Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương ii phần di truyền học sinh học12 theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiệnnyaegnnggi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.61 KB, 35 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Xuất phát từ những yêu cầu có tính pháp lý nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo.
Luật giáo dục nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội thông qua tháng 12 năm
1998 tại mục 2 trong điều 4 đó nêu rõ:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học , môn học, cần phải bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn vui, hứng
thúhọc tập cho học sinh”.
Chỉ thị 58-CT/ TW của Bộ Chính trị ngày 17/ 10/ 2000 đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng
tâm của ngành giáo dục là: “…đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”.[3]
Chỉ thị số 29/ 2001/ CT Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa ra mục tiêu cụ thể:
" Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo. . . . theo hướng sử dụng CNTT
như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giáo dục, học tập ở tất cả
các môn học"[4]
1.2. Xuất phát từ những hạn chế khách quan của Sách giáo khoa và Sách
giáo viênhiện nay.
- Do hệ thống kênh hình của sách giáo khoa chỉ có những kênh hình “tĩnh” không
đáp ứng được yêu cầu tìm hiểu những kiến thức khái niệm, quy luật, cơ chế, quá trình, …
là những kiến thức rất trừu tượng, nên học sinh rất khó hiểu, khó lĩnh hội được tri thức
mới. Vì vậy, cần phải có thêm những phương tiện hỗ trợ như: hình ảnh động, phim, …
- Sách giáo viên rất mờ nhạt về yếu tố phương pháp do chỉ sử dụng một số phương
tiện như tranh ảnh tĩnh có trong SGK; các mô hình, dụng cụ thí nghiệm đơn giản theo
danh mục trang bị tối thiểu của Bộ GD & ĐT; nên các phương pháp trong SGV sử dụng
chỉ là sự gợi ý về phương pháp dạy học (PPDH) mà không làm sáng tỏ tiến trình thực
hiện phương pháp đó như thế nào, đặc biệt ở những nội dung khó trong SGK.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông là vấn đề thời sự, bức xúc, vừa cấp bách,

vừa cơ bản - một đòi hỏi lớn của thực tiễn giáo dục phổ thông và cũng là vấn đề


trung tâm của khoa học phương pháp dạy học nói riêng, khoa học sư phạm nói chung.
Vấn đề này được quan tâm không chỉ ở nước ta, mà cả trên phạm vi toàn thế giới, với yêu
cầu mới về phát triển con người
Yêu cầu đổi mới PPDH cần đề cao vai trò của người học, chống lại thói quen học
tập thụ động, bồi dưỡng năng lực tự học giúp cho người học có khả năng học tập suốt
đời.
1.4. Xuất phát từ nguyên tắc vận dụng PPDH không thể tách rời PTDH.
Khi bàn đến phương pháp dạy học, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau song tất cả
đều hướng đến tính mục tiêu của quá trình dạy học và vai trò của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, một yếu tố không thể thiếu đảm nhiệm vai trò
trung gian của quá trình dạy học đó chính là phương tiện dạy học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Sinh học cần được hình thành bằng
phương pháp quan sát và thí nghiệm. Vì vậy PTDH đặc biệt là PTDH kĩ thuật số trong
thời đại phát triển CNTT rất quan trọng đối với việc đổi mới PPDH cũng như việc thực
hiện các PPDH tích cực. PTDH được sử dụng như là nguồn dẫn tới kiến thức mới bằng
con đường quan sát, tìm tũi, khám phá. Chức năng của PTDH là giúp người thầy tiến
hành bài học không phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại, … mà bằng vai
trò đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn, … trả lại cho người học vai
trò chủ thể, không phải học thụ động bằng nghe giảng, mà học tích cực bằng hành động
của chính bản thân mình.
1.5. Xuất phát từ sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT.
Cuối thế kỷ XX, các phát minh về máy tính, video, công nghệ thông tin (CNTT)
đã ảnh hưởng sâu sắc lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Các
phương tiện truyền thông cùng với hệ thống Internet nối mạng toàn cầu đang làm thay
đổi cách tiếp cận tri thức của con người. Điều đó dẫn đến phải thay đổi phương pháp dạy
học chuyển từ việc dạy chữ sang dạy cách tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt
mục tiêu giáo dục.
Nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện mạng cung cấp thư viện tư liệu điện
tử, bài giảng điện tử mẫu, giáo trình điện tử, các phần mềm dạy học, … để GV khai thác
sử dụng trong giảng dạy như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Hoa Kỳ, Ở nước ta


cũng có một vài nghiên cứu xây dựng các phần mềm dạy học, nhưng chưa được áp
dụng rộng rói ở trường phổ thông.
Những năm gần đây, băng video, PMDH, máy vi tính và hệ thống phương tiện đa
năng (Multimedia) phát triển rất nhanh, tạo điều kiện cho việc cá nhân hoá việc học
tập.Do đó, cần có nhiều nghiên cứu xây dựng và sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là
PTDH kĩ thuật số.
1.6. Xuất phát từ đặc điểm chương trình và SGK sinh học 12
Chương trình Sinh học lớp 12 mới được chính thức triển khai đại trà từ năm học
2008 – 2009. Trong đó, kiến thức phần tính quy luật của hiện tượng di truyền có nội dung
rất trừu tượng, gây khó khăn trong quá trình giảng dạy của GV và sự tiếp thu kiến thức
của HS. Do đó, cần có những nghiên cứu về giảng dạy chương II- phần Di truyền
học, Sinh học12nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Xõy dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương
II- phần Di truyền học- Sinh học12 theo hướng tích hợp truyền thông đa phương
tiện”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Sưu tầm và gia công sư phạm bộ tư liệu ở dạng kĩ thuật số để thiết kế và sử dụng
bài giảng điện tử nội dung kiến thức chương II - phần Di truyền học- Sinh học 12 theo
hướng TH TTĐPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể: GV và HS của một số trường THPT
3.2. Đối tượng: Bộ tư liệu kĩ thuật số vàbài giảng điện tử chương II - phần Di truyền
học,Sinh học 12theo hướng TH TTĐPT.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được cơ sở lí luận dạy học theo hướng TH TTĐPT và bộ tư liệu ở
dạng kĩ thuật số để thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử chương II-phần DTH- Sinh
học12 theo hướng TH TTĐPT thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

- Nghiên cứu đồng thời 2 quá trình: QTTT và QTDH. Xác định mối liên hệ

giữa 2 quá trình này để vận dụng vào xây dựng bài giảng điện tử chương II - phần
DTH-Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
- Nghiên cứu, xác định vị trí vai trò của PTDH (đặc biệt là PTDH kĩ thuật số) trong
lý luận dạy học nói chung và trong dạy học chương II - phần DTH- Sinh học 12nói riêng.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Tình hình sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy học hiện nay.
- Tình hình trang bị và sử dụng PTDH
- Tình hình ứng dụng CNTT trong QTDH
- Thực trạng hiểu biết và vận dụng các PPTC của GV hiện nay
5.3. Xác định hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình xây
dựng bộ tư liệu kĩ thuật số và bài giảng điện tử chương II - phần
DTH- Sinh học 12 theo hướng THTTĐPT.
5.4. Sưu tầm và xây dựng (gia công sư phạm và gia công kĩ thuật) hệ
thống tư liệu ở dạng kĩ thuật số để thiết kế bài giảng điện
tử chương II - phần DTH- Sinh học 12theo hướng TH TTĐPT.
5.5. Thiết kế giáo án kịch bản để chỉ định việc nhập liệu thông tin
(văn bản, ảnh tĩnh, ảnh động, file phim) vào PMCC
(Powerpoint) hình thành bài giảng điện tử theo hướng TH
TTĐPT.
5.6. Xây dựng trang Web bằng phần mềm MS. FrontPage để quản lý
hệ thống tư liệu, kịch bản giáo án và bài giảng điện tử.
5.7. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để
chứng minh tính khả thi của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước trong công tác giáo dục; các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK chương II - phần DTH- Sinh học 12làm
cơ sở cho việc sưu tầm, xây dựng các tư liệu kĩ thuật số phù hợp với nội dung dạy học.

6.2. Phương pháp chuyên gia:
Gặp gỡ và trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình nghiên cứu,
lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định hướng cho việc triển khai
và nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra cơ bản:
- Điều tra tình hình sử dụng các tài liệu hướng dẫn dạy học.
- Điều tra tình hình trang bị và sử dụng PTDH trong dạy học
Sinh học
- Điều tra tình hình ứng dụng CNTT trong QTDH
- Điều tra thực trạng hiểu biết và vận dụng các PPTC của GV.
- Điều tra về thái độ học tập của HS
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Thực nghiệm thăm dò để rút kinh nghiệm trong khi thiết kế
bài giảng.
- Thực nghiệm chính thức: Giảng dạy một số tiết để kiểm tra hiệu quả của việc xây
dựng bài giảng điện tử chương II - phần DTH-Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT.
6.5. Phương pháp thống kê toán học:
Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft Excel thông
qua các tham số của toán thống kê – xác suất.
7. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn.
7.1. Bước đầu xây dựng được cơ sở lí luận dạy học theo hướng TH
TTĐPT và vận dụng vào dạy học chương II - phần DTH- Sinh
học 12
7.2. Xác định hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình xây
dựng bài giảng điện tử theo hướng TH TTĐPT nói chung và
vận dụng vào việc xây dựng bài giảng điện tử chương II -
phần DTH-Sinh học 12

7.3. Xây dựng bộ tư liệu kĩ thuật số vàbài giảng điện tử chương II -
phần DTH- Sinh học 12 theo hướng TH TTĐPT, khắc phục
những hạn chế hệ thống kênh hình “tĩnh” của SGK; và hạn chế
về yếu tố PPDH rất mờ nhạt của SGV.
7. 4. Thiết kế trang Web bằng phần mềm MS. FrontPage để quản lý
hệ thống tư liệu Multimedia, kịch bản giáo án và bài giảng điện
tử.
7. 5. Xác định được quy trình sử dụng bài giảng điện tử theo hướng
TH TTĐPT để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong giảng
dạy chương II-phần DTH-

Sinh học 12.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần: ngoài phần mở đầu và phần kết luận; phần kết quả nghiên cứu
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử chương II-
phần Di truyền học-Sinh học 12theo hướng TH TTĐPT.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

























NỘI DUNG NGHIấN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
- Khái niệm phương tiện: Có rất nhiều định nghĩa về phương tiện. Mỗi định nghĩa có
một cách tiếp cận khác nhau. Trong số các định nghĩa đó, có một định nghĩa của
Lotslinbo được chúng tôi cho là phù hợp nhất: “Phương tiện là những đối tượng vật chất
hoặc phi vật chất được sử dụng để thực hiện những hoạt động có mục đích. ” [21]
Ví dụ: Xe đạp là phương tiện giúp người di chuyển.
Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.
Chữ viết là phương tiện để lưu giữ và truyền đạt thông tin.
- Khái niệm đa phương tiện (Multimedia): Đa phương tiện là một thuật ngữ gắn với
CNTT, có thể hiểu “đa phương tiện là việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để
truyền thông tin ở các dạng như văn bản, đồ hoạ - hình ảnh (bao gồm cả hình tĩnh, hình
động) và âm thanh, cùng với siêu liên kết giữa chúng. Với mục đích giới thiệu thông tin
đến người nghe”. Nói gọn hơn, có thể hiểu:

Multimedia = Digital text + Audio- visual media + Hyperlink [21]
- Khái niệm phương tiện dạy học: Có nhiều định nghĩa về PTDH:
PTDH là tổ hợp cơ sở vật chất kỹ thuật trường học bao gồm: thiết bị kỹ thuật đóng
vai trò “truyền tin”. Ví dụ: máy chiếu phim, đèn chiếu, máy ghi âm ) và các phương tiện
DH đóng vai trò “giỏ thông tin”. Ví dụ: phim xinờ, phim đèn chiếu, băng ghi âm được
sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả DH.
PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp GV hay HS tổ chức và tiến
hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục hay giáo dưỡng ở các cấp học, các lĩnh vực,
các môn học để có thể thực hiện được các yêu cầu của chương trình giảng dạy” [21]
- Khái niệm phương tiện trực quan:
Theo GS. TS Đinh Quang Báo: “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri
giác trực tiếp nhờ các giác quan” [1, tr.68].

PTTQ được hiểu như là một hệ thống, bao gồm các dụng cụ, đồ dùng thiết bị kỹ thuật
từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH với tư cách là đại diện cho hiện thực
khách quan của sự vật, hiện tượng; tạo điều kiện thận lợi cho việc khám phá, lĩnh hội
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo về đối tượng nghiên cứu, giúp HS củng cố, khắc sâu, mở rộng,
nâng cao và hoàn thiện tri thức; qua đó rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư
duy tìm tũi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, hình thành và phát triển động
cơ học tập, tích cực làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó, HS có khả
năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn để giải quyết những vấn đề của cuộc
sống.
Như vây, PTDH nói chung và PTTQ nói riêng là một công cụ trợ giúp đắc lực cho
GV trong quá trình tổ chức các hoạt động DH ở tất cả các khâu của QTDH. Nếu sử
PTDH một cách lụgic, hợp lí nú sẽ giúp GV trình bày bài giảng, tổ chức hoạt động cho
HS một cách tinh giản nhưng đầy đủ sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức
của HS theo hướng sáng tạo từ đó sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.
- Khá niệm tích hợp truyền thông đa phương tiện trong dạy học:
Tích hợp truyền thông đa phương tiện: Chỉ mối quan hệ hữu cơ giữa các phương tiện
( kênh ) truyền tải thông tin khác nhau. Quá trình dạy học tích hợp truyền thông đa

phương tiện tức là: Quá trình dạy học có sự kết hợp nhiều phương tiện truyền tải nội
dung nhằm tác động đồng thời vào các giác quan của người học. Nếu quá trình dạy học
chỉ có ngôn ngữ và chữ viết thì người học sẽ thấy nội dung bài học khô khan, buồn tẻ và
nhàm chán điều đó ắt sẽ dẫn đến kết quả QTDH không cao. Khi sử dụng tích hợp đa
phương tiện trong quá trình dạy học sẽ đưa đến một kết quả là từ một nội dung, người
học được tiếp nhận cùng một lúc nhiều kênh thông tin khác nhau ( kênh chữ, kênh hình,
kênh tiếng…) và mỗi kênh đó tác động vào một giác quan của người học. Điều này đã
làm cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học trở nên nhanh và hiệu quả hơn.
1.1.2. Quá trình truyền thông
1.1.2.1. Khái niệm
- Theo Tô Xuân Giáp: “Sự truyền thông (Communication có nguồn gốc từ tiếng La tinh
“communis” nghĩa là “cỏi chung”)

- Quá trình truyền thông: là sự thiết lập “cỏi chung” giữa những người có liên quan trong
quá trình thực hiện hay nói rõ hơn là tạo nên sự đồng cảm giữa người phát và người thu
thông qua một hay nhiều thông điệp được truyền đi.[10]
1.1.2.2. Các mô hình truyền thông
Có nhiều mô hình truyền thông khác nhau đã được các tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu và phát triển. Có thể phân thành hai dạng chính đó là: mô hình công nghệ và
mô hình tâm lí.
* Mô hình công nghệ
Sử dụng tính tương tự như mô hình truyền thông trong các mạch điện tử hay các
cơ cấu điều hành, giải thích quá trình truyền thông bằng các thuật ngữ như: “đầu vào”,
“đầu ra”, và “thụng điệp”.
* Mô hình tâm lí
Khảo sát sự tương tác giữa người học và môi trường (Ai? Nói gì? Với ai? Trong
các điều kiện và hiệu quả gì?).
- Mô hình công nghệ của sự truyền thông
Mô hình của Shannon - Weaver (1949) trường Đại học lllinois Press. Một thông
điệp được tạo ra từ một nguồn và được truyền đến người thu tại địa điểm nhận thông qua

một số phương tiện. Ngoài thông điệp chính (tín hiệu cần truyền), nhiều thông điệpngoại
lai và nhiễu cũng được truyền đi và thu lại nơi nhận, người ta gọi chúng là tiếng ồn trong
hệ thống truyền thông. Mục tiêu của sự truyền thông có hiệu quả là đảm bảo cho “tỉ số tín
hiệu trên tiếng ồn” đạt mức lớn nhất để người thu nhân được tín hiệu chính một cách tập
chung không bị phân tán bởi tiếng ồn và làm cho tiếng ồn giảm tối thiểu.[33]






Sơ đồ 1.1. Mô hình công nghệ của quá trình truyền thông (Shannon- Weaver)
Theo Shannon - Weaver sự truyền thông được cấu thành từ các yếu tố:

+ Nguồn tin: Tạo ra thông điệp hay một dóy thông điệp
+ Bộ phận phát đi: Mã hoá thông điệp thành tín hiệu để có thể truyền đi trên kênh
thông tin.
+ Kênh: Theo quan điểm kĩ thuật, là phương tiện truyền tín hiệu đi xa.
+ Tiếng ồn: Tất cả các thông điệp ngoại lai và nhiễu có thể chuyển thành tín hiệu
và được truyền đi trong kênh truyền thông.
+ Bộ phận thu tín hiệu: Đóng vai trò quan trọng như bộ phận phát nhưng theo
chiều ngược lại. Bộ phận thu giải mã thông điệp và chuyển thông điệp trở thành dạng
giống như nguyên mẫu.
+ Nơi nhận: Là nơi thông điệp được thu và giải mã.
Mô hình công nghệ của truyền thông giống như kĩ thuật truyền tin trong điện thoại.
Ví dụ:Khi người ta gọi điện thoại:
Người gọi đi là người phát, truyền thông điệp (lời nói) vào Telephone (bộ truyền).
Hệ thống Telephone chuyển thông điệp (các tín hiệu âm được tạo nên bởi lời nói)
thành các xung điện. Các xung điện là các tín hiệu truyền.
Tín hiệu truyền này được đưa vào đường cáp điện thoại để truyền đi gọi là kênh

thông tin.
Trong đường cáp điện thoại, có các tín hiệu khác cũng được lưu thông, trộn lẫn
vào tín hiệu truyền, tạo ra “tiếng ồn”.
Các xung điện được truyền đến nơi nhận - người nghe. Telephon tại nơi nhận
chuyển xung điện thành lời nói tương ứng, giống như thông điệp gốc truyền đi. Như vậy,
thông điệp đã đến nơi nhận.
Mô hình này đậm nét yếu tố công nghệ và cho thấy rằng phương tiện ảnh hưởng
sâu sắc đến hiệu quả của quá trình truyền thông.
- Mô hình tâm lí của sự truyền thông.
Mô hình tâm lí của sự truyền thông chú ý đến tính hiệu quả của thông điệp cả ở nguồn tin
lẫn nơi nhận tin, trong khi đó người ta đặc biệt quan tâm đến hiệu quả ở nơi người nhận.
Khi truyền đi một thông điệp, người ta cần biết cái gì đó xảy ra tại nơi nhận thông điệp
đó và chỉ có thể biết rằng thông điệp đã phát đi có một hiệu quả nào đó thông qua các
hành động hay cách ứng xử của người nhận Mô hình tâm lí

của sự truyền thông chú ý đến tính hiệu quả của thông điệp cả ở nguồn tin lẫn nơi nhận
tin, trong khi đó người ta đặc biệt quan tâm đến hiệu quả ở nơi người nhận. Khi truyền đi
một thông điệp, người ta cần biết cái gì đã xảy ra tại nơi nhận thông điệp đó và chỉ có thể
biết rằng thông điệp đã phát đi có một hiệu quả nào đó thông qua các hành động hay cách
ứng xử của người nhận.
Theo Harold D. Lasswell, giáo sư Trường Đại học YALE, Hoa kì (1948) đưa ra
mô hình và phân tích sự truyền thông như sau:
Bảng 1. 1. Mô hình truyền thông Lasswell.
Câu hỏi Ai Nói gì?
Với Phương
tiện gì?
Cho ai?
Với tác
động gì?
Yếu tố Người phát Thông điệp Phương tiện Người thu Tác động

Phân
tích
Kiểm tra Nội dung Phương tiện Người nghe Hiệu quả
Ai? Là nguồn tin do một hay nhiều ngươi phát.
Nói gì? Là thông điệp. Nú là một khái niệm rất rộng có quan hệ với toàn bộ nội dung
được phát đi.
Với phương tiện gì? Vấn đề này có quan hệ với sự truyền thông điệp. Yếu tố này dẫn
đến sự khảo sát phương tiện và ngôn ngữ bao gồm khái niệm “lập mó” và giải mã
phương tiện.
Cho ai? Đó là nơi nhận thông điệp, có thể là một hoặc nhiều người nhận.
Với tác động gì? Trình bày sự ảnh hưởng của phương tiện truyền thông tới người nhận.
Đây là yếu tố tâm lí của sự truyền thông, nói lên tính hiệu quả của sự truyền thông.[10]
Theo Đavidk. Berlo (1960) đưa ra mô hình S - M - C - R (lấy chữ đầu của các từ
tiếng Anh source-nguồn, Message - thông điệp, Channel-kờnh, Receiver - người nhận). Mô
hình này nêu lên quá trình truyền thông điệp từ nguồn phát đến nơi nhận. Nú chỉ rõ những
yếu tố của quá trình và quan hệ tương hỗ giữa các quá trình đó.[10]
Nguồn phát/ Người phát
(Thầy)
Thông điệp
(Nội dung học)
Kênh
Nơi nhận/ Người nhận
(Trò)
Kĩ năng truyền thông Nội dung Nhìn Kĩ năng truyền thông


Thái độ Yếu tố Nghe Thái độ
Kiến thức Cách xử lí Sờ Kiến thức
Địa vị xã hội Cấu trúc Ngửi Địa vị xã hội
Trình độ, văn húa Mã hóa Nếm Trình độ, văn húa

Bảng 1. 2. Các yếu tố của mô hình truyền thông Berlo.
Từ bảng 1.2., nhận thấy rằng trong quá trình dạy học: Người phát là giáo viên còn
nơi nhận là HS. Cả GV và HS đều có đặc điểm ảnh hưởng đến việc phát và nhận thông
điệp: kỹ năng truyền thông - thái độ - kiến thức - địa vị xã hội - trình độ văn húa. Mỗi
thông điệp đều có một nội dung, yếu tố, cách xử lí, cấu trúc và cách mã hóa riêng. Còn
trong dạy học, kênh truyền thông gồm năm giác quan: nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi
Vận dụng mô hình tâm lí của sự truyền thông vào trong dạy học, ta thấy hiệu quả
của QTDH phụ thuộc vào hiệu quả tác động của ‘thụng điệp’’ mà GV chuyển đến người
học. Hiệu quả tác động của thông điệp nghĩa là hiệu quả của QTDH phụ thuộc nhiều nhất
vào phương tiện truyền thông, trong dạy học đó chính là PTDH. Mà hướng sử dụng
PTDH có hiệu quả nhất hiện nay trong dạy học là phương tiện đa truyền thông.
1.1.2.3. Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông[29], [33]
Các giác quan thuộc kênh cảm giác đóng vai trò quan trọng trong quá trình
truyền thông.
Trong dân gian ta có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy khôngbằng
một làm”, câu tục ngữ này nói lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong quá
trình truyền thông.
Người ta đã tổng kết được mức độ ảnh hưởng của các giác quan trong quá trình
truyền thông và khả năng lưu giữ kiến thức ở người như sau:
Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được
1% qua nếm
1,5% qua sờ
3,5% qua ngửi
11,0% qua nghe
83,0% qua nhìn


Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được:
20% qua những gì mà ta nghe được
30% qua những gì mà ta nhìn được

50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được
80% qua những gì mà ta nói được;
90% qua những gì mà ta nói và làm được
Ở Ấn Độ, tổng kết quá trình dạy - học người ta cũng nói:
Tôi nghe - Tôi quên
Tôi nhìn - Tôi nhớ
Tôi làm - Tôi hiểu
Tôi nghe - tôi quên: Trong trường hợp chỉ được nghe giảng, sự hình thành khái
niệm phụ thuộc nhiều vào vốn kinh nghiệm của HS và kinh nghiệm, kỹ năng truyền thông
tin của GV. Ngoài ra nếu không có trí tưởng tượng cá nhân tốt, HS sẽ rất khó hình dung ra
được các sự kiện, đồ vật mà GV trình bày, mặc dầu thầy giáo có năng khiếu mô tả sự vật
sinh động và lôi cuốn. Lối dạy học phụ thuộc nhiều vào cách giảng giải của thầy giáo là một
phương pháp cổ điển nhất và HS nghe rồi dễ quên.
Tôi nhìn - tôi nhớ: Mắt là một cơ quan cảm giác, khoảng nhìn của mắt được
mở rộng hơn so với nghe rất nhiều, và kiến thức tiếp thu được qua nhìn rất sinh động,
chính xác, liên tục và làm cho HS nhớ lâu hơn.
Tôi làm - tôi hiểu: Khi làm một việc nào đó thì thường phải sử dụng hết tất
cả các giác quan để nhận biết, và các kiến thức được tiếp thu và ghi nhớ. Bởi vậy nội
dung thông điệp thông qua cùng một lúc nhiều kênh truyền thông để được tiếp nhận, do
đó kết quả truyền thông đến người nhận nhamh chóng, toàn diện và rất chính xác. Vì vậy
việc học bằng thực hành có hiệu quả cao nhất
Dựa vào những kết quả nghiên cứu ở trên ta thấy: tỷ lệ kiến thức Nhớ sau
khi học đạt 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được, sự tiếp thu tri thức đạt được khi
HỌC qua nhìn là 83%, kết quả tổng kết của người Ấn Độ “Tụi nhìn – Tôi nhớ”. Như vậy
trong quá trình truyền thông dạy - học thì kênh thị giác đóng vai trò quan trọng nhất, đó
là kênh nhanh nhất, rộng nhất và xa nhất.
1.1.3. Quá trình dạy học.
1.1.3.1. Khái niệm:

Nếu không biết sử dụng PTDH một cách khoa học, hợp lý theo một cách tiếp cận hệ

thống thậm chí lạm dụng quá nhiều PTDH trong giờ giảng, thì hiệu quả của nú không
những không làm tăng lên mà còn làm cho HS khó hiểu, căng thẳng. Bởi vậy, các nhà sư
phạm đã tổng kết ba nguyên tắc sử dụng PTDH gọi là nguyên tắc 3Đ. Như sau: Đúng lúc,
đúng chỗ, đúng cường độ.
+ Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng lúc.
Sử dụng đúng lúc PTDH có nghĩa là trình bày phương tiện vào lúc cần thiết, lúc HS
mong muốn được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lí thuận lợi nhất mà trước đó
thầy giáo đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị.
PTDH được nâng cao hiệu quả rất nhiều nếu nú xuất hiện đúng vào lúc nội dung và
phương pháp giảng dạy cần đến nú. Cần đưa PTDH theo trình tự bài giảng.
Cùng một PTDH cũng cần phân biệt thời điểm sử dụng chúng, lúc nào nú được đưa ra
giới thiệu vào bài mới, trong giờ giảng, sau bài giảng, …
+ Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng chỗ.
Sử dụng PTDH đúng chỗ tức là tìm vị trí để giới thiệu PTDH một cách hợp lí nhất, giúp
HS có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều.
+ Nguyên tắc sử dụng PTDH đúng cường độ.
Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng dạy sao cho thích hợp,
vừa với trình độ tiếp thu của từng đối tượng HS.
Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại các lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình
diễn PTDH hoặc sử dụng lặp đi lặp lại thì hiệu quả sẽ giảm xuống.
Việc sử dụng nhiều PTDH khác nhau trong một buổi giảng có ảnh hưởng lớn đến sự tiếp
thu của HS và lôi cuốn HS vào các điều mới lạ, hấp dẫn sẽ làm cho HS duy trì sự chú ý
theo dõi bài giảng đồng thời sẽ phát huy hiệu quả sử dụng PTDH. Ngược lại, việc áp
dụng thường xuyên nhiều PTDH đôi lúc dẫn tới quá tải thông tin đối với HS do HS chưa
có đủ thời gian để hấp thụ và chuyển hoá lượng thông tin đó và làm ảnh hướng xấu đến
hiệu quả dạy học.
1.1.4. Mối quan hệ giữa quá trình truyền thông và quá trình dạy học:[21],[33]

trọng tài, người cố vấn, tổ chức hoạt động học tập của HS đạt hiệu quả tốt nhất.
Muốn thực hiện được điều đó, một nguyên tắc không thể thiếu khi thiết kế và sử dụng bài

giảng theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện là đảm bảo tương tác tối đa giữa
người và máy để phát huy tính tích cực của học sinh. Cụ thể ở khâu sử dụng bài giảng ở
dạng trình chiếu, người sử dụng phải nắm vững kịch bản giáo án, nắm vững đặc điểm thể
hiện của các file ảnh, file phim.
Để đảm bảo nguyên tắc này, bài giảng điện tử xây dựng và sử dụng theo hướng TH
TTĐPT phải thực hiện được những điểm sau:
- Việc chuyển tải nội dung học tập thành các PTDH khác nhau như: dạng văn bản
(kênh chữ), kênh hình, kênh tiếng thông qua các PTDH như: ảnh tĩnh, ảnh động, chương
trình mô phỏng, đoạn phim, sơ đồ, biểu bảng, PHT, …
- Khi sử dụng các PTDH trên, mỗi PTDH sẽ tác động vào một giác quan của người
học làm cho nội dung bài học được HS tiếp thu hiệu quả nhất.
- Các tư liệu đó phải được sắp xếp một cách khoa học để GV có thể sử dụng chúng
dễ dàng khi tổ chức hoạt động nhận thức (truyền thông) cho HS.
Khi đảm bảo các nguyên tắc trên trong quá trình xây dựng và sử dụng sẽ dẫn tới kết
quả là HS có thể lĩnh hội tri thức nhanh hơn, dễ dàng hơn, sâu sắc hơn và qua sự hỗ trợ
của PTDH độ bền kiến thức được duy trì lâu dài.
2.1.5. Nguyên tắc lấy không gian bù thời gian trong quá trình dạy học và quá trình
truyền thông:
Trong kiến thức Sinh học, có nhiều kiến thức trừu tượng. Ví dụ kiến thức quá trình
tức là có mở đầu, kéo dài và kết thúc. Trong thực tế, các quá trình này có thể diễn ra
trong một hay nhiều năm thậm chí kéo dài hàng nghìn năm. Nếu sử dụng quá trình đó
trong giảng dạy để giới thiệu với HS thì chắc chắn yếu tố thời gian không cho phép.
Để khắc phục vấn đề này các nhà giáo dục đã tạo ra PTDH. Trong các loại PTDH
thì PTĐTT được sử dụng rộng rói hơn cả vì yếu tố công nghệ của phương tiện này cho
phép trình diễn, mô phỏng lại tất cả các quá trình Sinh học một cách

Đưa con chuột vào trong màn hình
→ nhấn chuột phải→ chọn Open
With→ Paint.


Giao diện của Paint lúc này:

Để việt hoá tiếng Anh sang tiếng
Việt ta kích chuột vào chữ bên
trái rồi di chuyển con trỏ tới chữ
tiếng Anh và nhập từ tiếng Việt
vào, cũng có thể dùng bút xoá có
màu vàng bên cột trái xúa rồi
nhập từ tiếng Việt vào.
Đối với các từ khác chúng ta cũng
làm tương tự, cuối cùng ta thu được
ảnh hoàn chỉnh như sau:


mục đích, nội dung và PPDH cho từng bài học cụ thể sau đó tiến hành nhập liệu
thông tin (lí thuyết, hình ảnh, phim, âm thanh ) vào phần mềm đã được thiết kế với
những tính năng mong muốn.
Mỗi kịch bản mỗi giáo án đều có các phần sau:
Bài số… Tên bài
I. MỤC TIấU:
1. Kiến thức.
2. Kỹ năng.
3. Thái độ.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Máy tính, máy chiếu đa phương tiện
- Các PHT
- Các file ảnh tĩnh:
- Các file ảnh động- phim:
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
- PPTQ kết hợp vấn đáp tìm tũi

- PP tổ chức hoạt động nhóm
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giảng bài mới:
Hoạt động 1
(Tựy nội dung bài học , mỗi bài có thể có từ 1 đến 3 hoặc 4 hoạt động)
Tên hoạt động:
Mục tiêu:
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung

V. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
VI. DẶN Dề:
Trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình đó chúng tôi đã xây dựng kịch bản giáo án
chương II- phần DTH- SH12 theo hướng TH TTĐPT để chính thức đưa vào phần mềm
Powerpoint.

TT
Các bước
thực hiện
Vai trò
của GV
Vai trò
của HS
Sản phẩm
Tri thức
1
Nêu câu hỏi, bài tập,
PHT
Hướng dẫn
Tự

nghiên cứu

2

Nghiên cứu tư liệu,tài
liệu, PTDH liên quan
đến nội dung bài học.
Tổ chức Tự thể hiện
Lời giải của
cá nhân HS
3
Tổ chức thảo luận
theo nhóm
Trọng tài,
cố vấn
Thể hiện qua
nhóm
Lời giải của tập
thể
(nhóm, tổ, lớp)
4
Kết luận,
chính xác hoákiến
thức
Phân tích Tổng
hợp kết luận
Tự kiểm tra,
tự điều chỉnh
Tri thức khoa
học

5
Vận dụng kiến thức
mới
Kiểm tra,
đánh giá
Tự thể hiện
sáng tạo
Vận dụng vào
các tình huống
tronghọc tập và
đời sống
Bảng 2.3.Quy trình sử dụng bài giảng điện tử để tổ chức bài học trên lớp
Quy trình trên thể hiện rõ tiến trình thực hiện các PPDH qua 3 giai đoạn học của
HS:
Giai đoạn 1 – Học một mình
GV nêu các câu hỏi, bài tập, PHT và hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, cáctàiliệu
học tập, các PTDH liên quan đến nội dung bài học. Kết quả tự học của mỗi HS làtạo ra
được một sản phẩmban đầu (hay sản phẩm “thô”). Sản phẩm này dễ mang tính chủ quan,
phiến diện hoặc chưa hoàn thiện, nhất là về mặt khoa học.
Giai đoạn 2 – Học bạn
Để tri thức trở thành khách quan, khoa học thật sự, GV tổ chức cho HS thảo luận
(Bước 2), làm cho các sản phẩm ban đầu đó được thông qua đánh giá, phân tích, sàng lọc,
bổ sung, điều chỉnh của tập thể nhóm - tổ - lớp.
Cách tổ chức như vậy có tác dụng làm cho mỗi HS:
1. Không thụ động nghe bạn nói, nhìn bạn làm

Sản phẩm học được hoàn thiện dần theo cách tổ chức hoạt động như trên, là kết
quả lao động của cá nhân HS kết hợp với tập thể nhóm - tổ - lớp và lao động của thầy đ-
ược thực hiện trên cơ sở hoạt động tự lực tích cực của mỗi HS.
Việc tổ chức HS hoạt động tự lực tìm tũi, giải quyết một vấn đề học tập bằng “tổ

hợp nghe nhỡn” như phân tích ở trên, chắc chắn sẽ đem lại một kết quả tối thiểu là HS tự
chiếm lĩnh các khái niệm một cách chính xác, nhưng hiệu quả tối đa và rất cơ bản là HS
đã học thông qua hoạt động của chính mình, đã “làm để học” và làm quen dần với tự học,
kiến thức học được của HS trở nên vững chắc hơn và năng lực tư duy, năng lực tự học, trí
thông minh của HS cũng đợc phát triển.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học cứ diễn ra như thế theo con đường xoắn ốc
từ: học một mình → học bạn → học thầy, hay là từ: tự học → học hợp tác với bạn → học
thầy để tự học ở trình độ cao hơn, thì sẽ bồi dưỡng được cho HS năng lực tự học suốt đời
và chắc chắn HS biết cách làm, cách học, cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử, thích nghi
với cuộc sống lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.
2.5. Một số ví dụ thể hiện phương pháp sử dụng bài giảng điện tử đã được thiết kế
theo hướng TH TTĐPT để tổ chức bài học trên lớp
2.5.1. Ví dụ 1: Dạy mục I. THÍ NGHIỆM LAI HAI TÍNH TRẠNG (bài 9, chương II,
phần DTH- SH12 )
Hoạt động: Tìm hiểu về thí nghiệm lai 2 tính trạng
a) Mục tiêu: Phân tích thí nghiệm lai hai cặp tính trạng để hình thành nội dung của quy
luật phân li độc lập
b) Tiến trình hoạt động:
Hoạt động dạy Hoạt động học Slide
- Trình chiếu slide 1: Giới thiệu
cho HS về các kí hiệu trong bài
giảng điện tử
- Nêu sơđồ thí nghiệm lai hai
tính trạng (slide 2)và đặt câu
hỏi:
- MenĐen làm thí nghiệm này
- Quan sát


- Theo dõi, trả lời





Slide 1


nghiệm trong thực nghiệm (Hình 3.2) (trục tung chỉ % số học sinh đạt điểm X
i
trở
xuống, trục hoành chỉ điểm số).
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ lùi điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm

Bảng 3. 4. Phân loại trình độ qua các lần kiểm tra:
Phân loại

Nhóm lớp
% số học sinh
Kém
(0 - 2)
Yếu
(3 -4)
Trung bình
(5 - 6)
Khá
(7 - 8)
Giỏi
(9 - 10)
TN 0 2. 6 19. 26 53. 7 24. 44
ĐC 0 6. 95 39. 93 38. 1 15. 02


Bảng 3. 5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng:
Nhóm
lớp
Các tham số đặc trưng
± m S Cv(%) d
TN-ĐC
td
TN 7. 54 ± 0. 089 1. 46 19. 36
0. 75 5. 68
ĐC 6. 79 ± 0. 097 1. 61 23. 71
Từ các kết quả thực nghiệm tại trường THPT Sầm Sơn chúng tôi có
một số nhận xét như sau:
- Qua bảng 3.5. cho thấy điểm trung bình ở nhóm TN (7,54) cao hơn
lớp ĐC (6,79). Độ phân tán S của nhóm TN (1,46) nhỏ hơn nhóm ĐC (1,61);
hệ số biến

- Từ những kết quả phân tích trên của trường THPT Quảng Xương 3, đặc biệt từ bảng
các tham số đặc trưng và biểu đồ tần suất điểm, tần suất hội tụ lùi chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
- Điểm trung bình của nhóm TN là (7,79) cao hơn so với nhóm ĐC (6,97). Mặt
khác,độ phân tán S và hệ số phân tán hay sai số tương đối Cv của nhóm TN nhỏ hơn nhóm
ĐC (17, 46 < 22,52) có nghĩa độ dao động ở nhóm TN nhỏ hơn so với nhóm ĐC. Hiệu số
trung bình cộng ( d
TN-ĐC
) giữa nhóm TN và nhóm ĐC là 0, 82 mang dấu dương chứng tỏ kết
quả lĩnh hội kiến thức ở nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC.
- Qua bảng 3. 9 và h. 3. 3 nhận thấy tỷ lệ HS đạt điểm dưới trung bình ở lớp TN
(1,37%) thấp hơn so với lớp đối chứng (5,44%). Trong khi đó tỷ lệ HS đạt điểm khá giỏi
của nhóm TN (85, 91 %) cao hơn so với ĐC là (58, 51 %).

- Đường hội tụ lùi tần suất điểm nhóm lớp TN nằm về bên phải và ở bên dưới so
vớiđường cong hội tụ lùi tần suất điểm của nhóm lớp ĐC. Như vậy, kết quả bài kiểm tra
trong thực nghiệm của nhóm lớp TN cao hơn so với nhóm lớp ĐC (h. 3.4).
- Để khẳng định lại kết quả trên là do ngẫu nhiên hay do áp dụng bài giảng điện tửđược
xây dựng theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện, chúng tôi tiến hành kiểm
định giả thiết giống như phần thực nghiệm ở trường THPT Sầm Sơn. Chúng tôi tính được
t
d
= 6, 56 với bậc tự do f = 291 + 294 – 2 = 583. Tra bảng Student với mức ý nghĩa α =
0,05, giá trị tới hạn t
α
tương ứng với việc kiểm định 2 phía là t
α
= 1,96. Vậy t
d
(6,56) >
t
α
(1,96) chứng tỏ sự khác nhau giữa của nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa
thống kê, điểm trung bình của nhóm TN cao hơn so với nhóm đối chứng không phải là do
ngẫu nhiên.
3.4.1.2. Kết quả các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Bảng 3. 11. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Trường
Nhóm
lớp
Số bài
Điểm số (Xi)
3 4 5 6 7 8 9 10
THPT Sầm

Sơn
TN 90 0 0 1 10 28 26 15 10
ĐC 91 0 2 12 14 20 25 11 7
THPT Quảng
Xương 3
TN 97 0 0 2 9 22 30 21 13
ĐC 98 0 0 7 28 18 22 15 8


Tổng số
TN 187 0 0 3 19 50 56 36 23
ĐC 189 0 2 19 42 38 47 26 15



Bảng 3. 12. Bảng phân phối tần suất điểm (f%)
Nhóm
lớp
Số
bài
% số học sinh đạt điểm X
i
3 4 5 6 7 8 9 10
TN 187 0 0 1. 6 10. 16 26. 74 29. 95 19. 25 12. 3
ĐC 189 0 1. 05 10. 05 22. 22 20. 11 24. 87 13. 76 7. 94

Từ số liệu bảng 3. 12, dùng quy trình vẽ đồ thị của Excel, lập biểu đồ tần suất điểm
bài kiểm tra sau thực nghiệm (hình 3.5) (trục tung chỉ % số học sinh đạt điểm X
i
trở

xuống, trục hoành chỉ điểm số).
Hình 3.5. Đồ thị tần số điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Từ số liệu bảng 3. 12, dùng Excel lập bảng tần suất hội tụ lùi (bảng 3. 13)để so
sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị X
i
trở xuống.
Bảng 3. 13. Bảng phân phối tần suất tích luỹ hội tụ lùi (f%)
Nhó
m
lớp
Số
bài
% số học sinh đạt điểm X
i
trở xuống
3 4 5 6 7 8 9 10


TN 187 0 0 1. 6 11. 76 38. 5 68. 45 87. 7 100
ĐC 189 0 1. 05 11. 1 33. 33 53. 44 78. 3 92. 06 100

Từ số liệu bảng 3.13, vẽ đồ thị tần suất hội tụ lùi của điểm bài kiểm trasau thực
nghiệm (hình 3.6)(trục tung chỉ % số học sinh đạt điểm X
i
trở xuống, trục hoành chỉ điểm
số).

×