổ
sung hệ thống hướng theo thị trường dựa theo nhu cầu khách hàng, hệ thống này tận dụng
những thay đổi nhanh, bổ sung hàng của các đại lý hàng ngày và sản xuất theo nhu cầu hàng
ngày của khách hàng. Kết quả là trong tỷ lệ hàng tồn kho của công ty giảm 20%.
 Thay đổi số lượng nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng bán lẻ.
Đôi khi hệ thống phân phối không còn giữ đúng hình thức như ban đầu. Ví dụ, nhiều
công ty nhận định rằng họ có quá nhiều nhà cung cấp và họ hướng đến việc giảm số lượng
12/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
nhà cung cấp bằng cách chọn những nhà cung cấp tốt nhất để đảm bảo giao hàng đúng hạn,
và cung cấp nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng. Hoặc là, khi thị trường có sự thay đổi, nhiều
công ty nhận thấy rằng họ cần có vài nhà máy và nhà kho ở địa điểm khác, do vậy họ định
hình lại hệ thống phương tiện sản xuất và phân phối.
 Thiết kế sản phẩm chính.
Phương thức này thường được sử dụng để cải tiến chuỗi cung ứng. Trong thực tế, nhiều công
ty nhận thấy họ có quá nhiều chủng loại hàng hóa, trong đó có vài loại trong số đó bán rất chậm, vì
vậy các sản phẩm này phải được chọn lọc và thiết kế lại.
 Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba.
Vài công ty chỉ đơn giản là chọn phương án tốt nhất chuyển tất cả các khâu từ quản lý
tồn kho, phân phối và hậu cần cho bên thứ ba. Ví dụ, Điện tử Biên Hòa tập trung vào sản
xuất mặt hàng điện tử các loại. Khi sản phẩm được sản xuất ra họ giao cho Thiên Hòa lưu

kho hoặc phân phối.
 Phương thức thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng
Mục tiêu của việc thay đổi bộ phận cũng tương tự như thay đổi trong cấu trúc đó là
hoàn thiện những hạn chế không rõ ràng, không chắc chắn từ chuỗi cung ứng. Có 5 cách có
thể thực hiện điều này:
 Sử dụng những đội chức năng chéo.
 Thực hiện sự cộng tác mang tính đồng đội.
 Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị.
 Hoàn thiện hệ thống thông tin.
 Xây dựng các trạm giao hàng chéo.
 Sử dụng đội chức năng chéo.
13/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
Phương thức này áp dụng rộng rãi trong nhiều công ty hiện nay. Mục đích của nó là để
phối hợp các chức năng đan chéo của rất nhiều phòng ban và bộ phận chức năng của một
công ty. Chẳng hạn như đội chức năng chéo thường sử dụng để lập kế hoạch và kiểm soát
lịch sản xuất. Đội sẽ bao gồm đại diện của các bộ phận như tiếp thị, sản xuất, nhân sự, kế
toán tài chính… Đội có nhiệm vụ dự báo nhu cầu trong tương lai, lập kế hoạch về công suất
sản xuất và kế hoạch đặt hàng của khách hàng. Mọi người khi đó phải đồng ý thực hiện theo
kế hoạch này. Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong đội phải được phân định rõ
ràng như: tiếp thị thực hiện dự báo nhu cầu, bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất, bộ
phận tài chính đảm bảo vốn để sản xuất.
 Thực hiện cộng tác mang tính đồng đội.
Tính hợp tác giữa những nhà cung cấp và khách hàng mang đến sự phối hợp các công
ty chéo giống như đội chức năng chéo thực hiện sự phối hợp trong công ty. Tính hợp tác
giữa các công ty bắt đầu bởi các hợp đồng liên kết bền chặt được thiết lập trong mối quan hệ
kinh doanh lâu dài gắn liền với lợi ích của nhau. Các đối tác phải được xây dựng trên sự tin
tưởng nhau để thực hiện công việc này. Cũng như trên, những đối tác sẽ thiết lập những đội
chức năng của các nhân viên từ nhiều công ty khác nhau, làm việc cùng với nhau trong
những dự án cải tiến quan trọng. Chẳng hạn như một sản phẩm mới được phát triển trong

suốt vài tháng bởi một nhóm kỹ sư từ một công ty thiết bị và địa điểm triển khai tại những
khách hàng then chốt. Đội này làm việc rất hiệu quả với nhau và làm báo cáo cuối cùng tới
quản lý cấp cao của cả 2 nhà máy. Nhà quản trị điều hành của đội không nên phân biệt
những nhân viên nào là của bạn và những nhân viên nào là của chúng tôi mà phải hòa nhập
để thực hiện mục tiêu chung.
 Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị.
Trong việc cải thiện chuỗi cung ứng, giảm thời gian khởi động của trang thiết bị thật là
cần thiết để cho những lô sản phẩm nhỏ hơn có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất. Ngay
khi kích thước của lô hàng giảm, tồn kho sẽ giảm, hàng hóa sẽ được luân chuyển nhanh
14/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
hơn, từ đó hàng hóa sẽ đáp ứng được với nhu cầu thị trường.
Giảm thời gian sắp đặt đòi hỏi khả năng sáng tạo và có thể thực hiện bởi bất cứ phần
nào của thiết bị sản xuất bởi sự giản đơn cho sự thay đổi thiết bị trước khi máy móc dừng lại
và thực hiện sự thay đổi nhanh chóng ngay khi máy không còn chạy nữa, vì vậy nó có thể
đưa vào sản xuất càng sớm càng tốt.
 Hoàn thiện hệ thống thông tin.
Cải thiện hệ thống thông tin là vấn đề quan trọng trong chuỗi cung ứng. Một trong
những thay đổi xảy ra trong công nghệ là việc dành lấy dữ liệu kinh doanh từ khách hàng và
phát triển thông tin này đưa trở lại phục vụ chuỗi cung ứng. Nhà cung cấp không chỉ biết
nhận đơn hàng của khách hàng của mình mà cũng phải biết nơi kinh doanh và vị trí kho của
khách hàng.
 Xây dựng các trạm giao hàng chéo.
Hàng hóa giao đan xen ở nhiều trạm là một cuộc cánh mạng trong vận chuyển đối với
nhiều công ty. Ý tưởng căn bản là việc giao hàng của nhà cung cấp được diễn ra từ nhiều
trạm khác nhau. Những công việc này không tiêu tốn thời gian cho việc kiểm kê kho, nó
cũng đơn giản cho việc di chuyển từ trạm này sang một trạm khác.
Có thể đúc kết rằng, vừa cải tiến cấu trúc vừa cải tiến cơ sở hạ tầng có thể tạo ra sự
thay đổi chính trong chuỗi cung ứng. Nó có thể giúp doanh nghiệp làm giảm tình trạng
không chắc chắn, không rõ ràng hay giảm thời gian cung ứng. Những sự thay đổi này rất có

hiệu quả nhưng đòi hỏi sự phối hợp rộng khắp vừa bên trong công ty và thông qua nhiều
công ty khác nhau. Có như vậy việc cái tiến mới thành công một cách trọn vẹn.
2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
Công ty TNHH Nam Việt được thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 27
15/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
tỷ đồng, với chức năng kinh doanh chính là xây dựng dân dụng và công nghiệp. Năm 2000,
Công ty quyết định đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực chế biến thủy sản,
khởi đầu là việc xây dựng Nhà máy đông lạnh thuỷ sản Nam Việt (DL 152) với tổng vốn
đầu tư là 30,8 tỷ đồng, chuyên chế biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa đông lạnh.
Công ty Cổ phần Nam Việt được chuyển đổi từ Công ty TNHH Nam Việt vào tháng
10/2006.
Ngày 28/11/2007 Công ty đã đựơc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
niêm yết số 160/QĐ – SGDHCM tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh (HOSE).
Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Nam Việt
Tên tiếng Anh : Nam Viet Corporation
Tên viết tắt : NAVICO
Mã giao dịch : ANV
Vốn điều lệ : 660.000.000 đồng (Sáu trăm sáu mươi tỷ đồng chẳn)
Địa chỉ : 19 D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quý, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điện thoại : (84-76) 3 834060 Fax : (84-76) 3 834054
Website: www.navicorp.com.vn Email:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Nam Việt là một trong những Công ty chuyên chế biến và
xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa lớn nhất Việt Nam. Mỗi ngày có thể chế biến khoảng 1.500 tấn
cá nguyên liệu.
2.1.1. Sơ đồ tổ chức
16/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt

Các công ty thành viên
17/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
2.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban
a. Phòng Quản lý chất lượng:
 Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng các sản phẩm của Công ty trong
suốt quá trình sản xuất:
o Thực hiện việc kiểm soát các thông số kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
sản phẩm, nguyên phụ liệu tại tất cả các công đoạn trong quá trình sản
xuất từ khẩu tiếp nhận nguyên liệu tới xuất hàng tuân thủ theo HACCP,
IFS, BRC.
o Kiểm soát chất lượng nước đưa vào sản xuất theo tiêu chuẩn
98/83EEC.
 Ngoài ra, từng lô hàng trước khi xuất, thì bộ phận quản lý chất lượng của công ty
sẽ đăng ký mời Nafiqad vùng 6 đến kiểm tra tình trạng lô hàng, thông tin bao bì, số
lượng, khối lượng và lấy mẫu kiểm vi sinh, hóa lý.
 Thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình xuất hàng (điều kiện vệ sinh phương
tiện vận chuyển, chất lượng bao bì, dây đai…).
18/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
b. Phòng kiểm nghiệm
 Chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện và hồ sơ nuôi thủy sản trong quá trình thu
mua, đồng thời lấy mẫu và kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào.
 Bộ phận kiểm nghiệm có nhiệm vụ căn cứ vào các mẫu đã được mã hóa tiến hành
kiểm nghiệm. Mỗi mẫu cần phải kiểm tra các chỉ tiêu: CAP, AOZ, MG.LMG,
EN/CIP. Thời gian trả kết quả tối đa là 2 ngày kể từ lúc tiếp nhận mẫu. Trưởng bộ
phận kiểm nghiệm sẽ chịu trách nhiệm trước BGĐ về kết quả mình kiểm là hoàn toàn
chính xác. Kết quả kiểm nghiệm được chuyển về bộ phận thu mua để tiến hành ráp
các thông tin về chủ sở hữu nuôi như tên, địa điểm nuôi, sản lượng, số điện thoại.
c. Phòng thu mua nguyên liệu

 Tìm kiếm, tiếp nhận thông tin từ người cần bán, đàm phán giá cả thu mua nguyên
vật liệu từ các chủ trang trại, các hộ nuôi thủy sản.
 Bộ phận thu mua cá có nhiệm vụ lập danh sách những chủ cơ sở nuôi có mẫu
không bị nhiễm sẽ thỏa thuận ký hợp đồng mua bán.
 Đối với những mẫu phát hiện nhiễm công ty sẽ từ chối và thông báo cho chủ cơ sở
nuôi được biết.
 Chịu sự giám sát của Phòng QLCL trong công tác thu mua nguyên liệu đầu vào.
d. Các nhà máy trực thuộc
 Chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm được giao hoặc thực hiện các khâu trong
quá trình sản xuất như: đông lạnh, chế biến dầu cá, bột cá, bao bì …
2.2. Thực trạng về quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
2.2.1. Khái quát về quy trình quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
19/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
20/54
Vận chuyển
Nhà máy chế biến
Cá fillet đông lạnh
Phụ phẩm (dầu cá, bột cá)
Bao gói, bảo quản
Thị trường nội địa
Nhà cung cấp thức ăn, con
giống, thuốc thú y, hoá chất
Hợp đồng với người nuôi
Vùng nuôi của công ty
Thu hoạch
Thị trường nước ngoài
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
Hình 2.1 Chuỗi cung ứng mặt hàng Cá Tra, Cá Basa
♦ Con giống và thức ăn cho vùng nuôi của công ty

Ở bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố đầu vào bao giờ cũng quan trọng, tạo tiền đề cho
những hoạt động về sau. Xét trong ngành thủy sản, đối với người nuôi trồng, ngoài môi
trường, kỹ thuật, thời tiết khí hậu…, thì một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại của vụ nuôi đó chính là yếu tố con giống. Trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, ông cha ta ngày xưa hay có câu “nhất nước - nhì phân - tam cần - tứ giống”, nhưng
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày nay thì giống được xem là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi.
Để đáp ứng cho nhu cầu chế biến, Công ty Cổ phần Nam Việt đã chọn chiến lược hội
nhập dọc ngược chiều bằng việc qui hoạch riêng cho mình một vùng nuôi. Qui trình nuôi
thủy sản khá phức tạp và muốn đảm bảo sản xuất được sản phẩm sạch thì cần thiết phải
kiểm soát ngay từ khâu chọn giống và thức ăn, môi trường nước, dịch bệnh. Nhận thức được
điều đó, cho nên yếu tố đầu vào cho nuôi trồng là con giống và thức ăn sử dụng được doanh
nghiệp hết sức chú ý.
Con giống hoàn toàn được cung cấp bởi Trung tâm giống trong tỉnh với sự kèm theo
của giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Tiếp đến, thức ăn sử dụng là một trong những
yếu tố quyết định sản phẩm đầu ra có sạch hay không. Với việc sử dụng thức ăn công
nghiệp trong khi nuôi - được cung cấp từ những cơ sở cung cấp thức ăn có uy tín như Con
Cò, Việt Thắng, Green feed … đã đáp ứng tốt cho vấn đề truy xuất. Thêm vào đó các loại
hóa chất, thuốc thú y thủy sản sử dụng đều được cung cấp bởi Công ty Vimedim – là công
ty có uy tín đảm bảo chất lượng về cung cấp các loại vật tư và thuốc thú y.
♦ Vùng nuôi
Nguồn nguyên liệu đầu vào được đảm bảo chất lượng là yếu tố hết sức cần thiết cho
21/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
đầu ra của chuỗi cung ứng. Khâu nuôi nắm giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc cung
ứng nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay nuôi là khâu trọng yếu nhất
trong chuỗi cung ứng thủy sản nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm cá Tra, cá Basa của
doanh nghiệp nói riêng.
 Vùng nuôi của doanh nghiệp: Khu vực vùng nuôi thuộc Ấp Mỹ An, Mỹ Hòa
Hưng, Long Xuyên, An Giang bắt đầu nuôi Cá Tra, Cá Basa từ năm 1991. Đến năm 2003 thì

nó mới thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Nam Việt với diện tích ban đầu là 6 ha và
đối tượng nuôi là Cá Tra, Cá Basa. Năm 2006, vùng nuôi được cải tạo và áp dụng qui trình
nuôi cá theo tiêu chuẩn SQF1000
CM
. Từ tháng 8 năm 2008 đến nay Công ty áp dụng việc
nuôi cá theo tiêu chuẩn Global GAP. Trong thời gian đó, Công ty đã mua thêm đất để mở
rộng diện tích ao nuôi, đến nay diện tích vùng nuôi là 104.134,7 m
2
. Toàn bộ sản phẩm cá
của vùng nuôi được chuyển về các nhà máy chế biến trực thuộc Công ty để sản xuất và xuất
khẩu.
Chất lượng Cá Tra, Cá Basa được kiểm tra bởi Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong
tỉnh và Nafiqad. Quá trình nuôi từ lúc thả con giống cho đến khi thu hoạch của vùng nuôi
đều được theo dõi ghi chép và lưu trữ hồ sơ.
Hình 2.2 Qui trình và tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi theo chuẩn Global GAP
Công đoạn Các yêu cầu và thông số kỹ thuật Trách
nhiệm kiểm
tra, giám
sát
Chuẩn bị
ao nuôi
 Tháo nước, thu gom sạch bùn đáy ao. Khử trùng ao
(vôi bột 1kg/10m
2
hoặc chlorine nồng độ 5ppm).
 Phơi đáy ao trong thời gian 7 – 10 ngày.
 Thau rửa đáy ao để làm sạch chất khử trùng, phèn.
 Lấy nước vào ao nuôi.
Tổ trưởng
và cán bộ kỹ

thuật
Thả giống Yêu cầu chất lượng con giống: Cán bộ kỹ
22/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
 Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
 Đồng đều, đạt kích cỡ theo yêu cầu (1.7 – 2.5cm)
 Không dị tật, khỏe mạnh, không bệnh (có giấy kiểm
dịch).
 Không bị nhiễm kháng sinh cấm.
Vận chuyển và thả giống:
 Quá trình vận chuyển con giống phải được giám sát về
thời gian (<4h), sục oxy, mật độ, điều kiện vệ sinh.
 Thao tác thả cá nhẹ nhàng, tránh làm trầy xước cá.
 Dùng Iodin 5ppm hoặc nước muối 10kg /100.000 con
giống để diệt khẩn trên con giống và sát khuẩn vết
thương.
 Thời điểm thả vào khi trời không mưa, nhiệt độ nước
từ 28-32
0
C.
thuật
Quá trình
nuôi (chăm
sóc và điều
trị bệnh)
Thức ăn:
 Kích cỡ thức ăn phù hợp với size cá.
 Thành phần dinh dưỡng đảm bảo theo yêu cầu (có
bảng tiêu chuẩn).
 Có giấy chứng nhận chất lượng và nguồn gốc rõ ràng.

 Không bị mốc hoặc quá hạn sử dụng.
 Thời gian cho ăn và khối lượng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của cá (2 lần/ ngày).
Nước ao nuôi:
 Không bị ô nhiễm, nhiễm bẩn. Nồng độ O
2
từ 1-5
mg/lit, PH 6.5 – 7.5, NO
2
≤ 1, NH
3
≤ 1.
 Nhiệt độ nước từ 28-32
0
C.
Cán bộ quản
lý kỹ thuật
23/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
Thuốc thú y, hóa chất:
 Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, còn hạn sử dụng, nhãn
mác bao bì nguyên vẹn, rõ ràng.
 Có trong danh mục được phép sử dụng.
 Việc sử dụng thuốc thú y và hóa chất tuân thủ theo chỉ
định của bác sĩ thú y, cán bộ quản lý kỹ thuật.
Vệ sinh ao nuôi:
 Cá chết phải được thu gom và xử lý kịp thời (2 lần/
ngày).
 Thu dọn vệ sinh xung quanh ao nuôi hàng ngày.
Chuẩn bị

thu hoạch

 Ngưng sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh 30 ngày
trước khi thu hoạch.
 Lấy mẫu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm
(CAP, AOZ, MG/LMG, En/Cip).
 Ngưng cho cá ăn 2 ngày trước khi thu hoạch.
Cán bộ quản
lý kỹ thuật
Thu hoạch
và vận
chuyển cá
 Kết quả kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm
trong cá (CAP, AOZ, MG/LMG, En/Cip) không phát
hiện.
 Không còn thức ăn tồn dư trong ruột cá.
 Hạn chế tối đa việc làm cho cá hoảng loạn, trầy xước
cá.
 Thời gian thu hoạch không quá 7 ngày.
 Vận chuyển cá về nhà máy bằng thuyền thông thủy,
mật độ phù hợp.
 Việc vận chuyển cá tới các nhà máy là trách nhiệm của
Nhà máy thu mua cá.
Cán bộ quản
lý kỹ thuật
 Vùng nuôi từ các hộ nuôi bên ngoài: So với nhu cầu sản xuất của Công ty thì
20% cung ứng đầu vào từ vùng nuôi của công ty, còn lại gần 80% nguồn cung đầu vào cho
24/54
Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ Phần Nam Việt
công ty là từ những hộ nuôi của nông dân. Do đó, họ được xem là thành phần vô cùng quan

trọng trong chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của công ty. Có nắm được tình hình nuôi của
họ như thế nào thì ta mới có những hướng đi đúng đắn trong quá trình cải thiện chuỗi cung
ứng.
 Bảng 8: Chi phí sản xuất cho việc nuôi Cá Tra
Chi phí
ĐVT
Nhỏ Trung bình Lớn
Thức ăn Đồng 13.367 13.419 13.447
% Thức ăn % 85,88 85,13 84,83
Con giống Đồng 650 678 750
% Con giống % 4,14 4,3 4,74
Hóa chất Đồng 538 488 435
% hóa chất % 3,46 3,04 2,76
Giá thành Đồng 15.565 15.766 15.852
(Nguồn từ việc khảo sát thực tế)
Theo bảng trên, ta tìm thấy chi phí thức ăn, chi phí con giống và hóa chất là 3 chi phí
chính. Còn những chi phí khác như: khấu hao, bảo dưỡng, lãi ngân hàng và thuế sử dụng đất
… người nuôi thường cung cấp thông tin không đáng tin cậy. Chi phí thức ăn là chi phí chủ
yếu chiếm trên 80% trong tổng chi phí. Chi phí thức ăn của các hộ nuôi nhỏ chiếm 85,88%;
các hộ nuôi trung bình chiếm (85,13%) và các hộ nuôi lớn chiếm (84,83%). Nguyên nhân là
do các hộ nuôi nhỏ sử dụng thức ăn tự chế nhiều hơn với 40%, dẫn đến hệ số tiêu tốn thức
ăn cao hơn so với các hộ nuôi trung bình và hộ nuôi lớn. Chi phí con giống chiếm 2,46%
đến 6,49 % chi phí sản xuất và có xu hướng tăng lên theo quy mô của vùng nuôi. Tuy nhiên,
ở vùng nuôi lớn do có sự quản lý tốt về chất lượng nước và phòng bệnh cho cá nên chi phí
cho thuốc thú y thủy sản giảm.
25/54

×