Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

hoàn thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân sau gia nhập wto ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





VŨ THỊ BÍCH NGỌC


HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN SAU GIA NHẬP WTO Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU ĐẠT




Hà Nội - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, những nghiên cứu trong đề tài luận văn
thạc sĩ này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của tác giả. Với những số liệu
nghiên cứu thực tế thu thập được từ các báo cáo thống kê chính thống, tác giả
đều tuân thủ ghi rõ nguồn tham khảo.
Tôi xin cam đoan đề tài không có sự sao chép của các nghiên cứu
khoa học trước đây. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận
văn này.


















ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nỗ lực nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong luận văn thạc

sĩ đúng thời hạn. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới Ban giám hiệu, các
Thầy cô giáo tại các Khoa, phòng ban của Trường đại học kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội, Bộ kế hoạch và đầu tư, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam, cùng các anh chị đồng nghiệp tại Học viện hành chính quốc gia đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn cũng như trong việc
thu thập những tài liệu cần thiết cho đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt, người
đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp này.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý bàu của quý
Thầy cô và các nhà khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Học viên


Vũ Thị Bích Ngọc






iii
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG

ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN 11
1.1. Khái quát chung về kinh tế tư nhân 11
1.1.1. Một số quan điểm về kinh tế tư nhân 11
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân 12
1.1.3. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực KTTN 13
1.1.4. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần 14
1.2. Khái quát về môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân 15
1.2.1. Một số quan điểm về môi trường đầu tư phát triển kinh tế tư nhân 15
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường đầu tư phát triển của KTTN:
17
1.2.3. Sự cần thiết khách quan của QLNN trong việc hoàn thiện môi
trường đầu tư để phát triển KTTN 21
1.3. Bài học kinh nghiệm về tạo lập môi trường đầu tư cho kinh tế tư nhân
phát triển ở Trung Quốc 21
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM, SAU GIA NHẬP WTO 26
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam sau khi gia nhập
WTO 26
2.2. Môi trường đầu tư để phát triển KTTN ở Việt Nam và những chủ
trương chính sách của Việt Nam, sau gia nhập WTO. 38
2.2.1.Thực trạng môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân ở Việt
Nam 38

iv
2.2.2. Những chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hoàn thiện
môi trường đầu tư để phát triên kinh tế tư nhân 46
2.3. Những khó khăn trong việc tạo lập và hoàn thiện môi trường đầu tư để
phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam thời gian 50
2.3.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư của kinh tế tư nhân chưa
thực sự hoàn thiện 50

2.3.2. Hỗ trợ của Nhà nước còn ít hiệu quả trong giải quyết khó khăn của
khu vực kinh tế tư nhân 51
2.3.3. Hệ thống thị trường về các yếu tố sản xuất như: tài chính, lao động,
khoa học công nghệ, bất động sản…còn ở trình độ sơ khai, kém phát
triển. 52
2.3.4. Tính công khai minh bạch của hệ thông pháp luật và chính sách
kinh tế, nhất là trong lĩnh vực thuế, hải quan, quản lý thị trường, ngân
hàng vẫn chưa được thực hiện đầy đủ và nhất quán 54
2.3.5. Nhà nước can thiệp quá mức vào hoạt động kinh doanh dẫn đến
tình trạng bóp méo thị trường, phân bổ các nguồn lực chưa hiệu quả 55
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế về môi trường đầu tư: 55
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
VIỆT NAM 57
3.1. Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện môi trường đầu tư cho phát
triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 57
3.1.1. Yêu cầu của công cuộc CNH – HĐH đất nước và Hội nhập kinh tế
quốc tế 57
3.1.2. Định hướng hoàn thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư
nhân giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn 2020 58

v
3.2. Mục tiêu hoàn thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân của
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 60
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư
nhân 62
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư đối với khu vực tư nhân. 62
3.3.2. Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, hỗ trợ tài chính, nâng
cao tiềm lực vốn, công nghệ, đào tạo nhân lực cho KTTN 63
3.3.3. Cải thiện việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư cho khu vực tư nhân 64

3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính: 65
3.3.5. Đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân 66
3.3.6. Thực hiện Chương trình quốc gia về phát triển doanh nghiệp tư
nhân gắn với quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp. 66
3.3.7. Hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống thị trường trong nước
đặc biệt nâng cao chất lượng lao động, thị trường hàng hoá, tài chính,
khoa học, công nghệ, bất động sản…. 67
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DN
Doanh nghiệp
HGĐ
Hộ gia đình
CNH,HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá
KTTN
Kinh tế tƣ nhân
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
NN
Nhà nƣớc
TP
Thành phố
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân

WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
CP
Cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CSH
Chủ sở hữu











vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2.1: Số lượng DNTN đăng ký hàng năm giai đoạn 1991- 2009 27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thuế theo loại hình doanh nghiệp năm 2013 27
Biểu đồ 2.3.: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ bảy tháng đầu năm
2010 (%) 28
Biểu đồ 2.4: Một số lý do mở rộng hoạt động SXKD của DNTN giai đoạn

2007-2012 29
Biểu đồ 2.5: So sánh tỷ trọng của DNTN trong một số chỉ tiêu quan trọng về
Lao động và Tài sản có năm 2000 và 2008 31
Biểu đồ 2.6: Khu vực tư nhân dẫn đầu trong đầu tư phát triển 2010 32
Biểu đồ 2.7.: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo thành
phần kinh tế qua các năm 2006 - 2010 33
Biểu đồ 2.8: ICOR theo 3 khu vực sở hữu cho 3 giai đoạn từ 2000-2011 35
Biểu đồ 2.9 : Tăng trưởng kinh tế theo khu vực kinh tế qua các năm 36
Biểu đồ 2.10: Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân vào ngân sách Nhà nước
qua các năm 2006 - 2010 37
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu nộp thuế TNDN theo ngành nghề của loại hình doanh
nghiệp tư nhân năm 2013 37
Biểu đồ 2.12: Đánh giá chung của DN về môi trường kinh doanh, đầu tư của
VN qua các năm 2010 - 2013 39
Biểu đồ 2.13: Những yếu tố sẽ có tác động nhiều nhất đến việc thay đổi hoặc
cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam trong năm 2012 40
Biểu đồ 2.14: Dự báo khu vực tư nhân sẽ trở thành lực đẩy của 41
Biểu đồ 2.15: Những khó khăn chủ yếu đối với doanh nghiệp tư nhân trong
SXKD năm 2012 42
Biểu đồ 2.16: Khó khăn với doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 2010. 43
Biểu đồ 2.17: Mức lãi suất tín dụng đối với các doanh nghiệp 2011- 2012 44
Biểu đồ 2.18: Rào cản vay vốn của doanh nghiệp năm 2013 45
Bảng 2.1 : Tình trạng sử dụng công nghệ của doanh nghiệp Việt nam 34
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 54

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Doanh nghiệp hoạt

động có hiệu quả và lành mạnh, sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp gặp bất ổn trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh đều có thể trở thành bất lợi, gây ảnh hưởng
tới cả nền kinh tế, xã hội. Giai đoạn hậu WTO, các doanh nghiệp Việt Nam
được tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội hợp tác đầu tư, nhưng cũng đối mặt
với không ít thách thức cản trở. Thách thức ấy càng trở nên khó khăn hơn đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ, đặc biệt là khu vực kinh
tế tư nhân.
Để có thể hòa nhập vào sân chơi bình đẳng của WTO, kinh tế tư nhân
Việt Nam phải chấp nhận luật chơi chung, đồng thời phải tìm ra con đường và
hướng đi mới để có thể tồn tại, cạnh tranh, phát triển bằng chính những tài
nguyên DN có. Nhưng điều đó đang biến thành những khó khăn, bất lợi khi
mà môi trường đầu tư trong nước bộc lộ nhiều hạn chế, gây cản trở lớn cho
các hoạt động của kinh tế tư nhân hiện nay.
Trên thế giới, ở hầu hết các nước tư bản, thành phần kinh tế tư nhân giữ
vai trò hết sức quan trọng và được tạo môi trường phát triển một cách tích cực
nhất. Ở nước ta, dù chưa thực sự coi đây là ưu tiên số một trong nền kinh tế,
nhưng suốt gần ba mươi năm kể từ khi đổi mới mô hình kinh tế đến nay,
những đóng góp của kinh tế tư nhân vào sự phát triển kinh tế xã hội ngày
càng được đánh giá cao và ghi nhận. Đó cũng phải kể tới việc thay đổi nhận
thức của Đảng và NN về thành phần kinh tế nhiều tiềm năng này. Chính phủ
đã có nhiều chính sách tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.Nhà nước có

2
những chủ trương, biện pháp quản lý đúng đắn các hoạt động của kinh tế tư
nhân, ngày càng hoàn thiện môi trường đầu tư để phát huy tối đa vai trò của
thành phần kinh tế tư nhân đối với xã hội, nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với mục tiêu quan trọng là để tăng cường
và phát huy tối đa sự đóng góp của kinh tế tư nhân vào sự phát triển của nền
kinh tế. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển

KT - XH nước ta trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Đây là một yêu cầu
tất yếu khách quan, đặc biệt khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của WTO. Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được xem là một xu hướng tất yếu, một chủ trương đúng đắn
và nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Vì những lý do quan trọng này, tác
giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư
nhân ở Việt nam, sau gia nhập WTO ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến đề tài môi trường đầu tư và kinh tế tư nhân
đang là đối tượng quan tâm nghiên cứu và đánh giá của nhiều nhà khoa học,
các viện nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước. Nhiều công trình
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau có liên quan đến đối tượng và khách
thể nghiên cứu mà tác giả có điều kiện cập nhật được như sau:
* Những nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ:
(1) Đề tài nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm
phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Đà nẵng. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn
Thị Thanh Thuỷ, sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng, năm 2004
Đề tài trên được thực hiện từ tháng 7 năm 2003 đến tháng 9 năm 2004,
phân tích rõ được cơ sở lý luận cơ bản về phát triển kinh tế tư nhân, khẳng

3
định vai trò của kinh tế tư nhân và đưa kinh nghiệm một số địa phương, một
số quốc gia khác trên thế giới. Đề tài cũng đã phân tích thực trạng môi trường
đầu tư tại Đà Nẵng giai đoạn từ 1991 đến 1999, giai đoạn 2000 đến năm
2003. Bên cạnh đó đề tài phân tích thực trạng phát triển của các DN dân
doanh trên địa bàn TP Đà nẵng. Từ đó đề tài đưa ra những phương hướng,
giải pháp cho hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân
tại TP Đà Nẵng. Tuy đề tài đã đề cập tới công tác hoàn thiện môi trường đầu
tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân, nhưng phạm vi còn chưa rộng vì mới chỉ

nghiên cứu trên địa bàn TP Đà Nẵng. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đề tài ở
phạm vị rộng hơn trên cả nước.
(2) Luận văn thạc sĩ kinh tế: Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Định. Tác giả Phan Thị Quốc
Hương, Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh năm 2007.
Với những nghiên cứu và phân tích thực tiễn về nhu cầu đầu tư của địa
phương Bình Dương, tác giả nêu lên được vai trò cần thiết của việc cải thiện
môi trường đầu tư ở đây. Những phân tích dưới từng góc độ: môi trường
pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tài chính, lao động, môi trường văn
hoá – xã hội được làm rõ trong luận văn. Tác giả đánh giá thực trạng vấn đề
thu hút đầu tư tại Tỉnh Bình Dương và nêu nguyên nhân của việc hấp dẫn đầu
tư do các yếu tố của môi trường đầu tư tạo nên. Luận văn đưa ra các giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư cho các khu công nghiệp tại Tỉnh Bình Dương
trong tương lai.
(4) Luận án tiến sĩ: Môi trường đầu tư với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam. NCS Nguyễn Thị Ái Liên, Đại học kinh tế quốc
dân năm 2010.

4
Luận án nghiên cứu làm rõ tác động của môi trường đầu tư tới việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam thời gian qua. Đề tài phân tích
kỹ các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư và những nhân tố ảnh hưởng.
Chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của môi trường đầu tư hiện nay,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
(3) Luận án tiến sĩ kinh tế: Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lê Thị Thuý Nga, 2012. Luận án đã chỉ đã
những cơ sở thực tiễn và lý luận về hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
giai đoạn hội nhập. Phân tích thực trạng môi trường đầu tư và các chương
trình hoàn hiện môi trường đầu tư ở Việt nam những năm qua. Tuy nhiên,

luận án chỉ tập trung vào vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư chung ở nước
ta chứ không nghiên cứu sự tác động của việc hoàn thiện môi trường đầu tư sẽ
ảnh hưởng tới một thành phần kinh tế nào trong nước ví dụ như kinh tế tư
nhân.
(4) Luận án tiến sĩ: Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vừng trung du ,
miền núi phía Bắc Việt Nam, Đỗ Hải Hồ, 2012. Luận án đã lựa chọn đánh giá
môi trường đầu tư ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc như Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Yên
Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa
Bình. Thái Nguyên Từ đó đề xuất quan điểm, định hướng về cải thiện môi
trường đầu tư và các giải pháp cho khu vực này giai đoạn 2011 – 2020 Tuy
đề tài luận án chỉ quan tâm tới môi trường đầu tư ở các tỉnh trung du, miền
núi – đây cũng là các tỉnh có điều kiện địa hình khó khăn, dân trí phát triển
chưa đồng đều, còn rất nhiều hạn chế trọng kinh doanh và đầu tư. Song đây
có thể được sử dụng như một bài học kinh nghiệm để nghiên cứu vấn đề hoàn

5
thiện môi trường đầu tư cho toàn lãnh thổ Việt Nam và môi trường đầu tư để
phát triển kinh tế tư nhân.
* Những nghiên cứu về khu vực kinh tế tƣ nhân
(1) Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Huyện
kim bảng, TP Hải dương. Tác giả Lê Anh Dũng, năm 2008
Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu và đưa ra những giải pháp
phát triển kinh tế tư nhân. Đây cũng là một vấn đề tất yếu khách quan được
tác giả trình bày từ cơ sở lý luận đến thực tiễn tại TP Hải Dương. Kinh tế tư
nhân ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình không chỉ ở những
thành phố lớn, mà kể cả các địa phương, Huyện, Thành phố các Tỉnh cũng nổi
lên nhanh chóng về số lượng và những đóng góp không ngừng gia tăng. Tác
giả đã lựa chọn vấn đề rất phù hợp thực tiễn để nghiên cứu, bởi những khó
khăn mà kinh tế tư nhân gặp phải đang ngày một nhiều hơn. Những giải pháp

chung cho phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Huyện kim bảng cũng sẽ là
bài học cho các địa phương khác có thể tham khảo, rút kinh nghiệm. Tuy
nhiên, đề tài cũng chỉ phản ánh ở một phạm vi nhỏ, chưa nghiên cứu ở phạm
vi quốc gia.
(2) Bài nghiên cứu: Phát triển kinh tế tư nhân: Những vấn đề đặt ra.
Tác giả: Th.S Phan Minh Tuấn – Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 6
năm 2013
Bài nghiên cứu này đã đưa ra những góc nhìn đa diện về phát triển kinh
tế tư nhân giai đoạn hiện nay. Tác giả phân tích ở những quan điểm từ phía
Nhà nước và phía doanh nghiệp tư nhân để phân tích những thực trạng và khó
khăn trong phát triển khu vực này thời gian tới. Bài nghiên cứu là một tài liệu
tham khảo cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa lớn trong giai đoạn hội nhập, khi
giá trị và vai trò của Kinh tế tư nhân ngày càng được khẳng định qua thời

6
gian. Tuy chỉ là bài viết nghiên cứu, nhưng cũng chỉ ra được những thực trạng
và vấn đề của phát triển kinh tế tư nhân hiện nay.
(3) Luận án tiến sĩ: Đôi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Việt
Nam hiện nay – Nguyễn Thanh Hoá, 2002. Luận án lựa chọn đối tượng
nghiên cứu là cơ sở lí luận và thực tiễn về quản lý nhà nước bằng công cụ
pháp luật đối với các loại hình DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Một đề tài
rất phù hợp với thực tiễn những năm đầu đổi mới mô hình kinh tế, đánh dấu
sự ra đời và phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Luận án đề xuất được các
phương hướng và giải pháp hoàn thiện, đổi mới trong công tác quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp này trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu từ giai
đoanh trước năm 2002 vì vậy đến nay đã có thể cập nhật thêm những số liệu
mới. Từ đó, đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện hiệu qua hơn trong
quản lý nhà nước về các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

(4) Luận án tiến sĩ kinh tế: Phát triển doanh nghiệp tư nhân ở Trung
quốc và một số gợi ý đối với Việt Nam. Đinh Đào Ánh Thuý, 2007. Luận án
bao gồm những nội dung cơ bản về doanh nghiệp tư nhân ở Trung quốc, thực
trạng của các doanh nghiệp này trong thế kỷ mới. Tác giả đưa ra những phân
tích, đánh giá về sự chuyển đổi tư duy của nền kinh tế Trung quốc trong phát
triển kinh tế tư nhân. Phân tích các chính sách phát triển kinh tế tư nhân,
nhằm cải cách kinh tế Trung quốc. Từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm cho Việt
nam.
(5) Luận án tiến sĩ kinh tế: Về việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
Việt nam trong giai đoạn hiện nay, Trần Thị Hạnh, 1994. Trong luận án,
những khái niệm về hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân cùng

7
các hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh tư nhân được làm rõ. Tác giả
phân tích quá trình phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam, nghiên
cứu thực trạng và tìm ra nguyên nhân các hạn chế đó. Luận án nêu rõ vai trò
của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh việc phân
tích các điểm mạnh của khu vực kinh tế tư nhân trong điều kiện thực tế, còn
phân tích những hạn chế và hiệu quả thực của hoạt động kinh tế tư nhân.
Ngoài ra luận án còn phân tích rõ môi trường kinh doanh của khu vực kinh tế
tư nhân như: môi trường chính trị, pháp lý; môi trường văn hoá; môi trường
kinh tế, công nghệ và khẳng định việc tạo môi trường chính sách ổn định là
điều kiện quyết định cho việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
(6) Luận án tiến sĩ lịch sử: Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
kinh tế tư nhân từ 1986 đến năm 2005. Phạm Thị Lương Diệu, 2012. Luận án
nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển tư duy của Đảng về vị trí và
đóng góp của kinh tế tư nhân. Luận án trình bày các quan điểm, chủ trương,
đường lối chính sách phát triển cua Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tư
nhân. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian chỉ trong giai đoạn 20
năm đầu thời kỳ đổi mới, từ 1986 đến 2005.

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn
thiện môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân; phân tích thực trạng
môi trường đầu tư phát triển kinh tế tư nhân sau gia nhập WTO ơ Việt
Nam, đề tài hướng tới việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện môi
trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong tương lai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư để phát triển
kinh tế tư nhân giai đoạn hiện nay. Phân tích, đánh giá môi trường đầu tư

8
có tác động tích cực và tiêu cực tới hoạt động kinh doanh đầu tư của khu
vực tư nhân; thực trạng phát triển và những khó khăn trong đầu tư của kinh
tế tư nhân sau gia nhập WTO. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
môi trường đầu tư ở Việt Nam cho phù hợp với thực tiễn vừa nhằm tạo
điều kiện cho phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam sau khi gia nhập
WTO., vừa tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, an toàn
trong giai đoạn hội nhập.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Sự cần thiết khách quan của môi trường đầu tư trong việc thu hút đầu
tư và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước
- Vai trò và sự cần thiết của thành phần kinh tế tư nhân đối với sự phát
triển kinh tế trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường
đầu tư để phát triển loại hình kinh tế này.
- Nghiên cứu kinh nghiệm (trong và ngoài nước ) về việc hoàn thiện
môi trường đầu tư cho kinh tế tư nhân phát triển; những bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư cho kinh tế ở Việt Nam sau
gia nhập WTO, những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và vấn đề đặt ra cần

hoàn thiện;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
cho phù hợp với thực tiễn vừa nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, an toàn cho phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn
sau khi gia nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

9
- Đối tượng nghiên cứu:
Môi trường đầu tư và việc hoàn thiện môi trường đầu tư để phát
triển kinh tế tư nhân giai đoạn sau gia nhập WTO ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu môi trường đầu tư và hoàn thiện môi
trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
+ Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các chủ trương, chính sách ,
cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân
trong việc tạo lập, hoàn thiện các yếu tố trong môi trường đầu tư thực tế
+ Về thời gian: nghiên cứu môi trường đầu tư giai đoạn 2007 - 2013,
và định hướng mục tiêu đến 2020, tầm nhìn 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử mà các nhà nghiên cứu đã sử
dụng để luận giải các vấn đề kinh tế - xã hội. Tác giả kết hợp vận dụng một số
phương pháp cụ thể như sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế: để đánh giá môi
trường đầu tư ở Việt nam từ 2007 đến nay và hoạt động của kinh tế
tư nhân
(2) Phương pháp đối chiếu, so sánh: dựa trên sự tương đồng và khác biệt
về thể chế, văn hoá, kinh tế… của mỗi quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát
triển để rút ra bài học cho Việt Nam.

(3) Phương pháp luận giải thứ cấp: từ các số liệu thống kê, báo cáo của
Chính phủ, của các ngành, các cấp để phân tích làm rõ thực trạng vấn
đề cần nghiên cứu.

10
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư để phát
triển kinh tế tư nhân
Chương 2. Thực trạng môi trường đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt Nam, sau gia nhập WTO
Chương 3: Định hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện môi trường
đầu tư để phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam



11
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN

1.1. Khái quát chung về kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Một số quan điểm về kinh tế tƣ nhân
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm KTTN hay khu vực KTTN có nhiều ý
kiến chưa đồng nhất. Do quá trình hình thành và phát triển KTTN gắn liền với
quá trình đổi mới tư duy và cơ chế quản lý kinh tế, vì vậy quan niệm về
KTTN cũng có những quan điểm khác nhau.
Một số quan điểm cho rằng: KTTN là một loại hình kinh tế phát triển
dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (TLSX), do cá nhân làm chủ, hoàn

toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Cụ thể như: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý hoạt động kinh doanh và phân
phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp lý của Nhà nước (NN).
Quan điểm khác lại cho rằng: KTTN là khu vực ngoài quốc doanh bao
gồm những đơn vị được tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân. Và tất cả những
hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế NN thì đều được coi là khu vực
KTTN. Như vậy, với cách hiểu này, KTTN là khái niệm được sử dụng để
phân biệt với kinh tế NN dưới góc độ chủ thể sở hữu doanh nghiệp.
Một số quan điểm cho rằng: KTTN là các hoạt động kinh tế chỉ bao
gồm sở hữu tư nhân trong nước. Theo quan điểm này sẽ có ba khu vực kinh
tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhiều ý kiến cho rằng, việc tách hoạt động kinh doanh có vốn đầu tư nước

12
ngoài ra khỏi khu vực KTTN trong nước sẽ không đánh giá hết tiềm năng, vai
trò của khu vực này trong điều kiện kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay.
Theo Nghị quyết của hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ương
khoá IX của Đảng: “Kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh
tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp tư nhân”.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, việc hiểu KTTN tiếp tục gắn
liền với khái niệm thành phần kinh tế. Văn kiện Đại hội của Đảng nền kinh tế
nước ta gômg 5 thành phần kinh tế là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
KTTN, kinh tế tư bản NN, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, KTTN
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân,
Như vậy, với sự nhìn nhận ở mỗi góc độ khác nhau sẽ có những quan
điểm khác nhau về KTTN. Dựa theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, tác
giả cho rằng: KTTN là một bộ phận trong nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam, được hình thành dựa trên nền tảng sở hữu tư nhân về TLSX và

lợi ích cá nhân, bao gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, với
nhiều loại hình tổ chức sản xuất đa dạng: hộ cá thể kinh doanh, các loại
hình DNTN, công ty TNHH, công ty CP tư nhân,…
Sự phát triển của KTTN được định hướng XHCN thông qua đường lối,
chính sách, pháp luật của Việt Nam; xác định bản chất của KTTN phải xét
trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối thu nhập.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tƣ nhân
- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
- Xu hướng đầu tư của KTTN là đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu
quả nhanh.

13
- Phạm vi hoạt động rộng, ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh doanh
mà NN cho phép.
- Tuy nhiên, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các vùng cơ sở hạ
tầng thuận lơi, dân trí cao, dân cư đông đúc, khả năng sinh lợi cao.
- KTTN ơ VN đại bộ phận mới được hình thành hoặc tái lập lại từ khi
có đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và NN. Vì vậy, cơ bản các DN
thuộc khu vực này còn có quy mô nhỏ, hạn hẹp về vốn và công nghệ, trình độ
sản xuất còn thấp. Còn tồn tại nhiều đơn vị làm ăn nhỏ lẻ, chộp giật, chưa có
định hướng rõ ràng. Có một số các DN đã khẳng định được vị thế của mình
tuy nhiên số lượng không nhiều.
1.1.3. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tƣ nhân
+ Doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN):
Theo luật DN, đây là loại hình DN do cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các hoạt động của DN. Chủ
DNTTN là người đại diện pháp lý của DN, có toàn quyền quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ với NN.
DNTN không có tư cách pháp nhân.

+ Hộ kinh doanh cá thể (KDCT):
Đây là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, dựa
trên sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX. Hình thức này phù hợp với hình thức sử
dụng lao động trong gia định, hoặc việc sử dụng lao động thuê không thường
xuyên. Loại hình này phù hợp với các mô hình trang trại, chủ cửa hàng,
xưởng sản xuất, thầu xây dựng nhỏ,…
Các hộ KDCT có quyền chủ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
làm chủ trong các mối quan hệ sản xuất và cũng phải chịu trách nhiệm về kết
quả tài chinh hoặc các quy định pháp lý khác của NN
+ Công ty TNHH:

14
Đây là mô hình DN khá phổ biến. Theo luật DN quy định, đây là loại
hình DN có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh và không được
phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Với số lượng từ hai thành viên trở lên
góp vốn cùng nhau, số lượng góp vốn không vượt quá năm mươi người.
Trong đó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN.
+ Công ty cổ phần tƣ nhân
Đây là một mô hình DN trong đó vốn của DN được chia thành nhiều
phần, có sự góp vốn của các cổ đông, ít nhất là ba người và không hạn chế số
lượng tham gia. Hiện nay đây chính là loại hình DN tư nhân có thể huy động
được nhiều vốn đầu tư.
Đa phần các DN thuộc khu vực KTTN đều có quy mô nhỏ và vừa.
1.1.4. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần
Vai trò và vị trí của kinh tế tư nhân từng được Hồ Chủ Tịch khẳng định
ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công. Trong Đại hội lần
thức X của Đảng, khẳng định: "Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế”; KTTN là bộ phận hữu cơ của nền
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Với mục tiêu phát triển kinh tế hướng tới: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh”, việc khẳng định vai trò ngày một quan
trọng của KTTN trong nền KTTT càng trở thành động lực mạnh mẽ để phát
triển mọi cá nhân, đóng góp vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc
gia. Phát triển kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng đối với phát triển KT-XH:
+ KTTN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống người
dân, giảm các tệ nạn xã hội.

15
+ Góp phần đáp ứng ngày càng cao và đa dạng các nhu cầu xã hội về
sản phẩm và dịch vụ.
+ Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hơn, phù
hợp hơn trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay.
+ Huy động có hiệu quả những nguồn lực nhàn rỗi từ mọi thành phần
trong xã hội.
+ Phân bổ và sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh tế, xã hội
+ Tối ưu hoá khả năng sản xuất
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách NN
+ Thúc đẩy phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế.
+ KTTN trở thành động lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Với những vai trò đóng góp to lớn của KTTN, việc Đảng và Nhà nước
cần có những chủ trương, chính sách tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
phát triển kinh tế khu vực tư nhân là điều vô cùng cần thiết.
1.2. Khái quát về môi trƣờng đầu tƣ để phát triển kinh tế tƣ nhân
1.2.1. Một số quan điểm về môi trƣờng đầu tƣ phát triển kinh tế tƣ nhân
* Môi trƣờng đầu tƣ
Môi trường đầu tư là một khái niệm rộng, được giải thích dưới nhiều cách
hiểu khác nhau. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét tuỳ theo mục
đích, phạm vi, đối tượng, …

Cách hiểu chung nhât về môi trường đầu tư là: “Tổng hoà các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư. Bao gồm tổng thể các yếu tố về pháp
lý, kinh tế, xã hội, văn hoá, các yếu tố cơ sở hạ tầng,… cả các lợi thế của
quốc gia có liên quan, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước trên lãnh thổ quốc gia”.
Môi trường đầu tư bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến kinh tế,
chính trị, kinh tế, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và

16
kết quả hoạt động của các DN. Tác giả Wim P.M. Vijverberg đã chỉ ra rất
nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của các DN, nhất là các vấn đề liên
quan đến chính sách như: tài chính, tín dụng, chính sách thương mại, chính
sách thị trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các vấn đề liên quan
đến thu mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát triển các khu công
nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác
* Phát triển kinh tế tƣ nhân
Theo quan điểm trên, môi trương đầu tư thuận lợi sẽ là cơ hội cho các
hoạt động kinh tế phát triển. Ngược lại, các yếu tố của môi trường đầu tư bất
lợi sẽ là cản trở sự phát triển đó. Quá trình biến đổi nền kinh tế sẽ là điều kiện
để môi trường đầu tư có những thay đổi đáng kể ở cả hai chiều tích cực và
tiêu cực. Sự phát triển của các khu vực kinh tế luôn là mục tiêu hướng tới đối
với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Quan điểm về phát triển kinh tế luôn
gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thể chế, pháp luật, sự hiện đại hoá và vấn đề nâng cao mức sống người dân.
Phát triển kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển là quá trình đưa đất
nước dần thoát ra khỏi sự lạc hậu, đói nghèo, thực hiện CNH-HĐH đất nước.
Phát triển kinh tế (PTKT) được xem xét ở ba khía cạnh: GDP bình quân đầu
người tăng, mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, sự thay đổi
của thể chế và cơ cấu kinh tế.
Có hai loại phát triển kinh tế là PTKT theo chiều rộng, và PTKT theo

chiều sâu. Tuỳ vào từng mục tiêu của quốc gia mà đưa ra những chính sách
phát triển phù hợp ở từng thời điểm.
Phát triển KTTN là quá trình tăng lên cả về số lượng và chất lượng của
khu vực này. Sự gia tăng về số lượng cần phải đi kèm với sự phát triển về
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các DN thuộc khu vực này. Ngoài việc
tăng quy mô, lao động, mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư,… cần phải nâng cao

17
hiệu quả quản lý ở khu vực KTTN , trình độ sản xuất phải được nâng cao lên
một bước mới để phát huy hết khả năng của KTTN. Góp phần vào sự phát
triển chung của nền kinh tế đất nước và sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới môi trƣờng đầu tƣ phát triển của kinh tế
tƣ nhân:
Môi trường đầu tư của khu vực KTTN được hiểu là: toàn bộ các yếu tố
môi trường bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng tích cực, hoặc tiêu cực tới
hoạt động kinh doanh, đầu tư của KTTN.
Như vậy, môi trường đầu tư của khu vực KTTN chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố vĩ mô hay còn gọi là môi trường vĩ mô. Bao gồm những tác
động của tình hình phát triển kinh tế trên thế giới và của quốc gia. Đó là các
yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, đầu vào và đầu ra của hoạt động
đầu tư, bao gồm giá thành, thị trường, nguồn lao động, nguyên vật liệu, dịch
vụ và khoa học công nghệ. Trong đó bao gồm môi trường cứng, và môi
trường mềm
- Môi trường cứng:
Liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự
phát triển kinh tế nói chung như: hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường sá,
cầu cảng hàng không, cảng biển ), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng
cũng như các điều kiện tự nhiên về diện tích, dân số, tài nguyên, môi trường,
địa hình, khí hậu…
- Môi trường mềm:

Bao gồm: hệ thống các dịch vụ hành chính Nhà nước và đội ngũ cán bộ
công chức, trình độ dân trí, chất lượng lao động, dịch vụ pháp lý liên quan
đến hoạt động đầu tư (đặc biệt các vấn đề liên quan đến chế độ đối xử và giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại); hệ thống các dịch vụ tài chính - ngân hàng,

×