Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư tại chi nhánh ngân hàng phát triển tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 135 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



ĐÀO THỊ LĨNH




GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



ĐÀO THỊ LĨNH



GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM BẢO DƢƠNG





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Đào Thị Lĩnh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ii
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Tuyên Quang, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã đƣợc học
trong nhà trƣờng để hoàn thành luận văn với tên đề tài “ Giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em
học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
em giúp em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trƣờng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới thầy PGS.TS Phạm Bảo Dương, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Đào Thị Lĩnh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP VÀ SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan về một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài 5
6. Kết cấu của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG 6
1.1. Khái quát chung về tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín
dụng của Ngân hàng 6
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng 6
1.1.2. Tín dụng đầu tƣ phát triển 8
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro TDĐT của Ngân hàng 12
1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng 20
1.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 21
1.2.2.Tỷ lệ nợ xấu 23
1.2.3. Tỷ lệ rủi ro mất vốn 23

1.2.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng đầu tƣ 24
1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đầu tƣ 25
1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý của Ngân hàng 25
1.4.2. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình cho vay 25
1.4.3. Phân tích tín dụng 26
1.4.4. Tăng cƣờng công tác thẩm định dự án 26
1.4.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay 27
1.4.6. Bảo hiểm tín dụng 27
1.4.7. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ 27
1.4.8. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro 27
1.4.9. Tăng cƣờng công tác đào tạo 28
1.4.10. Đa dạng hoá danh mục đầu tƣ tín dụng 28
1.4.11. Tài sản đảm bảo tiền vay 29
1.4.12. Công tác quản lý rủi ro tín dụng 30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng đầu tƣ phát triển của Ngân
hàng Phát triển 30
1.5.1.Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng 31
1.5.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng 34
1.5.3. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô 34
1.6. Cơ sở thực tiễn 35
1.6.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng trong nƣớc 35
1.6.2. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng Quốc tế 37
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra 39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Phƣơng pháp thu tập thông tin 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 43
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về rủi ro tín dụng 44
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng đầu tƣ 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG 52
3.1. Khái quát về tình hình hoạt động của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 52
3.1.1. Quá trình thành lập, chức năng, nhiệm vụ 52
3.1.2. Mô hình tổ chức quản lý, hoạt động và tổ chức bộ máy Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang 53
3.1.3. Các hoạt động cơ bản của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 55
3.1.4. Một số kết quả đạt đƣợc 56
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 60
3.2.1. Đánh giá công tác rủi ro tín dụng đầu tƣ 60
3.2.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHPT Tuyên
Quang đã và đang thực hiện 67

3.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác rủi ro tín dụng đầu tƣ tại Chi
nhánh NHPT Tuyên Quang 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN TUYÊN QUANG 89
4.1. Định hƣớng, mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng đầu tƣ của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển đến năm 2020 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.1.1. Định hƣớng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên
Quang đến năm 2020 89
4.1.2. Mục tiêu tổng quát 90
4.1.3. Mục tiêu cụ thể 90
4.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đầu tƣ tại
Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 91
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 91
4.2.2.Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 92
4.2.3.Tăng cƣờng công tác thẩm định dự án 93
4.2.4.Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay 94
4.2.5. Bảo hiểm tín dụng 95
4.2.6. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro hợp lý 95
4.2.7. Tăng cƣờng công tác đào tạo 95
4.2.8. Đa dạng hoá danh mục đầu tƣ tín 96
4.2.9. Tài sản đảm bảo tiền vay 97
4.2.10. Thiết lập hệ thống quản trị rủi ro, xây dựng hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ 98
4.3. Kiến nghị 100
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ 100
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 101
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
2
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
3
NHPT
Ngân hàng Phát triển

4
QTRRTD
Quản trị rủi ro tín dụng
5
NQH
Nợ quá hạn
6
TSĐBTV
Tài sản đảm bảo tiền vay
7
TCTD
Tổ chức tín dụng
8
TDĐT
Tín dụng đầu tƣ
9
TDXK
Tín dụng xuất khẩu
10
CT NHHMTV
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
11
KT-XH
Kinh tế xã hội
12
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
13
CBTD
Cán bộ tín dụng

14
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hoạt động TDĐT tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 56
Bảng 3.2: Hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 57
Bảng 3.3: Công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 58
Bảng 3.4: Hoạt động quản lý vốn ODA tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 59
Bảng 3.5: Thực trạng rủi ro tín dụng đầu tƣ thể hiện qua NQH 60
Bảng 3.6: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua Nợ quá hạn phân theo
ngành kinh tế tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 61
Bảng 3.7: Thực trạng Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 63
Bảng 3.8: Thực trạng nợ quá hạn phân theo nhóm nợ quá hạn 64
Bảng 3.9: Thực trạng Nợ quá hạn theo tài sản bảo đảm 65
Bảng 3.10: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 66
Bảng 3.11: Thông tin về đối tƣợng điều tra thuộc Ngân hàng 67
Bảng 3.12: Trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang 74
Bảng 3.13: Số liệu về giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang 78
Bảng 3.14: Đánh giá nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng đầu tƣ tại

Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 80
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về nguyên nhân rủi ro tín
dụng phát sinh từ phía khách hàng 83
Bảng 3.16: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các chính sách vĩ mô tới
công tác hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng 86
Bảng 4.1: Bảng khảo sát cán bộ Chi nhánh NHPT -Tuyên Quang 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Thủ tục vay vốn tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 68
Biểu đồ 3.2: Đánh giá của cán bộ Ngân hàng về hệ thống thông tin 70
Biểu đồ 3.3: Đánh giá thời gian thẩm định 71
Biểu đồ 3.4: Đánh giá việc trích lập quý DPRR tín dụng 74
Biểu đồ 3.5: Đánh giá cơ chế chính sách nhà nƣớc 87

Hộp:
Hộp 1: Cần xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
tín dụng 70
Hộp 2: Coi trọng đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng 76
Hộp 3: Tồn tại trong công tác công nghệ thông tin 85
Hộp 4: Cơ chế chính sách TDĐT 87

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng 15

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 54











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt, là trung gian tài chính
của nền kinh tế. Trong thời đại mở cửa và hội nhập kinh tế với tất cả các nƣớc
trên toàn thế giới thì vai trò của Ngân hàng càng quan trọng. Do đó, đảm bảo
sự cân bằng, ổn định và lành mạnh trong hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân
hàng là một trong những điều kiện cốt yếu, tạo cơ sở cho nền kinh tế có sự
phát triển ổn định, bền vững.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động cho vay TDĐT nó tích tụ và tập trung
vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tƣ của xã hội vào nền kinh tế một cách có
hiệu quả. Chất lƣợng tín dụng của hệ thống ngân hàng phản ánh trình độ quản
lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng đó. Để đảm bảo hoạt động ngân hàng hiệu
quả thì giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng là thật sự quan trọng và cần

thiết. Hoạt động của NHPT Việt Nam chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho
các dự án đầu tƣ phát triển, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng
phải bảo toàn vốn. Khi những khoản vay tại Ngân hàng Phát triển không đƣợc
đánh giá và phòng ngừa rủi ro tốt, thì thậm chí mức độ rủi ro còn cao hơn bởi
hoạt động cho vay gắn liền với việc thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế của
Chính phủ, lĩnh vực đầu tƣ thƣờng là những dự án an sinh xã hội, dự án có
vốn đầu tƣ cao nhƣng tỷ suất lợi nhuận thấp. Biện pháp hạn chế rủi ro đƣợc
xem là “rào chắn” đối với hoạt động của NHPT, từ đó NHPT có thể kiểm soát
đƣợc toàn bộ quá trình hoạt động, đảm bảo an toàn về vốn, tài sản, thực hiện
tốt nhất chủ trƣơng phát triển của Nhà nƣớc và đem lại hiệu quả bền vững
trong hoạt động. NHPT Việt Nam mới đi vào hoạt động nên công tác này vẫn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
đang trong quá trình hoàn thiện.Vì vậy, giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHPT có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với NHPT mà với cả nền kinh tế.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tƣ nói chung trong đó
có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những
loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân hàng đang phải đối mặt.
Trong những năm qua NHPT đã góp phần quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc . . .Tuy nhiên NHPT cũng đang gặp phải rất
nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay mà biểu hiện rõ nhất là tình trạng nợ quá
hạn có xu hƣớng gia tăng và những khoản nợ quá hạn này đang đe dọa sự
phát triển biền vững của Ngân hàng.
Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, cho vay TDĐT là nhiệm vụ chính của
Chi nhánh. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và ảnh
hƣởng đến sự phát triển của ngân hàng. Trong thời gian qua, nhìn chung công

tác hạn chế rủi ro tín dụng ở Chi nhánh có thể nói là đã thu đƣợc nhiều kết
quả khả quan: tỉ lệ nợ quá hạn thấp hơn mức trung bình của hệ thống. Tuy
nhiên số nợ quá hạn có khả năng mất vốn lớn. Qua đó cho thấy công tác rủi ro
tín dụng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế.Vì vậy việc tìm ra nguyên nhân
chủ quan và khách quan để đề xuất giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro
trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian làm việc và tìm
hiểu thực tế tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, Tôi chọn Đề tài: “ Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên
Quang ” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tƣ nói chung, trong đó
có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức
tài chính trung gian khác phải đối mặt. Trên quan điểm rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do
vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn trở
thành vấn đề mang tính sống còn, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân
hàng nào.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng lý thiết về rủi ro tín
dụng và tham khảo các đề tài đã đƣợc công bố có nội dung liên quan để củng
cố thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn trong quá trình phân tích, đánh giá, đƣa
ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
Nguyễn Cảnh Hiệp (2013), “Bàn thêm về đặc tính rủi ro trong tín dụng

đầu tư phát triển của Nhà nước”, nghiên cứu về những đặc tính rủi ro trong
tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc. Thứ nhất rủi ro tín dụng ĐTPT của
nhà nƣớc gắn kết chặt chẽ với tình trạng của nền kinh tế, thứ hai rủi ro tín
dụng ĐTPT của nhà nƣớc có tác động rất tiêu cực đến các khâu tài chính khác
trong hệ thống tài chính, đặc biệt là NSNN, thứ ba rủi ro tín dụng ĐTPT của
Nhà nƣớc có quan hệ mật thiết đến sự ổn định chính trị.
Thân Thị Thanh Thảo (năm 2010) Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NH thương mại cổ phần ngoại thương Đà Nẵng. Tác giả đã đƣa ra
các giải pháp để hạn chế rủi ro là hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng nội
bộ, giải pháp về giám sát và kiểm soát rủi ro, giải pháp về tài trợ rủi ro, củng
cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, giải pháp về nhân sự.
Phạm Ngọc Tuấn (năm 2012) Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên tác giả đã đƣa ra
một số giải pháp, Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro,
dự báo rủi ro tiềm ẩn, phân tích khách hàng thƣờng xuyên và chủ động,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
nâng cao chất lƣợng thẩm định,thực hiện đúng quy trình tín dụng, thƣờng
xuyên chăm lo đến khách hàng bám sát dự án, tăng cƣờng công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín
dụng, tăng cƣờng công tác đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, xây
dựng các hệ thống tín dụng.
Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng đầu tƣ tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang. Trong quá trình thực
hiện tác giả đã kế thừa, học tập những thành công của các công trình nghiên
cứu trƣớc đó, so sánh phân tích thực trạng và đƣa ra giải pháp hạn chế rủi ro

tín dụng đầu tƣ tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
3. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đầu tƣ và rủi ro TDĐT tại
Chi nhánh NHPT Tuyên Quang, xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro TDĐT tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang.
* Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng đầu tƣ.
- Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác hạn
chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng đầu tƣ tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
Đối tƣợng khảo sát của đề tài là: Một số doanh nghiệp vay vốn tín dụng
đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và cán bộ tín dụng tại Chi
nhánh NHPT Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu về rủi ro cho
vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang;

Các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro cho vay vốn tín dụng đầu tƣ ; Các giải pháp
để hạn chế rủi ro hạn chế rủi ro vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi
nhánh NHPT Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu đƣợc công
bố và điều tra trong 3 năm, từ 2011 đến 2013; các giải pháp đƣợc đề xuất áp
dụng đến năm 2020.
- Về không gian : Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực
tiễn về công tác hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Phát triển.
-Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản
về rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng đầu tƣ và công tác hạn chế rủi ro tín dụng
đầu tƣ đối với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang.
-Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
đầu tƣ, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang. Từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, tài liệu tham khảo luận
văn đƣợc kết cấu thành bốn chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong hoạt động cho vay
TDĐT của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.

Chương 4: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
đầu tƣ tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát chung về tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín
dụng của Ngân hàng
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả gốc và lãi (NGƢT.TS Tô Ngọc Hƣng, 2009).
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ
ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo điều kiện đã
thoả thuận.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dƣới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở
hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lƣợng giá trị
lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
- Theo danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là

một sự tin tƣởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin
(NGƢT.TS Tô Ngọc Hƣng, 2009).
Nhƣ vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian
nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là một kênh tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, nó
có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nó thể hiện nhƣ sau:
+ Là một kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những
ngƣời có nhu cầu hợp pháp, tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi
họ có cơ hội kinh doanh.
+ Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó là cầu nối giữa tiết
kiệm và tiêu dùng, là động lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển các thành phần
kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho các thành
phần kinh tế để các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đa dạng hóa ngành nghề. Thông qua hoạt động tín dụng có thể khuyến


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
khích cấp tín dụng cho lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng, các ngành.
+ Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trƣờng các
doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải đổi mới công nghệ, thiết bị. Các doanh

nghiệp thƣờng không có đủ vốn để thực hiện đƣợc việc đó, họ thƣờng thông qua
kênh tín dụng để thực hiện việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, sau khi tăng cƣờng
cơ sở vật chất kỹ thuật các doanh nghiệp có điều kiện vƣơn lên và phát triển.
+ Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế
thực hiện tái sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, giúp doanh nghiệp có thể
đứng vững và tồn tại.
Thông qua kênh tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng
Trung ƣơng có thể kiểm soát hoạt động của nền kinh tế thông qua các công cụ
của chính sách lãi suất, nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng Trung
ƣơng cho vay tái cấp vốn Ngân hàng Trung ƣơng, Ngân hàng thƣơng mại
đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện pháp điều chỉnh, phù hợp trong
từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hƣớng của Nhà
nƣớc, bảo đảm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
+ Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nƣớc ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia
gắn liền với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những
phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau.
Đối với các nƣớc đang phát triển nói chung và nƣớc ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá. Đồng
thời, các quốc gia nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện
đại hoá kinh tế trong nƣớc.
1.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
1.1.2.1. Khái niệm

Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc sử dụng vốn
ngân sách hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nƣớc huy động để cho vay các dự án
theo kế hoạch của Nhà nƣớc nhƣ các chƣơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích
quốc gia, các dự án đầu tƣ quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhƣng các
dự án này phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả đƣợc vốn
vay cho Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian
tƣơng đối dài, lãi suất cho vay thấp.
Nhƣ vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc, về bản chất là quan hệ vay - trả
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm hai mặt là Nhà nƣớc vay vốn của các
chủ thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của
Nhà nƣớc nhƣng chƣa có đủ vốn và Nhà nƣớc cho các chủ thể trong xã hội vay
vốn để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình
thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển KT-
XH không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng
chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN, cho dù
quốc gia đó là một nƣớc giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nƣớc nghèo
chậm phát triển. Đối với các nƣớc chậm phát triển, thâm hụt NSNN càng trầm
trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nƣớc này luôn trong tình trạng
thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lƣợng vốn đầu tƣ
phát triển rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho ĐTPT, hầu
hết các quốc gia đều lựa chọn con đƣờng đi vay nhƣ là một cứu cánh cho
NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nƣớc phải đi vay để ĐTPT. Mặt khác,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



10
do nguồn lực của Nhà nƣớc còn hạn chế trong khi nhu cầu chi ĐTPT lại rất
lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án ĐTPT, nên Nhà
nƣớc buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ thông qua kênh tín dụng ĐTPT, trong đó chủ đầu tƣ
dự án đƣợc vay vốn của Nhà nƣớc để đầu tƣ và phải sử dụng các nguồn thu từ
dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời bắt nguồn
trƣớc hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng
lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính công,
nhất là của NSNN.
Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nƣớc đã đƣợc tập trung cho những chƣơng
trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nƣớc nhƣ: nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá
chất, cơ sở hạ tầng KT-XH Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nƣớc đã
có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thể hiện
trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nƣớc theo hƣớng CNH - HĐH; Hỗ trợ phát triển KT-
XH của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển một số lĩnh vực, chƣơng trình, dự
án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế; Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo; Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội; Khai thác các nguồn vốn
cho đầu tƣ, thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng tài chính.
Tóm lại tín dụng ĐTPT của Nhà nước là quan hệ vay - trả giữa Nhà
nước với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT.
1.1.2.2. Đặc điểm của TDĐT



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
Tín dụng trong hoạt động thƣơng mại và tín dụng trong lĩnh vực ĐTPT
có những đặc điểm chung vốn có của tín dụng, góp phần đóng góp chung vào
thúc đẩy phát triển nền kinh tế, bên cạnh đó TDĐT có những đặc điểm đặc
trƣng và có những phần khác với một số loại hình tín dụng khác do đặc điểm
tính chất gắn với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong việc điều hành
quản lý phát triển nền kinh tế đất nƣớc. Với mục đích nhằm hỗ trợ cho vay
đầu tƣ các dự án thuộc danh mục đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ nhằm mục đích
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
TDĐT có những đặc điểm sau:
- Tín dụng đầu tƣ thực hiện việc cho vay đối với các đối tƣợng là các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu. Khác với đối tƣợng
của hoạt động tín dụng thƣơng mại đó là không phân biệt là cá nhân hay tổ
chức. Chủ thể thực hiện nhiệm vụ TDĐT luôn là Nhà nƣớc (tổ chức đƣợc Nhà
nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện), còn trong quan hệ vay mƣợn của các hình
thức tín dụng khác thì không nhất thiết phải có chủ thể là Nhà nƣớc.
- Tín dụng đầu tƣ là công cụ của Chính phủ với chính sách thực thi để
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững, đầu tƣ các dự án trọng điểm, các lĩnh
vực cần khuyến khích đầu tƣ. Do vậy, TDĐT chỉ thực hiện cho vay đầu tƣ đối
với các dự án thuộc danh mục đầu tƣ theo quy định của Chính phủ trong từng
thời kỳ. Do vậy dự án vay vốn TDĐT bị hạn chế hơn so với đối tƣợng cho
vay của các Ngân hàng thƣơng mại. Với các Ngân hàng thƣơng mại hoạt
động tín dụng với mục đích tối đa hoá lợi nhuận vì vậy các Ngân hàng thƣơng
mại dựa trên các yếu tố bên đi vay đảm bảo về tài chính, đảm bảo về khả năng
trả nợ để thực hiện cho vay, không phân biệt về đối tƣợng, không phân biệt về
danh mục đầu tƣ.
- Các điều kiện tín dụng của TDĐT có khác biệt với các điều kiện tín



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
dụng của các Ngân hàng thƣơng mại. Do hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc không vì mục đích lợi nhuận, là tín dụng ƣu đãi nhằm hỗ trợ về mặt tài
chính cho các tổ chức vay vốn có dự án đầu tƣ thuộc danh mục đầu tƣ theo
quy định để các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để đầu tƣ
đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành,
nâng cao năng suất, chất lƣợng tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập chính vì
vậy các điều kiện tín dụng của vốn TDĐT có đặc điểm khác biệt hơn về lãi
suất cho vay đƣợc cố định trong suốt thời hạn vay vốn và luôn thấp hơn lãi
suất cho vay trung bình của các Ngân hàng thƣơng mại. Các Ngân hàng
thƣơng mại dựa trên quan hệ khách hàng và độ rủi ro có thể cho vay với mức
lãi suất và thời gian khác nhau về tài sản bảo đảm tiền vay khi vay vốn các
chủ dự án đƣợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm.
Đối với Ngân hàng thƣơng mại khi vay vốn ngoài tài sản hình thành từ vốn
vay thì bên vay vốn phải có thêm tài sản khác để thế chấp với một tỷ lệ theo
quy định tuỳ thuộc vào uy tín cũng nhƣ tính thanh khoản của tài sản hình
thành từ vốn vay.
- Nguồn vốn dành cho hoạt động TDĐT Nhà nƣớc ngoài nguồn huy
động từ phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi của các tổ chức thì nguồn vốn
cho hoạt động TDĐT đƣợc Chính phủ cấp và giao kế hoạch hàng năm, căn cứ
vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lƣợc phát triển
kinh tế trong từng thời kỳ.
- Hình thức TDĐT không chỉ đơn thuần có hoạt động cho vay mà còn
thực hiện ở một số hoạt động tín dụng gián tiếp khác nhƣ bảo lãnh TDĐT, hỗ
trợ sau đầu tƣ.

1.1.3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro TDĐT của Ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là nguy cơ bên đi vay không thể thanh toán cả gốc và
lãi theo thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro TD là thuộc tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
vốn có của hoạt động cho vay và góp vốn, phát sinh trong trƣờng hợp việc
thanh toán bị trì hoãn, hoặc nguy hiểm hơn là mất khả năng thanh toán (Ngân
hàng Phát triển Việt Nam).
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1998 của Trung tâm Từ điển học, rủi ro là
điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Trong quan hệ tín dụng, khách
hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro từ môi trƣờng kinh doanh. Và đây
chính là đối tƣợng thứ ba xuất hiện trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
ngƣời vay. Bất cứ rủi ro nào của ngƣời vay cũng có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng. Ngân hàng không thể nào loại trừ đƣợc hẳn khả năng xảy ra rủi ro
mà chỉ có thể áp dụng những giải pháp đồng bộ hữu hiệu để hạn chế sự xuất
hiện của chúng cũng nhƣ những tác hại do chúng gây nên. Nhƣ vậy, RRTD
cũng đƣợc xem nhƣ là rủi ro kinh doanh nhƣng xét dƣới góc độ ngân hàng.
RRTD là rủi ro hết sức phức tạp, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào,
chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trƣớc, trong và sau khi cho vay và
biểu hiện ra bên ngoài là khoản vay không thu hồi đƣợc, nợ quá hạn, nợ khó
đòi, nợ có khả năng mất vốn.
- Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi,
bổ sung về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, RRTD là khả năng xảy ra

tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng nhƣ đã cam kết trong hợp đồng.
1.1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
Rủi ro TD ĐT là các tổn thất phát sinh từ việc chủ dự án vay vốn không
trả đầy đủ các khoản nợ (gốc và lãi) hoặc thanh toán cả gốc và lãi không đúng
thời hạn theo các khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ
nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng có sự chuyển giao về vốn
giữa ngân hàng và khách hàng, có sự tách rời về quyền sử dụng và quyền sở
hữu về vốn sau một thời gian nhất định. Do vậy nếu khách hàng sử dụng vốn
không hiệu quả, sai mục đích vay thì có thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng
và chính là rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp: Do hoạt động tín dụng
đa dạng, phức tạp, mỗi một quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do vậy
rủi ro tín dụng xảy ra đối với mỗi trƣờng hợp cụ thể cũng không giống nhau.
Do tính chất phức tạp nhƣ vậy cho nên trong hoạt động tín dụng ta cần có
nhiều biện pháp, phƣơng án phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
- Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động của ngân hàng: Trong
hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro luôn đi liền với nhau, khi

phát sinh một nghiệp vụ tín dụng thì đồng thời đã có một mức độ rủi ro đƣợc
xác lập. Sở dĩ có hiện tƣợng nhƣ vậy là do có sự thông tin không cân xứng
giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay, ngƣời cho vay luôn muốn tìm hiểu toàn
bộ thông tin về ngƣời đi vay và nhu cầu vay, còn ngƣời đi vay chỉ cung cấp
những thông tin ngân hàng yêu cầu. Hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng bị tác động rất nhiều yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan khác nhau.
Do vậy việc sử dụng tiền vay của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất
định luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro đối với ngân hàng trong việc thu hồi
vốn vay và lãi.

×