Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố vinh,tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 73 trang )

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƢ
̣
NHIÊN



NGUYỄN THỊ CHUNG






NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP KHU VỰC VEN ĐÔ THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN




LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HỌC









H Nội - 2012
1



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về vấn đề đô thị hóa…………………………………………………
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.2. Vai trò của đô thị và đô thị hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3. Các hình thái biểu hiện mức độ đô thị hóa
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa
1.1.5. Thực tiễn đô thị hóa ở Việt Nam
1.2. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu biến động đất do quá trình đô thị hóa
1.2.1. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý
1.2.2. Khái quát về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.3.1. Vị trí địa lý……
1.3.3. Khí hậu………
1.3.5. Tài nguyên đất ở địa bàn nghiên cứu.
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2. Phương pháp công nghệ số thành lập bản đồ biến động sử dụng đất
2.3.3. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa 31
2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu……………………….
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình đô thị hóa ở TP. Vinh giai đoạn 2000 - 2010
3.2. Ảnh hƣởng của đô thị hóa đến đất nông nghiệp TP. Vinh giai đoạn 2000 -
2010………
3.2.1. Tình hình chung về biến động sử dụng đất của TP. Vinh
3.2.2. Biến động đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh giai đoạn 2000 - 2005………
3.2.3. Biến động đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh giai đoạn 2005 - 2010
3.2.4. Biến động giá trị sản xuất nông nghiệp của TP. Vinh
3.3. Ảnh hƣởng của đô thị hóa đến kinh tế - xã hội TP. Vinh
3.3.1. Ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế

3.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến lao động, việc làm và thu nhập của người lao động
của TP. Vinh……….
3.4. Đánh giá chung………
2

3.5. Quy hoạch phát triển kinh tế và dự báo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất TP.
Vinh đến 2020
3.5.1. Quy hoạch phát triển kinh tế của TP. Vinh đến năm 2020
3.5.2. Dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn TP. Vinh
3.5.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất của TP. Vinh đến năm 2020
3.5.4. Những giải pháp khắc phục các bất cập của quá trình đô thị hóa
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận……………………………………………………………………………
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO


















DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vai trò và tác động tích cực của quá trình đô thị hóa………………… 6
Hình 1.2. Địa giới hành chính TP. Vinh………… ………… … ………….… 22
Hình 2.1. Quy trình thành lập bản đồ biến động sử dụng đất bằng phương pháp so sánh sau
phân loại 29
Hình 2.1. Quy trình thành lập bản đồ biến động sử dụng đất TP. Vinh giai đoạn 2000 -
2005…………………… 30
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất TP. Vinh năm 2000………………… 38
3

Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất TP. Vinh năm 2005……………… … 40
Hình 3.3. Bản đồ biến động sử dụng đất TP. Vinh giai đoạn 2000 - 2005… …43
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất TP. Vinh năm 2010…….……… …… 47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại hình sử dụng đất TP. Vinh giai đoạn 2000 – 2010 37
Biểu đồ 3.2. Diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh năm 2000.… 39
Biểu đồ 3.3. Diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh năm 2005 41
Biểu đồ 3.4. Diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh năm 2010… 46
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp TP. Vinh giai đoạn 2008 -
2010……………………………………………………………………………… 50
Biểu đồ 3.6. Số lao động trong các ngành kinh tế TP. Vinh giai đoạn 2008 -
2010………………………………………………………………………………58
Biểu đồ 3.7. Thu nhập bình quân người /năm của TP. Vinh……….………… 59
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu các loại hình sử dụng đất TP. Vinh năm 2020……….… ….68





DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp số mẫu điều tra đại diện cho khu vực nghiên cứu……… ….32
Bảng 3.1. Các khu công nghiệp ở TP. Vinh………… ………………………… 34
Bảng 3.2. Biến động đất nông nghiệp các xã ven đô TP. Vinh giai đoạn 2008 -
2010……………………………………………………………………………… 36
Bảng 3.3. Biến động các loại đất TP. Vinh giai đoạn 2000 - 2010… ……….36
Bảng 3.4. Diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp TP. Vinh năm 2000 37
Bảng 3.5. Diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp TP. Vinh năm 2005 39
Bảng 3.6. Ma trận biến động đất giai đoạn 2000 - 2005…… ………………… 43
Bảng 3.7. Kết quả biến động các loại đất giai đoạn 2000 - 2005………………… 44
Bảng 3.8. Diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp TP. Vinh năm 2010 46
Bảng 3.9. Diện tích các loại đất tăng thêm năm 2008…… ………………………50
4

Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh thời kỳ 2008 -
2010……………………………………………………………………………… 48
Bảng 3.11. Diện tích các loại đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp TP.
Vinh……………………….…………………………………………………… …48
Bảng 3.12. Kết quả điều tra biến động đất nông nghiệp của các nhóm hộ .……….49
Bảng 3.13. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của TP. Vinh giai đoạn
2008 – 201………………………………………………………… ……….50
Bảng 3.14. Quy mô và tăng trưởng kinh tế TP. Vinh giai đoạn 2005 - 2008 53
Bảng 3.15. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. Vinh giai đoạn 2000 – 2010.……54
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra……………… 57
Bảng 3.17. Số lao động trung bình trong ngành kinh tế của TP. Vinh giai đoạn 2005 -
2010………… ………………………………………………………… 58

Bảng 3.18. Thời gian làm việc của lao động trong các nhóm điều tra trước và sau khi thu
hồi đất…………………………………………………………………… 62
Bảng 4.19. Dự kiến cơ cấu kinh tế TP. Vinh đến năm 2020……… …………… 65
Bảng 3.20. Dự kiến diện tích đất, dân số của TP. Vinh đến năm 2020……… ….67
Bảng 3.21. Kế hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp…… 68
Bảng 3.22. Dự báo diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp TP. Vinh đến năm
20120……………………………………………………… …………………… 68
Bảng 3.23. Các chỉ tiêu sử dụng đất của TP. Vinh đến năm 2020…… ……… 69



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
CEC
Dung tích trao đổi cation
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐBT
Hội đồng Bộ trưởng
KCN
Khu công nghiệp
NĐ - CP
Nghị định - Chính phủ
NQ/BCT

Nghị quyết /Bộ chính trị
NQ/TW
Nghị quyết /Trung ương
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ - TTg
Quyết định - Thủ tướng
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
5

TP
Thành phố
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
XHCN
Xã hội chủ nghĩa














PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC NHÓM HỘ NÔNG DÂN
THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN
I. Tình hình chung của hộ
1. Chủ hộ: Tuổi: Trình độ:
Nhóm hộ: 1. Hộ còn nguyên đất NN
2. Hộ còn một phần đất NN
3. Hộ hoàn toàn mất đất NN
2.Địa chỉ:
3. Số nhân khẩu hiện nay trong gia đình: Nam: Nữ:
4. Số người trong độ tuổi lao động hiện nay: Nam: Nữ:
5. Số LĐ làm nông nghiệp: Nam: Nữ:
6. Số lao động phi nông nghiệp Nam: Nữ:
7. Số trẻ em sống trong hộ: Nam: Nữ:
II. Tình hình đất của các hộ
Đơn vị: ha
Chỉ tiêu
Diện tích trước
thu hồi
Diện tích sau khi bị
thu hồi
Diên tích còn lại
Tổng diện tích




a. Đất nông nghiệp



- Đất canh tác



+ Đầt màu



+ Đất lúa



- Đất ao hồ



6

b. Đất ở



III. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008

Năm 2009
Năm 2010
Tổng chi
1000đ



1. Chi phí vật chất
1000đ



Đạm
1000đ



Lân
1000đ



Kali
1000đ



Phân hữu cơ
1000đ




BVTV
1000đ



Tưới tiêu
1000đ



Chi khác
1000đ



2. Chi phí lao động
1000đ



LĐgia đình
1000đ



LĐ đi thuê
1000đ




Tổng thu
1000đ




IV. Tình hình sản xuất chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
I. Sản xuất chăn nuôi



* Tổng chi



- Giống



- Thức ăn




- Lao động



+ LĐ đi thuê



+ LĐ gia đình



- Khấu hao



- Chi khác



Tổng thu



II. Thu từ SXKD – DV



III. Thu từ LĐ làm thuê




TỔNG THU (I+II+III)



V. Thời gian làm việc của lao động trong hộ điều tra

Chỉ tiêu
ĐVT
Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
Tổng số lao động
Người


1. Lao động có việc làm
Người


- 12 tháng
Người


- 11 tháng
Người


- 10 tháng
Người



- 9 tháng
Người


- 8 tháng
Người


- 7 tháng
Người


- 6 tháng
Người


2. Lao động không có việc làm
Người


- 12 tháng
Người


7

- 11 tháng
Người



- 10 tháng
Người


- 9 tháng
Người


- 8 tháng
Người


- 7 tháng
Người


- 6 tháng
Người



VI. Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề đô thị hoá
1. Gia đình thấy chính sách đền bù đất nông nghiệp của Nhà nước có thoả đáng không?
Có  Không 
- Nếu không, lý do tại sao?
2. Số tiền đền bù khi mất đất nông nghiệp, gia đình sử dụng như thế nào?

Chỉ tiêu

ĐVT
Số tiền sử dụng
Tổng số vốn do đền bù
tr.đ

- Sử dụng vào KDDV
%

- SX chăn nuôi
%

- Cho lao động học nghề
%

- Gửi ngân hàng
%

- Cho vay hình thức khác
%

- Mua sắm tài sản
%

- Xây, sửa nhà
%

- Tiêu dùng hàng ngày
%

……………………



3. Khi mất đất nông nghiệp, khả năng tìm việc làm của lao động trong gia đình có khó
khăn không?
Có  Không 
- Nếu khó khăn là do nguyên nhân nào dưới đây
Việc làm không phù hợp  Việc làm không ổn định 
Việc làm có thu nhập thấp  Chi phí tìm việc lớn 
4. Quá trình đô thị hoá diễn ra, gia đình thấy:
- Điều kiện giao thông Tiện hơn  Không tiện hơn 
- Mua bán vật tư nông nghiệp Tiện hơn  Không tiện hơn 
- Điện cung cấp Ổn định  Không ổn định 
5. Từ khi có chính sách đô thị hoá ở địa phương, thu nhập gia đình có cao hơn khi chưa có
chính sách không?
Có  Không 
- Lý do tại sao?
6. Lao động trong gia đình có ai bị thất nghiệp không?
Có  Không 
- Lý do tại sao?
7. Việc làm của các lao động trong gia đình ông (bà) có được các Công ty đào tạo không?
Có  Không 
8. Theo ông (bà), vấn đề đô thị hoá có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và các vấn đề
xã hội khác ở địa phương bạn không?
Có  Không 
Vì sao?

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã trả lời phỏng vấn
Ngƣời phỏng vấn

8




MỞ ĐẦU
Một đất nước dù có nền kinh tế phát triển, đang phát triển hay chậm phát triển và đi
theo con đường chính trị nào thì đất đai cũng được coi là một trong những tài nguyên thiên
nhiên quý giá. Vì đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại xã hội loài người cũng như
sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước và toàn dân ta đã và đang thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước làm cho bộ mặt đất nước có nhiều thay
đổi, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trên mọi miền tổ quốc, nhất là các khu vực ngoại ô của
các thành phố lớn. Có thể nói đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, và
là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa
càng cao thì diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp. Hệ quả kéo theo là các hộ nông dân bị
mất đất sản xuất, dẫn đến mất việc làm, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân, nhất là
các hộ thuần nông. Vì vậy, quá trình đô thị hóa đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần giải quyết.
TP. Vinh nằm ở phía Nam của tỉnh Nghệ An, trên trục đường Quốc lộ 1A. Trong
những năm gần đây, vì nhường đất cho đô thị hóa mà diện tích đất nông nghiệp của TP.
Vinh đã bị thu hẹp. Quá trình đô thị hóa tạo nhiều cơ hội việc làm mới, phát triển nhiều
loại hình dịch vụ nhờ đó nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, đồng thời nó là sức bật cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh. Tuy nhiên, đô thị hóa đã gây ra không ít khó khăn và áp lực lớn cho việc
giải quyết các mâu thuẫn trên địa bàn như: việc làm của những hộ nông dân bị mất đất; vấn
đề đào tạo nghề; việc thay đổi suy nghĩ và cách làm kinh tế mới; việc đền bù đất cho người
nông dân và vấn đề xã hội.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật công nghệ, đặc biệt
là sự phát triển của tin học đã trở thành một trong những công cụ phổ biến rộng rãi, hỗ trợ
đắc lực cho việc quản lý nhà nước về sử dụng đất. Điều đó giúp chúng ta có nhiều công cụ
và phương pháp khác nhau có thể sử dụng để đánh giá, phân tích và dự báo xu hướng biến
động sử dụng đất. Trong luận văn này chúng tôi sử dụng công cụ GIS để đánh giá sự biến

động sử dụng đất của TP. Vinh, tỉnh Nghệ An. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự thay
đổi mục đích sử dụng của các loại đất khác nhau và xu hướng mất đất nông nghiệp theo
thời gian.
Công cụ GIS đã được nhiều nước trên thế giới và nước ta ứng dụng trong công tác
quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và trong công tác quản lý đất đai nói riêng. Ưu
điểm của phương pháp là thời gian làm việc ngoài thực địa ít hơn, cho kết quả có độ chính
9

xác cao và thời gian hoàn thành công việc ngắn hơn. Để đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa
đến sản xuất nông nghiệp cũng như xu hướng mất đất nông nghiệp theo thời gian ở khu vực
ven đô TP. Vinh, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sản
xuất nông nghiệp khu vực ven đô thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.

















CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về vấn đề đô thị hóa
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về đô thị
Khái niệm về đô thị có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như chức
năng kinh tế, quy mô dân số, cơ cấu quy hoạch, quản lý Nhìn chung các quan điểm đều
cho rằng, đô thị có những đặc điểm sau:
- Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số đô thị cao hơn bất kỳ một vùng
nông thôn nào khác. Lao động là phi nông nghiệp sống và làm việc theo kiểu thành thị [2].
- Đô thị là nơi tập trung các hoạt động kinh tế không trực tiếp coi đất đai là đối
tượng lao động. Dân đô thị chủ yếu là lao động phi nông nghiệp bao gồm: lao động công
nghiệp và thủ công nghiệp, lao động xây dựng cơ bản, lao động trong lĩnh vực giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng; lao động trong các ngành thương mại,
dịch vụ công, du lịch, lao động trong các cơ quan hành chính, văn hóa xã hội, giáo dục, y
10

tế, nghiên cứu khoa học và các loại lao động khác ngoài lao động trực tiếp về nông nghiệp
[5].
- Đô thị có kiểu kiến trúc quy hoạch hoàn toàn khác với nông thôn. Tại các đô thị,
các khu nhà ở và các cơ sở sản xuất nông nghiệp, các công trình văn hóa, khoa học, thương
mại thường được phân bổ theo từng khu, từng dãy theo các trục đường giao thông (được
coi là đường phố), có liên kết với nhau chứ không phân tán như ở các vùng nông thôn [5].
- Kết cấu hạ tầng đô thị là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và tiện nghi sinh hoạt
của người dân đô thị theo lối sống đô thị. Kết cấu hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (như
giao thông, điện nước, hệ thống cấp thoát nước, năng lượng, thông tin, xử lý chất thải, vệ
sinh môi trường ) và hạ tầng xã hội (như nhà ở, công trình dịch vụ công cộng, y tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên cây xanh,
giải trí.
Ngoài ra, các nước trên thế giới cũng có những quy định riêng để phân biệt đô thị
và nông thôn mà chủ yếu là các quy định theo quy mô dân số và các loại hình đô thị. Quan
niệm chung ở Việt Nam hiện nay và nhiều quốc gia đều cho rằng đô thị là những điểm dân

cư tập trung phần lớn những người dân phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành
thị. Việc xác định quy mô dân cư tối thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội của
từng quốc gia và tỷ lệ phần trăm lao động phi nông nghiệp của một đô thị.
Tại Việt Nam, theo phân cấp quản lý, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Quyết định số 132/QĐ - HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) cũng đã quy định đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau:
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60 % tổng số lao động, là nơi có sản xuất và
dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật các công trình công cộng phục vụ dân cư thành thị.
- Mật độ dân cư được xác định tuỳ theo từng loại đô thị và phù hợp với đặc điểm
từng vùng.
Như vậy, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng lãnh thổ gồm nhiều tỉnh,
một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong huyện. Các đô thị được coi là trung tâm tổng hợp
khi chúng có vai trò chức năng nhiều mặt về hành chính, kinh tế, chính trị, an ninh – quốc
11

phòng, văn hóa, xã hội; các đô thị được coi là trung tâm chuyên ngành nếu có một chức
năng nào đó nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của
đô thị đó như đô thị công nghiệp, đô thị cảng, đô thị du lịch, đô thị đầu mối giao thông
Việc xác định một đô thị là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành phải căn cứ vào vị trí
của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định.
b. Khái niệm về đô thị hóa
Có nhiều quan điểm về khái niệm đô thị hóa:
Trên quan điểm một vùng: đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển các

hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố
các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô
thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu.
Đô thị hóa là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của
các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa
cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự
thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động.
Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông
thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ Do vậy đô
thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố lại các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều
kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số [1].
1.1.2. Vai trò của đô thị và đô thị hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
a. Tác động tích cực của đô thị và quá trình đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước. Sự phát triển đô thị kích thích tăng trưởng và phát triển của
các lãnh thổ xung quanh và toàn bộ nền kinh tế thông qua quá trình phân bố lại các cơ sở
kinh tế, lan truyền tiến bộ công nghệ, văn hóa, xã hội. Với sự phát triển của hệ thống các
đô thị, ở nhiều nước đã từng bước hình thành được những vùng lãnh thổ phát triển không
chỉ đảm nhận chức năng động lực thúc đẩy sự phát triển toàn bộ kinh tế - xã hội mà còn
đảm nhận chức năng hợp tác và hội nhập quốc tế, vai trò tiếp nhận thông tin, các thành tựu
về phát triển khoa học, kinh tế, văn hóa của thế giới và lan rộng ra các vùng xung quanh.
Vai trò và tác động tích cực của phát triển đô thị được thể hiện trong hình 1.1.
12






















Hình 1.1. Vai trò và tác động tích cực của quá trình đô thị hóa
- Các đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích lũy của cải
nền kinh tế và nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
- Với quy mô sản xuất, diện tích, dân số lớn và không ngừng gia tăng, sự tập trung
lớn các năng lực sản xuất, các đô thị cũng có khả năng cung cấp một khối lượng đáng kể
các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ với chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
- Các đô thị lớn thực sự là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật, thương mại của các vùng và cả nước, là những “đầu tàu” trong nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là hợp tác và giao lưu quốc tế.
- Các đô thị có ưu thế về nhân lực được đào tạo chất lượng cao, có khả năng nhanh

chóng tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến, luôn đi đầu trong việc triển khai. Trên cơ sở đó
tạo ra các công nghệ và trang thiết bị hiện đại không chỉ phục vụ cho sự phát triển của bản
thân đô thị mà còn đáp ứng cho nhu cầu của các vùng lãnh thổ khác trên toàn quốc.
- Với những ưu thế và hệ thống kết cấu hạ tầng so với các lãnh thổ khác, các đô thị
Tăng việc làm và
dân số trong vùng
Phát triển
đô thị

Phát triển và phân bố các
ngành công nghiệp mới
Cung cấp
kết cấu hạ
tầng tốt
hơn cho
sản xuất
và đời
sống
Tạo ra các ngoại ứng
đến các hoạt động kinh
tế
Tăng nguồn
thu cho ngân
sách
Phát triển các ngành sản xuất
đáp ứng nhu cầu đầu vào của
công nghiệp
Thu hút thêm vốn đầu
tư và sự phân bổ các
doanh nghiệp mới

Nâng cao phúc
lợi xã hội cho
các vùng
Mở rộng quy mô phát triển
các ngành dịch vụ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống
Nâng cao trình độ
của lao động công
nghiệp
13

từng bước đảm bảo sự tiếp cận nhanh chóng, kịp thời các nguồn thông tin, đặc biệt là
thông tin kinh tế, thông tin về thị trường
- Sự phát triển của các đô thị góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lao động
cho toàn bộ nền kinh tế.
- Với lợi thế về lực lượng và tiềm lực khoa học kỹ thuật góp phần từng bước nâng
cao chất lượng nguồn lao động cho nền kinh tế.
- Sự phát triển của các đô thị cũng được đánh giá là tạo điều kiện để bổ sung nguồn
vốn đầu tư cho sự phát triển của các vùng nông thôn, vùng kém phát triển thông qua việc
cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức từ các thành phố lớn chuyển vốn đầu tư phát triển các cơ
sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, du lịch, văn hóa tại các vùng kém phát triển [5].
b. Những mặt hạn chế của quá trình đô thị hóa
Bên cạnh những mặt tích cực, tạo điều kiện thuận lợi đối với sản xuất và đời sống
con người, quá trình đô thị hóa cũng có những mặt hạn chế đó là:
- Mở rộng diện tích đất đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một bộ phận
nông dân bị mất đất canh tác, mất tư liệu sản xuất chủ yếu, thiếu hoặc mất việc làm, đời
sống gặp nhiều khó khăn.
- Hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị lớn, thậm chí cực lớn, gây mất
cân đối trong sự phân bố dân cư. Những hộ nông dân bị thu hồi đất do phát triển công
nghiệp và xây dựng các công trình công cộng di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm.

- Gia tăng các tệ nạn xã hội và làm tăng ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh
thái. Tài nguyên đất bị khai thác triệt để cho xây dựng đô thị làm giảm diện tích cây xanh
và mặt nước. Tăng cường khai thác nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ… làm suy
thoái tài nguyên nước, gia tăng các chất thải rắn, lỏng, khí từ sinh hoạt và sản xuất, dịch
vụ…
- Thay đổi các tập quán, lối sống, lao động và việc làm là kết quả tất yếu của quá
trình đô thị hóa. Sự thay đổi đó cùng với sự gia tăng số lượng dân cư và các hình thức quần
cư sẽ làm gia tăng các nhu cầu y tế, giáo dục, giải trí góp phần làm cho phân hóa giàu
nghèo diễn ra nhanh chóng, tỷ lệ thất nghiệp và các vấn đề xã hội khác (trộm cắp, nghiện
hút, mại dâm ) cũng gia tăng.
- Thay đổi hình thái kiến trúc, tại các vùng nông thôn các nhà mái ngói truyền
thống đang được thay dần bằng các nhà kiểu thành thị.
1.1.3. Các hình thái biểu hiện mức độ đô thị hóa
Theo các nhà kinh tế học đô thị, địa lý học và xã hội học thì có hai hình thức biểu
hiện của đô thị hóa.
Một là, đô thị hóa theo chiều rộng: là hình thức đô thị hóa trong đó quá trình đô thị
14

hóa diễn ra tại các khu vực trước đây không phải là đô thị. Đó cũng chính là quá trình mở
rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các
quận, phường mới. Với hình thức này, dân số và diện tích đô thị không ngừng gia tăng, các
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các hoạt động của kinh tế đô thị không ngừng mở
rộng; các hoạt động sản xuất kinh doanh và điểm dân cư ngày càng tập trung. Sự hình
thành các khu đô thị mới được tạo ra trên cơ sở phát triển các khu công nghiệp và trung
tâm công nghiệp thương mại, dịch vụ ở vùng nông thôn và ngoại ô là xu hướng tất yếu của
sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đô thị hóa theo
chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước đang phát triển trong quá trình công
nghiệp hóa.
Hai là, đô thị hóa theo chiều sâu: là quá trình hiện đại hóa và nâng cao trình độ của
các đô thị hiện có. Mật độ dân số có thể tiếp tục tăng cao, phương thức các hoạt động kinh

tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng tăng cường, hiệu
quả kinh tế ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình
thường xuyên và là yêu cầu tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Quá trình đó
đòi hỏi các nhà quản lý đô thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên
vận động và phải biết điều tiết, tận dụng tối đa những tiềm năng sẵn có và hoạt động có
hiệu quả trên cơ sở hiện đại hóa trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội đô thị [5].
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa
- Nhân tố tự nhiên: trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh thì đô thị hóa phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều
khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư nhiều hơn và do
đó sẽ được đô thị hóa sớm hơn và trên quy mô lớn hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đô
thị hóa chậm hơn với quy mô nhỏ hơn. Từ đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều hệ
thống đô thị giữa các vùng.
- Nhân tố kinh tế - xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị
tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa cũng có đặc trưng riêng của nó. Kinh tế thị trường
đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
là điều kiện để công nghiệp hóa và hiện đại hóa, là tiền đề cho đô thị hóa. Quá trình đô thị
hóa ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra với tốc độ cao, biểu hiện cụ thể là mở rộng quy mô
đô thị theo mô hình phát triển từng phần theo một quy hoạch thống nhất. Việc làm ở đô
thị được tăng thêm đáng kể, tuy nhiên tốc độ tăng việc làm còn chưa phù hợp với tốc
độ tăng dân số đô thị. Chất lượng sống của người dân đô thị chưa cao còn rất nhiều vấn
đề của đô thị được đặt ra và chưa có giải pháp hữu hiệu Các nhà quản lý đô thị đang
phải đối đầu với vấn đề quản lý kinh tế - xã hội ở đô thị.
15

- Văn hóa dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền văn hóa
đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và hình thái đô
thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong
quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây dựng, nâng

cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có thể từ trong nước hay từ
nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô, tốc độ
tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, luật
pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư,
mức sống dân cư.
- Tình hình chính trị: ở Việt Nam từ sau 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các
khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách
mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì
đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc [1].
1.1.5. Thực tiễn đô thị hóa ở Việt Nam
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam được chia ra thành các giai đoạn phát triển như
sau:
- Trước năm 1954: đô thị Việt Nam đóng vai trò trung tâm hành chính, giao lưu
thương mại phục vụ cho sự cai trị của giai cấp thống trị; sản xuất công nghiệp nhỏ bé.
Những thành phố nổi tiếng thời phong kiến: Hà Nội, Phố cổ Hội An, Thành Gia Định.
- Thời kỳ 1955 - 1965, quá trình đô thị hóa đã diễn ra hai xu hướng khác nhau: xu
hướng đô thị hóa nhằm nâng cao đời sống nông thôn và thành thị kết hợp với công nghiệp
hóa và phát triển giáo dục và y tế toàn dân. Đó là thời kỳ 10 năm đô thị hóa xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc (1955 - 1965). Ngược lại ở miền Nam Việt Nam đã diễn ra xu hướng đô
thị hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của quân đội Mỹ và tầng lớp thị dân trong
vùng Mỹ chiếm đóng, lấy mục tiêu quân sự để thiết lập hệ thống phường, xã nội đô, vùng
ven và ngoại ô, thi hành chính sách di dân ép buộc trong quá trình đô thị hóa, dùng bom đạn
tàn phá nhiều vùng nông thôn để tạo ra áp lực di dân cơ học vào đô thị. Đó là thời kỳ 10 năm
đô thị hóa cưỡng bức ở miền Nam Việt Nam.
- Từ năm 1965 đến khi đất nước hoàn toàn được giải phóng vào ngày 30/4/1975,
chiến tranh đã tàn phá nhiều thành phố, thị xã, thị trấn, nhiều vùng dân cư nên trong thời
gian đó quá trình đô thị hóa hoàn toàn bị ngừng lại.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985, để phù hợp với tiến trình chung của cả
nước, chúng ta đã tiến hành điều chỉnh sự phân bố các khu công nghiệp và dân cư nhằm
tạo ra phân bố lại lực lượng sản xuất. Chức năng từng đô thị được xác định nhằm khai

16

thác tiềm năng của từng đô thị. Hệ thống đô thị được hình thành trên khắp cả nước
với đủ các loại hình: đô thị công nghiệp, đô thị cảng, đô thị hành chính, đô thị du lịch,
đô thị tổng hợp, song quy mô các đô thị còn bé.
Trong điều kiện của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quá trình đô thị hóa diễn ra
chậm chạp, đời sống dân cư đô thị gặp nhiều khó khăn: thiếu điện, thiếu nước, thiếu lương
thực.
- Giai đoạn 1986 đến nay, Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đánh dấu một bước
khởi đầu phát triển quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được xác lập thay thế cho mô hình kế
hoạch hóa tập trung. Chính sách đổi mới đã tạo điều kiện nhanh chóng giải phóng lực
lượng sản xuất; sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được thúc đẩy mạnh mẽ
nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng, chậm phát
triển. Quá trình đô thị hóa bắt đầu khởi sắc và diễn ra với tốc độ nhanh. Mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và đô thị hóa không còn là mối quan hệ một chiều như trước (sự phát
triển kinh tế dẫn đến đô thị hóa) mà đô thị hóa đã có tác động trở lại quá trình phát triển
kinh tế. Ảnh hưởng tích cực của đô thị hóa đến phát triển kinh tế đã được thể hiện rất rõ
nét.
Năm 1990, cả nước có 461 đô thị, 3 thành phố trực thuộc Trung ương. Đến năm
2002 cả nước đã có 651 đô thị, trong đó có 4 thành phố trực thuộc Trung ương, 82 thành
phố, thị xã trực thuộc tỉnh và 565 thị trấn. Dân số đô thị năm 1990 chỉ khoảng 13 triệu
người, chiếm chưa đến 20 % tổng dân số thì năm 2002 đạt khoảng 20,2 triệu người, chiếm
25,4 % tổng dân số. Tăng dân số đô thị 0,5 triệu người/năm (4,2 %/năm). Ở đồng bằng ven
biển, năm 1990 bình quân khoảng 900 km
2
diện tích tự nhiên có 1 đô thị, đến năm 1998
đạt khoảng 700 km
2
có một đô thị. Ở Trung du và miền núi năm 1990 cứ 1200 km

2
có 1 đô
thị, đến năm 1999 là 1000km
2
có 1 đô thị [4]. Từ năm 2000 đến nay, đô thị hóa ở nước ta
đã diễn ra với tốc độ nhanh. Tính đến 31/12/2004, cả nước có 25 thành phố trực thuộc tỉnh,
42 quận, 59 thị xã, 536 huyện, 1.181 phường, 583 thị trấn, 9.012 xã. Đến cuối năm 2005,
cả nước có 679 đô thị, tăng gấp 1,4 lần so với năm 1990, trong đó có 5 thành phố trực
thuộc Trung ương, 87 thành phố trực thuộc tỉnh, 587 thị trấn. Đến năm 2007 cả nước có
729 đô thị bao gồm 2 đô thị đặc biệt: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội; 4 đô thị loại 1: Hải Phòng,
Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ. Hệ thống đô thị của nước ta rải đều trên khắp lãnh thổ với đủ các
loại hình: đô thị công nghiệp, đô thị cảng, đô thị hành chính, đô thị du lịch, đô thị tổng hợp.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt
khoảng 40 %, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Mục
tiêu đề ra cho diện tích bình quân đầu người là 100 m
2
/người. Nếu đạt tỷ lệ 100 m
2
/người,
17

Việt Nam cần có khoảng 450.000 ha đất đô thị, nhưng năm 2008, diện tích đất đô thị chỉ có
105.000 ha, bằng 1/4 so với yêu cầu. Với tốc độ phát triển và dân số đô thị như vậy, Việt
Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hóa.
Trên thực tế, hệ thống đô thị Việt Nam vào thời điểm năm 1998 mới có trên 630 đô
thị, nhưng đến năm 2008 đã có trên 730 đô thị. Như vậy, sau 10 năm tăng thêm 100 đô thị,
tức là trung bình 1 năm tăng thêm 10 đô thị, một tháng có một đô thị ra đời. Đây là một sự
phát triển vào loại nhanh nhất khu vực và thế giới [8].
Trong quá trình đô thị hóa, xã hội các đô thị luôn luôn chuyển dịch và biến đổi. Từ
nay đến năm 2020, Việt Nam phải chung sống với các quốc gia trong một môi trường cạnh

tranh ác liệt do tác động của quá trình toàn cầu hóa. Nếu như năm 2010 số lao động nông
nghiệp chỉ chiếm 50 % thì mục tiêu đến 2020 phấn đấu hạ mức lao động nông nghiệp thấp
hơn nữa (các nước công nghiệp phát triển hiện nay có tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 2 % đến 6
% so với dân số chung). Đồng thời Nhà nước ta còn đề ra mục tiêu cho năm 2020 là công
nghiệp đạt tới 45 %, dịch vụ 42 - 43 % và nông nghiệp khoảng 13 - 14 % của tỷ trọng GDP
trong toàn quốc [18].
1.2. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu biến động đất do quá trình đô thị hóa
1.2.1. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý
1.2.1.1 Khái niệm
GIS - Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System ) là một nhánh
của công nghệ thông tin

được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi
trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp
các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân đánh giá được
hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức
năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền
hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào [11].
Định nghĩa: Hệ thống thông tin địa lý GIS là một tổ chức tổng thể của bốn hợp
phần: phần cứng máy tính, phần mềm, dữ liệu địa lý, người điều hành, mạng thông tin và
quy trình được thiết kế hoạt động một cách có hiệu quả nhằm tiếp nhận, lưu trữ, phân tích
và hiển thị toàn bộ các dạng dữ liệu địa lý. GIS có mục tiêu đầu tiên là xử lý hệ thống dữ
liệu trong môi trường không gian địa lý [12].
1.2.1.2. Các chức năng của GIS
- Cung cấp cơ sở dữ liệu không gian hiện đại để thành lập các bản đồ chuyên đề và
phân tích không gian một cách hiệu quả, công cụ này thực thi các công việc một cách hiệu
quả và nhanh hơn các phương pháp thủ công cũ. Trước công nghệ GIS chỉ có một số ít
18


người có những kỹ năng cần thiết để sử dụng thông tin địa lý cho việc giải quyết vấn đề và
đưa ra các quyết định. GIS cung cấp cả khả năng hỏi đáp đơn giản và các công cụ phân
tích tinh vi để cung cấp kịp thời thông tin cho những người quản lý và phân tích.
- Các hệ GIS hiện đại có nhiều công cụ phân tích hiệu quả, trong đó có hai công cụ
quan trọng đặc biệt là phân tích liền kề và phân tích chồng lớp. Nhóm công cụ này tạo nên
ứng dụng quan trọng đối với nhiều ứng dụng mang tính phân tích. Quá trình chồng lớp sử
dụng một số bản đồ để sinh ra thông tin mới và các đối tượng mới. Trong nhiều trường hợp
topology mới sẽ được tạo lại. Phân tích chồng lớp khá tốn thời gian và thuộc vào nhóm các
ứng dụng có tính chất chuyên sâu. Hệ thống được khai thác sử dụng ở mức độ cao hơn khi
được sử dụng cho từng vùng cụ thể hoặc cả nước với tỷ lệ bản đồ phù hợp.
- Với nhiều thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được hiển thị tốt nhất
dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ khá hiệu quả trong lưu giữ và trao đổi thông tin địa
lý. GIS cung cấp nhiều công cụ mới để mở rộng tính nghệ thuật và khoa học của ngành bản
đồ. Bản đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp
và những dữ liệu khác (dữ liệu đa phương tiện). Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu
lớn từ cơ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý tài nguyên môi
trường. Các mô hình phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.
- GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà
hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hóa và quan trắc.
- Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định một
cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích
của các dữ liệu địa lý dạng số. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu
về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu được bổ sung thêm nhờ sự kết hợp của
GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám đã cung cấp các công cụ
thu thập dữ liệu hiệu quả hơn. GIS được công nhận là một hệ thống với nhiều lợi ích không
chỉ trong các công tác thu thập đo đạc địa lý mà còn trong các công tác điều tra tài nguyên
thiên nhiên, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến tài nguyên môi trường.
1.2.1.3. Những ứng dụng của GIS
Công nghệ GIS được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực có liên quan tới hệ thống dữ

liệu không gian. Do đó tiếp cận công nghệ GIS sẽ tạo nên một hệ thống quản lý thông tin
số liệu và trợ giúp các quyết định có hiệu quả. Bởi vì đây là hệ thống phần mềm được thiết
kế và cài đặt theo nguyên tắc mô phỏng tư duy con người nhằm giúp con người hiểu thêm
thông tin một cách đa dạng và tốt hơn cho phép đạt được những quyết định đúng đắn.
Hiện nay hầu hết các lĩnh vực chuyên ngành đều quan tâm tới GIS và khai thác nó
19

theo các mục đích khác nhau. Ngành trắc địa và địa chính đang rất quan tâm, chú trọng
việc khai thác và phát triển GIS. Hệ thống thông tin địa lý đã được ứng dụng trong lĩnh vực
trắc địa bản đồ giải quyết các vấn đề như:
- Hệ thống tự động quản lý, lưu trữ, tìm kiếm dữ liệu trắc địa bản đồ với sự trợ giúp
của máy tính. Đặc biệt là có khả năng biến đổi dữ liệu mà không thể thực hiện được bằng
phương pháp thô sơ.
- Khả năng chuẩn hóa ngân hàng dữ liệu để có thể đưa vào các hệ thống xử lý khác
nhau do đó nó phát triển được khả năng khai thác dữ liệu.
- Có khả năng biến đổi dữ liệu để đáp ứng được những bài toán cụ thể cần được giải
quyết.
- Có khả năng cung cấp thông tin mới nhất và chính xác nhất. Những thông tin này
đã được thu thập từ tất cả các dạng thông tin mới nhất để cung cấp cho người sử dụng cùng
với khả năng biến hóa theo thời gian.
Các lĩnh vực sử dụng GIS [12]
- Các nhà địa lý dùng GIS trong nghiên cứu địa hình, vẽ bản đồ, nghiên cứu sinh thái
cảnh quan, biến động địa lý.
- Các nhà địa chất dùng GIS trong nghiên cứu địa chất như sự phân bố các loại đá
trên bề mặt Trái Đất (không gian), các cấu trúc địa chất (đứt gãy), hiển thị địa chất 3 chiều,
thiết lập các lát cắt địa chất, nội suy dị thường địa hóa và khoáng sản và vạch ra các vùng
tiềm năng khoáng sản.
- Các nhà địa chất môi trường dùng GIS trong việc nghiên cứu ô nhiễm, dự báo các
vùng ô nhiễm tiềm năng bằng các chức năng phân tích không gian hoạch định nghiên cứu
dữ liệu biến động môi trường, hiện trạng môi trường. GIS sẽ là công cụ hữu hiệu trong

phân tích, mô hình và hiển thị sạt lở đất.
- Các nhà quản lý giao thông dùng GIS để đánh giá hiện trạng giao thông và quản lý
giao thông.
- Các chuyên gia nông nghiệp dùng GIS cho nghiên cứu đất trồng, cây trồng từng
vùng, tiềm năng cho các loại cây trên các tiêu chuẩn biết trước.
- Các chuyên gia khí tượng dùng GIS để thành lập các bản đồ khí hậu nông nghiệp
dựa trên các bản đồ địa hình DEM và dữ liệu của các trạm khí hậu dựa trên các hàm tương
quan của nhiệt độ, mưa, bốc hơi với độ cao.
- Các bài toán không gian về sự lan truyền có thể áp dụng cho các nghiên cứu sự dịch
chuyển của các nguồn ô nhiễm (dầu, phóng xạ) dựa trên chức năng phân tích lan truyền
(spread) của GIS.
- Tạo cơ sở dữ liệu tổng hợp về không gian thuộc tính của khu vực cho phép các nhà
20

quy hoạch tổng thể thực hiện chương trình của mình. GIS giúp các nhà địa chính quản lý
sở hữu đất, nhà cửa, đường phố.
- Giúp quản lý bảo dưỡng các mạng thông tin, mạng đường ống thoát nước, các
đường ống dẫn dầu và khí, các cáp ngầm.
- Giúp các thông tin và định hướng cho công việc an ninh và phòng cháy chữa cháy
như tìm đường đi ngắn nhất cho một trạm cứu hỏa đến nơi hỏa hoạn hoặc giải bài toán tìm
đường đi ngắn nhất để đến được bệnh viện gần nhất.v.v.
- Nghiên cứu và quản lý hệ thống thủy lợi như các hệ thống tưới tiêu hoặc quản lý
các lưu vực sông. GIS cho phép mô hình hóa đường đi của nước chảy dựa trên mô hình bề
mặt với các dữ liệu số độ cao DEM hoặc tính thể tích và diện tích nước của một hồ chứa.
- GIS hết sức quan trọng cho ngành xây dựng. Những dữ liệu về địa hình được lưu
trữ bằng số với các thông tin GIS từ các ngành khác như địa chất, thủy văn, đất trồng giúp
cho việc xây dựng thuận tiện nhanh chóng.
- GIS còn được áp dụng trong nghiên cứu xã hội học như phân bố dân cư, tính mật
độ dân cư của khu vực nghiên cứu.
- GIS dùng cho các nhà quản lý quân sự để quản lý đường bay hoặc đường đi của

tàu. Quân sự dùng dữ liệu GIS để tiến hành các biện pháp nhanh nhất đến mục tiêu.
- Các nhà quản lý rừng dùng GIS nghiên cứu hiện trạng rừng, tính sinh khối, nghiên
cứu chỉ số thực vật hoặc định ra vùng nhạy cảm của các giống loài thực vật.
- GIS dùng trong nghiên cứu và đánh giá tài nguyên môi trường của quốc gia.
- GIS được giảng trong các trường đại học như một môn chuyên đề, như là một công
nghệ tin học mới và đơn giản nhất của nó là giúp thể hiện bất kỳ loại bản đồ nào.
- GIS ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các ngành và được tổ chức trong các
hợp phần kiểu trung tâm GIS, trung tâm ứng dụng công nghệ GIS - Viễn Thám.

1.2.1.4. Một số ứng dụng của công nghệ GIS tại Việt Nam
Hiện nay, hệ thống thông tin địa lý đã thâm nhập một cách đáng kể vào đa số các
nước trên thế giới. Việt Nam và các nước trong khu vực đã tiếp cận mạnh mẽ với lĩnh vực
công nghệ này.
Ở Việt Nam, một số phần mềm đã được đưa vào sử dụng, phát triển và khai thác như
ILWIS, IDRISI, ARC/INFO, MAPINFO tại nhiều cơ quan (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Cục Đo đạc bản đồ quân đội, Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp, Viện Tư liệu
địa chất).
Hệ thống GIS đã được đưa vào để thực hiện phân tích, đánh giá, xây dựng bản đồ thích
hợp của đất cho việc canh tác cây trồng, bảo vệ chống xói mòn đất.
21

Năm 1993, viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã bắt đầu sử dụng kỹ thuật GIS
thu thập số liệu, ứng dụng trong công tác quy hoạch và định hướng phát triển nông nghiệp.
Viện Điều tra quy hoạch đất đai, Tổng cục Địa chính (nay là Tổng cục Quản lý đất
đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường) xử lý, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn
quốc, 8 vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và 64 tỉnh, thành phố năm 1995, 2000 và 2005.
Viện Điều tra Quy hoạch lâm nghiệp phát triển hệ xử lý ảnh phục vụ cho công tác
quản lý tài nguyên rừng. Sử dụng chương trình đánh giá đất tự động (Automated Land
Evaluation System) để đánh giá phân hạng đất một số mô hình tại tỉnh Tuyên Quang.
Tại viện Tư liệu địa chất đã xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ bản đồ và số liệu địa

chất.
Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS hiện nay được ứng
dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là “công cụ hỗ trợ quyết định”
(decision - making support tool):
 Nghiên cứu quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- Quản trị rừng (theo dõi sự thay đổi, phân loại )
- Quản trị đường di cư và đời sống động vật hoang dã.
- Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực sông.
- Bảo tồn đất ướt.
- Phân tích các biến động khí hậu, thủy văn.
- Phân tích các tác động môi trường.
- Nghiên cứu tình trạng xói mòn đất.
- Quản lý chất lượng nước.
- Quản lý, đánh giá và theo dõi dịch bệnh.
 Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội
- Quản lý dân số.
- Quản trị mạng lưới giao thông (thủy - bộ).
- Quản lý mạng lưới y tế, giáo dục.
- Điều tra và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng.
 Nghiên cứu hỗ trợ các chương trình quy hoạch phát triển
- Đánh giá khả năng thích nghi cây trồng, vật nuôi và động vật hoang dã.
- Định hướng và xác định các vùng phát triển tối ưu trong sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ quy hoạch và quản lý các vùng bảo tồn thiên nhiên.
- Đánh giá khả năng và định hướng quy hoạch các vùng đô thị, công nghiệp lớn.
- Hỗ trợ bố trí mạng lưới y tế, giáo dục.
 Các lĩnh vực ứng dụng của GIS trong sản xuất nông nghiệp và phát triển
22

nông thôn
- Thổ nhưỡng.

- Trồng trọt.
- Quy hoạch thủy văn và tưới tiêu.
- Kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích khí hậu.
- Mô hình hóa nông nghiệp.
- Chăn nuôi gia súc/gia cầm.
1.2.2. Khái quát về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a. Khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu phản ánh thực tế sử dụng đất ở thời điểm
kiểm kê quỹ đất của các đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh (gọi tắt là đơn vị hành chính
các cấp), các vùng kinh tế và toàn quốc phải được lập trên cơ sở bản đồ nền thống nhất
trong cả nước.
b. Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất [14]
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được căn cứ vào mục đích,
yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tỷ lệ bản đồ nền, đặc điểm của đơn vị
hành chính, diện tích và kích thước của các khoanh đất, mức độ đầy đủ, độ chính xác và tin
cậy của các nguồn tài liệu hiện có; điều kiện thời gian, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ và
trình độ của lực lượng cán bộ kỹ thuật.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đo đạc truyền thống.
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao đã
được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao.
- Phương pháp hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có sẵn của giai đoạn
trước. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi: 1) Không có bản đồ địa hình cơ sở và ảnh
chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ tinh. 2) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất giai đoạn
trước được thành lập trên bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
số lượng và diện tích các khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của giai đoạn trước đó.
1.2.3. Khái quát về bản đồ biến động sử dụng đất
Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác

liên tục của sự vật, hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã
hội.
Phát hiện biến động là quá trình nhận dạng sự biến đổi, sự khác biệt về trạng thái của
23

sự vật, hiện tượng bằng cách quan sát chúng tại các thời điểm khác nhau.
Để nghiên cứu biến động sử dụng đất người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: số liệu thống kê hàng năm, số liệu kiểm kê hoặc từ các
cuộc điều tra. Các phương pháp này có độ chính xác không cao, tốn nhiều thời gian và
kinh phí, đồng thời chúng không thể hiện được sự thay đổi sử dụng đất từ loại đất này sang
loại đất khác và vị trí không gian của sự thay đổi đó.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ
giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Vấn đề tổ chức và sử dụng đất
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang
tính toàn cầu.
Để quản lý sử dụng đất cấp xã sử dụng bản đồ tỷ lệ lớn và chi tiết 1:2.000, 1:5.000,
1:10.000. Đối với cấp huyện sử dụng bản đồ tỷ lệ lớn và trung bình 1:10.000, 1:25.000,
1:50.000. Với các vùng lớn hơn sử dụng bản đồ tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ.
Bản đồ biến động sử dụng đất ngoài các yếu tố nội dung cơ bản của các bản đồ
chuyên đề như: bản đồ địa hình, địa vật, giao thông… Quan trọng nhất phải thể hiện được
sự biến động về sử dụng đất theo thời gian.
Các thông tin về tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất kết hợp với các thông
tin có liên quan là yếu tố quan trọng phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch và quản lý đất
đai để đảm bảo sử dụng đất bền vững, hiệu quả, thân thiện môi trường và quan trọng nhất
là đảm bảo an ninh lương thực.
Các số liệu điều tra về tình hình biến động sử dụng đất có thể đã được phân tích và
thống kê tổng hợp dưới dạng bảng biểu nhưng chưa phân tích hay trình bày số liệu này
dưới dạng không gian địa lý hoặc làm chúng dễ tiếp cận hơn đối với các nhà nghiên cứu
hoặc các nhà hoạch định chính sách. Tiềm năng của hệ thống thông tin địa lý hiện đại
trong việc phân tích dữ liệu không gian để thành lập bản đồ vẫn chưa được ứng dụng rộng

rãi. Việc thể hiện sự biến động của số liệu theo không gian địa lý làm tăng giá trị của số
liệu lên rất nhiều. Sự đa dạng về đặc điểm kinh tế xã hội và việc sử dụng đất được đánh giá
rõ hơn ở dưới dạng bản đồ.
Ưu điểm của bản đồ biến động sử dụng đất là thể hiện được rõ sự biến động theo
không gian và theo thời gian. Diện tích biến động được thể hiện rõ ràng trên bản đồ, đồng
thời cho thấy có biến động hay không biến động, hay biến động từ loại đất nào sang loại
đất nào. Nó có thể được kết hợp với nhiều nguồn dữ liệu tham chiếu khác để phục vụ có
hiệu quả cho rất nhiều mục đích khác nhau như quản lý tài nguyên, môi trường, thống kê,
kiểm kê đất đai.
Về cơ bản, bản đồ biến động sử dụng đất được thành lập trên cơ sở hai bản đồ hiện
24

trạng sử dụng đất tại hai thời điểm khác nhau vì vậy độ chính xác của bản đồ này phụ
thuộc vào độ chính xác của các bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại hai thời.
1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội địa bàn nghiên cứu [16]
1.3.1. Vị trí địa lý
TP. Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh Nghệ An, là một
trong hai đô thị lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên là 104,97 km
2
bao gồm
16 phường và 9 xã. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 295 km (về phía bắc) và cách
Huế 350 km, Đà Nẵng 472 km; TP. Hồ Chí Minh 1.447 km (về phía nam). Địa giới hành
chính giới hạn như sau:

Hình 1.2. Địa giới hành chính TP. Vinh
- Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Nghi Lộc
- Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên
- Phía Nam giáp Hà Tĩnh
TP. Vinh nằm ở trung độ cả nước trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc -
Nam, giữa 2 TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

Vị trí địa lý của thành phố và hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại cũng như các
hạng mục hạ tầng kinh tế và xã hội khác ngày càng được hoàn thiện đang và sẽ là những
điều kiện thuận lợi để TP. Vinh có thể tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển một nền sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh

×