Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CHI PHÍ ĐẠI DIỆN PHÁT SINH TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.2 KB, 21 trang )

Chi phí đại diện
LỜI MỞ ĐẦU
Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam không ngừng duy trì tăng trưởng với tốc độ cao
và với vai trò là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ đầu năm 2007.
Do đó quy mô mức độ phức tạp của các doanh nghiệp khiến cho việc điều hành trực tiếp
của các chủ doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn. Việc điều hành những doanh nghiệp
quy mô lớn và phức tạp này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm tòi và phát triển
một cơ cấu tổ chức hoàn thiện và hợp lý. Trong đó vai trò của người quản trị là cực kỳ
quan trọng và quyết định mức độ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế đó đã
dẫn tới sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền kiểm soát, làm nảy sinh bất cân xứng
thông tin và mục tiêu giữa các cổ đông và người quản lý trong công ty cổ phần, công ty
đa quốc gia; giữa ngân hàng và khách hàng trong hợp đồng tín dụng; giữa Nhà nước với
tư cách là chủ sở hữu với các giám đốc hoặc các nhà quản lý trong doanh nghiệp Nhà
nước… Trong bất cứ trường hợp nào cũng sẽ có những thông tin và mục tiêu bất cân
xứng nhau và làm phát sinh chi phí đại diện. Vậy chi phí đại diện là gì? Có thể khắc
phục hay kiểm soát được chi phí đại diện hay không?
Để giải quyết những vấn đề trên trong quá trình nghiên cứu nếu có gì sai sót mong cô
và bạn đọc đóng góp ý. Xin chân thành cám ơn !
1
Chi phí đại diện
1/ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN :
1.1/ Khái niệm :
 Chí phí đại diện là loại chi phí phát sinh khi một tổ chức gặp phải vấn đề về sự
thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu và vấn đề thông tin
bất cân xứng.
 Theo Jensen – Meckling, vấn đề nhà quản lý trốn tránh nhiệm vụ của mình sẽ
được xem như một loại chi phí, các nhà quản lý không thể hiện năng lực lãnh đạo của họ
cũng được xem là một loại chi phí.
 Jensen – Meckling định nghĩa chi phí đại diện như là sự tổng hợp các chi phí của
một hợp đồng có tổ chức. Hợp đồng này gồm, một người (người chủ) thuê một người
khác (người đại diện) làm nhiệm vụ thay thế cho mình (người chủ). Người chủ đưa ra


quyết định - ủy quyền cho người đại diện.
Khi đó chi phí đại diện sẽ là : (M) + (B) + (R)
 (M) Chi phí theo dõi bởi người chủ. Đây là những chi phí để giám sát người đại diện
để đảm bảo rằng người đại diện gắn với lợi ích của người chủ. Đồng thời còn mở rộng
hơn nữa là đối với các giám đốc, họ được các cổ đông khuyến khích làm việc hiệu quả,
thì bản thân họ- những nhà quản lý cấp cao- lại phải tiếp tục suy nghĩ những biện pháp
để khuyến khích các nhân viên dưới quyền mình cũng nỗ lực làm việc và tất cả những
nhân viên lại là người đại diện cho quản lý cấp cao hơn.
 (B) Chi phí ràng buộc bởi người đại diện. Người đại diện gánh chịu chi phí để cam kết
rằng bản thân họ không xâm phạm đến lợi ích của người chủ.
 (R) Sự mất mát- những chi phí được kết hợp với một kết quả mà kết quả đó không
hoàn toàn phục vụ lợi ích của người chủ.
2
Chi phí đại diện
1.2/ Nguyên nhân làm phát sinh chi phí đại diện :
 Chi phí đại diện phát sinh là do những hành động quản lý trong một vài hay tất cả
những cách sau đây : đưa ra những quyết định đầu tư kém hiệu quả, làm việc không hết
năng suất dẫn tới thu nhập hàng năm thấp, tiêu xài bổng lộc thi hành, mua tài sản không
sinh lợi như lãng phí quá mức về vị trí đặt văn phòng, trang trí văn phòng, ô tô, khu nghỉ
mát…
 Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cổ đông, chủ doanh nghiệp không
thể quản lý hết mọi việc vì thế mới cần thuê những nhân viên về quản lý doanh nghiệp.
- Người chủ là người chủ sở hữu các giá trị tài sản của công ty có quyền sử dụng
và sở hữu tài sản.
- Người quản lý là người điều hành quản lý công ty của mình theo hướng hiệu quả
nhất nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ban đầu của các chủ sở hữu.
Vấn đề phát sinh là không có sự đồng nhất về mục tiêu, ý trí, quan điểm giữa
nhà quản lý và những chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu luôn đặt ra những mục tiêu
để sao cho đồng vốn mình bỏ ra thu lợi nhuận nhiều nhất. Chủ sở hữu, nhà đầu tư... lo
ngại về việc thất thoát và sử dụng kém hiệu quả nguồn tài chính đã cung cấp cho doanh

nghiệp. Do vậy, khi đã bỏ vốn vào doanh nghiệp, nhóm này có xu hướng giành quyền
kiểm soát mọi hoạt động. Ban giám đốc, các vị trí điều hành chủ chốt... bị hạn chế và
khó linh hoạt với các quyết định điều hành khi chịu quá nhiều kiểm soát từ các nhà cung
cấp tài chính.
 Mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà quản lý: Cả hai bên đều
mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá lợi ích của hai
bên không giống nhau. Nhà đầu tư mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình thông qua
việc tăng giá trị của doanh nghiệp, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn trực tiếp với
thu nhập nhận được. Do nhà quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh
3
Chi phí đại diện
nghiệp nên họ có thể thực hiện những hành vi hay quyết định nhằm tối đa hoá lợi ích
cho cá nhân mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của nhà đầu tư.
 Xung đột cũng nằm trong việc phân chia phần lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra.
Chủ sở hữu và nhà đầu tư, một cách hợp lý, hưởng phần lớn lợi nhuận. Đội ngũ điều
hành, hưởng một mức lương nhất định, phụ cấp, tiền thưởng và họ có thể không hài lòng
với điều này khi lý luận rằng ngoài lượng tư bản ban đầu bỏ ra, nhóm cung cấp tài chính
không còn đóng góp gì thêm cho doanh nghiệp. Trong khi đó, chính họ, những người
quản lý với năng lực và danh tiếng của mình, đang ngày đêm gắn bó với hoạt động vận
hành và làm nên thành công cho doanh nghiệp. Từ đó, ban quản lý doanh nghiệp không
nổ lực hết mình, gian lận, nghỉ việc tạo ra những thất lớn trong doanh nghiệp.
 Chính sách về tiền lương, tiền thưởng nhưng vẫn chưa thật sự động viên, chưa
khuyến khích Ban giám đốc cũng như các thành viên Ban kiểm soát.
 Dòng tiền tự do của doanh nghiệp khá cao vượt mức cần thiết và sự mất cân đối
trong dòng tiền của doanh nghiệp.
 Sự minh bạch và công bố thông tin chưa được thực hiện tốt. Mặc dù các báo cáo
tài chính đều được kiểm toán theo quy định, tuy nhiên thông tin mà doanh nghiệp cung
cấp cho bên kiểm toán chưa thật sự đầy đủ, còn khuất lấp.
1.3/ Cách tính chi phí đại diện :
 Mô hình Tobin’s Q :

- Đây là tỷ số đo lường mức độ ảnh hưởng như thế nào của sự quản lý công ty
nhằm làm tăng giá trị thị trường của nó bằng việc thu nhận nhiều vốn tới doanh nghiệp.
Nó được xem là đại diện cho chi phí đại diện. Những công ty với những vấn đề đại diện
sẽ làm phát sinh chi phí đại diện, một khi sự thừa tiền mặt và những cơ hội đầu tư kém
sẽ được phản chiếu ở công ty có tỷ số Tobin’s Q thấp.
4
Chi phí đại diện
Q = (MVE + DEBT)/TA
 MVE : Là tích số của giá 1 cổ phần công ty với số lượng cổ phần tồn tại
 DEBT : Là tổng số nợ công ty
 TA : Là giá trị sổ sách tổng tài sản của công ty
+ Nếu Q > 1, khi đó thị trường chứng khoán đã định giá lớn hơn giá trị sổ sách
của nó  các nhà quản lý sẽ tăng giá thị trường của công ty bằng cách đạt được nhiều
vốn hơn.
+ Nếu Q < 1, thị trường chứng khoán đã định giá vốn nhỏ hơn giá trị sổ sách 
các nhà quản lý sẽ không thu hồi được phần vốn đã mất đi.
 Đây là tỷ số đơn giản, dễ tính toán, đo lường chi phí đại diện tương đối chính xác, số
liệu dễ thu thập,… tuy nhiên số liệu có được đòi hỏi phải minh bạch, chính xác thì mới
có thể đưa ra kết luận chính xác về chi phí đại diện
 Mô hình doanh số hàng năm với tổng tài sản :
- Đây là tỷ số đo lường mức độ ảnh hưởng như thế nào của việc quản lý về sử
dụng tài sản của công ty. Ang, Cole, và Wuh Lin áp dụng tỷ số này để đo lường chi phí
đại diện. Nó được tính toán bằng tỷ số doanh số hàng năm với tổng tài sản. Tỷ số này
của một công ty thì thấp hơn một công ty có nhiều kinh nghiệm về chi phí đại diện
- Nếu tỷ số này thấp, công ty đã không sử dụng hết công suất của tài sản và phải
hoặc tăng doanh số hoặc bố trí lại một vài tài sản.
- Nếu tỷ số này cao, công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả.
 Đây là tỷ số đơn giản dễ tính toán…Tuy nhiên cần phải lưu ý một số vấn đề sau đây :
+ Nó sẽ cực đại khi sử dụng tài sản cũ hơn bởi vì giá trị sổ sách của chúng sẽ thấp
so với các tài sản mới hơn.

5
Chi phí đại diện
+ Các công ty với việc đầu tư tương đối nhỏ cho tài sản cố định, như các công ty
bán lẻ hoặc bán buôn, khuynh hướng có tỷ số này cao khi so sánh với các công ty đầu tư
lớn vào tài sản cố định.
 Mô hình hồi quy :
- Theo như mô hình của Jacky Chow So thì các biến được sử dụng trong mô hình
bao gồm các biến sau :
+ Biến chi phí đại diện, có 3 loại biến : biến tỷ số chi phí, tỷ số hữu dụng của tài
sản và dòng tiền trên tài sản. Tỷ số chi phí đo bằng tổng chi phí hoạt động chia cho
doanh thu, nó phản ánh khả năng kiểm soát chi phí của người quản lý doanh nghiệp; tỷ
số hữu dụng của tài sản được đo bằng doanh thu trên tổng tài sản. Trong khi tỷ số chi
phí thì tương quan thuận với chi phí đại diện thì tỷ số hữu dụng của tài sản tương quan
ngược với chi phí đại diện. Khi mà những nhà quản lý đưa ra những quyết định đầu tư
xấu, mua những tài sản không hữu dụng, hoặc là chăm lo quá mức đến tiền lương bổng
thì doanh nghiệp có một tỷ số hữu dụng tài sản thấp  Chi phí đại diện cao .
+ Biến kiểm soát nội bộ, có 2 loại biến : quyền sở hữu và tỷ số nợ trên tài sản
được sử dụng để nghiên cứu tác động của việc điều hành doanh nghiệp. Trong khi đó tỷ
số nợ cho biết được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp hay không, điều này rất quan trọng vì khi doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả
nhưng tỷ số nợ quá cao, lúc này doanh nghiệp gánh chịu rủi ro rất lớn, có thể bị phá sản.
+ Biến điều khiển bên ngoài, có 3 loại biến : thời gian doanh nghiệp giao dịch với
ngân hàng lâu nhất; số lượng ngân hàng doanh nghiệp đang giao dịch và tuổi của công
ty. Thời gian dài nhất doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng và số lượng ngân hàng được
dùng như sự đại diện giám sát việc điều hành doanh nghiệp của các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Các ngân hàng thường xuyên yêu cầu các nhà quản lý doanh nghiệp nộp
báo cáo kết quả một cách trung thực. Kết quả là các nhà quản lý sẽ bị thúc đẩy điều hành
6
Chi phí đại diện
doanh nghiệp một cách có lợi và hiệu quả  Giảm trực tiếp chi phí đại diện giữa người

chủ doanh nghiệp và người quản lý.
2/ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN PHÁT SINH TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP CỤ THỂ :
2.1/ Trong Công Ty Cổ Phần :
 Sơ đồ quản lý trong công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần được sở hữu bởi các cổ đông, đó là những nhà đầu tư đã góp
vốn thông qua việc nắm giữ cổ phần, giấy chứng nhận góp vốn của các công ty này.
Mặc dù các cổ đông là những người nắm quyền sở hữu công ty nhưng không hẳn là
người trực tiếp quản lý hết. Thay vì tham gia quản lý trực tiếp thì những cổ đông này sẽ
bỏ phiếu để lựa chọn một hội đồng quản trị. Một trong số thành viên hội đồng quản trị
có thể làm chức danh quản lý cao nhất là tổng giám đốc hoặc tổng giám đốc có thể chọn
từ bên ngoài không phải là cổ đông của công ty. Hội đồng quản trị đại diện quyền lợi
cho các cổ đông và bổ nhiệm các chức danh quản lý cao nhất của công ty. Sự mâu thuẫn
giữa mục tiêu của các cổ đông từ nhà quản lý đã tạo ra những vấn đề về người chủ -
người đại diện. Các cổ đông là người chủ còn các nhà quản lý chuyên nghiệp là người
đại diện cho họ. VD : Các cổ đông sẽ yêu cầu các nhà quản lý chuyên nghiệp làm sao để
7
ĐHĐCĐ
HĐQT
Giám đốc,
TGĐ
Ban kiểm soát
Chi phí đại diện
gia tăng giá trị của công ty nhưng các nhà quản lý không làm theo yêu cầu đó và đôi lúc
thu vén riêng để làm giàu cho mình chứ không làm giàu cho công ty và các cổ đông.
- Chi phí đại diện có thể phát sinh trong trường hợp ngược lại, đa phần trong
công ty cổ phần chủ tịch hoặc các thành viên hội đồng quản trị kiêm luôn chức vụ giám
đốc hay tổng giám đốc, có sự tập trung quyền lực vào tay quá lớn. Một khi cơ chế giám
sát không hiệu quả thì rất dễ dẫn đến sự lạm dụng quyền, thu vén cho bản thân họ. Rõ
nét nhất là trong các công ty cổ phần chi phối của nhà nước, chi phí đại diện khá cao do

công ty vừa tốn chi phí giám sát theo dõi ban giám đốc vừa tốn chi phí ràng buộc để ban
giám đốc hướng đến mục tiêu chung và công ty sẽ mất mát các khản phụ trội khá lớn do
những hoạt động làm lợi từ ban giám đốc. VD : Lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Hà Nội dùng 16,360 tỷ đồng tiền vốn kinh doanh mua cổ phiếu trên thị
trường OTC là những tiếng chuông cảnh báo về tình trạng quản trị công ty còn nhiều
thiếu xót, cơ chế giám sát còn hạn chế hay chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần
mía đường La Ngà đem 17,7 tỷ đồng đầu tư mua cổ phiếu của 10 công ty đang niêm yết
trên sàn chứng khoán tập trung.
- Chi phí đại diện còn phát sinh khi dòng tiền thu được từ việc phát hành cổ phần
quá lớn trong khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (là chính) lại bị âm quá mức dẫn
đến sự mất cân đối về dòng tiền trong hoạt động của công ty. Dòng tiền thu về quá lớn
dẫn đến dòng tiền tự do vượt mức cần thiết, việc sử dụng lượng tiền này như thế nào ?
Dùng để chi trả nợ đến hạn hoặc chi trả cổ tức và ai sẽ làm nhiệm vụ này. Điều này làm
chi phí đại diện rất dễ nảy sinh vì nếu Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ trên sẽ thực
hiện những vụ thâu tóm lãng phí hoặc đầu tư vào những dự án kém hiệu quả.
- Vấn đề thông tin bất cân xứng tồn tại giữa người sở hữu và CEO là một dạng
điển hình của dạng chi phí này. Người đại diện (nhà quản trị doanh nghiệp) chính là
người làm việc thay mặt cho người sở hữu, nói cách khác là các cổ đông của doanh
nghiệp. Thông thường cổ đông của doanh nghiệp không hoặc rất ít có điều kiện giám sát
8

×